QD_1365_QD-NHNN VỀ PHÂN BỔ HẠN MỨC CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Căn cứ định hướng phát triển kinh tế – xã hội của Chính phủ và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc chiết khấu, tái chiết khấu đối với các ngân hàng, nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
———–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————-

Số: 1365/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÂN BỔ HẠN MỨC CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 và Quyết định số 12/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi một số điều của Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế – xã hội của Chính phủ và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc chiết khấu, tái chiết khấu đối với các ngân hàng, nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Điều 2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện phân bổ hạn mức chiết khấu cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đối với từng ngân hàng theo công thức sau:

H = V x S x k

Trong đó:

– H: Hạn mức chiết khấu của ngân hàng được sử dụng trong quý

– V: Vốn tự có của ngân hàng

– S: Tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng VND so với tổng dư nợ cho vay nền kinh tế bằng VND.

S =

Tổng dư nợ tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng VND

Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế bằng VND

– k: Hệ số chiết khấu và được tính theo công thức:

k =

Tổng hạn mức chiết khấu

Trong đó: Vi là vốn tự có của ngân hàng thứ i và Si là tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng VND so với tổng dư nợ cho vay nền kinh tế bằng VND của ngân hàng thứ i.

Điều 3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, các ngân hàng gửi hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) để làm cơ sở xác định và thông báo hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng trong quý. Hồ sơ bao gồm:

– Giấy đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu, trong đó báo cáo rõ số liệu vốn tự có, tổng dư nợ (phân loại theo VND và ngoại tệ), dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng VND đến hết tháng cuối quý trước;

– Bảng cân đối tài khoản kế toán của tháng cuối quý trước;

– Báo cáo tổng hợp cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn theo (mẫu Biểu B01 ban hành kèm theo Quyết định số 1747/2005/QĐ-NHNN ngày 1/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước);

– Bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu mà ngân hàng đang nắm giữ (kể cả những giấy tờ có giá đang được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu có kỳ hạn).

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và là cơ sở phân bổ hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá cho các ngân hàng từ quý III năm 2008.

Điều 5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
– Như Điều 5;
– Ban lãnh đạo NHNN;
– Lưu: VP, Vụ TD (3).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC

Nguyễn Đồng Tiến

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

01_2007_QĐ-BGDĐT VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin – truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
—————

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 01/2007/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN.

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Thiện Nhân

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên về điều kiện, hồ sơ thành lập, cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục; giáo viên; học viên; tài chính – tài sản và quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên với các cơ quan, tổ chức khác.

2. Quy chế này áp dụng cho các trung tâm giáo dục thường xuyên.

Điều 2. Trung tâm giáo dục thường xuyên

1. Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện), trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).

2. Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 3Nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên

1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:

a) Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;

b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;

c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin – truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;

d) Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.

2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.

3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.

4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.

5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.

Điều 4. Tổ chức liên kết đào tạo

1. Trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, được phép liên kết với trung tâm giáo dục thường xuyên với điều kiện:

a) Trung tâm giáo dục thường xuyên phải bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo;

b) Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo; trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.

2. Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, được phép liên kết với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện:

a) Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo;

b) Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo; cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.

Điều 5. Phân cấp quản lý

Sở giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý, chỉ đạo trung tâm giáo dục thường xuyên.

Điều 6. Tên của trung tâm giáo dục thường xuyên

1. Việc đặt tên các trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định như sau:

a) Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh:

Trung tâm giáo dục thường xuyên + tên riêng (nếu có) + tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:

Trung tâm giáo dục thường xuyên + tên riêng (nếu có) + tên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Tên trung tâm được ghi trong quyết định thành lập trung tâm, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch.

Điều 7. Nội quy trung tâm giáo dục thường xuyên

Căn cứ các quy định của Quy chế này, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên xây dựng nội quy của trung tâm.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ THÀNH LẬP, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤCTHƯỜNG XUYÊN

Điều 8. Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên

Trung tâm giáo dục thường xuyên được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

1. Việc thành lập trung tâm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương; phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; có tính khả thi và hiệu quả; đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.

2. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 25 của Quy chế này.

3. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại Điều 35, Điều 38 của Quy chế này.

Điều 9. Hồ sơ thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên

1. Công văn đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên:

Công văn của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện hoặc công văn của sở giáo dục và đào tạo đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.

2. Đề án thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên:

a) Nhu cầu của việc thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên;

b) Phương hướng hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;

c) Những điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;

d) Ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;

đ) Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm giám đốc trung tâm.

Điều 10. Trình tự thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên

1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:

Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện gửi hồ sơ thành lập trung tâm đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lấy ý kiến bằng văn bản về việc thành lập và đề nghị sở nội vụ thẩm định. Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, sở nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

2. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh:

Sở giáo dục và đào tạo xây dựng đề án thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, gửi hồ sơ thành lập trung tâm đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lấy ý kiến bằng văn bản và đề nghị sở nội vụ tổ chức thẩm định. Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, sở nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 11. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên

1. Sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên tuân theo các quyết định tại Điều 8, Điều 9 của Quy chế này.

2. Việc đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;

b) Vì lý do khách quan không đảm bảo hoạt động bình thường của trung tâm giáo dục thường xuyên.

3. Sau thời gian đình chỉ, nếu trung tâm giáo dục thường xuyên khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho phép trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động trở lại.

4. Trung tâm giáo dục thường xuyên bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm;

b) Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;

c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.

5. Trình tự đình chỉ hoạt động, giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên:

a) Sở giáo dục và đào tạo làm công văn đề nghị sở nội vụ tổ chức thẩm định việc đình chỉ hoạt động, chuyển hồ sơ thẩm định cho Văn phòng Ủy ban nhân dân thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;

b) Sở giáo dục và đào tạo xây dựng phương án giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên, làm công văn đề nghị sở nội vụ tổ chức thẩm định. Sau khi thẩm định, sở nội vụ chuyển hồ sơ thẩm định cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên. Trong quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của giáo viên và học viên. Quyết định đình chỉ, giải thể hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 12. Cơ cấu tổ chức

Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:

a) Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện có 1 giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc;

b) Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện gồm các tổ: tổ hành chính – tổng hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ dạy nghề, ngoại ngữ và tin học, tổ chuyên đề và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các tổ này do giám đốc trung tâm quy định.

2. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh:

a) Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh có 1 giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc;

b) Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh gồm có: phòng tổ chức hành chính, phòng quản lý đào tạo, phòng bồi dưỡng nâng cao trình độ, phòng dạy văn hóa và các phòng, tổ chuyên môn khác; mỗi phòng có 1 trưởng phòng, 1 hoặc 2 phó trưởng phòng; mỗi tổ có 1 tổ trưởng, 1 hoặc 2 tổ phó do giám đốc trong tâm bổ nhiệm.

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng, tổ này do giám đốc trung tâm quy định.

Điều 13. Giám đốc

1. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên là người trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của trung tâm.

2. Giám đốc là người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học và công tác trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm.

3. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên được bổ nhiệm và bổ nhiệm lai theo nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên:

a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhằm hoàn thành các nhiệm vụ của trung tâm;

b) Quản lý cơ sở vật chất và các tài sản của trung tâm;

c) Quản lý nhân viên, giáo viên và học viên của trung tâm;

d) Bổ nhiệm các trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng, tổ phó; thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chuyên môn, nghiệp vụ;

đ) Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao động, thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định;

e) Ký học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực và kỹ thuật, nghề nghiệp, chứng chỉ giáo dục thường xuyên cho học viên học tại trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

g) Được hưởng các chế độ theo quy định.

Điều 14. Phó giám đốc

1. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học, công tác trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm.

2. Phò giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm phó giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên theo đề nghị của giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên.

4. Phó giám đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc được phân công;

b) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động có liên quan của trung tâm;

c) Thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của trung tâm khi được giám đốc ủy quyền;

d) Được hưởng các chế độ theo quy định.

Điều 15. Hội đồng thi đua, Hội đồng khoa học của trung tâm giáo dục thường xuyên

Căn cứ vào yêu cầu của công tác điều hành, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên thành lập các Hội đồng thi đua, Hội đồng khoa học. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, chế độ làm việc và thời gian hoạt động của các Hội đồng này do giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên quy định.

Điều 16. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong trung tâm giáo dục thường xuyên

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, thực hiện các nghị quyết, quyết định của tổ chức Đảng cấp trên, lãnh đạo trung tâm giáo dục thường xuyên.

2. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

Điều 17. Hình thức học tập

Hình thức học tập tại trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm: vừa làm vừa học; học từ xa; tự học có hướng dẫn.

Điều 18. Tổ chức lớp học

1. Học viên học tập tại trung tâm giáo dục thường xuyên theo hình thức vừa làm vừa học được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm; có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó do tập thể lớp bầu ra.

2. Học viên học tập tại trung tâm giáo dục thường xuyên theo các hình thức học từ xa, tự học có hướng dẫn được thực hiện theo quy định riêng.

Điều 19Sách giáo khoa và tài liệu học tập

Trung tâm giáo dục thường xuyên sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập theo quy định về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu học tập riêng cho địa phương do sở giáo dục và đào tạo hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 20. Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục thường xuyên

1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên:

a) Sổ kế hoạch và chương trình hoạt động;

b) Sổ nghị quyết của trung tâm;

c) Sổ đăng bộ;

d) Sổ gọi tên và ghi điểm;

đ) Sổ ghi đầu bài;

e) Học bạ của học viên;

g) Sổ theo dõi cấp phát văn bằng, chứng chỉ;

h) Sổ kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác chuyên môn;

i) Sổ thi đua;

k) Sổ theo dõi các văn bản, công văn đi, đến; cặp lưu trữ văn bản, công văn;

l) Sổ quản lý tài sản, tài chính.

2. Đối với giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên:

a) Sổ kế hoạch giảng dạy;

b) Giáo an;

c) Sổ dự giờ;

d) Sổ điểm cá nhân;

đ) Sổ giáo viên chủ nhiệm lớp;

e) Sổ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều 21. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập

1. Trung tâm giáo dục thường xuyên có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với học viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Học viên học tại trung tâm giáo dục thường xuyên theo các chương trình học khác nhau, khi học hết chương trình được kiểm tra, đánh giá, xếp loại theo quy định như sau:

a) Đối với chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, được giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên;

b) Học viên học tại trung tâm giáo dục thường xuyên học xong chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên tương ứng với chương trình đã học;

c) Học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

d) Căn cứ quy định về liên kết đào tạo, học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp;

đ) Căn cứ quy định về liên kết đào tạo, học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi hoặc bảo vệ đề án, khóa luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng trường đại học bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học.

Chương 4:

GIÁO VIÊN

Điều 22. Giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên

Giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại trung tâm giáo dục thường xuyên, tham gia giảng dạy các chương trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.

Điều 23. Nhiệm vụ của giáo viên

Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; quản lý học viên theo sự phân công của giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên.

2. Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng day.

3. Thực hiện các quyết định của giám đốc, các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.

4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; đoàn kết, giúp đỡ các đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách của học viên, đối xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của học viên.

Điều 24. Quyền của giáo viên

Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên có những quyền sau đây:

1. Được trung tâm tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Được hưởng mọi quyền lợi theo quy định đối với nhà giáo.

3. Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý trung tâm.

4. Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao công nghệ do trung tâm tổ chức.

5. Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi các Hội đồng này giải quyết những vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình được phân công, phụ trách.

6. Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên có định mức giờ dạy, định mức giờ làm công tác kiêm nhiệm như quy định đối với giáo viên cùng cấp học ở các cơ sở giáo dục phổ thông.

Điều 25. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên

1. Giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của giáo dục chính quy, cụ thể như sau:

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;

b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ th6ng;

d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành nghề nghiệp;

đ) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành ngoại ngữ hoặc tin học đối với giáo viên dạy chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học.

Điều 26. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên

1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học viên.

2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm.

Điều 27. Các hành vi giáo viên không được làm

1. Xuyên tạc nội dung giáo dục.

2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học viên.

3. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học viên, ép buộc học viên học thêm để thu tiền.

Điều 28. Khen thưởng và kỷ luật

1. Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.

2. Giáo viên vi phạm khuyết điểm trong khi thi hành nhiệm vụ, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

HỌC VIÊN

Điều 29. Học viên trung tâm giáo dục thường xuyên

Học viên trung tâm giáo dục thường xuyên là người học đang theo học một hoặc nhiều chương trình của trung tâm giáo dục thường xuyên.

Điều 30. Nhiệm vụ của học viên

Học viên có những nhiệm vụ sau đây:

1. Kính trọng thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý, nhân viên của trung tâm; thực hiện nội quy của trung tâm và các quy định của Quy chế này.

2. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về học tập, lao động thực hành do trung tâm đề ra.

3. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của trung tâm.

4. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của trung tâm.

5. Đóng học phí đầy đủ và đúng hạn (đối với học viên thuộc diện phải đóng học phí).

Điều 31. Quyền của học viên

Học viên có những quyền sau đây:

1. Được trung tâm tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình.

2. Được chọn chương trình học, hình thức học, địa điểm học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và trung tâm; được tạo điều kiện chuyển đổi chương trình, hình thức và địa điểm học nếu có nguyện vọng và được nơi chuyển đến tiếp nhận.

3. Tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm theo quy định của pháp luật.

4. Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, góp ý về nội dung, phương pháp giảng dạy, các hoạt động khác của trung tâm.

5. Được hưởng một phần thành quả lao động sản xuất, thực hành kỹ thuật, các hoạt động khác mà mình tham gia; được xét cấp học bổng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật.

6. Học viên học hết các chương trình giáo dục thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Quy chế này thì được cấp văn bằng, chứng chỉ.

Điều 32. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của học viên

1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học viên phải có văn hóa, phù hợp với đạo đức và lối sống trong môi trường giáo dục.

2. Trang phục của học viên phải sạch sẽ, gọn gàng, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở trung tâm giáo dục thường xuyên.

Điều 33. Các hành vi học viên không được làm

1. Xúc phâm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên trung tâm và người học khác.

2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.

3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong trung tâm giáo dục thường xuyên và nơi công cộng.

Điều 34. Khen thưởng và kỷ luật

1. Học viên có thành tích trong học tập và rèn luyện được khen thưởng theo các hình thức sau đây:

a) Tặng danh hiệu học viên tiên tiến, học viên giỏi, học viên xuất sắc và phần thưởng mỗi năm học;

b) Tặng giấy chứng nhận, bằng khen và phần thưởng nếu đạt kết quả trong các kỳ thi học viên giỏi;

c) Các hình thức khen thưởng khác.

2. Học viên vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập và rèn luyện, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo ghi học bạ, thông báo tới cơ quan cử đi học và gia đình;

c) Buộc thôi học.

Chương 6:

TÀI CHÍNH – TÀI SẢN

Điều 35. Cơ sở vật chất

1. Trung tâm giáo dục thường xuyên phải có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.

2. Trung tâm giáo dục thường xuyên phải có biển hiệu của trung tâm. Biển hiệu của trung tâm gồm những nội dung chính sau đây:

a) Phía trên bên trái: tên cơ quan quản lý trực tiếp trung tâm;

b) Phía giữa: tên trung tâm;

c) Phía dưới cùng: địa chỉ của trung tâm, điện thoại, FAX (nếu có).

Điều 36. Nguồn tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên

Nguồn tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm:

1. Ngân sách nhà nước.

2. Học phí, các khoản thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất và các hoạt động khác.

3. Các nguồn thu tài chính hợp pháp khác.

Điều 37. Quản lý tài sản, tài chính

1. Việc quản lý tài sản của trung tâm giáo dục thường xuyên phải tuân theo đúng các quy định của nhà nước. Mọi thành viên trong trung tâm có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm.

2. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên phải tuân theo các quy định của nhà nước; chấp hành đầy đủ các chế độ kế toán, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định.

Điều 38. Thiết bị giáo dục, thư viện

1. Trung tâm giáo dục thường xuyên phải có các thiết bị dạy học và phòng thí nghiệm theo yêu cầu của việc thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.

2. Thiết bị giáo dục và sách, tạp chí tại thư viện phải được quản lý, sử dụng có hiệu quả theo quy định.

Chương 7:

QUAN HỆ GIỮA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC

Điều 39. Quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên với chính quyền địa phương

Trung tâm giáo dục thường xuyên có trách nhiệm chủ động tham mưu cho các cấp chính quyền tại địa phương để thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và người lao động trong mọi thành phần kinh tế; đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của cộng đồng; góp phần phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.

Điều 40. Quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng

Trung tâm giáo dục thường xuyên tư vấn, hướng dẫn các trung tâm học tập cộng đồng trong việc thực hiện nội dung giáo dục, cử giáo viên tham gia giảng dạy nhằm thực hiện tốt các chương trình giáo dục thường xuyên của các trung tâm học tập cộng đồng tại địa phương.

Điều 41. Quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội tại địa phương

1. Trung tâm giáo dục thường xuyên phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác tại địa phương thực hiện các nội dung của các chương trình phối hợp hoạt động nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người, thuộc mọi lứa tuổi, thành phần kinh tế được tham gia học tập.

2. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân ủng hộ vật chất và tinh thần cho trung tâm giáo dục thường xuyên, tham gia xây dựng phong trào học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập./.

BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Thiện Nhân

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

52_2005_QH11 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2005

Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

QUỐC HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 52/2005/QH11

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoá XI, kỳ họp thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)

LUẬT

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về bảo vệ môi trường.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.

Điều 2Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.

2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.

3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.

4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.

6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.

7. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.

8. Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc  biến đổi môi trường nghiêm trọng.

9. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.

10. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.

12. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.

13. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.

14. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.

15. Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau.

16. Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái.

17. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.

18. Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.

19. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.

20. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.

21. Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên.

22. Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng khí gây hiệu ứng nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu khí quyển theo quy định của các điều ước quốc tế liên quan.

Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường

1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.

3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.

4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.

5. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.

6. ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.

7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.

8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.

Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường đ­ược khuyến khích

1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.

2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.

4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôzôn.

5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với môi trường.

6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.

7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường.

8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.

9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.

10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.

11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.

12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường.

Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.

3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.

6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.

7. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường.

9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.

10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.

11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.

13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.

15. Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.

16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Chương II

TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG

Điều 8. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường

1. Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

a) Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường;

b) Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế – xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;

c) Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

2. Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng.

Điều 9. Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia

1. Cấp độ tiêu chuẩn.

2. Các thông số về môi trường và các giá trị giới hạn.

3. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn.

4. Quy trình, phương pháp chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn.

5. Điều kiện kèm theo khi áp dụng tiêu chuẩn.

6. Phương pháp đo đạc, lấy mẫu, phân tích.

Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia

1. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia bao gồm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải.

2. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh bao gồm:

a) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với đất phục vụ cho các mục đích về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác;

b) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất phục vụ các mục đích về cung cấp nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, tưới tiêu nông nghiệp và mục đích khác;

c) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước biển ven bờ phục vụ các mục đích về nuôi trồng thuỷ sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác;

d) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn;

đ) Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư,  nơi công cộng.

3. Tiêu chuẩn về chất thải bao gồm:

a) Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt và hoạt động khác;

b) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý, tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác đối với chất thải;

c) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị chuyên dụng;

d) Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại;

đ) Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung đối với phương tiện giao thông, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động xây dựng.

Điều 11. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh

1. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành phần môi trường, bao gồm:

a) Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật;

b) Giá trị tối đa cho phép của các thông số môi trường có hại để không gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật.

2. Thông số môi trường quy định trong tiêu chuẩn về chất lượng môi trường phải chỉ dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu, phân tích để xác định thông số đó.

Điều 12. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải

1. Tiêu chuẩn về chất thải phải quy định cụ thể giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất thải bảo đảm không gây hại cho con người và sinh vật.

2. Thông số ô nhiễm của chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.

3. Thông số ô nhiễm quy định trong tiêu chuẩn về chất thải phải có chỉ dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác định thông số đó.

Điều 13. Ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia

1. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và công nhận tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn hóa.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, quy định lộ trình áp dụng, hệ số khu vực, vùng, ngành cho việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù hợp với sức chịu tải của môi trường.

3. Việc điều chỉnh tiêu chuẩn môi trường quốc gia được thực hiện năm năm một lần; trường hợp cần thiết, việc điều chỉnh một số tiêu chuẩn không còn phù hợp, bổ sung các tiêu chuẩn mới có thể thực hiện sớm hơn.

4. Tiêu chuẩn môi trường quốc gia phải được công bố rộng rãi để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.

Chương III

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Mục 1

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

Điều 14. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược

1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cấp quốc gia.

2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước.

3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), vùng.

4. Quy hoạch sử dụng đất; bảo vệ và phát triển rừng; khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng.

5. Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm.

6. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh.

Điều 15. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược

1. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập dự án quy định tại Điều 14 của Luật này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.

2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của dự án và phải được lập đồng thời với quá trình lập dự án.

Điều 16. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược

1. Khái quát về mục tiêu, quy mô, đặc điểm của dự án có liên quan đến môi trường.

2. Mô tả tổng quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, môi trường có liên quan đến dự án.

3. Dự báo tác động xấu đối với môi trường có thể xảy ra khi thực hiện dự án.

4. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.

5. Đề ra phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề về môi trường trong quá trình thực hiện dự án.

Điều 17. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược

1. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được một hội đồng tổ chức theo quy định tại khoản 7 Điều này thẩm định.

2. Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án có quy mô quốc gia, liên tỉnh bao gồm đại diện của cơ quan phê duyệt dự án; đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến dự án; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.

3. Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm đại diện của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.

4. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có trên năm mươi phần trăm số thành viên có chuyên môn về môi trường và các lĩnh vực liên quan đến nội dung dự án. Người trực tiếp tham gia lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không được tham gia hội đồng thẩm định.

5. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến cơ quan tổ chức hội đồng thẩm định và cơ quan phê duyệt dự án; hội đồng và cơ quan phê duyệt dự án có trách nhiệm xem xét các yêu cầu, kiến nghị trước khi đưa ra kết luận, quyết định.

6. Kết quả thẩm định báo cáo môi trường chiến lược là một trong những căn cứ để phê duyệt dự án.

7. Trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;

c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Mục 2

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 18. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Chủ các dự án sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:

a) Dự án công trình quan trọng quốc gia;

b) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử – văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;

c) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ;

d) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề;

đ) Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung;

e) Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn;

g) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với môi trường.

2. Chính phủ quy định danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Điều 19. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Chủ dự án quy định tại Điều 18 của Luật này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.

3. Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

4. Trường hợp có thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt; trường hợp cần thiết phải lập báo báo đánh giá tác động môi trường bổ sung.

5. Tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có đủ điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết.

Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo quy mô về không gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả dự án.

2. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.

3. Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế – xã hội chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra.

4. Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.

5. Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình.

6. Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

7. Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án.

8. Ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã), đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

9. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.

Điều 21. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện và hướng dẫn hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tổ chức dịch vụ thẩm định.

2. Thành phần hội đồng thẩm định đối với các dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản 7 Điều này bao gồm đại diện của cơ quan phê duyệt dự án; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường của cơ quan phê duyệt dự án; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.

3. Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bao gồm đại diện Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và các sở, ban chuyên môn cấp tỉnh có liên quan; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.

Trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể mời đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tham gia hội đồng thẩm định.

4. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có trên năm mươi phần trăm số thành viên có chuyên môn về môi trường và lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án. Người trực tiếp tham gia lập báo cáo đánh giá tác động môi trường không được tham gia hội đồng thẩm định.

5. Tổ chức dịch vụ thẩm định được tham gia thẩm định theo quyết định của cơ quan phê duyệt dự án và phải chịu trách nhiệm về ý kiến, kết luận thẩm định của mình.

6. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến cơ quan tổ chức việc thẩm định quy định tại khoản 7 Điều này; cơ quan tổ chức thẩm định có trách nhiệm xem xét yêu cầu, kiến nghị đó trước khi đưa ra kết luận, quyết định.

7. Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định, phê duyệt; dự án liên ngành, liên tỉnh;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình, trừ dự án liên ngành, liên tỉnh;

c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Điều 22. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Cơ quan thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm xem xét và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi đã được thẩm định.

2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm xem xét khiếu nại, kiến nghị của chủ dự án, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trước khi phê duyệt.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo kết luận của hội đồng thẩm định, tổ chức dịch vụ thẩm định, thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này phải xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ dự án biết.

4. Các dự án quy định tại Điều 18 của Luật này chỉ được phê duyệt, cấp phép đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Chủ dự án có trách nhiệm sau đây:

a) Báo cáo với Uỷ ban nhân dân nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án về các loại chất thải, công nghệ xử lý, thông số tiêu chuẩn về chất thải, các giải pháp bảo vệ môi trường để cộng đồng dân cư biết, kiểm tra, giám sát;

c) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;

d) Thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;

đ) Chỉ được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình phê duyệt cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thông báo nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án;

b) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

Mục 3

CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 24. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc quy định tại Điều 14 và Điều 18 của Luật này phải có bản cam kết bảo vệ môi trường.

Điều 25. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường

1. Địa điểm thực hiện.

2. Loại hình, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.

3. Các loại chất thải phát sinh.

4. Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 26. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xó tổ chức đăng ký.

2. Thời hạn chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường là không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ.

3. Đối tượng quy định tại Điều 24 của Luật này chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đã đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.

Chương IV

BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên

1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng và xác định mức độ giới hạn cho phép khai thác, mức thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường và biện pháp khác về bảo vệ môi trường.

2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với quy hoạch bảo tồn thiên nhiên.

3. Trách nhiệm điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên.

Điều 29. Bảo tồn thiên nhiên

1. Khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài – sinh cảnh (sau đây gọi chung là khu bảo tồn thiên nhiên).

2. Căn cứ để lập quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm:

a) Giá trị di sản tự nhiên của thế giới, quốc gia và địa phương;

b) Giá trị nguyên sinh, tính đặc dụng, phòng hộ;

c) Vai trò điều hoà, cân bằng sinh thái vùng;

d) Tính đại diện hoặc tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên;

đ) Nơi cư trú, sinh sản, phát triển thường xuyên hoặc theo mùa của nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;

e) Giá trị sinh quyển, sinh cảnh, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái nhân văn đối với quốc gia, địa phương;

g) Các giá trị bảo tồn khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Khu bảo tồn thiên nhiên có quy chế và ban quản lý riêng.

5. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo tồn thiên nhiên, thành lập và quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học

1. Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan.

2. Nhà nước thành lập các ngân hàng gen để bảo vệ và phát triển các nguồn gen bản địa quý hiếm; khuyến khích việc nhập nội các nguồn gen có giá trị cao.

3. Các loài động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng phải được bảo vệ theo các quy định sau đây:

a) Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng;

b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc săn bắt, khai thác, kinh doanh, sử dụng;

c) Thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo chế độ đặc biệt phù hợp với từng loài; phát triển các trung tâm cứu hộ động vật hoang dã.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.

Điều 31Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên

1. Nhà nước khuyến khích phát triển các mô hình sinh thái đối với thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư, khu công nghiệp, khu vui chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan thiên nhiên khác để tạo ra sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động quy hoạch, xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển cảnh quan thiên nhiên theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 32. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên

1. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải quy định đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường.

Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải theo đúng nội dung bảo vệ môi trường quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác phải phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 33. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường

1. Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối và các nguồn tái tạo khác.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở sản xuất.

3. Chính phủ xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:

a) Tăng cường năng lực quốc gia về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;

b) Mở rộng hợp tác quốc tế, huy động các nguồn lực tham gia khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;

c) Nâng dần tỷ trọng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong tổng sản lượng năng lượng quốc gia; thực hiện mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính;

d) Lồng ghép chương trình phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo với chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, miền núi, vùng ven biển và hải đảo.

4. Nhà nước khuyến khích sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm, hàng hoá ít gây ô nhiễm môi trường, dễ phân huỷ trong tự nhiên; sử dụng chất thải để sản xuất năng lượng sạch; sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.

Điều 34. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các loại sản phẩm tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm khác thân thiện với môi trường.

2. Bộ Văn hoá – Thông tin, cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường để người dân tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Chương V

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG  SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ

Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.

3. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.

4. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.

5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.

6. Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

7. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.

8. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.

Điều 36. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung

1. Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung (trong Luật này gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể đã được phê duyệt;

b) Quy hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với bảo vệ môi trường;

c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;

d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

đ) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;

e) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao động;

g) Có hệ thống quan trắc môi trường;

h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp có nguy cơ gây tác hại đối với môi trường phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên.

3. Việc triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.

4. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

b) Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung và hệ thống xử lý khí thải;

c) Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, tổng hợp, xây dựng báo cáo môi trường và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;

d) Tư vấn cho ban quản lý giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.

5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn quản lý của mình.

Điều 37. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung;

b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;

c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;

d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.

2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:

a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;

b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;

c) Có chất độc hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm;

d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;

đ) Gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước;

e) Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.

Điều 38. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề

1. Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường.

Nhà nước khuyến khích phát triển khu, cụm công nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của các làng nghề trên địa bàn và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề bằng các biện pháp sau đây:

a) Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;

b) Xây dựng khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, bố trí thiết bị đáp ứng yêu cầu thu gom chất thải và phù hợp với việc phân loại tại nguồn phục vụ cho việc xử lý tập trung;

c) Quy hoạch khu, cụm công nghiệp làng nghề để di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư;

d) Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết và áp dụng công nghệ mới ít gây ô nhiễm.

3. Cơ sở sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các yêu cầu sau đây về bảo vệ môi trường:

a) Nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung; trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải có biện pháp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải;

b) Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải; trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại thì phải được phân loại, thu gom, lưu giữ, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;

c) Đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường và nộp đầy đủ phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác

1. Bệnh viện và các cơ sở y tế khác phải thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có hệ thống hoặc biện pháp thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn;

c) Có biện pháp xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường;

d) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;

đ) Chất thải rắn, nước thải sinh hoạt của bệnh nhân phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu huỷ tập trung.

2. Bệnh viện, cơ sở y tế khác điều trị các bệnh truyền nhiễm phải có các biện pháp cách ly khu dân cư, các nguồn nước.

Bệnh viện, cơ sở y tế khác xây dựng mới điều trị các bệnh truyền nhiễm không được đặt trong khu dân cư.

3. Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ quy định tại Điều 89 của Luật này và pháp luật về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.

4. Người lao động trong bệnh viện, cơ sở y tế khác có hoạt động liên quan đến chất thải y tế phải được trang bị quần áo, thiết bị bảo đảm an toàn, tránh lây nhiễm dịch bệnh từ chất thải y tế.

5. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo, tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm của các bệnh viện, cơ sở y tế khác; đề ra biện pháp giải quyết ô nhiễm và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế khác.

Điều 40. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;

b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;

c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị quản lý trật tự công cộng được áp dụng biện pháp xử lý đối với chủ công trình, phương tiện vận tải vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.

Điều 41. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải

1. Quy hoạch giao thông phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Ô tô, mô tô và phương tiện giao thông cơ giới khác được sản xuất, lắp ráp trong nước hoặc nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn về khí thải, tiếng ồn và phải được cơ quan đăng kiểm kiểm tra, xác nhận mới được đưa vào sử dụng.

Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường đối với xe ô tô, mô tô và xe cơ giới khác.

3. Ô tô phải có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường do Bộ Giao thông vận tải cấp mới được lưu hành.

4. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông.

5. Việc vận chuyển hàng hoá, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;

b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.

6. Nhà nước khuyến khích chủ phương tiện vận tải hàng hoá có nguy cơ gây sự cố môi trường mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.

Điều 42. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá

1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.

2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá sau đây:

a) Máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ;

c) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hoá chất, hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu;

d) Máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch;

đ) Thực phẩm, thuốc y tế, thuốc bảo vệ động vật, thực vật đã hết hạn sử dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

3. Khi máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này nhập khẩu thì chủ hàng hóa phải tái xuất hoặc tiêu huỷ, thải bỏ theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trường thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Hàng hoá, thiết bị, phương tiện có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam phải được phép và chịu sự kiểm tra về môi trường của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.

5. Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan hướng dẫn thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường trong việc nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá.

Điều 43Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu

1. Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Đã được phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Không chứa chất thải, các tạp chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị rời ra trong quá trình bốc xếp, vận chuyển;

c) Thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có đủ các điều kiện sau đây mới được phép nhập khẩu phế liệu:

a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường;

b) Có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu;

c) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đạt tiêu chuẩn môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chậm nhất là năm ngày trước khi tiến hành bốc dỡ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi đặt cơ sở sản xuất hoặc kho, bãi chứa phế liệu nhập khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng phế liệu, cửa khẩu nhập, tuyến vận chuyển, kho, bãi tập kết phế liệu và nơi đưa phế liệu vào sản xuất;

c) Xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu; không được cho, bán tạp chất đó.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu;

b) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu tại địa phương mình.

5. Nhập khẩu phế liệu là loại hình kinh doanh có điều kiện. Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.

Điều 44. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, phục hồi môi trường sau đây:

a) Thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn thông thường; trường hợp chất thải có yếu tố nguy hại thì quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;

c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại ra môi trường xung quanh;

d) Phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.

2. Khoáng sản phải được lưu giữ, vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.

3. Việc sử dụng máy móc, thiết bị, hoá chất độc hại trong thăm dò, khảo sát, khai thác, chế biến khoáng sản phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

4. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí, khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc hại phải tuân thủ các quy định về an toàn hóa chất, an toàn hạt nhân, bức xạ và các quy định khác về bảo vệ môi trường.

5. Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở này.

Điều 45. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch

1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau đây:

a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;

b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;

c) Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường.

2. Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:

a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;

b) Vứt chất thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định;

c) Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;

d) Không được xâm hại cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 46. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép.

3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

4. Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;

b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

c) Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát tán ra môi trường;

d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;

đ) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.

Điều 47. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Không được sử dụng thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.

3. Thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

4. Khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường về chất thải;

b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản;

c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản; không được sử dụng hoá chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.

5. Không được xây dựng khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển; phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.

6. Bộ Thủy sản chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.

Điều 48. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng

1. Nơi chôn cất, mai táng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;

b) Không gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.

2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.

3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.

4. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư, người dân thực hiện chôn cất trong khu nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch; hỏa táng hợp vệ sinh, xóa bỏ hủ tục mai táng gây ô nhiễm môi trường.

5. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về vệ sinh phòng dịch.

6. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng quy định tại Điều này.

Điều 49. Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường

1. Các hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường được quy định như sau:

a) Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết;

c) Xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm môi trường thì còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp sau đây:

a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường theo quy định tại Điều 93 của Luật này;

b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường;

c) Cấm hoạt động.

3. Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm phát hiện và hằng năm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan;

b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan quyết định danh sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền quản lý;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có quy mô vượt quá thẩm quyền hoặc khả năng xử lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

5. Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cơ sở gây ô nhiễm môi trường và công khai cho nhân dân biết để kiểm tra, giám sát.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về kiểm tra, thanh tra việc xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

7. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, quỹ đất, ưu đãi tín dụng và nguồn lực khác để thực hiện nhiệm vụ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Chương VI

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ

Điều 50. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư

1. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là một nội dung của quy hoạch đô thị, khu dân cư.

2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư bao gồm các quy hoạch về đất đai cho xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường và các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường sau đây:

a) Hệ thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung; hệ thống tiêu thoát nước mưa; hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn;

b) Hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất;

c) Hệ thống công viên, khu vui chơi, giải trí, công trình vệ sinh công cộng;

d) Hệ thống cây xanh, vùng nước;

đ) Khu vực mai táng.

3. Cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường trong đô thị, khu dân cư.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với quy hoạch đô thị, khu dân cư.

Điều 51. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung

1. Đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư;

c) Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường.

2. Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư;

b) Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.

3. Chủ đầu tư xây dựng mới khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều này thì mới được bàn giao đưa vào sử dụng.

Điều 52. Bảo vệ môi trường nơi công cộng

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.

2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:

a) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng;

b) Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;

c) Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.

3. Những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng bị xử lý bằng các biện pháp sau đây:

a) Phạt tiền;

b) Buộc lao động vệ sinh môi trường có thời hạn ở nơi công cộng;

c) Tạm giữ phương tiện có liên quan gây ra ô nhiễm môi trường.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp, lực lượng công an, đơn vị quản lý trật tự công cộng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường ở nơi công cộng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 53. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình

1. Hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải;

b) Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh;

c) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

d) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư;

đ) Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm  vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người;

e) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, bản cam kết bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí gia đình văn hóa.

Điều 54. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi tr­ường

1. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý rác thải, chất thải;

c) Giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố, nơi công cộng;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường;

đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.

2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật.

3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.

Chương VII

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, NƯỚC SÔNG VÀ CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC

Mục 1

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN

Điều 55. Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển

1. Bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển nhằm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường biển và tăng hiệu quả kinh tế biển.

2. Phòng ngừa và hạn chế chất thải từ đất liền và từ các hoạt động trên biển; chủ động, phối hợp ứng phó sự cố môi trường biển.

3. Bảo vệ môi trường biển phải trên cơ sở phân vùng chức năng bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

4. Bảo vệ môi trường biển phải gắn với quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển phục vụ phát triển bền vững.

Điều 56. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển

1. Các nguồn tài nguyên biển phải được điều tra, đánh giá về trữ lượng, khả năng tái sinh và giá trị kinh tế phục vụ việc quản lý và bảo vệ môi trường biển.

2. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải được thực hiện theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được phê duyệt.

3. Hoạt động trong khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng ngập mặn, di sản tự nhiên biển phải tuân theo quy chế của ban quản lý, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển.

Điều 57. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển

1. Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu dân cư ven biển, trên biển, trên đảo phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường biển.

2. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải được kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

3. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, hoá chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng và phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.

4. Nghiêm cấm mọi hình thức đổ chất thải trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 58. Tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hoá chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển phải có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.

2. Lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng cảnh sát biển phải được đào tạo, huấn luyện, trang bị phương tiện, thiết bị bảo đảm ứng phó sự cố môi trường trên biển.

3. Chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hoá trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải có hình thức thông báo cho các lực lượng quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức, cá nhân liên quan khác được biết và có phương án phòng tránh sự cố môi trường.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ven biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện, cảnh báo, thông báo kịp thời về tai biến thiên nhiên, sự cố môi trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả.

Mục 2

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG

Điều 59. Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông

1. Bảo vệ môi trường nước sông là một trong những nội dung cơ bản của quy hoạch khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước trong lưu vực sông.

2. Các địa phương trên lưu vực sông phải cùng chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước trong lưu vực sông mang lại và bảo đảm lợi ích cho cộng đồng dân cư.

Điều 60. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông

1. Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.

2. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông.

3. Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung trong lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể toàn lưu vực, có tính đến các yếu tố dòng chảy, chế độ thuỷ văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dòng sông và hiện trạng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phát triển đô thị trên toàn lưu vực.

4. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phát triển mới khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô lớn trong lưu vực phải có sự tham gia ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sông chảy qua.

Điều 61. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm sau đây:

a) Công khai thông tin các nguồn thải ra sông;

b) Kiểm soát nguồn thải vào nước sông và xử lý các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn môi trường;

c) Phối hợp với cơ quan hữu quan trong việc xác định đối tượng gây thiệt hại về môi trường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường trong trường hợp đối tượng bị thiệt hại thuộc các địa phương khác trên lưu vực.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên thượng nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên hạ nguồn dòng sông trong việc điều tra phát hiện, xác định nguồn gây ô nhiễm nước sông và áp dụng các biện pháp xử lý.

Trường hợp có thiệt hại về môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra thiệt hại có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan để tổ chức việc điều tra, đánh giá về mức độ thiệt hại và yêu cầu các đối tượng gây thiệt hại phải bồi thường.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguồn thải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc đối tượng gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn phải thực hiện nghĩa vụ khắc phục và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 62. Tổ chức bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông

1. Việc điều phối hoạt động bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện quy định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông.

Mục 3

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC

Điều 63. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch

1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hoà nguồn nước.

2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch đã được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.

Chủ dự án ngăn dòng chảy kênh, mương; dự án san lấp hồ, ao, kênh, mương, rạch phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh, mương, rạch.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập quy hoạch bảo vệ, điều hoà chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.

Điều 64. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện

1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải gắn với bảo vệ môi trường.

2. Không được lấn chiếm diện tích hồ; đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử lý vào lòng hồ.

3. Môi trường nước trong hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải được quan trắc định kỳ nhằm dự báo diễn biến chất lượng nước, chế độ thuỷ văn để điều hoà nguồn nước và bảo vệ môi trường.

4. Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện có trách nhiệm thực hiện quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 65. Bảo vệ môi trường nước dưới đất

1. Việc bảo vệ môi trường trong thăm dò, khai thác nước dưới đất được quy định như sau:

a) Dự án khai thác nước dưới đất có công suất từ 10.000 mét khối trong một ngày đêm trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Chỉ sử dụng các loại hoá chất trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò, khai thác nước dưới đất;

c) Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước dưới đất các loại hoá chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và các tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật;

d) Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất qua giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất; cơ sở khai thác nước dưới đất có trách nhiệm phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác; các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng phải được lấp lại theo đúng quy trình kỹ thuật để tránh làm ô nhiễm nguồn nước dưới đất.

2. Dự án khai thác khoáng sản, dự án khác có sử dụng hoá chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không để rò rỉ, phát tán hoá chất, chất thải độc hại, chất thải phóng xạ, sinh vật nhiễm bệnh vào nguồn nước dưới đất.

3. Kho chứa hoá chất, cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hoá chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức điều tra, đánh giá, quan trắc định kỳ trữ lượng, chất lượng nước dưới đất.

Chương VIII

QUẢN LÝ CHẤT THẢI

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

Điều 66. Trách nhiệm quản lý chất thải

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu huỷ, thải bỏ.

2. Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có phương pháp và quy trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt việc quản lý chất thải được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

4. Việc quản lý chất thải được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 67. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ

1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ dưới đây:

a) Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

b) Pin, ắc quy;

c) Thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;

d) Dầu nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên;

đ) Sản phẩm thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản; thuốc chữa bệnh cho người;

e) Phương tiện giao thông;

g) Săm, lốp;

h) Sản phẩm khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định việc thu hồi, xử l?ý các sản phẩm quy định  tại khoản 1 Điều này.

Điều 68. Tái chế chất thải

1. Chất thải phải được phân loại tại nguồn theo các nhóm phù hợp với mục đích tái chế, xử lý, tiêu huỷ và chôn lấp.

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động tái chế chất thải, sản phẩm quy định tại Điều 67 được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở tái chế chất thải được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở tái chế chất thải.

Điều 69. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải

1. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải.

2. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử dụng.

4. Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.

Mục 2

QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.

2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực quản lý chất thải nguy hại thì được cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực và hướng dẫn việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép, mã số hành nghề quản lý chất thải nguy hại.

Điều 71. Phân loại, thu gom, l­ưu giữ tạm thời chất thải nguy hại

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại, thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom chất thải nguy hại.

2. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ tạm thời trong thiết bị chuyên dụng bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân phải có kế hoạch, phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra; không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường.

Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại

1. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp, đi theo tuyến đường và thời gian do cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông quy định.

2. Chỉ những tổ chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại mới được tham gia vận chuyển.

3. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có thiết bị phòng, chống rò rỉ, rơi vãi, sự cố do chất thải nguy hại gây ra.

4. Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải nguy hại chịu trách nhiệm về tình trạng để rò rỉ, rơi vãi, xảy ra sự cố môi trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ.

Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại

1. Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hoá học, lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường; trường hợp trong nước không có công nghệ, thiết bị xử lý thì phải lưu giữ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho đến khi chất thải được xử lý.

2. Chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường.

4. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.

5. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý.

Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại

1. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại đã được phê duyệt;

b) Đã đăng ký danh mục chất thải nguy hại được xử lý;

c) Đã đăng ký và được thẩm định công nghệ xử lý chất thải nguy hại;

d) Có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất;

đ) Có kế hoạch và trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

e) Được thiết kế, xây dựng theo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ bảo đảm xử lý chất thải nguy hại đạt tiêu chuẩn môi trường;

g) Trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền kiểm tra xác nhận;

h) Chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý phải được lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng phù hợp với loại hình chất thải nguy hại;

i) Bảo đảm an toàn về sức khoẻ và tính mạng cho người lao động làm việc trong cơ sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về lao động.

2. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận cơ sở xử lý chất thải nguy hại.

Điều 75. Khu chôn lấp chất thải nguy hại

1. Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Được bố trí đúng quy hoạch, thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật đối với khu chôn lấp chất thải nguy hại; có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất phục vụ mục đích sinh hoạt; có hàng rào ngăn cách và biển hiệu cảnh báo;

b) Có kế hoạch và trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

c) Bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi trường, tránh phát tán khí độc ra môi trường xung quanh;

d) Trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu kỹ thuật tiếp nhận, chôn lấp chất thải nguy hại.

2. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận khu chôn lấp chất thải nguy hại.

Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại

1. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại bao gồm:

a) Điều tra, đánh giá, dự báo nguồn phát sinh chất thải nguy hại, loại và khối lượng chất thải nguy hại;

b) Xác định địa điểm cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại;

c) Xác lập phương thức thu gom, tuyến đường vận chuyển chất thải nguy hại, vị trí, quy mô, loại hình, phương thức lưu giữ; xác định công nghệ xử lý, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải nguy hại;

d) Xác định kế hoạch và nguồn lực thực hiện bảo đảm tất cả các loại chất thải nguy hại phải được thống kê đầy đủ và được xử lý triệt để.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng xây dựng khu chôn lấp chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Mục 3

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG

Điều 77. Phân loại chất thải rắn thông thường

1. Chất thải rắn thông thường được phân thành hai nhóm chính sau đây:

a) Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng;

b) Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.

2. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm thực hiện phân loại tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải.

Điều 78. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường

1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ và đúng quy định thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn.

2. Chất thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn, trong thiết bị chuyên dụng phù hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển.

Vận chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định.

3. Chất thải rắn thông thường được tận dụng ở mức cao nhất cho tái chế, tái sử dụng; hạn chế thải bỏ chất thải rắn thông thường còn có giá trị tái chế hoặc sử dụng cho mục đích hữu ích khác.

Điều 79. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường

1. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường đã được phê duyệt;

b) Không được đặt gần khu dân cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất;

c) Được thiết kế, xây dựng và vận hành bảo đảm xử lý triệt để, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế tổng hợp, không gây ô nhiễm môi trường;

d) Có phân khu xử lý nước thải phát sinh từ chất thải rắn thông thường;

đ) Sau khi xây dựng xong phải được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, xác nhận mới được tiếp nhận chất thải và vận hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, quản lý các cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn.

3. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường.

Điều 80. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường

1. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường bao gồm các nội dung sau đây:

a) Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn phát thải và tổng lượng chất thải rắn phát sinh;

b) Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế chất thải;

c) Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải;

d) Lựa chọn công nghệ thích hợp;

đ) Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng, tổ chức xây dựng và quản lý các cơ sở thu gom, tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt.

3. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Mục 4

QUẢN LÝ NƯỚC THẢI

Điều 81. Thu gom, xử lý nước thải

1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải; nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đưa vào môi trường.

2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn.
4. Nước thải, bùn thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại.

Điều 82. Hệ thống xử lý nước thải

1. Đối tượng sau đây phải có hệ thống xử lý nước thải:

a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung.

2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;

b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;

c) Xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát;

đ) Vận hành thường xuyên.

3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.

Mục 5

QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT BỤI, KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN, ĐỘ RUNG, ÁNH SÁNG, BỨC XẠ

Điều 83. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

2. Hạn chế việc sử dụng nhiên liệu, nguyên liệu, thiết bị, phương tiện thải khí độc hại ra môi trường.

3. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng có phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường, có thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường.

4. Bụi, khí thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.

Điều 84. Quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ô zôn

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thống kê khối lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong phạm vi cả nước nhằm thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Việc chuyển nhượng, mua bán hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính của Việt Nam với nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quy định.

3. Nhà nước khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính.

4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hợp chất làm suy giảm tầng ô zôn theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 85. Hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ

1. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn môi trường phải có trách nhiệm kiểm soát, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải thực hiện biện pháp hạn chế, giảm thiểu không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ của cộng đồng dân cư.

3. Tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao, công trình xây dựng gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải có biện pháp giảm thiểu, khắc phục để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.

4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương IX

PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG

Mục 1

PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

Điều 86. Phòng ngừa sự cố môi trường

1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:

a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

b) Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường;

c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;

d) Tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên;

đ) Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường.

2. Nội dung phòng ngừa sự cố môi trường do thiên tai gây ra bao gồm:

a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về nguy cơ, diễn biến của các loại hình thiên tai có thể gây sự cố môi trường;

b) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi cả nước, từng khu vực;

c) Quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ mục đích phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại ở những nơi dễ xảy ra sự cố môi trường.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 87. An toàn sinh học

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm, giống cây trồng, giống vật nuôi và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép tiến hành hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, nhập khẩu, xuất khẩu, lưu giữ, vận chuyển sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng thuộc danh mục được pháp luật cho phép và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn sinh học và thủ tục theo quy định của pháp luật.

3. Động vật, thực vật, vi sinh vật nhập nội và quá cảnh phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về kiểm dịch động vật, thực vật, vi sinh vật.

Điều 88. An toàn hoá chất

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng hoặc có hoạt động khác liên quan đến hoá chất chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ tục, biện pháp an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hóa chất và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hạn chế sử dụng phân bón hoá học, hoá chất, thức ăn và thuốc bảo vệ thực vật, động vật gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.

Điều 89. An toàn hạt nhân và an toàn bức xạ

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến hạt nhân và bức xạ gồm:

a) Thăm dò, khai thác, tinh chế chất phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên;

b) Tàng trữ, bảo quản, vận chuyển chất phóng xạ;

c) Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nguyên liệu có chất phóng xạ, sản phẩm phóng xạ;

d) Sản xuất sản phẩm, xây dựng công trình gây bức xạ điện từ;

đ) Sử dụng công nghệ nguyên tử, hạt nhân, thiết bị chứa chất phóng xạ, thiết bị gây bức xạ điện từ;

e) Xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị, công nghệ có chất phóng xạ.

2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn hạt nhân, an toàn bức xạ điện từ.

3. An toàn hạt nhân, an toàn bức xạ phải nhằm các mục đích sau đây:

a) Không gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật;

b) Không gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến các thành phần môi trường;

c) Không gây sự cố, thảm họa môi trường.

4. Tiêu chuẩn về an toàn hạt nhân, an toàn bức xạ điện từ là tiêu chuẩn quốc gia bắt buộc áp dụng và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 90. ứng phó sự cố môi trường

1. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;

b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;

c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó;

d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.

2. Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn chi phí theo quy định của pháp luật.

3. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật này, Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 91. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường

1. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng lực lượng, trang bị, thiết bị dự báo, cảnh báo về thiên tai, thời tiết, sự cố môi trường.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng năng lực phòng ngừa và ứng phó thiên tai, sự cố môi trường.

Mục 2

KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG

Điều 92. Căn cứ để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm

1. Môi trường bị ô nhiễm trong trường hợp hàm lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường.

2. Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hoá chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 3 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên.

3. Môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hoá chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 10 lần trở lên.

Điều 93. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường

1. Việc điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm bao gồm các nội dung sau đây:

a) Phạm vi, giới hạn khu vực môi trường bị ô nhiễm;

b) Mức độ ô nhiễm;

c) Nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan;

d) Các công việc cần thực hiện để khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;

đ) Các thiệt hại đối với môi trường làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường.

2. Trách nhiệm điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm được quy định như sau:

a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn;

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc phối hợp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

Kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải được công khai để nhân dân được biết.

3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường quy định tại khoản 2 Điều này trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;

b) Tiến hành ngay các biện pháp để ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân trong vùng;

c) Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường quy định tại khoản 2 Điều này;

d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.

4. Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.

5. Trường hợp khu vực bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường được thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Chương X

QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG

Điều 94. Quan trắc môi trường

1. Hiện trạng môi trường và các tác động đối với môi trường được theo dõi thông qua các chương trình quan trắc môi trường sau đây:

a) Quan trắc hiện trạng môi trường quốc gia;

b) Quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;

c) Quan trắc hiện trạng môi trường của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

d) Quan trắc các tác động môi trường từ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.

2. Trách nhiệm quan trắc môi trường được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường quốc gia;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực do mình quản lý;

c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường theo phạm vi địa phương;

d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm quan trắc các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của mình.

Điều 95. Hệ thống quan trắc môi trường

1. Hệ thống quan trắc môi trường bao gồm:

a) Các trạm lấy mẫu, đo đạc phục vụ hoạt động quan trắc môi trường;

b) Các phòng thí nghiệm, trung tâm phân tích mẫu, quản lý và xử lý số liệu quan trắc môi trường.

2. Hệ thống quan trắc môi trường phải được quy hoạch và xây dựng đồng bộ, bảo đảm yêu cầu quan trắc nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chuyên môn và trang thiết bị kỹ thuật được tham gia hoạt động quan trắc môi trường.

Điều 96. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường

1. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường bao gồm các nội dung sau:

a) Điều tra, nghiên cứu xác định đối tượng quan trắc và dữ liệu cần thu thập phục vụ mục đích bảo vệ môi trường;

b) Xác định mật độ, quy mô, tính năng của hệ thống các trạm lấy mẫu quan trắc môi trường;

c) Bố trí hệ thống thiết bị sử dụng trong quan trắc môi trường;

d) Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện;

đ) Đào tạo nguồn nhân lực đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường.

2. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch tổng thể hệ thống quan trắc môi trường quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;

b) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh lập quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

c) Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung tổ chức xây dựng và quản lý mạng lưới quan trắc môi trường trong phạm vi quản lý.

Điều 97. Chương trình quan trắc môi trường

1. Chương trình quan trắc môi trường bao gồm chương trình quan trắc hiện trạng môi trường và chương trình quan trắc tác động môi trường từ các hoạt động kinh tế – xã hội. Chương trình quan trắc môi trường phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ.

2. Chương trình quan trắc hiện trạng môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Định kỳ lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, không khí;

b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

c) Theo dõi diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần, trạng thái các hệ sinh thái, loài sinh vật và nguồn gen.

3. Chương trình quan trắc tác động môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Theo dõi số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn tác động xấu lên môi trường;

b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn, khí thải, nước thải;

c) Phát hiện, đánh giá các tác động xuyên biên giới đến môi trường trong nước.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường.

Điều 98. Chỉ thị môi trường

1. Chỉ thị môi trường là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành bộ chỉ thị môi trường của quốc gia để áp dụng trong cả nước.

Điều 99. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh

1. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh bao gồm các nội dung sau đây:

a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất;

b) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước;

c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí;

d) Hiện trạng và diễn biến số lượng, trạng thái, chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

đ) Hiện trạng và diễn biến chất lượng, trạng thái các hệ sinh thái; số lượng, thành phần các loài sinh vật và nguồn gen;

e) Hiện trạng môi trường các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và làng nghề;

g) Các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;

h) Các vấn đề môi trường búc xúc và nguyên nhân chính;

i) Các biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện môi trường;

k) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của địa phương;

l) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

2. Định kỳ năm năm một lần, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 100. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực

1. Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực bao gồm các nội dung sau đây:

a) Hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn tác động xấu đối với môi trường;

b) Hiện trạng, diễn biến, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải theo ngành, lĩnh vực;

c) Danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và tình hình xử lý;

d) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực;

đ) Dự báo các thách thức đối với môi trường;

e) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

2. Định kỳ năm năm một lần, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo kỳ kế hoạch năm năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 101. Báo cáo môi trường quốc gia

1. Báo cáo môi trường quốc gia gồm có các nội dung sau đây:

a) Các tác động môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;

b) Diễn biến môi trường quốc gia và các vấn đề môi trường búc xúc;

c) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, tổ chức quản lý và biện pháp bảo vệ môi trường;

d) Dự báo các thách thức đối với môi trường;

đ) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

2. Định kỳ năm năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập báo cáo môi trường quốc gia theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội quốc gia để Chính phủ trình Quốc hội; hằng năm lập báo cáo chuyên đề về môi trường.

Điều 102. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường

1. Số liệu về môi trường từ các chương trình quan trắc môi trường phải được thống kê, lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

2. Việc thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thống kê ở trung ương để xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường quốc gia;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường của ngành, lĩnh vực do mình quản lý;

c) Uỷ ban nhân dân các cấp thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;

d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của mình.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng hệ thống thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ và áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường.

Điều 103. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường

1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết.

3. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm định kỳ cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về thống kê ở trung ương thông tin về môi trường liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý.

Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường

1. Thông tin, dữ liệu về môi trường sau đây, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, phải được công khai:

a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký;

c) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và môi trường;

d) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;

đ) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải;

e) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia.

2. Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.

3. Cơ quan công khai thông tin về môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin được công khai.

Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động;

b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động được biết.

2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về môi trường:

a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;

b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;

c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:

a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại;

b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại;

c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đã yêu cầu.

4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường.

5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường.

Chương XI

NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 106. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường

1. Pháp luật về bảo vệ môi trường, gương người tốt, việc tốt và các điển hình tốt trong hoạt động bảo vệ môi trường phải được tuyên truyền, phổ biến thường xuyên và rộng rãi.

2. Nhà nước có các giải thưởng, hình thức khen thưởng về bảo vệ môi trường cho tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi trường; tổ chức các hình thức tìm hiểu về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của người dân.

3. Thực hiện tốt bảo vệ môi trường là căn cứ để xem xét công nhận, phong tặng các danh hiệu thi đua.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí các ngành, các cấp có trách nhiệm tuyên truyền về bảo vệ môi trường.

Điều 107. Giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi tr­ường

1. Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.

2. Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khoá của các cấp học phổ thông.

3. Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.

Điều 108. Phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường

1. Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học về môi trường; phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường.

2. Nhà nước có chính sách ưu đãi chuyển giao công nghệ phục vụ giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

3. Tổ chức, cá nhân sở hữu công nghệ môi trường được quyền chuyển nhượng, ký kết hợp đồng dịch vụ thực hiện việc giảm thiểu và xử lý chất thải.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường.

Điều 109. Phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường

1. Nhà nước đầu tư và có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp môi trường.

2. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng năng lực, trang bị máy móc, thiết bị dự báo, cảnh báo về thiên tai, thời tiết; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo về thảm họa môi trường nhằm phòng ngừa và hạn chế tác động xấu của thiên tai và sự cố đối với môi trường.

Điều 110. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường

1. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường gồm có:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình;

c) Vốn của tổ chức, cá nhân cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, công nghiệp và dịch vụ về môi trường;

d) Tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt về môi trường và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;

đ) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;

e) Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường;

g) Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngân sách nhà nước có mục chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường của từng thời kỳ; hằng năm bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước.

Điều 111. Ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường

1. Ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường được sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường công cộng;

b) Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường.

2. Sự nghiệp môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Quản lý hệ thống quan trắc và phân tích môi trường; xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;

b) Điều tra cơ bản về môi trường; thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường;

c) Điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; xây dựng năng lực tái chế chất thải, xử lý chất thải nguy hại, hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải;

d) Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;

đ) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng;

e) Kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức sự nghiệp bảo vệ môi trường;

g) Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, mô hình quản lý về bảo vệ môi trường;

h) Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;

i) Quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường;

k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường;

l) Tặng giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường;

m) Quản lý ngân hàng gen quốc gia, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân giống các loài động vật quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;

n) Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên;

o) Các hoạt động sự nghiệp môi trường khác.

3. Hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kinh phí cho sự nghiệp môi trường quy định tại khoản 2 Điều này của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ.

Điều 112. Thuế môi trường

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường.

2. Chính phủ trình Quốc hội quyết định danh mục, thuế suất đối với các sản phẩm, loại hình sản xuất, kinh doanh phải chịu thuế môi trường.

Điều 113. Phí bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường.

2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở sau đây:

a) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường;

b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;

c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.

3. Mức phí bảo vệ môi trường được điều chỉnh theo lộ trình phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội và yêu cầu bảo vệ môi tr­ường của từng giai đoạn phát triển của đất nước.

4. Toàn bộ nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường được sử dụng đầu tư trực tiếp cho việc bảo vệ môi trường.

5. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Chính phủ quy định các loại phí bảo vệ môi trường.

Điều 114. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi tr­ường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo các quy định sau đây:

a) Trước khi khai thác phải thực hiện việc ký? quỹ tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc quỹ bảo vệ môi trường của địa phương nơi có khai thác tài nguyên thiên nhiên; mức ký quỹ phụ thuộc vào quy mô khai thác, tác động xấu đối với môi trường, chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác;

b) Tổ chức, cá nhân ký quỹ được hưởng lãi suất phát sinh, được nhận lại số tiền ký quỹ sau khi hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường;

c) Tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường hoặc thực hiện không đạt yêu cầu thì toàn bộ hoặc một phần số tiền ký quỹ được sử dụng để cải tạo, phục hồi môi trường nơi tổ chức, cá nhân đó khai thác.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với từng loại hình tài nguyên và việc tổ chức thực hiện quy định tại Điều này.

Điều 115. Quỹ bảo vệ môi trường

1. Quỹ bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung ương, ngành, lĩnh vực, địa phương để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.

Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác thành lập quỹ bảo vệ môi trường.

2. Vốn hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực, địa phương được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Phí bảo vệ môi trường;

c) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường đối với Nhà nước;

d) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

đ) Các khoản hỗ trợ, đóng góp, uỷ thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ môi trường được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quy định việc tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổng công ty nhà nước;

b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường địa phương;

c) Tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường của mình và hoạt động theo điều lệ của quỹ.

Điều 116. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường để thực hiện các hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường thông qua hình thức đấu thầu trong các lĩnh vực sau đây:

a) Thu gom, tái chế, xử lý chất thải;

b) Quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường;

c) Phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường;

d) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường;

đ) Giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ; giám định thiệt hại về môi trường;

e) Các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để hướng dẫn triển khai thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 117. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường

1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ về đất đai đối với hoạt động bảo vệ môi trường sau đây:

a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung;

b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải;

c) Xây dựng trạm quan trắc môi trường;

d) Di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;

đ) Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường và công trình bảo vệ môi trường khác phục vụ lợi ích công về bảo vệ môi trường.

2. Chính sách miễn, giảm thuế, phí đối với các hoạt động bảo vệ môi trường được quy định như sau:

a) Hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được miễn hoặc giảm thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường;

b) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ nhập khẩu được sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được miễn thuế nhập khẩu;

c) Các sản phẩm tái chế từ chất thải, năng lượng thu được từ việc tiêu huỷ chất thải, các sản phẩm thay thế nguyên liệu tự nhiên có lợi cho môi trường được Nhà nước trợ giá.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ môi trường được ưu tiên vay vốn từ các quỹ bảo vệ môi trường; trường hợp vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác để đầu tư bảo vệ môi trường thì được xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ của quỹ bảo vệ môi trường.

4. Chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm của Nhà nước cần sử dụng vốn lớn được ưu tiên xem xét cho sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

5. Chính phủ quy định cụ thể các chính sách ưu đãi đối với hoạt động bảo vệ môi trường.

Chương XII

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 118. Thực hiện điều ước quốc tế về môi trường

1. Điều ước quốc tế có lợi cho việc bảo vệ môi trường toàn cầu, môi trường  khu vực và môi trường trong nước được ưu tiên xem xét để ký kết hoặc gia nhập.

2. Điều ước quốc tế về môi trường mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải được thực hiện đầy đủ.

Điều 119. Bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khu vực và quốc tế.

2. Chính phủ chỉ đạo tổ chức đánh giá, dự báo, lập kế hoạch phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường trong nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá.

3. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước áp dụng các biện pháp đối xử quốc gia phù hợp với thông lệ quốc tế để bảo vệ môi trường trong nước.

Điều 120. Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong nước; nâng cao vị trí, vai trò của Việt Nam về bảo vệ môi trường trong khu vực và quốc tế.

2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

3. Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn việc phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

4. Nhà nước Việt Nam đẩy mạnh hợp tác với các nước láng giềng và khu vực để giải quyết các vấn đề quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường có liên quan.

Chương XIII

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VỀ BẢO VỆ MÔI TR­ƯỜNG

Điều 121. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm sau đây:

a) Trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Trình Chính phủ quyết định chính sách, chiến lược, kế hoạch quốc gia về bảo vệ môi trường;

c) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh;

d) Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Chính phủ;

đ) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường quốc gia và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;

e) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường cả nước phục vụ cho việc đề ra các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường;

g) Quản lý thống nhất hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;

h) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử ?lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

i) Trình Chính phủ tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường với các nước, các tổ chức quốc tế;

k) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp;

l) Bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, vùng và dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; đối với quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng; đối với các hệ thống đê điều, thủy lợi, khu bảo tồn rừng và nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn.

5. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác củapháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp; xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp môi trường.

6. Bộ Thủy sản có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng; các khu bảo tồn biển.

7. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung.

8. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác củapháp luật có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải.

9. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế; công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.

10. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.

11. Các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Luật này và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 122. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;

c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương;

d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;

đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền;

e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;

g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý? vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;

c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường;

d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý? vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện;

g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;

h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia đình văn hóa;

b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;

c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý? nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;

d) Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải;

đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.

Điều 123. Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

2. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố  thuộc tỉnh phải có tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp về quản lý môi trường trên địa bàn.

3. Uỷ ban nhân dân cấp  bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.

4. Các tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.

5. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 124. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia bảo vệ môi trường.

Chương XIV

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG

Mục 1

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG

Điều 125. Thanh tra bảo vệ môi trường

1. Thanh tra bảo vệ môi trường là thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường.

Thanh tra bảo vệ môi trường có đồng phục và phù hiệu riêng, có thiết bị và phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.

2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của thanh tra bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra bảo vệ môi trường.

Điều 126. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường

1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định thanh tra hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thanh tra;

b) Thanh tra bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; phối hợp với thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi trường của các đơn vị trực thuộc;

c) Thanh tra bảo vệ môi trường cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp quy định tại điểm c khoản này và của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;

đ) ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp cần thiết, thanh tra bảo vệ môi trường các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ quan chuyên môn hữu quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với thanh tra bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.

3. Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 127. Xử lý vi phạm

1. Người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 128. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;

b) Xâm phạm quyền, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, gia đình và cá nhân.

3. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của Luật này.

Điều 129. Tranh chấp về môi trường

1. Nội dung tranh chấp về môi trường bao gồm:

a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường;

b) Tranh chấp về việc xác định nguyên nhân gây ra ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường gây ra.

2. Các bên tranh chấp về môi trường bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường có tranh chấp với nhau;

b) Giữa tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, bồi thường thiệt hại về môi trường.

3. Việc giải quyết tranh chấp về môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Tranh chấp về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam mà một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết theo pháp luật Việt Nam; trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Mục 2

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM, SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG

Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường

Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm:

1. Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường;

2. Thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra.

Điều 131. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường

1. Sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gồm các mức độ sau đây:

a) Có suy giảm;

b) Suy giảm nghiêm trọng;

c) Suy giảm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Việc xác định phạm vi, giới hạn môi trường bị suy giảm chức năng, tính hữu ích gồm có:

a) Xác định giới hạn, diện tích của khu vực, vùng lõi bị suy giảm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng;

b) Xác định giới hạn, diện tích vùng đệm trực tiếp bị suy giảm;

c) Xác định giới hạn, diện tích các vùng khác bị ảnh hưởng từ vùng lõi và vùng đệm.

3. Việc xác định các thành phần môi trường bị suy giảm gồm có:

a) Xác định số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, loại hình hệ sinh thái, giống loài bị thiệt hại;

b) Mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, giống loài.

4. Việc tính toán chi phí thiệt hại về môi trường được quy định như sau:

a) Tính toán chi phí thiệt hại trước mắt và lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của các thành phần môi trường;

b) Tính toán chi phí xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường;

c) Tính toán chi phí giảm thiểu hoặc triệt tiêu nguồn gây thiệt hại;

d) Thăm dò ý kiến các đối tượng liên quan;

đ) Tuỳ điều kiện cụ thể có thể áp dụng một trong những biện pháp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này để tính toán chi phí thiệt hại về môi trường, làm căn cứ để bồi thường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.

5. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại.

Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tham gia hướng dẫn cách tính toán, xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt hại.

6. Việc xác định thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do gây ô nhiễm, suy thoái môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Chính phủ hướng dẫn việc xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường.

Điều 132. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường

1. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường.

2. Căn cứ giám định thiệt hại là hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại, các thông tin, số liệu, chứng cứ và các căn cứ khác liên quan đến bồi thường thiệt hại và đối tượng gây thiệt hại.

3. Việc lựa chọn cơ quan giám định thiệt hại phải được sự đồng thuận của bên đòi bồi thường và bên phải bồi thường; trường hợp các bên không thống nhất thì việc chọn tổ chức giám định thiệt hại do cơ quan được giao trách nhiệm giải quyết việc bồi thường thiệt hại quyết định.

Điều 133. Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường

Việc giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường được quy định như sau:

1. Tự thoả thuận của các bên;

2. Yêu cầu trọng tài giải quyết;

3. Khởi kiện tại Toà án.

Điều 134. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường

1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện hoạt động bảo hiểm đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại lớn cho môi trường thì phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.

Chương XV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 135. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.

Luật này thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 1993.

Điều 136. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Văn An

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

04_2008_QĐ-BGDĐT QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 04/2008/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học;
Theo đề nghị cùa Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC
(ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học.

2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học các loại hình công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Chất lượng giáo dục và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học

1. Chất lượng giáo dục trường tiểu học là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục tiểu học quy định tại Luật giáo dục

2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trường tiểu học phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Điều 3. Mục đích ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học được ban hành làm công cụ để trường tiểu học tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và để giải trình các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục tiểu học; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường tiểu học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; để cha mẹ học sinh lựa chọn trường cho con em của họ.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC

Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

1. Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học, bao gồm:

a) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các hội đồng (Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn);

b) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;

c) Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.

2. Trường có lớp học, khối lớp học và điểm trường theo quy mô thích hợp.

a) Mỗi lớp học vó một giáo viên làm chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều môn học; đối với trường dạy học 2 buổi/ngày phải có đủ giáo viên chuyên trách đối với các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục và môn tự chọn;

b) Lớp học có lớp trưởng, 2 lớp phó và được chia thành các tổ học sinh; ở nông thôn không quá 30 học sinh/lớp; ở thành thị không quá 35 học sinh/lớp; số lượng lớp học của trường không quá 30 và có đủ các khối lớp từ lớp 1 đến lớp 5;

c) Điểm trường theo quy định tại khoản 4, Điều 14 của Điều lệ trường tiểu học.

3. Hội đồng trường đối với trường công lập hoặc Hội đồng quản trị đối với trường tư thục có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

a) Có các kế hoạch hoạt động giáo dục rõ ràng và họp ít nhất hai lần trong một năm học;

b) Đề xuất được các biện pháp cải tiến công tác quản lý; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường;

c) Phát huy hiệu quả nhiệm vụ giám sát đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các bộ phận chức năng khi tổ chức thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng.

4. Các tổ chức chuyên môn của trường phát huy hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục và bồi dưỡng các thành viên trong tổ.

a) Có các kế hoạch hoạt động chung của tổ, của từng thành viên theo tuần, tháng, năm học rõ ràng và sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng hai lần;

b) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ;

c) Tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường và thực hiện tốt nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.

5. Tổ văn phòng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao

a) Có kế hoạch hoạt động rõ ràng về các nhiệm vụ được giao;

b) Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nhiệm vụ được giao;

c) Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá về biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh.

a) Có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý rõ ràng, có văn bản phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục và quản lý học sinh;

b) Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi hiệu quả các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh của từng giáo viên, nhân viên;

c) Mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục của trường.

7. Trường thực hiện đầy đủ chế độ thông tin và báo cáo.

a) Có sổ theo dõi, lưu trữ văn bản của các cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể liên quan đến các hoạt động của trường:

b) Có chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền;

c) Mỗi học kỳ, rà soát về các biện pháp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

8. Trường triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên, nhân viên để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ lý luận chính trị.

a) Có kế hoạch rõ ràng về bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý giáo dục;

b) Giáo viên và nhân viên tham gia đầy đủ, hiệu quả các đợt bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định của các cấp ủy đảng;

c) Mỗi học kỳ, rà soát các biện pháp thực hiện bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ lý luận chính trị đối với giáo viên và nhân viên.

Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

1. Cán bộ quản lý trong trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục

a) Có sức khỏe, được tập thể nhà nước tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn; đạt trình độ trung cấp sư phạm trở lên hoặc trình độ cao đẳng trở lên và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định;

b) Hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy học, Phó Hiệu trưởng có ít nhất 2 năm dạy học (Không kể thời gian tập sự) ở cấp tiểu học hoặc cấp học cao hơn, được bổ nhiệm không quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại một trường;

c) Được bồi dưỡng về quản lý giáo dục và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Điều lệ trường tiểu học.

2. Giáo viên trong trường:

a) Đủ số lượng và được phân công giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo; tất cả giáo viên đạt trình độ trung cấp sư phạm trở lên, trong đó có ít nhất 50% giáo viên đạt trình độ cao đẳng trở lên;

b) Hàng năm, tất cả giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền; mỗi giáo viên có ít nhất 6 tiết dạy khi tham gia hội giảng trong trường và 18 tiết học dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài trường; có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trở lên và có sáng kiến kinh nghiệm liên quan đến các hoạt động giáo dục, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

c) Được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 32 của Điều lệ trường tiểu học.

3. Nhân viên trong trường:

a) Có đủ số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Điều 16 của Điều lệ trường tiểu học;

b) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đáp ứng yêu cầu các công việc được phân công;

c) Được đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách hiện hành.

4. Trong 05 năm gần đây, tập thể nhà trường xây dựng được khối đoàn kết nội bộ và với địa phương.

a) Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức;

b) Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có đơn thư tố cáo vượt cấp;

c) Đảm bảo đoàn kết giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền địa phương.

Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Chương trình và các hoạt động giáo dục

1. Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học; tổ chức hiệu quả các hoạt động dự giờ, thăm lớp, phong trào hội giảng trong giáo viên để cải tiến phương pháp dạy học và tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Cụ thể:

a) Thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Tổ chức hiệu quả cho giáo viên tham gia hội giảng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động tập thể ít nhất hai lần trong năm học;

c) Hàng tháng, rà soát các biện pháp thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục của trường

2. Nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và triển khai thực hiện hiệu quả.

a) Có kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học hợp lý;

b) Phối hợp với địa phương để thực hiện hiệu quả phổ cập giáo dục tiểu học tại địa phương

c) Mỗi năm học, rà soát các biện pháp triển khai thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.

3. Nhà trường tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục.

a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục trong năm học;

b) Có kế hoạch phân công và huy động lực lượng giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động hỗ trợ giáo dục;

c) Hàng tháng rà soát biện pháp tăng cường các hoạt động hỗ trợ giáo dục

4. Thời khóa biểu của trường được xây dựng hợp lý và thực hiện có hiệu quả.

a) Đáp ứng đúng yêu cầu của các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi theo từng khối lớp;

c) Thực hiện có hiệu quả thời khóa biểu đã xây dựng.

5. Thông tin liên quan đến các hoạt động giáo dục được cập nhật đầy đủ để phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục của giáo viên và nhân viên.

a) Có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí, báo phục vụ các hoạt động dạy và học cho giáo viên, nhân viên và học sinh;

b) Có máy tính phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục tiểu học và từng bước triển khai nối mạng;

c) Giáo viên, nhân viên được tập huấn, hướng dẫn tìm kiếm thông tin trên mạng.

6. Mỗi năm học, trường có kế hoạch và biện pháp cải tiến các hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục.

a) Có kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học;

b) Có các biện pháp thực hiện hiệu quả kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học.

c) Rà soát, rút kinh nghiệm các biện pháp cải tiến hoạt động dạy và học.

Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Kết quả giáo dục

1. Kết quả đánh giá về học lực của học sinh trong trường ổn định và từng bước được nâng cao.

a) Mỗi học kỳ, có số liệu thống kê đầy đủ về kết quả học tập của từng lớp và toàn trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Tỷ lệ học sinh được đánh giá có học lực trung bình trở lên (đối với các môn đánh giá bằng cho điểm) và hoàn thành trở lên (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) tối thiểu đạt 90%, trong đó có 60% học sinh giỏi và học sinh tiên tiến, tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không quá 10%;

c) Có đội tuyển học sinh giỏi của trường và có học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trở lên.

2. Kết quả đánh giá về hạnh kiểm của học sinh trong trường ổn định và từng bước được nâng cao.

a) Mỗi học kỳ, có số liệu thống kê đầy đủ về kết quả xếp loại hạnh kiểm của từng lớp và toàn trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Mỗi năm học, có số học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ của học sinh tiểu học đạt tỷ lệ từ 95% trở lên, trong đó tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm khá, tốt đạt 80% trở lên, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu;

c) Hàng năm, có học sinh được cấp trên công nhận đạt các danh hiệu thi đua liên quan đến hạnh kiểm của học sinh.

3. Kết quả về giáo dục thể chất của học sinh trong trường:

a) Tất cả học sinh được tuyên truyền đầy đủ và hiệu quả về giáo dục sức khỏe, đảm bảo an toàn vệ sinh ăn uống, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch;

b) 100% học sinh được khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ và tiêm chủng phòng bệnh;

c) Tỷ lệ học sinh được đánh giá rèn luyện sức khỏe từ trung bình trở lên đạt ít nhất 80%.

4. Kết quả về giáo dục các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường ổn định và từng bước được nâng cao.

a) Kế hoạch hàng năm về các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện đầy đủ và theo đúng kế hoạch;

b) Đạt tỷ lệ ít nhất 95% học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của trường trong năm học;

c) Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường được cấp trên đánh giá có hiệu quả và được khen thưởng.

Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất

1. Mỗi năm học, trường sử dụng kinh phí hợp lý, hiệu quả và huy động được các nguồn kinh phí cho các hoạt động giáo dục.

a) Có dự toán kinh phí rõ ràng và được cấp trên phê duyệt;

b) Sử dụng kinh phí ngân sách theo dự toán kinh phí được duyệt theo quy định hiện hành;

c) Có kế hoạch và huy động được các nguồn kinh phí có nguồn gốc hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục.

2. Quản lý tài chính của trường theo chế độ quy định hiện hành.

a) Có đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, trong đó có quy chế chi tiêu nội bộ được Hội đồng nhà trường thông qua;

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước;

c) Thực hiện đầy đủ các quy định quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng từ.

3. Trường thực hiện đầy đủ công khai tài chính và kiểm tra tài chính theo quy định hiện hành.

a) Công khai tài chính để cán bộ, giáo viên, nhân viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát;

b) Định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính;

c) Được cơ quan có thẩm quyền định kỳ thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

4. Trường có khuôn viên riêng biệt, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập phù hợp với điều kiện của địa phương. Cụ thể:

a) Đảm bảo diện tích mặt bằng xây dựng bình quân tối thiểu là 10 m2/1 học sinh đối với khu vực nông thôn, miền núi và 6 m2/1 học sinh đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn;

b) Có cổng trường, biển trường, hàng rào bảo vệ (tường xây hoặc hàng rào cây xanh) cao tối thiểu 1,5 m, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ);

c) Trường có sân chơi, sân tập thể dục và cây bóng mát; khu đất làm sân chơi, bãi tập không dưới 30% diện tích mặt bằng của trường.

5. Có đủ phòng học, đảm bảo đúng quy cách theo quy định tại Điều 43 của Điều lệ trường tiểu học; đảm bảo cho học sinh học tối đa 2 ca và từng bước tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ngày; có hệ thống phòng chức năng và có biện pháp cụ thể về tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giáo dục.

a) Có đủ phòng học đúng quy cách để học 1 hoặc 2 ca và đảm bảo 1 học sinh/1 chỗ ngồi;

b) Có phòng làm việc cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; có phòng giáo viên, hành chính, y tế học đường và các phòng chức năng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;

c) Có kế hoạch và thực hiện hiệu quả việc huy động các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giáo dục phục vụ các hoạt động giáo dục.

6. Thư viện trường có sách, báo, tài liệu tham khảo và phòng đọc đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của giáo viên, nhân viên và học sinh.

a) Có sách, báo, tài liệu tham khảo, có phòng đọc đối với diện tích tối thiểu là 50 m2 đáp ứng nhu cầu sử dụng phòng đọc của giáo viên, nhân viên và học sinh;

b) Hàng năm, thư viện được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo;

c) Có đủ sổ sách theo quy định đối với thư viện trường học.

7. Trường có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học; khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả.

a) Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học và có kho chứa thiết bị đáp ứng các hoạt động giáo dục trong trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Có văn bản quy định về việc giáo viên sử dụng thiết bị giáo dục trong các giờ lên lớp;

c) Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và thực hiện đầy đủ việc sử dụng thiết bị giáo dục trong các giờ lên lớp.

8. Khu vệ sinh, nơi để xe và hệ thống nước sạch của trường đáp ứng nhu cầu của hoạt động giáo dục trong trường, bao gồm:

a) Có khu vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh theo đúng quy cách.

b) Có nơi để xe cho giáo viên, nhân viên và học sinh;

c) Có hệ thống nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng cho giáo viên, nhân viên và học sinh.

9. Trường có biện pháp duy trì, tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục hiện có.

a) Có biện pháp bảo quản hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục;

b) Có sổ sách theo dõi quá trình sử dụng thiết bị giáo dục, có hồ sơ theo dõi mượn trả thiết bị dạy học của giáo viên và hồ sơ kiểm tra của Hiệu trưởng;

c) Có sổ sách và thực hiện việc quản lý tài sản, thiết bị dạy học theo quy định hiện hành.

Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Nhà trường, gia đình và xã hội

1. Đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

a) Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp và của nhà trường được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;

b) Hàng tháng, giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trao đổi thông tin đầy đủ về tình hình học tập, đạo đức và các hoạt động khác của từng học sinh;

c) Trường có kế hoạch, chương trình sinh hoạt định kỳ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và từng lớp.

2. Trường hợp chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng trường và môi trường giáo dục, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.

a) Có kế hoạch phối hợp với cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương để tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong trường;

b) Có các hình thức phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong trường và ở địa phương;

c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực vật chất để xây dựng cơ sở vật chất trường học.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo

Các sở giáo dục và đào tạo tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học của các phòng giáo dục và đào tạo.

Điều 11. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo

Các phòng giáo dục và đào tạo tham mưu với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công tác đánh giá chất lượng giáo dục các trường tiểu học.

Điều 12. Trách nhiệm của các trường tiểu học

Các trường tiểu học xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn. Nhà trường phân công cán bộ, giáo viên chịu trách nhiệm về bảo đảm chất lượng giáo dục để triển khai thực hiện kế hoạch đề ra./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

67_2003_ND-CP VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI

Nghị định này quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 67/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2003

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 67/2003/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch và tạo nguồn kinh phí cho Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Điều 2.

1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định tại Nghị định này là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.

2. Nước thải công nghiệp là nước thải ra môi trường từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản.

3. Nước thải sinh hoạt là nước thải ra môi trường từ các hộ gia đình, tổ chức khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 3. Tổ chức, hộ gia đình có nước thải quy định tại Điều 2 Nghị định này là đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Điều 4. Không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:

1. Nước xả ra từ các nhà máy thuỷ điện, nước tuần hoàn trong các nhà máy điện;

2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;

3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế – xã hội;

4. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch.

Điều 5. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Chương 2:

MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI

Điều 6. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định như sau:

1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% (mười phần trăm) của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch), thì mức thu được xác định theo từng người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường nơi khai thác và giá cung cấp 1m3 nước sạch trung bình tại địa phương.

2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm được quy định như sau:

STT

Chất gây ô nhiễm có trong nước thải

Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải)

 

Tên gọi

Ký hiệu

Tối thiểu

Tối đa

1

Nhu cầu ô xy sinh hoá

ABOD

100

300

2

Nhu cầu ô xy hoá học

ACOD

100

300

3

Chất rắn lơ lửng

ATSS

200

400

4

Thuỷ ngân

AHg

10.000.000

20.000.000

5

Chì

APb

300.000

500.000

6

Arsenic

AAs

600.000

1.000.000

7

Cadmium

ACd

600.000

1.000.000

Điều 7.

1. Căn cứ quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này và tình hình kinh tế – xã hội, đời sống, thu nhập của nhân dân ở địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt áp dụng cho từng địa bàn, từng loại đối tượng tại địa phương.

2. Căn cứ khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp cho phù hợp với từng môi trường tiếp nhận nước thải, từng ngành nghề; hướng dẫn việc xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp của đối tượng nộp phí.

Điều 8. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Để lại một phần số phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí; trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp từ lần thứ hai trở đi.

2. Phần còn lại nộp vào ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách như sau:

a) Ngân sách trung ương hưởng 50% để bổ sung vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;

b) Ngân sách địa phương hưởng 50% để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định tại Điều này.

Điều 9. Chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu phục vụ cho việc xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp để xác định số phí phải nộp theo quy định tại Nghị định này.

Điều 10.

1. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt có nghĩa vụ nộp đủ, đúng hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho đơn vị cung cấp nước sạch. Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch có nghĩa vụ nộp số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi một phần số phí được để lại theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

2. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:

a) Kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước theo đúng quy định và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai;

b) Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Kho bạc Nhà nước địa phương theo thông báo;

c) Quyết toán tiền phí phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thẩm định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số phí phải nộp, tổ chức việc thu, nộp số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước và quyết toán số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp phí.

Điều 12. Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị cung cấp nước sạch, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được trên địa bàn của năm trước với cơ quan thuế theo đúng chế độ quy định.

Điều 13. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 15. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Nếu có vi phạm cả các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước, thì còn bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về tài nguyên nước.

Điều 16. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.

Điều 17. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 18. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

06_QD-HDCT NĂM 2008 VỀ NỘI QUY PHIÊN ĐIỀU TRẦN DO CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH BAN HÀNH

Mọi người trong Phòng điều trần phải tôn trọng Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, giữ trật tự và tuân thủ theo sự điều khiển của Chủ tọa Phiên điều trần, giữ vệ sinh chung, không hút thuốc, không ăn uống, không gác chân lên ghế, không nói chuyện, tắt điện thoại.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 06/QĐ-HĐCT

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH NỘI QUY PHIÊN ĐIỀU TRẦN

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH

Căn cứ Luật cạnh tranh năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 09 năm 2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh;
Căn cứ Nghị định số 05/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 01 năm 2006 về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng cạnh tranh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng – Trưởng Ban Thư ký Hội đồng cạnh tranh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy Phiên điều trần của Hội đồng cạnh tranh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Thành viên Hội đồng cạnh tranh, Ban Thư ký Hội đồng cạnh tranh và các cá nhân, doanh nghiệp, hiệp hội, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
– Như điều 3;
– Bộ trưởng và các Thứ trưởng (để báo cáo);
– Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
– Văn phòng Chính phủ (Công báo);
– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
– Trang mạng của Bộ Công Thương;
– HoidongCanhtranh.vn;
– Lưu: BTK. (10)

CHỦ TỊCH

Lê Danh Vĩnh

NỘI QUY PHIÊN ĐIỀU TRẦN

1. Mọi người trong Phòng điều trần phải tôn trọng Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, giữ trật tự và tuân thủ theo sự điều khiển của Chủ tọa Phiên điều trần, giữ vệ sinh chung, không hút thuốc, không ăn uống, không gác chân lên ghế, không nói chuyện, tắt điện thoại.

Trang phục của người tham gia tố tụng và người tham dự Phiên điều trần phải nghiêm túc, lịch sự.

Trang phục của Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Thư ký Phiên điều trần theo quy định của Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh.

2. Khi Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh khai mạc Phiên điều trần hoặc tuyên bố Quyết định xử lý, mọi người đều phải đứng dậy.

Khi phát biểu, đặt câu hỏi hoặc trả lời câu hỏi, người phát biểu, người hỏi hoặc trả lời phải đứng dậy, trừ những người vì lý do sức khỏe được Chủ tọa Phiên điều trần cho phép ngồi để phát biểu, hỏi hay trả lời.

3. Những người được triệu tập hoặc mời đến Phiên điều trần đều phải có mặt đúng giờ, xuất trình giấy tờ và ngồi theo chỉ dẫn của Thư ký Phiên điều trần. Chỉ khi Chủ tọa Phiên điều trần cho phép, những người này mới được phát biểu ý kiến.

4. Đối với Phiên điều trần mở công khai thì người đến tham dự phải kê khai vào mẫu đăng ký dự Phiên điều trần do Ban thư ký Hội đồng cạnh tranh ban hành và xuất trình giấy tờ tùy thân.

Đối với Phiên điều trần được tổ chức kín thì chỉ người được triệu tập hoặc được mời mới được quyền tham gia.

5. Mọi hoạt động ghi âm, ghi hình, truyền âm, truyền hình, chụp hình, vẽ hình hoặc phỏng vấn phải được sự đồng ý của Chủ tọa phiên điều trần.

6. Những người dưới 16 tuổi không được phép vào Phòng điều trần, trừ trường hợp được Hội đồng xử lý vụ việc triệu tập hoặc mời đến.

7. Không mang vũ khí, chất cháy nổ và những vật dụng bị cấm khác vào Phòng điều trần trừ những người được giao nhiệm vụ bảo vệ.

8. Những người vi phạm trật tự Phiên điều trần tùy từng trường hợp có thể bị Chủ tọa phiên điều trần cảnh cáo, buộc rời khỏi phòng xét xử, phạt bồi thường nếu gây thiệt hại hoặc bị người làm nhiệm vụ bảo vệ bắt giữ theo quy định của pháp luật.

CHỦ TỊCH

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

82_2009_ND-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 63-2008-NĐ-CP VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là: đá, fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng titan (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít, dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và các loại khoáng sản khác.”

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 82/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2008/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là: đá, fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng titan (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít, dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và các loại khoáng sản khác.”

2. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Dầu thô: 100.000 đồng/tấn; khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành): 35 đồng/m3.”

3. Tiết i điểm 10 Biểu thức thu phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 4 được sửa đổi lại như sau:

STT

Loại khoáng sản

Đơn vị tính

Mức thu tối đa (đồng)

11

Quặng khoáng sản khác

Tấn

10.000

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– UB Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

99_2010_ND-CP VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG

Đối tượng áp dụng gồm các cơ quan nhà nước; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến cung ứng, sử dụng và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, quản lý tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 99/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam, gồm:

1. Các loại dịch vụ môi trường rừng được bên sử dụng dịch vụ chi trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Nghị định này.

2. Các bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.

3. Quản lý và sử dụng việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.

4. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.

5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành đối với việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng gồm các cơ quan nhà nước; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến cung ứng, sử dụng và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, quản lý tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.

2. Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

Điều 4. Loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng

1. Rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 2 Điều này, gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

2. Loại dịch vụ môi trường rừng được quy định trong Nghị định này gồm:

a) Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;

b) Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;

c) Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững;

d) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;

đ) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về: đối tượng, mức chi trả, phương thức chi trả đối với dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng và dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản để triển khai thực hiện phù hợp với quy định tại Nghị định này.

Điều 5. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng

1. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng.

2. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.

3. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là tiền của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng ủy thác cho Quỹ để trả cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

4. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm có sử dụng dịch vụ môi trường rừng và không thay thế thuế tài nguyên hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.

5. Đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với hệ thống luật pháp của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Điều 6. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng

1. Chi trả trực tiếp:

a) Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

b) Chi trả trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không cần thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định tại Nghị định này, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà nước quy định đối với cùng một loại dịch vụ môi trường rừng.

2. Chi trả gián tiếp:

a) Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Chi trả gián tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng không có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng mà thông qua tổ chức trung gian theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước, giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước quy định.

Điều 7. Đối tượng và loại dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng

1. Các cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng suối; về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện.

2. Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.

3. Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất.

4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.

5. Các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Điều 8. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng

1. Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm:

a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây gọi chung là hộ nhận khoán); hợp đồng nhận khoán do bên giao khoán và bên nhận khoán lập, ký và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chương 2.

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG

MỤC 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ THEO HÌNH THỨC CHI TRẢ TRỰC TIẾP

Điều 9. Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng

1. Bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận về loại dịch vụ, mức chi trả và phương thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận về loại dịch vụ đã được quy định tại Nghị định thì mức chi trả không thấp hơn mức chi trả quy định tại Điều 11 Nghị định này.

Trường hợp mức chi trả chưa được quy định tại Nghị định này thì bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận mức chi trả.

2. Nhà nước khuyến khích áp dụng việc thực hiện hình thức chi trả thực hiện cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận được mức tiền chi trả.

Điều 10. Sử dụng tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng

1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền quyết định việc sử dụng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức nhà nước, tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại đơn vị, bao gồm cả tiền trả cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng, phần còn lại được hạch toán như một nguồn thu của đơn vị và được chi theo quy định của pháp luật về tài chính áp dụng cho tổ chức đó.

MỤC 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ THEO HÌNH THỨC CHI TRẢ GIÁN TIẾP

Điều 11. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng

1. Đối với các cơ sở sản xuất thủy điện

a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện là 20 đồng/1kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện;

b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kwh (20đ/kwh).

2. Đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch:

a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 40 đ/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng;

b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng

Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1m3 nước thương phẩm (40 đ/1m3).

3. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước

Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về đối tượng phải chi trả, mức chi trả, phương thức chi trả đối với loại dịch vụ này.

4. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.

a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng tính bằng 1% đến 2% trên doanh thu thực hiện trong kỳ;

b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng

Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng doanh thu nhân với mức chi trả (từ 1 đến 2%).

c) Giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối tượng phải chi trả bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 12. Đối tượng được miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng

1. Tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 7 Nghị định này trong trường hợp gặp rủi ro, bất khả kháng thì được xem xét miễn, giảm tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định này.

2. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc miễn, giảm tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Điều 13. Ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng

1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được thành lập theo Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ là tổ chức tiếp nhận ủy thác tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đối với các địa phương không có đủ điều kiện thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.

Đối với các tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cho phép thành lập chi nhánh Quỹ bảo vệ và phát triển rừng đến cấp huyện để thực hiện chi trả tiền ủy thác dịch vụ môi trường rừng được thuận lợi cho người dân.

2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, sử dụng dịch vụ này từ những khu rừng nằm trong phạm vi hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng được chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của cấp tỉnh đó hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (sau đây gọi là Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh).

3. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, sử dụng dịch vụ môi trường rừng từ những khu rừng nằm trong phạm vi hành chính từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng được chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.

Điều 14. Căn cứ điều phối tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam

1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các căn cứ sau đây:

a) Số tiền thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;

b) Diện tích rừng của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tham gia cung ứng dịch vụ môi trường rừng, được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Đối với số tiền thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng, thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối số tiền đó cho các tỉnh có mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bình quân cho 01 ha rừng thấp hơn mức bình quân cả nước trong năm.

Điều 15. Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng

1. Sử dụng tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.

a) Được sử dụng tối đa 0,5% trên tổng số tiền nhận ủy thác từ các đối tượng phải chi trả dịch vụ môi trường rừng cho hoạt động nghiệp vụ của Quỹ liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng, gồm: chi quản lý hành chính văn phòng theo cơ chế ủy thác; chi cho các hoạt động tiếp nhận tiền và các hoạt động khác liên quan đến quản lý tài chính.

b) Số tiền còn lại được chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo diện tích rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tham gia cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

2. Sử dụng tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh:

Số tiền nhận được từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và nhận trực tiếp từ bên chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được coi là 100% và được sử dụng như sau:

a) Được sử dụng tối đa 10% để chi cho các hoạt động, gồm: quản lý hành chính văn phòng theo cơ chế ủy thác, chi cho các hoạt động tiếp nhận tiền, thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến nghiệm thu, đánh giá rừng; hỗ trợ cho hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lượng dịch vụ môi trường rừng; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến việc chi trả dịch vụ môi trường rừng các cấp huyện, xã, thôn;

b) Trích một phần kinh phí không quá 5% so với tổng số tiền ủy thác chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, cộng với các nguồn kinh phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Số tiền này được coi là 100% và được sử dụng cho 2 trường hợp sau đây:

Đối với các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp thì được hưởng toàn bộ số tiền trên.

Đối với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước có thực hiện khoán bảo vệ rừng, thì được sử dụng 10% số tiền trên để thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, đánh giá chất lượng, số lượng rừng để thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm. Số tiền còn lại (90%) để chi trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng.

Trường hợp diện tích rừng còn lại chưa khoán bảo vệ rừng thì số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng đó do chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức.

Điều 16. Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh

1. Đối tượng được chi trả là chủ rừng

a) Số tiền được chi trả của một loại dịch vụ cho chủ rừng được xác định bằng diện tích rừng có cung cấp dịch vụ của chủ rừng nhân với số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng và nhân với hệ số chi trả tương ứng với chủ rừng đó (sau đây gọi chung là hệ số K). Một khu rừng cung cấp được nhiều dịch vụ môi trường rừng thì được hưởng các khoản chi trả của các dịch vụ đó.

b) Số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng được xác định bằng: số tiền thu được của bên chi trả một loại dịch vụ môi trường rừng cụ thể, sau khi trừ khoản tiền quản lý, kinh phí dự phòng được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này, chia cho tổng các diện tích rừng từng loại của các chủ rừng cùng tham gia cung cấp dịch vụ đó, nhân với hệ số K tương ứng với diện tích rừng từng loại của chủ rừng được chi trả.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cách tính mức tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

2. Đối tượng được chi trả là hộ nhận khoán bảo vệ rừng.

a) Số tiền mà hộ nhận khoán được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được xác định bằng số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng nhân với diện tích rừng được chi trả (ha) và hệ số K;

b) Số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng (đ/ha) được xác định bằng tổng số tiền còn lại quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định này chia cho tổng các diện tích rừng từng loại được chi trả tại thời điểm được cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận nhân với hệ số K tương ứng với diện tích rừng từng loại được chi trả.

3. Hệ số K được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:

a) Trạng thái rừng (là khả năng tạo dịch vụ môi trường rừng);

b) Loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất);

c) Nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng);

d) Mức độ khó khăn, thuận lợi đối với việc bảo vệ rừng (yếu tố xã hội và địa lý).

Đối với đối tượng được chi trả là chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số K căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương.

Đối với đối tượng được chi trả là hộ nhận khoán bảo vệ rừng, bên giao khoán và bên nhận khoán tính hệ số K theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và được thể hiện trong hợp đồng khoán.

Điều 17. Nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh

1. Phối hợp với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (bên phải trả tiền ủy thác về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng) xác định số tiền phải chi trả của từng đối tượng sử dụng dịch vụ theo kỳ thanh toán trên địa bàn.

2. Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, xác định trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng, là căn cứ để giám sát, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.

3. Tiếp nhận tiền ủy thác của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng do Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam chuyển đến và tiền chi trả từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chuyển trực tiếp đến Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.

4. Thực hiện việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng trên cơ sở số lượng và chất lượng rừng của các chủ rừng có xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với chủ rừng là tổ chức), có xác nhận của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ định (đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn) và chi trả tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng theo đề nghị của các chủ rừng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra các chủ rừng trong việc cung ứng dịch vụ môi trường rừng, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng, kiểm tra việc nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.

6. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng của địa phương hàng năm.

7. Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có điều kiện thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, thì cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều này.

Điều 18. Nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam

1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định các đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, được quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này; xác định số tiền phải chi trả của từng đối tượng sử dụng dịch vụ theo kỳ thanh toán.

2. Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, xác định trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng, là căn cứ để giám sát, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.

3. Tiếp nhận tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng để chuyển đến Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.

4. Điều phối số tiền thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.

5. Làm đầu mối giúp Tổng cục lâm nghiệp tổ chức kiểm tra việc nộp tiền chi trả của các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải nộp tiền về Quỹ, việc sử dụng khoản tiền do Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam chuyển cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh đúng mục đích và đúng đối tượng.

6. Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm của cả nước.

Chương 3.

QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN SỬ DỤNG VÀ BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG

Điều 19. Quyền hạn và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng

1. Quyền hạn:

a) Được cơ quan nhà nước về lâm nghiệp có thẩm quyền thông báo tình hình bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, về số lượng, chất lượng rừng đang cung ứng dịch vụ môi trường rừng;

b) Được Quỹ bảo vệ và phát triển rừng thông báo kết quả chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đến các chủ rừng;

c) Được tham gia vào việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước trong công tác bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

d) Được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không đảm bảo đúng diện tích rừng hoặc làm suy giảm chất lượng rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số tiền tương ứng.

2. Nghĩa vụ:

a) Tự kê khai số tiền dịch vụ môi trường rừng phải chi trả ủy thác vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;

b) Thực hiện việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng (trong trường hợp chi trả trực tiếp) hoặc cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng (trong trường hợp chi trả gián tiếp);

c) Trường hợp vi phạm các quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Quyền hạn và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng

1. Quyền hạn:

a) Được yêu cầu người sử dụng dịch vụ môi trường rừng (nếu chi trả trực tiếp) hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (nếu chi trả gián tiếp) chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định này;

b) Được cung cấp thông tin về các giá trị dịch vụ môi trường rừng;

c) Được tham gia vào việc kiểm tra, hồ sơ của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.

2. Nghĩa vụ:

a) Chủ rừng phải đảm bảo diện tích rừng cung ứng dịch vụ được bảo vệ và phát triển theo đúng chức năng được quy định trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Hộ nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài phải đảm bảo diện tích rừng cung ứng dịch vụ được bảo vệ và phát triển theo đúng hợp đồng đã ký kết với chủ rừng;

c) Chủ rừng là tổ chức Nhà nước phải sử dụng số tiền được chi trả theo đúng quy định tại Nghị định này;

d) Không được phá rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép;

đ) Trường hợp vi phạm các quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan triển khai các công việc sau đây:

a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này;

c) Hàng năm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh diện tích rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ 2 tỉnh trở lên, có phân theo diện tích rừng của từng tỉnh thuộc đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng;

d) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan huy động các nguồn lực về tài chính, khoa học kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để triển khai thực hiện Nghị định này;

đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định mức chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các nhà máy thủy điện có xây dựng hệ thống tích năng.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp để đẩy mạnh việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và nhân dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

4. Các Bộ, ngành khác liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý nhà nước của mình, các Bộ, ngành chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Nghị định này.

Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

2. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các đề án, dự án liên quan đến việc triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, gồm:

a) Rà soát việc thực hiện giao đất, giao rừng;

b) Giao đất, giao rừng mới;

c) Khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài;

d) Điều tra, phân loại, thống kê các đối tượng thuộc bên cung ứng dịch vụ và các đối tượng thuộc bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;

đ) Cơ chế quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.

3. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban.

4. Chủ trì, phối hợp với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các cơ quan chức năng thuộc cấp tỉnh xác định danh sách các đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng trên phạm vi địa bàn cấp tỉnh, phải chuyển tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, được quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này. Thông báo danh sách đến các đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng và báo cáo danh sách lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị định.

5. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này.

6. Chịu trách nhiệm phê duyệt, bảo đảm sự ổn định diện tích và chức năng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

7. Xác nhận danh sách các chủ rừng là tổ chức có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho một đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng cụ thể theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

8. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối tổ chức việc nghiệm thu, đánh giá số lượng và chất lượng rừng và xác nhận cho các chủ rừng là tổ chức làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tổ chức kiểm tra, giám sát các chủ rừng là tổ chức trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 20 Nghị định này.

9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức phổ biến, quán triệt và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nội dung Nghị định này;

b) Xác nhận danh sách các chủ rừng là các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là người cung ứng dịch vụ cho một đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng cụ thể theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cùng cấp có xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Giao cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp làm đầu mối tổ chức nghiệm thu, đánh giá số lượng và chất lượng rừng và xác nhận cho các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo định kỳ.

Tổ chức kiểm tra, giám sát các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 20 Nghị định này.

d) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn;

đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này, xác nhận danh sách các hộ nhận khoán bảo vệ rừng với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước để được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.

Điều 23. Kinh phí

Kinh phí liên quan đến việc tổ chức thực hiện Nghị định này bao gồm:

1. Kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện đề án, dự án liên quan đến việc triển khai thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Nguồn hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Nguồn kinh phí khác.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

2. Các tỉnh Lâm Đồng và Sơn La và các đối tượng đang triển khai thực hiện chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục thực hiện thí điểm đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010, sau đó chuyển sang thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính QG;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban T W Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

ND21CP

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8  năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Nghị định số 80/2006/NĐ-CP)

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ

Số: 21/2008/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2008

 

 

NGHỊ ĐỊNH

Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP

ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

__________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

 

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8  năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Nghị định số 80/2006/NĐ-CP)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Quy định chuyển tiếp, rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn môi trường thành quy chuẩn kỹ thuật môi trường

1. Các tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định sau đây:

a) Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh;

b) Tiêu chuẩn về chất thải được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật về chất thải.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, chuyển đổi các tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn quốc gia về chất thải đã ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải.

3. Việc rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải thành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh và quy chuẩn kỹ thuật về chất thải được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Trách nhiệm, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và quy định áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải và quy định lộ trình, hệ số áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải theo khu vực, vùng, ngành.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất thải phù hợp với đặc thù của địa phương mình.

Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất thải phải nghiêm ngặt hơn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải và áp dụng theo lộ trình, hệ số khu vực, vùng, ngành tương ứng quy định trong quyết định ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải.

3. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

4. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Thay thế danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP bằng danh mục quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Đối với dự án phải lập báo đánh giá tác động môi trường phát sinh ngoài danh mục quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ”.

4. Bổ sung Điều 6a như sau:

“Điều 6a. Lấy ý kiến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đại diện cộng đồng dân cư trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã) đại diện cho cộng đồng dân cư tham gia ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư trên địa bàn.

2. Chủ dự án gửi văn bản thông báo về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án và đề nghị Ủy ban nhân dân, Ủy Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi thực hiện dự án tham gia ý kiến.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày (15) làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã có trách nhiệm trả lời chủ dự án bằng văn bản ý kiến của mình và công bố công khai để nhân dân biết.

Quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được văn bản trả lời thì được xem là Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện cộng đồng dân cư đồng ý với chủ dự án.

4. Các dự án sau đây không phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:

a) Dự án đầu tư nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong trường hợp dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đó đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao được phê duyệt sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải được cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền theo quy định của pháp luật kiểm tra, xác nhận là thực hiện đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong Quyết định phê duyệt và báo cáo đánh giá tác động môi trường.

b) Dự án trên vùng biển không xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;

c) Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan đến bí mật quốc gia”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức hội đồng thẩm định hoặc uỷ quyền cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp tổ chức hội đồng thẩm định hoặc lựa chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản 7 Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường.

2. Thời điểm trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:

a) Chủ dự án đầu tư khai thác khoáng sản trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để được thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Chủ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc có hạng mục xây dựng công trình trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để được thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép xây dựng, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này;

c) Chủ các dự án đầu tư không thuộc các đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản này trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để được thẩm định, phê duyệt trước khi khởi công dự án.

3. Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định có chức năng tư vấn giúp cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá về chất lượng của báo cáo đánh giá tác động môi trường để làm căn cứ xem xét phê duyệt theo quy định.

4. Trường hợp cần thiết, trước khi tiến hành phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định, cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định có thể tiến hành các hoạt động hỗ trợ như sau:

a) Khảo sát địa điểm thực hiện dự án và các khu vực phụ cận;

b) Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;

c) Lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;

d) Lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài hội đồng thẩm định, cơ quan khoa học, công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ liên quan;

đ) Tổ chức các phiên họp đánh giá theo chuyên đề.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hoạt động của hội đồng thẩm định và tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường”.

6. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 13 như sau:

“b) Sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, dự án mới được triển khai thực hiện.

Trường hợp không có sự thay đổi về công suất thiết kế, công nghệ và môi trường xung quanh thì không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung nhưng phải có văn bản giải trình với cơ quan phê duyệt”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Đăng ký và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường

1. Thời điểm đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định như sau:

a) Chủ dự án đầu tư khai thác khoáng sản đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường để được xác nhận trước khi xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Chủ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hạng mục xây dựng công trình đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường để được xác nhận trước khi xin cấp Giấy phép xây dựng, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này;

c) Chủ các dự án đầu tư không thuộc các đối tượng quy định tại các điểm a và b của khoản này đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường để được xác nhận trước khi khởi công dự án.

2. Việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn từ hai (2) huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) trở lên được quy định như sau:

a) Chủ dự án đầu tư đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi môi trường chịu tác động tiêu cực lớn nhất từ dự án;

Trường hợp dự án tác động tiêu cực như nhau đến môi trường của một số địa phương thì chủ dự án được lựa chọn một trong số các địa phương đó để đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chủ dự án đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan trước khi xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường và thông báo với các địa phương này việc xác nhận của mình.

3. Chủ dự án trên vùng biển không xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký xử lý, thải bỏ chất thải.

Trường hợp dự án trên vùng biển không xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện và không có chất thải thì không phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hình thức, nội dung của giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường”.

8. Bổ sung Điều 17a như sau:

“Điều 17a. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường được uỷ quyền cho Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong khu kinh tế khi Ban Quản lý khu kinh tế đó có tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường được uỷ quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Ban Quản lý có tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường;

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao được phê duyệt sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận là đã thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong Quyết định phê duyệt và báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3. Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao được uỷ quyền có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, kết quả xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện nơi có khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao”.

9. Bổ sung Điều 17b như sau:

Điều 17b. Lập, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã hoạt động trước ngày 01 tháng 7               năm 2006 mà không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường

1. Chủ khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường thì phải lập đề án bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt hoặc xác nhận trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.

2. Trách nhiệm phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi trường của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh phê duyệt đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;

Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi bị tác động tiêu cực lớn nhất từ khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh của các địa phương liên quan trước khi phê duyệt đề án bảo vệ môi trường đối với trường hợp khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ hai (2) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

b) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện xác nhận đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trừ các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm a khoản này.

Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện nơi bị tác động tiêu cực lớn nhất từ khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện của các địa phương liên quan trước khi phê duyệt đề án bảo vệ môi trường đối với trường hợp khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ hai (2) huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên.

3. Đề án bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có các nội dung chính sau:

a) Khái quát về quy mô, đặc điểm, các hoạt động chính của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  liên quan đến môi trường;

b) Tổng quan về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường liên quan;

c) Hiện trạng môi trường khu vực bị tác động tiêu cực trực tiếp từ hoạt động của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

d) Thống kê, đánh giá các nguồn tác động tiêu cực đối với môi trường;

đ) Các giải pháp tổng thể, các hạng mục công trình bảo vệ môi trường và kế hoạch thực hiện.

4. Đề án bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường có các nội dung chính sau:

a) Thống kê và đánh giá các nguồn thải chính;

b) Các giải pháp, các hạng mục công trình bảo vệ môi trường và kế hoạch thực hiện.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này”.

10. Bổ sung điều 17c như sau:

“Điều 17c. Quản lý hồ sơ, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được cấp giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường trước ngày 01 tháng 7 năm 2006

1. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh quản lý hồ sơ xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hồ sơ xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hiện đang lưu giữ cho các cơ quan được giao trách nhiệm quản lý hồ sơ đó quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này trước ngày 30 tháng 6 năm 2008″.

11. Bổ sung Điều 17d như sau:

“Điều 17d. Quy định về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng

1. Dự án đầu tư, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng phải thực hiện các yêu cầu và các thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trách nhiệm thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng”.

12. Bổ sung Điều 21a như sau:
“Điều 21a. Quy định về đổ chất thải xuống biển

1. Nghiêm cấm việc đổ chất thải nguy hại xuống vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Cấm đổ các loại chất thải xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thuỷ, hải sản.

3. Chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động trên biển đã xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải được đổ xuống biển, trừ các vùng biển quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Việc đổ chất thải rắn từ đất liền đã được xử lý theo quy định của pháp luật, chất thải từ hoạt động nạo vét luồng, lạch xuống biển phải được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:

“3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc kiểm tra, đánh giá và thẩm định thiết bị, công trình xử lý chất thải trước khi đưa vào hoạt động”.

14. Bổ sung Điều 23a như sau:

“Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập quy hoạch môi trường lồng ghép với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực”.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Việc xử lý hồ sơ tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

– VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

– HĐND, UBND các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương;

– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;

– Văn phòng Quốc hội;

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Ngân hàng Chính sách Xã hội;

– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

– VPCP: BTCN, các PCN,

Website Chính phủ,

Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

–  Lưu: Văn thư, KG (5b). Hà

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Đã ký

Nguyễn Tấn Dũng

Phụ lục

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHẢI LẬP

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

(Ban hành kèm theo Nghị định số 21/2008/NĐ-CP

ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ)

_______

TT

Dự án

Quy mô

1

Dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo Nghị quyết số 66/2006/NQ11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội

Tất cả

2

Dự án có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên, vườn Quốc gia, các khu di tích lịch sử – văn hoá, di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc chưa được xếp hạng nhưng được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ.

Tất cả

3

Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu trực tiếp đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ

Tất cả

Nhóm các dự án về xây dựng

4

Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu đô thị, khu dân cư

Có diện tích từ 50 ha trở lên

5

Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu chế xuất, cụm làng nghề

Tất cả

6

Dự án xây dựng siêu thị, chợ Từ 200 điểm kinh doanh trở lên

7

Dự án xây dựng trung tâm thể thao

Diện tích từ 10 ha trở lên

8

Dự án xây dựng bệnh viện

Từ 50 giường bệnh trở lên

9

Dự án xây dựng khách sạn, nhà nghỉ

Từ 100 phòng nghỉ trở lên

10

Dự án xây dựng khu du lịch, vui chơi giải trí

 

Diện tích từ 10 ha trở lên

11

Dự án xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch (gồm cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất) tại các khu vực ven biển, trên các đảo

Lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên

12

Dự án xây dựng sân gôn

Từ 18 lỗ trở lên

13

Dự án xây dựng nghĩa trang (theo hình thức hung táng, hỏa táng và hình thức khác)

Tất cả

14

Dự án xây dựng công trình ngầm

Tất cả

15

Dự án xây dựng có tầng hầm

Tầng hầm sâu từ 10 m trở lên

16

Dự án xây dựng công trình chiến đấu, trung tâm huấn luyện quân sự, trường bắn, cảng quốc phòng

Tất cả

17

Dự án xây dựng kho tàng quân sự

Tất cả

18

Dự án xây dựng khu kinh tế quốc phòng

Tất cả

19

Dự án xây dựng trại giam, trại tạm giam

Tất cả

Nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng

20

Dự án sản xuất xi măng

 

Công suất thiết kế từ 300.000 tấn xi măng/năm trở lên

21

Dự án để nghiền clinker sản xuất xi măng Công suất thiết kế từ 1.000.000 tấn xi măng/năm trở lên

22

Dự án sản xuất gạch, ngói

 

Công suất thiết kế từ 10.000.000 viên quy chuẩn /năm trở lên

23

Dự án sản xuất vật liệu xây dựng khác Công suất thiết kế từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Nhóm các dự án về giao thông

24

Dự án xây dựng công trình giao thông ngầm (đường xe điện ngầm, đường hầm) Chiều dài từ 500 m trở lên

 

25

Dự án xây dựng đường ô tô cao tốc, đường ô tô từ cấp I đến cấp III

Tất cả

26

Dự án cải tạo, nâng cấp đường ô tô cao tốc, đường ô tô từ cấp I đến cấp III Chiều dài từ 50 km trở lên

27

Dự án xây dựng đường ô tô cấp IV Chiều dài từ 100 km trở lên

28

Dự án xây dựng đường sắt Chiều dài từ 50 km trở lên

29

Dự án xây dựng đường sắt trên cao

Tất cả

30

Dự án xây dựng cáp treo Chiều dài từ 500 m trở lên

31

Dự án xây dựng các cầu vĩnh cửu trên đường bộ, đường sắt Chiều dài từ 200 m trở lên (không kể đường dẫn)

32

Dự án xây những công trình giao thông Đòi hỏi tái định cư từ 1.000 người trở lên

33

Dự án xây dựng cảng sông, cảng biển Tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên

34

Dự án xây dựng cảng cá Tiếp nhận tàu cá ra vào từ 100 lượt/ngày trở lên

35

Dự án xây dựng cảng hàng không, sân bay

Tất cả

36

Dự án xây dựng bến xe khách Diện tích từ 0,5 ha trở lên

37

Dự án sản xuất bê tông nhựa nóng Công suất thiết kế từ 30.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Nhóm các dự án về năng lượng, phóng xạ

38

Dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân

Tất cả

39

Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng chất phóng xạ hoặc phát sinh chất thải phóng xạ

Tất cả

40

Dự án điện nguyên tử, điện nhiệt hạch

Tất cả

41

Dự án nhiệt điện Công suất thiết kế từ  30 MW trở lên

42

Dự án phong điện (sản xuất điện bằng sức gió) Diện tích từ 100 ha trở lên

43

Dự án quang điện (điện mặt trời) Diện tích từ 100 ha trở lên

44

Dự án thuỷ điện Hồ chứa có dung tích từ 300.000 m3nước trở lên

45

Dự án xây dựng tuyến đường dây tải điện cao áp Chiều dài từ 100 km trở lên

46

Dự án sản xuất dây, cáp điện Công suất từ 2000 tấn nhôm/năm trở lên (hoặc tương đương)

Nhóm các dự án điện tử, viễn thông

47

Dự án xây dựng trạm phát, trạm thu – phát vô tuyến Công suất thiết kế từ 2 KW trở lên

48

Dự án sản xuất các thiết bị điện, điện tử Công suất thiết kế từ 10.000 thiết bị/năm  trở lên

49

Dự án sản xuất linh kiện điện, điện tử Công suất thiết kế từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên

50

Dự án xây dựng tuyến viễn thông Chiều dài từ 100 km trở lên

51

Dự án sản xuất cáp viễn thông

Tất cả

 

Nhóm các dự án về thủy lợi, khai thác và trồng rừng

 

52

Dự án công trình hồ chứa nước, hồ thuỷ lợi Dung tích hồ chứa từ 300.000 m3 nước trở lên

53

Dự án công trình thuỷ lợi Bao phủ diện tích từ 200 ha trở lên

54

Dự án lấn biển

Tất cả

55

Dự án kè bờ sông, bờ biển Có chiều dài từ 1.000 m trở lên

56

Dự án có khai thác hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn sóng, rừng đặc dụng Diện tích từ 5 ha trở lên

 

57

Dự án có khai thác hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng tự nhiên Diện tích từ 20 ha trở lên.

58

Dự án trồng rừng và khai thác rừng Trồng rừng diện tích từ 1.000 ha trở lên; khai thác rừng diện tích 200 ha  trở lên

59

Dự án xây dựng vùng trồng cây công nghiệp tập trung: cao su, sắn, mía, cà phê, ca cao, chè,  hồ tiêu Diện tích từ 100 ha trở lên

60

Dự án xây dựng vùng trồng rau, hoa tập trung Diện tích từ 100 ha trở lên
 

Nhóm các dự án về khai thác khoáng sản

61

Dự án khai thác khoáng sản (trên đất liền) làm vật liệu xây dựng Công suất khai thác từ 50.000 m3 vật liệu/năm trở lên

62

Dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu san lấp mặt bằng Công suất khai thác từ

100.000 m3 vật liệu/năm trở lên

63

Dự án khai thác, nạo vét tận thu khoáng sản lòng sông làm vật liệu xây dựng Công suất từ 50.000 mvật liệu/năm trở lên

64

Dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hoá chất) Có khối lượng mỏ (bao gồm khoáng sản và đất đá thải) từ 100.000 m3/năm trở lên

65

Dự án khai thác, chế biến khoáng sản rắn có chứa các chất độc hại hoặc có sử dụng hoá chất

Tất cả

66

Dự án chế biến khoáng sản rắn – Công suất thiết kế từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

– Có lượng đất đá thải ra từ 500.000 tấn/năm trở lên đối với tuyển than

67

Dự án khai thác nước dưới đất Công suất khai thác từ 10.000 m3nước/ngày đêm trở lên

68

Dự án khai thác nước khoáng thiên nhiên (dưới đất hoặc lộ ra trên mặt đất) để đóng chai Công suất khai thác từ 120 m3nước/ngày đêm trở lên

69

Dự án khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên (dưới đất hoặc lộ ra trên mặt đất) để làm dịch vụ (tắm, chữa bệnh và các mục đích khác) Công suất khai thác từ 500 m3nước/ngày đêm trở lên

70

Dự án khai thác nước mặt Công suất khai thác từ 50.000 m3nước/ngày đêm trở lên

Nhóm các dự án về dầu khí

 

71

Dự án khai thác dầu, khí

Tất cả

72

Dự án lọc hoá dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn)

Tất cả

73

Dự án sản xuất sản phẩm hoá dầu (chất hoạt động bề mặt, chất hoá dẻo, metanol)

Tất cả

74

Dự án xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu, khí

Tất cả

75

Dự án kho xăng dầu Dung tích chứa từ 1.000 mtrở lên

76

Dự án xây dựng khu trung chuyển dầu, khí

Tất cả

Nhóm các dự án về xử lý chất thải

77

Dự án tái chế, xử lý chất thải rắn các loại

Tất cả

78

Dự án xây dựng bãi chôn lấp chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại

Tất cả

79

Dự án xây dựng bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt Quy mô cho từ 500 hộ dân trở lên hoặc quy mô cấp huyện

80

Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung không nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cụm làng nghề

Tất cả

81

Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung Công suất thiết kế từ 1.000 m3 nước thải/ngày đêm trở lên

82

Dự án thu mua và sơ chế phế liệu (kể cả phế liệu nhập khẩu) Công suất thiết kế từ 3.000 tấn /năm

83

Dự án vệ sinh súc rửa tàu (các loại)

Tất cả

84

Dự án phá dỡ tàu cũ (các loại)

Tất cả

Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim

85

Dự án luyện kim đen, luyện kim màu Công suất thiết kế từ                    3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

86

Dự án cán thép Công suất thiết kế từ                 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

87

Dự án  đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ Tầu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên

88

Dự án đóng mới, sửa chữa, lắp ráp đầu máy toa xe, ô tô Công suất thiết kế từ 500 phương tiện/năm trở lên

89

Dự án sản xuất, lắp ráp, sửa chữa xe máy Công suất thiết kế từ 10.000 phương tiện/năm trở lên

90

Dự án  cơ khí, chế tạo máy móc, thiết bị Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

91

Dự án mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

92

Dự án sản xuất nhôm định hình Công suất thiết kế từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

93

Dự án sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự

Tất cả

Nhóm các dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ

 

94

Dự án chế biến gỗ Công suất thiết kế từ

5.000 m3/năm trở lên

95

Dự  án sản xuất ván ép Công suất thiết kế từ        100.000 m2/năm trở lên

96

Dự án sản xuất đồ mộc gia dụng Công suất thiết kế từ 10.000 sản phẩm/năm trở lên

97

Dự án sản xuất hàng mỹ nghệ Công suất thiết kế từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên

98

Dự án sản xuất thủy tinh, gốm sứ Công suất thiết kế từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên

99

Dự án sản xuất sứ vệ sinh Công suất thiết kế từ 10.0000 sản phẩm/năm trở lên

100

Dự án sản xuất gạch men Công suất thiết kế từ 1.000.000m2/năm trở lên

101

Dự án sản xuất bóng đèn, phích nước Công suất thiết kế từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên

Nhóm các dự án chế biến thực phẩm, nước giải khát

102

Dự án chế biến thực phẩm Công suất thiết kế từ 5.000  tấn sản phẩm/năm trở lên

103

Dự án giết mổ gia súc, gia cầm Công suất thiết kế từ 1.000 gia súc/ngày trở lên; 10.000 gia cầm/ngày trở lên

104

Dự án chế biến thuỷ sản

 

Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

105

Dự án sản xuất đường Công suất thiết kế từ 20.000 tấn đường/năm trở lên

106

Dự án sản xuất cồn, rượu Công suất thiết kế từ 100.000 lít sản phẩm/năm trở lên

107

 

Dự án sản xuất bia, nước giải khát

 

Công suất thiết kế từ 500.000 lít sản phẩm/năm trở lên

108

Dự án sản xuất bột ngọt Công suất thiết kế từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

109

Dự án chế biến sữa Công suất thiết kế từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

110

Dự án chế biến dầu ăn Công suất thiết kế từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

111

Dự án sản xuất bánh, kẹo Công suất thiết kế từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

112

Dự án sản xuất nước đá Công suất thiết kế từ 3000 cây đá/ngày đêm (loại 50 kg/cây) hoặc từ 150.000 kg nước đá/ngày đêm trở lên

Nhóm các dự án chế biến nông sản

113

Dự án sản xuất thuốc lá Công suất thiết kế từ 30.000 bao/năm trở lên

114

Dự án chế biến nguyên liệu thuốc lá Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

115

Dự án chế biến nông sản ngũ cốc Công suất thiết kế từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

116

Dự án xay xát, chế biến gạo Công suất thiết kế từ 20.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

117

Dự án chế biến tinh bột sắn Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

118

Dự án chế biến hạt điều Công suất thiết kế từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

119

Dự án chế biến chè Công suất thiết kế từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

120

Dự án chế biến cà phê Công suất thiết kế từ  5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với phương pháp chế biến ướt; từ 10.000 tấn sản phẩm/ năm trở lên đối với phương pháp chế biến khô; từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan

Nhóm các dự án chế biến và chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản

121

Dự án chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản Công suất thiết kế từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

122

Dự án chế biến phụ phẩm thủy sản Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm /năm trở lên

123

Dự án chế biến bột cá Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm /năm trở lên

124

Dự án nuôi trồng thuỷ sản (thâm canh/bán thâm canh) Diện tích mặt nước từ 10 ha         trở lên

125

Dự án nuôi trồng thuỷ sản quảng canh Diện tích mặt nước từ 50 ha        trở lên

126

Dự án nuôi trồng thuỷ sản trên cát

Tất cả

127

Dự án chăn nuôi gia súc tập trung Từ 1.000 đầu gia súc trở lên

128

Dự án chăn nuôi gia cầm tập trung Từ 20.000 đầu gia cầm trở lên; đối với đà điểu từ 200 con trở lên; đối với chim cút từ 100.000 con trở lên

Nhóm dự án sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật

129

Dự án sản suất phân hoá học Công suất thiết kế từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

130

Dự án kho hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật Sức chứa từ 2 tấn trở lên

131

Dự án sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Tất cả

132

Dự án sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

133

Dự án  sản xuất phân hữu cơ, phân vi sinh Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Nhóm các dự án về hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm

134

Dự án sản xuất dược phẩm Công suất thiết kế từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên

135

Dự án sản xuất vắc xin

Tất cả

136

Dự án sản xuất thuốc thú y Công suất thiết kế từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên

137

Dự án sản xuất hóa mỹ phẩm Công suất thiết kế từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên

138

Dự án sản xuất chất dẻo, các sản phẩm từ chất dẻo Công suất thiết kế từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên

139

Dự án sản xuất bao bì nhựa Công suất thiết kế từ 2.000.000 sản phẩm/năm trở lên

140

Dự án sản xuất sơn, hoá chất cơ bản Công suất thiết kế từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên

141

Dự án sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

142

Dự án sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, hoả cụ

Tất cả

143

Dự án sản xuất thuốc nổ công nghiệp

Tất cả

144

Dự án sản xuất muối Diện tích từ 100 ha trở lên

Nhóm các dự án sản xuất giấy và văn phòng phẩm

145

Dự án sản xuất bột giấy và giấy (từ nguyên liệu) Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm năm trở lên

146

Dự án sản xuất giấy từ bột giấy, tái chế Công suất thiết kế từ 5.000 tấn sản phẩm năm trở lên

147

Dự án sản xuất văn phòng phẩm Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Nhóm các dư án về dệt nhuộm và may mặc

148

Dự án dệt có nhuộm

Tất cả

149

Dự án dệt không nhuộm Công suất từ 10.000.0000 m vải/năm trở lên

150

Dự án sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc có công đoạn giặt tẩy Công suất thiết kế từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên

151

Dự án sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc không có công đoạn giặt tẩy Công suất thiết kế từ 2.000.000 sản phẩm/năm trở lên

152

Dự án giặt là công nghiệp Công suất thiết kế 50.000 sản phẩm/năm trở lên

153

Dự án sản xuất sợi tơ tầm và sợi nhân tạo Công suất thiết kế 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

Nhóm các dự án khác

154

Dự án chế biến mủ cao su Công suất thiết kế từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

155

Dự án chế biến cao su Công suất thiết kế từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

156

Dự án sản xuất giầy dép Công suất thiết kế từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên

157

Dự án sản xuất săm lốp cao su các loại Công suất thiết kế từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên đối với ô tô, máy kéo; từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên đối với xe đạp, xe máy

158

Dự án sản xuất ắc quy, pin Công suất thiết kế từ 50.000 KWh/năm trở lên hoặc từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên

159

Dự án thuộc da

Tất cả

160

Dự án sản xuất ga CO2 chiết nạp hóa lỏng Công suất thiết kế từ 3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên

161

Dự án sản xuất các thiết bị, sản phẩm chữa cháy

Tất cả

162

Dự án khác, cải tạo, nâng cấp, mở rộng Có tính chất, quy mô, công suất tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 161 trừ dự án số 25 và 26 của Phụ lục này)
 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

13_2007_QĐ-BGDĐT BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XOÁ MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC BAN HÀNH

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 46/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Bổ túc tiểu học.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
*********

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***********

Số: 13/2007/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÓA MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 46/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Bổ túc tiểu học.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Vọng

CHƯƠNG TRÌNH

XOÁ MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ
(ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 05 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

MỤC LỤC

Phần thứ nhất:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Phần thứ hai:

CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

Môn Tiếng Việt

Môn Toán

Môn Tự nhiên và Xã hội

Môn Khoa học

Môn Lịch sử và Địa lý

Phần thứ ba:

CHUẨN BỊ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ YÊU CẦU VỀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI HỌC VIÊN

Phần thứ nhất:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được thực hiện trong 5 lớp, từ lớp 1 đến lớp 5, bao gồm hai giai đoạn. Giai đoạn xóa mù chữ từ lớp 1 đến lớp 3. Giai đoạn giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ từ lớp 4 đến lớp 5. Đối tượng học viên chủ yếu tuổi từ 15 trở lên.

I. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XÓA MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ

Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ nhằm cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản, cần thiết giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện để học viên có thể tiếp tục học trung học cơ sở.

II. PHẠM VI, CẤU TRÚC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÓA MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ

1. Cấu trúc của chương trình

Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ bao gồm hai giai đoạn.

Giai đoạn I: Xóa mù chữ (Lớp 1, 2, 3)

Giai đoạn này (gồm 3 môn học: Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội) dành cho những người chưa đi học bao giờ, bỏ học giữa chừng lớp 1, 2, 3 hoặc những người mù chữ trở lại.

Giai đoạn II: Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (Lớp 4, 5)

Giai đoạn này (gồm 4 môn học: Tiếng Việt, Toán, Lịch sử và Địa lý, Khoa học) dành cho những người mới được công nhận biết chữ hoặc những người bỏ học giữa chừng ở lớp 4, lớp 5.

2. Kế hoạch giáo dục xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ

Môn học

Giai đoạn I

Giai đoạn II

Toàn cấp

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

TS

Lớp 4

Lớp 5

TS

Tiếng Việt

180

140

140

460

120

120

240

700

Toán

60

85

85

230

80

80

160

390

Tự nhiên và Xã hội

0

30

30

60

0

0

0

60

Lịch sử và Địa lý

0

0

0

0

35

35

70

70

Khoa học

0

0

0

0

35

35

70

70

Tổng số tiết

240

255

255

750

270

270

540

1290

3. Giải thích

a) Các số ứng với mỗi môn học trong từng cột là số tiết học tối thiểu của mỗi môn theo từng lớp hoặc từng giai đoạn.

b) Thời gian học ở từng lớp không tính theo tuần, tháng, năm mà tính theo tiết học, mỗi tiết học 35 phút. Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương, thời gian học trong mỗi tuần có thể từ 2 đến 5 buổi, mỗi buổi có thể học từ 3 đến 5 tiết.

4. Yêu cầu đối với chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ

Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ phải bảo đảm cho người học có các kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết, tính toán; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội, con người phù hợp và thiết thực với cuộc sống, công tác, sản xuất của học viên.

III. CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH XOÁ MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ

1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng là mức tối thiểu về kiến thức và kỹ năng mà học viên cần phải đạt được sau khi kết thúc từng lớp, từng giai đoạn và của cả chương trình.

2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng lớp và cho từng giai đoạn xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng giai đoạn của chương trình học.

3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng là căn cứ chủ yếu để biên soạn tài liệu học tập, sách hướng dẫn giáo viên, đánh giá kết quả học tập của học viên, đánh giá kết quả dạy học ở từng môn học nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.

IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC XÓA MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ

1. Phương pháp dạy học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ phải phù hợp với đặc điểm học viên, phải phát huy vai trò chủ động, độc lập và kinh nghiệm của người học; coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn lao động, sản xuất và công tác; coi trọng việc tổ chức cho học viên được hoạt động, được thực hành, trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau; khuyến khích sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin để nâng cao hứng thú học tập và chất lượng dạy và học. Tài liệu hướng dẫn dạy và học phải đáp ứng nhu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.

2. Tổ chức dạy học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo hình thức vừa làm vừa học. Tùy theo tình hình cụ thể của người học và của từng địa phương mà tổ chức theo lớp, theo nhóm hoặc theo cá nhân. Nếu số lượng học viên ở mỗi lớp quá ít, có thể tổ chức dạy học theo lớp ghép.

3. Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể.

V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÓA MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ

1. Đánh giá kết quả học tập đối với học viên ở các môn học trong mỗi lớp và cuối mỗi giai đoạn nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu dạy học, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, động viên, khuyến khích học viên tích cực học tập và tự tin trong học tập.

2. Đánh giá kết quả học tập các môn học ở mỗi lớp và cuối mỗi giai đoạn cần phải:

a) Đảm bảo tính khách quan, toàn diện, khoa học và thực chất;

b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học ở từng giai đoạn để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp;

c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học viên;

d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.

3. Các môn học được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên.

Phần thứ hai:

CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

MÔN TIẾNG VIỆT

I. MỤC TIÊU

Học xong môn Tiếng Việt trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, học viên cần đạt được:

1. Hình thành và phát triển được các kiến thức cơ sở có tính chất hệ thống về ngôn ngữ Việt Nam và việc sử dụng nó trong đời sống hằng ngày, trong một số lĩnh vực giao tiếp nhất định.

2. Có được kỹ năng sử dụng tiếng Việt để học tập, tiếp nhận kiến thức của các môn học khác, các kiến thức hành dụng thích hợp và giao tiếp trong xã hội.

Biết phương pháp học tập, phương pháp tư duy, phương pháp vận dụng các kiến thức thu nhận được làm cơ sở cho việc học tập suốt đời.

3. Có tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt; góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

II. NỘI DUNG

1. Kế hoạch dạy học (*)

Lớp

Tổng số tiết/năm

1

180

2

140

3

140

4

120

5

120

(*) Số tiết trong mỗi buổi học và số buổi học trong tuần do cơ sở giáo dục quyết định theo tình hình cụ thể của địa phương.

2. Nội dung dạy học từng lớp

LỚP 1

1. Kiến thức (không có bài học riêng, học thông qua các bài thực hành kỹ năng)

a) Tiếng Việt

– Ngữ âm và chữ viết

+ Âm và chữ ghi âm, ghi số

+ Thanh điệu (ngang, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng) và các dấu ghi thanh điệu (huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng).

+ Vần, tiếng.

+ Một số quy tắc chính tả: c/k, g/gh, ng/ngh.

+ Bảng chữ cái (giới thiệu).

– Từ vựng

+ Từ ngữ về nhà trường, gia đình, lao động sản xuất, đất nước, thiên nhiên.

– Ngữ pháp

+ Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy.

+ Câu (nhận biết trên chữ viết).

+ Nghi thức lời nói (chào hỏi, chia tay).

b) Văn học

– Một số câu, đoạn văn, bài văn, bài thơ ngắn có nội dung đơn giản.

2. Kỹ năng

a) Đọc

– Đọc chữ cái, chữ số cơ bản (từ 0 đến 9) và đọc các số thường gặp.

– Ghép vần, tiếng.

– Đọc trơn tiếng, từ, câu, đoạn, bài ngắn.

– Hiểu nghĩa của từ, câu trong văn bản.

– Thuộc một số thành ngữ, tục ngữ, ca dao.

b) Viết

– Viết chữ thường, chữ hoa theo mẫu; viết từ, câu và các chữ số.

– Viết dấu câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy.

– Chép câu ngắn.

– Viết chính tả đoạn văn, khổ thơ chứa câu ngắn (theo hình thức nhìn – viết, nghe – viết).

c) Nghe

– Nghe trong hội thoại: nghe đọc (âm) con chữ, con số; nhận biết sự khác nhau của các âm; nghe đọc tiếng, đọc từ, câu, văn bản ngắn.

– Nghe-hiểu: nghe hiểu từ, câu, văn bản ngắn.

– Nghe – trả lời câu hỏi.

– Nghe – viết khổ thơ, đoạn văn ngắn.

d) Nói

– Nói trong hội thoại: nói rõ ràng, thành câu.

– Trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi.

– Dùng lời nói theo nghi thức giao tiếp như lời chào hỏi, chia tay…

– Nói về mình hoặc người thân.

– Kể lại một việc trong đời sống hằng ngày.

LỚP 2

1. Kiến thức (không có bài học riêng, học thông qua các bài thực hành kỹ năng)

a) Tiếng Việt

– Ngữ âm và chữ viết

+ Bảng chữ cái (tập ứng dụng vào đời sống).

+ Quy tắc chính tả: viết hoa chữ cái đầu câu, viết hoa tên người và địa danh Việt Nam.

– Từ vựng

+ Từ ngữ về gia đình, sức khỏe, kinh tế, môi trường, công dân.

+ Một số yếu tố Hán Việt thông dụng, thành ngữ và tục ngữ quen thuộc.

– Ngữ pháp

+ Dấu câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy.

+ Câu tường thuật, câu nghi vấn.

+ Câu đơn, hai bộ phận chính của câu.

b) Tập làm văn

– Đoạn văn (nhận biết).

– Một số nghi thức lời nói: chào hỏi và đáp lời chào hỏi, giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, đề nghị, yêu cầu.

c) Văn học

– Một số bài văn, bài thơ ngắn có nội dung đơn giản, thiết thực.

– Đoạn văn, khổ thơ.

2. Kỹ năng

a) Đọc

– Đọc trơn câu, đoạn, bài ngắn thuộc văn bản hành dụng và văn bản nghệ thuật.

– Đọc thầm.

– Hiểu nghĩa của từ, câu trong đoạn, bài.

– Hiểu ý chính của đoạn, bài ngắn.

– Đọc một số sơ đồ, biểu bảng đơn giản, mục lục sách.

b) Viết

– Luyện viết chữ thường, chữ hoa.

– Viết chính tả đoạn, bài ngắn theo hình thức nhìn – viết, nghe – viết (chú trọng viết một số phụ âm đầu và vần hay bị nhầm lẫn). Phát hiện và sửa lỗi chính tả trong bài.

– Viết tên người và địa danh Việt Nam.

– Viết câu tường thuật, câu nghi vấn đơn giản theo gợi ý.

– Điền bản khai lý lịch, giấy mời (in sẵn), viết thời gian biểu.

– Viết tin nhắn, một số loại thiếp thường dùng.

– Dấu câu: dấu chấm hỏi, dấu chấm than.

c) Nghe

– Nghe trong hội thoại (chú ý thái độ lịch sự, có văn hóa): nghe hiểu các nghi thức lời nói trong đối thoại theo tập quán; nghe hiểu câu có nhiều vế câu.

– Nghe hiểu ý chung của văn bản ngắn có nội dung đơn giản, thiết thực.

d) Nói

– Nói trong hội thoại (chú ý thái độ lịch sự, có văn hóa): đáp các nghi thức lời nói trong đối thoại; nói rành mạch kiểu câu có nhiều vế câu; biết nêu câu hỏi, lời đề nghị, yêu cầu, lời hứa…

– Nói về bản thân, gia đình hoặc tổ chức đoàn thể mình đang tham gia.

– Nói thành bài: kể lại nội dung chính của bài học, câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

3. Nội dung kiến thức thường dùng

– Đời sống gia đình.

– Bảo vệ sức khoẻ.

– Kinh tế và thu nhập.

– Môi trường.

– Ý thức công dân.

LỚP 3

1. Kiến thức (không có bài học riêng, học thông qua các bài thực hành kỹ năng)

a) Tiếng Việt

– Ngữ âm và chữ  viết

+ Cách viết tên riêng nước ngoài.

– Từ vựng

+ Từ ngữ và nghĩa của từ ngữ về gia đình, sức khoẻ, kinh tế và thu nhập, môi trường, ý thức công dân.

+ Một số từ có yếu tố Hán Việt thông dụng, thành ngữ, tục ngữ thường gặp.

– Ngữ pháp

+ Dấu câu: dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.

+ Từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm, tính chất.

+ Câu ghép.

– Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ

+ Một số văn bản hành chính thường gặp (nhận biết).

+ Giản yếu về phép so sánh, phép nhân hóa.

b) Tập làm văn

– Giản yếu về bố cục của văn bản.

– Tập tạo đoạn văn.

– Một số kiểu văn bản thường gặp: truyện kể, thư, văn bản hành chính (đơn, báo cáo, thông báo…).

c) Văn học

– Một số đoạn văn, bài văn, bài thơ ngắn về lao động sản xuất, văn hóa xã hội, bảo vệ Tổ quốc.

– Nhân vật trong truyện.

– Vần trong thơ lục bát.

2. Kỹ năng

a) Đọc

– Đọc trơn câu, đoạn, bài ngắn (văn bản hành chính, báo chí, phổ biến khoa học, nghệ thuật).

– Đọc thầm.

– Đọc hiểu:

+ Nghĩa của từ ngữ, câu trong ngữ cảnh (trong đoạn, trong bài, trong tình huống nói).

+ Ý chính của đoạn, bài ngắn.

+ Một số sơ đồ, biểu bảng thường gặp, mục lục sách.

+ Nêu một vài nhận xét về nội dung bài đọc.

– Thuộc một số thành ngữ, tục ngữ, ca dao có trong bài đọc.

b) Viết

– Viết chính tả bài, đoạn văn, đoạn thơ theo các hình thức nhìn – viết, nghe – viết, nhớ – viết.

– Viết chính tả bài có lời thoại (có kiểu câu tường thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán).

– Ghi chép ý cần nhớ trong bài đọc.

– Viết một số câu, đoạn văn theo chủ đề cho sẵn.

– Viết tin nhắn, trình bày phong thư.

– Điền vào tờ khai đơn giản, in sẵn; viết đơn, viết báo cáo theo mẫu.

– Dấu câu: dấu hai chấm, dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.

– Phát hiện và sửa lỗi chính tả trong bài.

c) Nghe

– Nghe trong hội thoại: nghe hiểu lời thoại (lời trình bày, lời hỏi, lời cầu khiến, lời bộc lộ cảm xúc) trong văn bản có chứa các lời thoại đó.

– Nghe hiểu các ý chính của văn bản thiết thực: văn bản quảng cảo, thông báo tin tức, văn bản phổ biến khoa học,…; nghe hiểu nội dung lời nói, ý kiến thảo luận trong sinh hoạt tập thể; nghe và kể lại chuyện.

– Nghe – viết đoạn văn, đoạn thơ, bài văn ngắn.

– Ghi tóm tắt ý khi nghe văn bản ngắn, có nội dung đơn giản.

d) Nói

– Tập nhận xét về nhân vật trong các câu chuyện.

– Nói trong hội thoại: dùng lời nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp chính thức trong sinh hoạt tập thể (chú ý văn hóa ngôn ngữ), như cách nêu câu hỏi, nêu lời yêu cầu, trình bày sự việc, ý kiến…

– Nói thành bài: kể từng đoạn hoặc toàn bộ câu chuyện (ngắn) đã nghe; thuật lại nội dung chính của bản tin ngắn hoặc văn bản phổ biến khoa học có nội dung thiết thực.

– Giới thiệu các thành viên hoặc phát biểu ý kiến trong buổi sinh hoạt tập thể.

– Trình bày miệng một báo cáo ngắn về các hoạt động của tổ chức, đơn vị…

3. Nội dung kiến thức thường dùng

– Đời sống gia đình.

– Bảo vệ sức khỏe.

– Kinh tế và thu nhập.

– Môi trường.

– Ý thức công dân.

LỚP 4

1. Kiến thức

a) Tiếng Việt (có bài học riêng)

– Ngữ âm và chữ viết

+ Các bộ phận trong âm tiết tiếng Việt (nhận diện).

+ Cách viết tên riêng Việt Nam và nước ngoài.

– Từ vựng

+ Từ ngữ về gia đình, sức khoẻ, kinh tế và thu nhập, dân số và môi trường, kỹ thuật phổ thông.

+ Giản yếu về từ nhiều nghĩa: nghĩa gốc, nghĩa chuyển.

+ Giản yếu về từ đơn, từ phức (từ láy, từ ghép).

– Ngữ pháp

+ Danh từ, động từ, tính từ.

+ Câu đơn và các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ.

+ Các kiểu câu: câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và các dấu câu dùng cho các kiểu câu này.

– Thực hành về dấu câu đã học.

– Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ

+ Văn bản hành chính và văn bản phổ biến khoa học.

+ Giản yếu về phép so sánh, phép nhân hóa.

b) Tập làm văn (có bài học riêng)

– Kết cấu 3 phần của bài văn kể chuyện (mở bài, thân bài, kết bài). Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện.

– Bài kể chuyện.

– Luyện tập một số kiểu văn bản thường gặp: truyện kể, văn bản hành chính, phổ biến khoa học, báo chí – công luận.

– Cách thức giao tiếp trong đối thoại, trao đổi, thảo luận.

c) Văn học (không có bài học riêng)

– Một số thể thơ thường gặp.

– Phân biệt lời người kể chuyện, lời nhân vật.

2. Kỹ năng

a) Đọc

– Đọc trơn đoạn, bài (văn học, báo chí, khoa học thường thức, hành chính, nghệ thuật).

– Đọc thầm. Đọc lướt để nắm ý.

– Đọc hiểu:

+ Nghĩa của từ của câu trong đoạn văn, bài văn.

+ Các đoạn ý trong một bài.

+ Ý chính của bài, ý định của người viết qua bài đọc.

+ Một số chi tiết có giá trị nghệ thuật trong bài văn, bài thơ.

+ Nêu một vài nhận xét về nội dung bài đọc.

– Tập vận dụng thành ngữ, tục ngữ vào lời nói.

– Hiểu sơ đồ, biểu bảng, mục lục sách.

b) Viết

– Viết chính tả bài có dẫn đoạn văn, đoạn thơ theo các hình thức nghe – viết, nhớ – viết.

– Ghi chép ý chính sau khi đọc.

– Ghi chép ý chính sau khi nghe.

– Viết dàn ý cho bài đọc.

– Viết bài ngắn kể sự việc đơn giản.

– Viết thư (thăm hỏi, cám ơn, trao đổi công việc), giấy mời, điện báo…

– Phát hiện và sửa lỗi trong bài viết.

c) Nghe

– Nghe trong hội thoại: nhận biết ý định, tình cảm của người nói (qua nội dung nói, ngữ điệu và điệu bộ, cử chỉ, nét mặt).

– Nghe hiểu văn bản: thông báo tin tức, bài bình luận về sự kiện gần gũi với đời sống. Nghe bài tường thuật hoặc bản hướng dẫn, nội quy, quy định ở địa phương.

– Nghe ghi: nghe một văn bản, ghi lại các ý chính, lập dàn ý bài nghe.

d) Nói

– Nói trong hội thoại: giữ đúng vai và chú ý thể hiện ý định của mình trong trò chuyện, tranh luận. Dùng lời nói phù hợp với cách thức giao tiếp trong gia đình, nơi công cộng.

– Nói thành bài: thông báo một tin ngắn, một sự việc, có bày tỏ ý kiến riêng. Giới thiệu lịch sử, các hoạt động, giới thiệu những thành viên tiêu biểu của tổ chức đoàn thể mình đang tham gia.

– Sử dụng tiếng Việt theo phép lịch sự.

3. Nội dung kiến thức thường dùng

– Đời sống gia đình.

– Bảo vệ sức khoẻ.

– Kinh tế và thu nhập.

– Dân số và môi trường.

– Kỹ thuật phổ thông (ưu tiên nông, lâm, ngư nghiệp và nghề thủ công).

– Ý thức công dân.

LỚP 5

1. Kiến thức

a) Tiếng Việt (có bài học riêng)

– Ngữ âm và chữ viết

+ Âm chính trong vần và ghi dấu thanh ở âm chính

– Từ vựng

+ Từ ngữ về gia đình, sức khoẻ, kinh tế, dân số và môi trường, kỹ thuật phổ thông, công dân. Nghĩa của từ ngữ (chú ý các yếu tố Hán Việt).

+ Từ nhiều nghĩa: nghĩa gốc, nghĩa chuyển. Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.

– Ngữ pháp

+ Từ loại: đại từ, quan hệ từ.

+ Giản yếu về câu ghép và một số kiểu câu ghép.

– Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ

+ Một số văn bản thuộc phong cách báo chí – công luận (giới thiệu).

+ Phép so sánh, phép nhân hóa.

b) Tập làm văn (có bài học riêng)

– Một số phương tiện liên kết câu.

– Văn bản thông thường: biên bản, báo cáo thống kê, chương trình hoạt động.

– Cách làm dàn ý, cách viết và trình bày miệng một bài về đề tài thông dụng.

c) Văn học (không có bài học riêng)

– Sơ lược về cốt truyện và nhân vật

2. Kỹ năng

a) Đọc

– Đọc trơn đoạn, văn bản hành chính, phổ biến khoa học, báo chí – công luận, nghệ thuật.

– Đọc diễn cảm.

– Đọc thầm. Đọc lướt để nắm ý.

– Đọc hiểu:

+ Hiểu nghĩa của từ, của câu trong đoạn văn, trong bài.

+ Hiểu hàm ý của câu trong hội thoại (trong truyện kể).

+ Nhận biết các đoạn ý trong một bài.

+ Hiểu ý chính của bài, ý định, tư tưởng, tình cảm của người viết qua bài đọc.

+ Tìm hiểu một số chi tiết có giá trị nghệ thuật, nhận xét về nhân vật, hình ảnh và cách sử dụng từ ngữ trong bài văn, bài thơ.

+ Nêu một vài nhận xét về nội dung bài đọc.

– Vận dụng thành ngữ, tục ngữ vào lời nói, bài viết.

– Đọc và giải thích sơ đồ, biểu bảng thường gặp, mục lục sách.

b) Viết

– Viết chính tả bài có dẫn đoạn văn, đoạn thơ, theo các hình thức nghe-viết, nhớ-viết.

– Lập dàn ý và viết bài theo dàn ý đã lập (có nội dung kiến thức thường dùng).

– Viết văn bản: nhận xét về bài đọc, bài nghe; biên bản một cuộc họp, một vụ việc; bản tin, thông báo, báo cáo về sản xuất, công tác.

– Phát hiện và sửa lỗi trong bài viết.

c) Nghe

– Nghe trong hội thoại: nhận biết ý định, tình cảm của người nói qua nội dung nói, ngữ điệu và điệu độ, cử chỉ, nét mặt. Nghe hiểu và tham gia ý kiến trong trao đổi, thảo luận.

– Nghe hiểu văn bản: nghe và kể lại câu chuyện. Nghe và thuật lại bản tin, văn bản phổ biến khoa học. Nhận biết thông tin và ý định của người nói trong bài nói. Nhận xét nội dung đã nghe.

– Nghe ghi và nhận xét: nghe một văn bản không quá phức tạp, ghi lại các ý chính và nêu nhận xét.

d) Nói

– Nói trong hội thoại: tập giải thích rõ thêm vấn đề đang trao đổi, tán thành hoặc bác bỏ ý kiến người khác, bảo vệ ý kiến của mình hoặc của người khác. Dùng lời nói phù hợp với cách thức giao tiếp trong gia đình, nơi công cộng.

– Nói thành bài: trình bày miệng một bài đã đọc có nội dung phổ biến khoa học, có nội dung xã hội, kinh tế, chính trị. Trình bày về lịch sử, văn hóa, nhân vật tiêu biểu của địa phương.

3. Nội dung kiến thức thường dùng

– Đời sống gia đình.

– Bảo vệ sức khoẻ.

– Kinh tế và thu nhập.

– Dân số và môi trường.

– Kỹ thuật phổ thông (ưu tiên công nghiệp dân dụng và tin học).

– Ý thức công dân.

4. Ôn tập cuối cấp

a) Kiến thức

– Một số quy tắc chính tả. Cách viết hoa tên người, tên địa lý.

– Từ đơn, từ phức, từ láy. Danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ. Nghĩa của từ.

– Câu đơn và các thành phần của câu đơn (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ); câu ghép.

– Câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.

– Các dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang).

– Phép so sánh, nhân hóa.

– Cấu tạo 3 phần của văn bản.

– Một số yếu tố liên kết câu (thuộc phép nối).

– Các kiểu văn bản: kể chuyện, thư, hành chính, khoa học, báo chí – công luận.

b) Kỹ năng

– Đọc – hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản; nhận biết một số chi tiết nghệ thuật của văn bản (từ ngữ, nhân vật, cốt truyện…), nhận biết văn bản hành chính, phổ biến khoa học, văn bản báo chí – công luận.

– Nghe hiểu văn bản đơn giản, thông dụng.

– Nghe – ghi lại ý chính và nhận xét được nội dung văn bản đơn giản, thông dụng.

– Viết những văn bản ngắn.

– Nói thành bài dựa trên một số văn bản hoặc bài nói có đề tài thông dụng.

III. CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

LỚP 1

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Diễn giải

1. Kiến thức

a) Tiếng Việt

Ngữ âm và chữ viết

 

– Nhận biết chữ cái, các tổ hợp chữ cái, dấu thanh – Đọc được các chữ cái, tổ hợp chữ cái theo âm mà chúng hiển thị. Đọc được tên các dấu thanh.
  – Nhận biết các bộ phận của tiếng: âm đầu, vần, thanh – Biết đánh vần (trừ các vần khó và ít dùng; chú ý các vần mà người địa phương hay đọc sai)
  – Viết đúng quy tắc chính tả các chữ c/k, g/gh, ng/ngh. – Viết đúng chữ và dấu thanh, không cần phát biểu quy tắc.
Từ vựng – Biết thêm khoảng 100 – 150 từ ngữ chỉ một số sự vật, hoạt động, tính chất thông thường, từ xưng hô thường dùng trong giao tiếp gia đình và tập thể, các số tự nhiên từ 1 đến 1000. – Có đối chiếu với môn Toán.
Ngữ pháp – Nhận biết dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy trong bài học.

– Nhận biết câu trên chữ viết.

– Nắm được các nghi thức lời nói thường dùng.

 
2. Kỹ năng

a) Đọc

   
Đọc thông – Đọc chữ cái, chữ số và các số thường gặp.  
  – Đọc rõ tiếng, từ, câu trong các phần trích và bài văn ngắn khoảng 80 – 100 chữ, tốc độ tối thiểu 40 chữ/phút. Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu. – Đọc liền mạch, không rời rạc những từ có nhiều tiếng (ví dụ: học tập, quần áo, hợp tác xã,…).
Đọc hiểu – Hiểu nghĩa của từ, câu trong văn bản. – Biết giải nghĩa từ một cách dễ hiểu.
  – Hiểu nội dung của đoạn, của bài ngắn. Trả lời đúng câu hỏi gợi ý về nghĩa của câu, về nội dung của đoạn, bài ngắn.
Ứng dụng kỹ năng đọc – Thuộc một số thành ngữ, tục ngữ, câu ca dao thường gặp.  
  – Thuộc một số đoạn văn ngắn.  
b) Viết

Viết chữ

 

– Viết đúng chữ cái thường và hoa; viết đúng các con chữ ghi số từ 0 đến 9 và những số thường gặp.

 

– Có đối chiếu với môn Toán

Viết chính tả – Viết đúng chính tả câu ngắn khoảng 30 chữ, tốc độ 30 chữ/15 phút, không mắc quá 5 lỗi theo hình thức nhìn – viết (tập chép). Trình bày bài chính tả đúng mẫu.  
Đặt câu – Biết điền từ vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu văn.  
c) Nghe    
Nghe hiểu – Nghe hiểu đúng câu hỏi đơn giản, lời kể, lời hướng dẫn, lời yêu cầu của người đối thoại.  
  – Nghe và hiểu nội dung, có thể kể lại được câu chuyện ngắn, đơn giản. – Trả lời được câu hỏi về nội dung câu chuyện ngắn, đơn giản.
Nghe – viết chính tả – Nghe và viết đúng bài chính tả dài khoảng 30 chữ.  
d) Nói    
Phát âm – Nói rõ ràng. Nói liền mạch cả câu.  
  – Có ý thức khắc phục lỗi phát âm (nếu có).  
Sử dụng nghi thức lời nói – Có thái độ lịch sự, mạnh dạn khi nói.  
  – Biết chào hỏi, chia tay đúng nghi thức trong gia đình và trong sinh hoạt tập thể. – Nói đúng lượt lời của mình, thể hiện sự chú ý đến người nghe trong giao tiếp.
Đặt và trả lời câu hỏi – Trả lời đúng vào nội dung câu hỏi. Nói thành lời.

– Biết đặt câu hỏi đơn giản.

 
Thuật việc, kể chuyện – Kể được câu chuyện ngắn, nội dung đơn giản trong cuộc sống.  
Phát biểu, thuyết trình – Biết giới thiệu về bản thân, gia đình.  


LỚP 2

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Diễn giải

1. Kiến thức

a) Tiếng Việt

Ngữ âm và chữ viết

 

– Biết xếp tên người, tên sách theo thứ tự bảng chữ cái. – Chỉ xét chữ cái đầu tiên của tên người, tên sách; chưa yêu cầu xếp đúng thứ tự chữ cái tiếp theo của tên người, tên sách.
  – Biết viết chữ cái viết hoa.  
  – Biết quy tắc viết hoa chữ đầu câu và tên riêng Việt Nam. – Viết đúng, không cần phát biểu quy tắc.
Từ vựng – Biết thêm 150 – 200 từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất thường gặp; các số đếm tự nhiên hàng 1000; một số thành ngữ, tục ngữ dễ hiểu.  
Ngữ pháp – Nhận biết các từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất.  
  – Nhận biết câu trong đoạn; nhận biết kiểu câu kể, câu hỏi. – Nhận biết mô hình câu kể: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?

– Nhận biết câu hỏi qua các từ nghi vấn: Khi nào? Ở đâu? Để làm gì? Như thế nào? v.v.

  – Nhận biết cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy có sẵn trong bài đọc. – Điền dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy vào đoạn văn đã lược bỏ một hoặc hai loại dấu câu.
  – Nhận biết câu đơn, hai bộ phận chính của câu.  
b) Tập làm văn – Nhận biết đoạn văn, ý chính của đoạn văn.

– Nhận biết cấu tạo của một số văn bản thường gặp (danh sách, tờ khai lý lịch, thông báo, nội quy, bưu thiếp).

– Biết một số nghi thức lời nói (chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu, đề nghị, tự giới thiệu…)

– Biết đặt đầu đề cho đoạn văn.
2. Kỹ năng

a) Đọc

Đọc thông

 

– Đọc đúng, liền mạch các từ và cụm từ trong câu.

– Đọc trơn câu, đoạn hoặc bài ngắn có nội dung hành dụng và một số văn bản nghệ thuật có độ dài khoảng 200 chữ, tốc độ tối thiểu 70 -80 chữ/phút. Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu và nghỉ hơi ở chỗ cần tách ý trong câu.

– Biết đọc thầm.

 
Đọc hiểu – Hiểu nghĩa của từ ngữ (bao gồm cả nghĩa bóng) trong bài đọc. – Biết giải nghĩa từ một cách dễ hiểu.

– Nhắc lại các chi tiết có trong bài đọc.

  – Hiểu nghĩa của câu (bao gồm cả nghĩa hàm ẩn), nội dung của đoạn, bài ngắn.

– Hiểu ý chính của đoạn, bài ngắn.

– Trả lời được câu hỏi về nghĩa của câu, về nội dung của đoạn, bài ngắn.
  – Biết đọc một số sơ đồ, biểu bảng đơn giản, mục lục sách. – Trả lời được câu hỏi về nội dung nêu trong các sơ đồ, biểu bảng đơn giản, mục lục sách.
Ứng dụng kỹ năng đọc – Thuộc thêm một số thành ngữ, tục ngữ, câu ca dao và một vài bài thơ.

– Biết nêu một vài nhận xét về nội dung của bài đọc.

– Biết sử dụng sơ đồ, biểu bảng đơn giản, mục lục sách.

 
b) Viết

Viết chữ

 

– Biết viết chữ thường, chữ hoa tương đối thành thạo.

 
Viết chính tả – Viết đúng các chữ mở đầu bằng các phụ âm đầu dễ lẫn.

– Biết viết hoa tên người và địa danh Việt Nam.

– Viết bài chính tả có độ dài khoảng 50 chữ, theo hình thức nghe – viết, nhìn – viết, không mắc quá 5 lỗi, trình bày tương đối sạch sẽ.

– Phân biệt được s/x, l/n, c/k, g/gh, ng/ngh…
Viết đoạn văn, văn bản – Biết điền bản khai lý lịch, giấy mời in sẵn, thời gian biểu.

– Biết viết tin nhắn, một số loại thiếp thường dùng.

 
c) Nghe

Nghe – hiểu

 

– Nghe hiểu đúng các nghi thức lời nói trong đối thoại, nghe hiểu câu có nhiều vế câu.

– Nghe và trả lời được câu hỏi về những câu chuyện ngắn, có nội dung đơn giản.

 

– Nghe hiểu câu gồm 2 hoặc 3 vế câu không quá phức tạp và quá dài.

Nghe – viết – Nghe – viết được bài chính tả dài khoảng 50 chữ.  
d) Nói

Sử dụng nghi thức lời nói

 

– Biết nói lời mời, nhờ, yêu cầu, lời cảm ơn, xin lỗi, lời khen, biết đáp lại những lời nói đó.

– Biết cách xưng hô, nói đúng vai trong hội thoại.

 
Đặt và trả lời câu hỏi – Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Làm gì? Thế nào? Ở đâu? Bao giờ?…

– Biết đặt và trả lời câu hỏi về những nội dung đơn giản trong bài học.

 
Thuật việc, kể chuyện – Kể rõ ràng, đủ ý một chuyện ngắn có nội dung đơn giản, hoặc việc đã biết trong cuộc sống.

– Biết nói lời nhận xét về nội dung câu chuyện đã nghe, bày tỏ thái độ đối với nhân vật trong câu chuyện.

 
Phát biểu, thuyết trình – Biết giới thiệu về bản thân và những người xung quanh.  

LỚP 3

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Diễn giải

1. Kiến thức

a) Tiếng Việt

Ngữ âm và chữ viết

– Nắm vững mẫu chữ cái viết hoa.

– Biết cách viết hoa một số tên riêng nước ngoài thường gặp.

Từ vựng – Biết thêm khoảng 200 – 250 từ ngữ (bao gồm cả thành ngữ, tục ngữ) về lao động sản xuất, văn hóa, xã hội, bảo vệ Tổ quốc,…

Ngữ pháp – Nhận biết được các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm, tính chất.

  – Nắm vững mô hình phổ biến của câu tường thuật và đặt câu theo những mô hình này. – Dùng câu hỏi: Ai? Cái gì? Làm gì? Thế nào? Là gì? để nhận diện từng thành phần câu tường thuật.
  – Biết dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm.

Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ – Nhận biết biện pháp so sánh, nhân hóa trong bài học và lời nói.

b) Tập làm văn – Bước đầu biết cấu tạo 3 phần của bài văn. – Nhận biết các phần mở bài, thân bài và kết bài thông qua các bài tập đọc và các câu chuyện được học.
  – Bước đầu nhận biết được đoạn văn và ý chính của đoạn văn đã học. – Biết tìm ý chính của một đoạn văn.
  – Bước đầu nhận biết được cấu tạo của một số loại văn bản thông thường. – Nhận biết các phần của bức thư, lá đơn, báo cáo đơn giản về công việc.
2. Kỹ năng

a) Đọc

Đọc thông

– Đọc đúng, liền mạch các từ và cụm từ trong câu.

– Đọc trơn đoạn hoặc bài ngắn thuộc văn bản hành chính, phổ biến khoa học, báo chí và văn bản nghệ thuật có độ dài khoảng 200 chữ, tốc độ tối thiểu 70 – 80 chữ/phút. Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu và nghỉ hơi ở chỗ cần tách ý trong câu.

– Đọc thầm bài để trả lời câu hỏi về nội dung đoạn, bài.

Đọc hiểu – Hiểu nghĩa của từ ngữ, câu trong ngữ cảnh. – Biết giải nghĩa từ bằng lời lẽ đơn giản.
  – Hiểu nội dung của đoạn, bài ngắn. – Nhắc lại các chi tiết, trả lời câu hỏi về nghĩa của câu, về nội dung của đoạn, bài.

– Trả lời được câu hỏi về nội dung một số sơ đồ, biểu bảng thường gặp.

  – Nhận biết ý chính của đoạn. – Nêu ý chính của đoạn bằng một câu.
Ứng dụng kỹ năng đọc – Thuộc thêm một số thành ngữ, tục ngữ, câu ca dao có trong các bài đọc. Thuộc thêm một vài đoạn thơ đã học.  
b) Viết

Viết chữ

 

– Viết đúng và nhanh các kiểu chữ thường và chữ hoa cỡ nhỏ; viết chữ rõ ràng, đều nét, liền mạch và thẳng hàng.

 
Viết chính tả – Viết bài chính tả có độ dài khoảng 60 – 70 chữ trong 15 phút, theo hình thức nghe – viết, nhớ – viết, không mắc quá 5 lỗi, trình bày tương đối sạch sẽ.

– Biết viết tên riêng Việt Nam và một số tên riêng nước ngoài.

– Biết phát hiện và sửa lỗi chính tả trong bài viết.

 
Viết đoạn văn, văn bản – Biết viết một số câu (khoảng 3 – 5 câu) theo chủ đề.

– Viết đoạn văn kể đơn giản theo gợi ý có độ dài khoảng 6 – 8 câu.

– Viết đoạn thông báo tin tức cá nhân, tin tức gia đình, trình bày phong thư.

– Điền vào tờ khai đơn giản in sẵn; viết đơn, viết báo cáo theo mẫu.

 
c) Nghe

Nghe – hiểu

– Kể lại được câu chuyện trong cuộc sống mà mình đã được nghe.  
Nghe – viết – Nghe – viết bài chính tả có độ dài 70 chữ (trong đó có tên riêng; âm, vần khó hoặc âm, vần, thanh dễ sai do cách phát âm của địa phương).

– Ghi lại được ý chính của bản tin ngắn đã nghe.

 
d) Nói

Sử dụng nghi thức lời nói

 

– Biết dùng từ xưng hô và lời nói phù hợp với tình huống giao tiếp trong gia đình hoặc sinh hoạt tập thể.

 
Đặt và trả lời câu hỏi – Biết đặt và trả lời câu hỏi trong giao tiếp, có chú ý đến văn hóa ngôn ngữ.  
Thuật việc, kể chuyện – Biết kể lại một đoạn hoặc câu chuyện đã nghe, đã đọc.

– Biết thuật lại nội dung chính của bản tin ngắn, hoặc của văn bản phổ biến khoa học có nội dung thiết thực.

 
Phát biểu, thuyết trình – Biết phát biểu ý kiến trong cuộc họp.

– Biết giới thiệu các thành viên trong tổ chức, đoàn thể mình tham gia.

 

LỚP 4

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Diễn giải

1. Kiến thức

a) Tiếng Việt

Ngữ âm và chữ viết

 

– Nhận biết cấu tạo 3 phần của tiếng (âm đầu, vần, thanh).

  – Biết quy tắc viết hoa tên người, địa danh (Việt Nam và nước ngoài). – Nhớ quy tắc và biết vận dụng quy tắc viết hoa tên người, địa danh.
Từ vựng – Biết thêm 250 – 300 từ về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc.

– Nhận biết nghĩa đen, nghĩa bóng của từ.

– Nhận biết được sự khác biệt về cấu tạo từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy).

 
Ngữ pháp – Hiểu thế nào là danh từ, động từ, tính từ. – Nhận biết được danh từ, động từ, tính từ của câu.
  – Hiểu thế nào là câu đơn, các thành phần chính của câu đơn (chủ ngữ, vị ngữ), thành phần phụ trạng ngữ. – Nhận biết chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu.
  – Hiểu thế nào là câu tường thuật, nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán (còn gọi là câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm). Biết cách đặt các loại câu.

– Biết các dùng dấu hai chấm, dấu gạch ngang, dấu ngoặc kép.

– Nhận biết câu tường thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và các dấu kết thúc câu.
Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ – Bước đầu nhận biết được phép so sánh, nhân hóa trong văn bản.

– Nhận biết văn bản hành chính và văn bản phổ biến khoa học.

 
b) Tập làm văn – Nhận biết các phần của bài văn kể chuyện.

– Biết cách lập dàn ý cho bài văn kể chuyện.

– Biết cách viết đơn, thư.

 
c) Văn học – Bước đầu hiểu nhân vật, cốt truyện trong truyện kể.  
2. Kỹ năng

a) Đọc

Đọc thông

 

– Đọc trơn đoạn hoặc bài ngắn thuộc văn bản hành chính, phổ biến khoa học, báo chí và văn bản nghệ thuật, có độ dài khoảng 250 chữ, tốc độ tối thiểu 90 – 100 chữ/phút. Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu và nghỉ hơi ở chỗ cần tách ý trong câu.

– Đọc thầm bài để trả lời câu hỏi về nội dung đoạn, bài.

 
  – Biết đọc lướt để nắm ý – Đọc lướt để tìm nhanh thông tin có trong bài.
Đọc hiểu – Hiểu nghĩa của từ ngữ (bao gồm cả nghĩa bóng) trong bài đọc. – Biết giải nghĩa từ bằng lời lẽ đơn giản, dễ hiểu.

– Nhắc lại các chi tiết có trong bài đọc.

  – Hiểu nghĩa của câu (bao gồm cả nghĩa hàm ẩn), nội dung của đoạn, bài ngắn. – Trả lời câu hỏi về nghĩa của câu, về nội dung của đoạn, bài.
  – Hiểu ý chính của đoạn. – Nêu ý chính của đoạn bằng một câu.
  – Hiểu ý chính của bài. Hiểu ý định của người viết thể hiện qua bài đọc. – Đặt tên cho bài đọc.

– Nêu ý chính của bài bằng một hoặc hai câu ngắn.

Ứng dụng kỹ năng đọc – Thuộc thêm 5 thành ngữ, tục ngữ, câu ca dao. Thuộc một số bài thơ ngắn đã học.

– Biết đọc sơ đồ, biểu bảng đơn giản, mục lục sách.

 
b) Viết

Viết chính tả

– Viết bài chính tả có độ dài khoảng 80 – 90 chữ trong 20 phút, theo hình thức nghe – viết, nhớ – viết, không mắc quá 5 lỗi, chữ viết đều, rõ ràng, trình bày đúng quy định, bài viết sạch sẽ.

– Viết đúng một số từ ngữ hay bị nhầm lẫn.

– Biết viết hoa tên người, địa danh (Việt Nam và nước ngoài).

– Biết tự phát hiện lỗi sửa lỗi chính tả trong bài viết của mình và bài viết của người khác.

 
Viết đoạn văn, văn bản – Biết lập dàn ý trong một bài văn kể chuyện và viết thành bài văn theo dàn ý đó, có độ dài khoảng 150 – 200 chữ.

– Biết viết bài ngắn trình bày sự việc đơn giản, viết thư, giấy mời, điện báo.

– Biết viết bài văn kể chuyện

 
c) Nghe

Nghe hiểu

– Nghe và kể lại chuyện đã nghe.

– Nghe hiểu nội dung chính của bản tin, thông báo ngắn.

 
Nghe viết – Nghe – viết bài chính tả có độ dài 90 chữ, trong đó có chứa âm, vần hay bị viết sai do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.  
d) Nói

Sử dụng nghi thức lời nói

 

– Biết xưng hô, lựa chọn từ ngữ và cách diễn đạt lịch sự khi giao tiếp ở gia đình và nơi công cộng.

 
Đặt và trả lời câu hỏi. – Biết đặt và trả lời câu hỏi trong trao đổi, thảo luận về bài học hoặc một số vấn đề gần gũi.  
Thuật việc, kể chuyện – Kể lại được câu chuyện đã nghe, đã đọc hay sự việc đã chứng kiến, tham gia. Biết thay đổi ngôi khi kể chuyện.  
Phát biểu, thuyết trình – Biết cách phát biểu ý kiến trong trao đổi, thảo luận về bài đọc hoặc về một số vấn đề gần gũi, thiết thực.

– Biết giới thiệu ngắn gọn về lịch sử, hoạt động, nhân vật tiêu biểu ở địa phương.

 

 

LỚP 5

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Diễn giải

1. Kiến thức

a) Tiếng Việt

Ngữ âm và chữ viết

– Nhận biết âm chính  trong vần và vị trí của dấu thanh.

– Biết cách viết hoa tên người, địa danh (Việt Nam và nước ngoài).

Từ vựng – Biết thêm 300 – 400 từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt thông dụng) về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc,…

– Nhận biết từ nhiều nghĩa; nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa.

– Bước đầu nhận biết và có khả năng lựa chọn từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa trong nói và viết.

Ngữ pháp – Nhận biết và có khả năng sử dụng các đại từ, quan hệ từ phổ biến. – Nhận biết một số quan hệ từ thường dùng để nối các vế trong câu ghép.
  – Nhận biết và có khả năng tạo lập câu ghép không quá phức tạp trong nói và viết. – Nhận biết câu ghép và các vế của câu ghép trong văn bản.

– Biết đặt câu ghép theo mẫu.

  – Biết dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu phẩy, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.  
Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ – Nhận biết và bước đầu cảm nhận được cái hay của những câu văn có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa trong các bài học.

– Biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh trong nói và viết.

 
b) Tập làm văn – Bước đầu biết nhận diện và sử dụng một số phương tiện liên kết câu trong nói và viết.  
  – Biết viết và biết trình bày miệng bài về đề tài hành dụng. – Đề tài hành dụng có thể là bài phổ biến khoa học, bài về đề tài sinh hoạt, biên bản, báo cáo, thống kê…
c) Văn học – Bước đầu hiểu thế nào là nhân vật, lời thoại.  
2. Kỹ năng

a) Đọc

Đọc thông

– Đọc đúng, liền mạch các từ và cụm từ trong câu.

– Đọc trơn đoạn hoặc bài ngắn thuộc ngôn ngữ hành chính, phổ biến khoa học, báo chí và nghệ thuật có độ dài khoảng 250 – 300 chữ, tốc độ tối thiểu 100 – 120 chữ/phút. Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu và nghỉ hơi ở chỗ cần tách ý trong câu.

– Biết đọc lưu loát và bước đầu đọc diễn cảm.

 
  – Đọc thầm bài để trả lời câu hỏi về nội dung đoạn, bài. – Đọc lướt để tìm nhanh thông tin có trong bài.
Đọc hiểu – Hiểu nghĩa của từ ngữ (bao gồm cả nghĩa chuyển), của câu trong bài đọc.

– Nhận biết hàm ý thông dụng và đơn giản của câu trong hội thoại.

– Biết giải nghĩa từ bằng lời lẽ đơn giản hoặc bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
Ứng dụng kỹ năng đọc – Biết vận dụng một số thành ngữ, tục ngữ vào lời nói, bài viết.

– Đọc và giải thích sơ đồ, biểu bảng thường gặp, mục lục sách.

– Thuộc thêm 5 thành ngữ, tục ngữ, câu ca dao có trong các bài đọc. Thuộc thêm một vài bài thơ ngắn đã học.

 
b) Viết

Viết chính tả

– Viết được bài chính tả có độ dài khoảng 100 chữ trong 20 phút theo hình thức nghe – viết, nhớ – viết, không mắc quá 5 lỗi, chữ viết đều, rõ ràng, trình bày đúng quy định, bài viết sạch sẽ.

– Viết đúng một số từ ngữ cần phân biệt phụ âm đầu, vần, thanh điệu dễ nhầm lẫn.

– Biết tự phát hiện và sửa lỗi chính tả.

 
Viết đoạn văn, văn bản – Biết lập dàn ý cho bài viết, bài nói có độ dài khoảng 200 chữ.

– Biết viết bài văn trọn vẹn có độ dài khoảng 150 – 200 chữ.

– Biết viết lời nhận xét về bài đọc, bài nghe.

– Biết viết một số văn bản thông thường: biên bản một cuộc họp, một vụ việc, bản tin, thông báo hoặc báo cáo về lĩnh vực sản xuất, công tác.

 
c) Nghe

Nghe hiểu

 

– Nghe hiểu ý định, tình cảm của người nói qua nội dung, ngữ điệu, điệu bộ, cử chỉ, nét mặt.

– Nghe hiểu và tham gia ý kiến trong trao đổi, thảo luận.

– Nghe hiểu để kể lại được hoàn chỉnh câu chuyện đã nghe.

 
Nghe viết – Nghe – viết bài chính tả có độ dài 90 chữ.  
d) Nói

Sử dụng nghi thức lời nói

 

– Biết dùng lời nói phù hợp với quy tắc giao tiếp khi bàn bạc, trình bày ý kiến.

 
Thuật việc, kể chuyện – Biết kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc; chuyển đổi ngôi kể khi kể chuyện; biết trình bày miệng một bài đã đọc có nội dung phổ biến khoa học, nội dung xã hội, kinh tế, chính trị.  
Trao đổi, thảo luận – Biết giải thích để làm rõ vấn đề khi trao đổi ý kiến.

– Bước đầu biết nêu lý lẽ để bày tỏ sự khẳng định hoặc phủ định.

 
Phát biểu, thuyết trình – Biết giới thiệu thành đoạn hoặc bài ngắn về lịch sử, văn hóa, về các nhân vật tiêu biểu của địa phương.  

IV. GIẢI THÍCH – HƯỚNG DẪN

1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình

a) Quan điểm khoa học

Chương trình môn Tiếng Việt phản ánh những thành tựu ổn định của ngành khoa học về Tiếng Việt và Làm văn cho đến những thập kỉ cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI về hệ thống tiếng Việt, về mặt cấu trúc và mặt sử dụng tiếng Việt trong đời sống hằng ngày và trong một số lĩnh vực hoạt động xã hội.

Các kiến thức và kỹ năng trong chương trình tiếng Việt và Làm văn được sắp xếp mạch lạc, bảo đảm tính tích hợp và sự liên thông giữa kiến thức thuộc về hệ thống ngôn ngữ với kiến thức về sử dụng ngôn ngữ và quan tâm đến các kiến thức thuộc các bộ môn khác trong chương trình.

Chương trình môn Tiếng Việt được thiết kế theo quan điểm coi trọng các thành tựu của Tâm lí học và Lí luận dạy học hiện đại. Nội dung và phương pháp dạy học của chương trình được định hướng vào đối tượng tiếp nhận là người lớn tuổi với những điều kiện học tập không chính quy.

b) Quan điểm sư phạm

Chương trình môn Tiếng Việt (tương đương với cấp tiểu học) được phát triển căn cứ vào yêu cầu về tính thống nhất và mở rộng dần theo mục tiêu của hai giai đoạn (giai đoạn thứ nhất gồm các lớp 1, 2, 3; giai đoạn thứ hai gồm các lớp 4, 5). Ở giai đoạn thứ nhất, môn Tiếng Việt tập trung vào việc trang bị các kiến thức ban đầu về ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ (về âm và chữ, từ vựng, ngữ pháp, một phần về biện pháp tu từ và phong cách ngôn ngữ, về nghi thức lời nói, về hội thoại) và rèn luyện các kỹ năng về nghe, nói, đọc, viết ở mức độ cơ sở. Ở giai đoạn thứ hai, các kiến thức trên được mở rộng và bổ sung, tập trung hơn ở mức độ văn bản ngắn hoàn chỉnh và đã có cơ sở để triển khải sâu hơn vào việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ viết, chú ý nhiều hơn đến các phong cách ngôn ngữ trong các lĩnh vực hoạt động xã hội.

Trong quan hệ với người học, chương trình định hướng vào hoạt động học tập và rèn luyện tư duy của người học thông qua việc tạo điều kiện để học viên hứng thú học tập và chủ động lĩnh hội kiến thức, cố gắng tự giải đáp các nội dung học tập theo định hướng nêu trong bài học.

Kiến thức về môn Tiếng Việt được chọn lọc theo tiêu chuẩn cơ bản, cần và đủ, xét trong mối quan hệ với đời sống thực tiễn của học viên. Các kiến thức này được trình bày theo lối tích hợp bên trong bộ môn Tiếng Việt (không học theo hệ thống kiến thức của giáo trình Tiếng Việt chuyên dụng), đồng thời được tích hợp với các kiến thức hành dụng bằng cách dạy học tiếng Việt thông qua các kiến thức phổ thông về các lĩnh vực thực tiễn trong đời sống và về văn chương nghệ thuật. Các kiến thức về tiếng Việt bảo đảm tính hệ thống trong mối quan hệ giữa các phân môn và tính phát triển của quá trình học tập.

c) Quan điểm thực tiễn

Chương trình môn Tiếng Việt trước hết bảo đảm tính khả thi đối với học viên là người lớn tuổi, phần đông ở vùng xa trung tâm văn hóa, trong điều kiện học tập không tách khỏi công việc hằng ngày, với thời lượng hạn chế. Quan điểm này  chi phối cả việc triển khai chương trình lẫn việc thực hiện chương trình.

Chương trình tạo cơ sở cho ý thức cải thiện việc giao tiếp bằng ngôn ngữ theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với sự can thiệp mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Mặt khác, chương trình trang bị cho học viên những hiểu biết có cơ sở văn hóa về xã hội, về con người, về thiên nhiên và phát triển năng lực nhận thức khoa học, năng lực tư duy. Trên cơ sở đó, học viên có thể đón nhận những tiến bộ về khoa học – công nghệ của thời đại thích hợp và hữu ích đối với đời sống hiện thực của học viên.

2. Cấu trúc nội dung chương trình

Chương trình môn Tiếng Việt xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được cấu tạo theo hướng:

– Tương đương với chương trình cấp tiểu học (giáo dục phổ thông).

– Dành cho học viên lớn tuổi chưa biết chữ.

Theo đó, mục tiêu trước hết giúp cho học viên biết chữ, cùng với biết chữ là nâng cao văn hóa giao tiếp bằng tiếng Việt và bước đầu tiếp tục giáo dục sau khi biết chữ (ở giai đoạn 2, xem phần tiếp sau).

Nội dung chương trình được triển khai theo nguyên tắc tích hợp theo chiều dọc và theo chiều ngang. Theo cách tích hợp dọc (đồng tâm và phát triển), chương trình được phân bố thành hai giai đoạn:

– Giai đoạn thứ nhất (tương đương với các lớp 1, 2, 3) tập trung vào việc hình thành các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói. Cụ thể là học viên đọc thông, viết thạo, hiểu nghĩa của từ, câu, văn bản ngắn cho trong sách và những tư liệu thường gặp trong đời sống hằng ngày; bước đầu nghe câu, nghe bài viết, viết được câu ngắn, bài ngắn, trình bày nói một cách mạch lạc bài ngắn thông dụng. Ngoài ra, giai đoạn thứ nhất cũng chú ý đến việc rèn luyện văn hóa giao tiếp.

– Giai đoạn thứ hai (tương đương với các lớp 4, 5) phát triển các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói lên trình độ cao hơn. Cụ thể là đọc đúng và hiểu đúng hơn nghĩa của từ, câu, văn bản ngắn đơn giản, kể cả các bài học về tự nhiên và xã hội – nhân văn của các môn học khác được đưa ra đồng thời trong danh sách; nghe hiểu được câu dài hơn và văn bản có nội dung xác định phù hợp với trình độ học viên; viết được câu dài hơn và văn bản có chuẩn bị; trình bày miệng có mạch lạc những đề tài nhỏ được học, hoặc được nghe truyền đạt. Ngoài ra, việc rèn luyện văn hóa giao tiếp văn hóa được nâng lên mức hình thành ý thức ban đầu (chuẩn bị cho việc ứng dụng trong cuộc sống).

Theo cách tích hợp ngang (đồng quy và phối hợp), môn Tiếng Việt ở giai đoạn thứ nhất có quan hệ với các nội dung không tách rời cuộc sống thường nhật của học viên và bước đầu tiếp xúc với văn chương nghệ thuật ở dạng thường gặp như tục ngữ, ca dao, bài viết ngắn gọn. Ở giai đoạn thứ hai, sự tích hợp ngang được thực hiện trong mối liên hệ với các môn học về tự nhiên và xã hội – nhân văn được đưa ra đồng thời với môn tiếng Việt; ngoài ra, việc học văn hóa giao tiếp và văn chương nghệ thuật được nâng lên mức có ý thức.

Nhìn chung, chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ cố gắng bám sát chương trình tiểu học. Tuy nhiên đối tượng tiếp nhận và điều kiện học tập (kể cả thời lượng) cũng như yêu cầu học tập hoàn toàn khác biệt với học sinh tiểu học cho nên không thể rập khuôn chương trình tiểu học và cắt xén, rút gọn một cách máy móc được. Phần khác biệt rõ nhất của nội dung chương trình này so với nội dung chương trình tiểu học là:

– Các nội dung dạy học về tiếng Việt được giới thiệu chủ yếu dưới hình thức “Ghi nhớ”, các bài học tập trung vào những điểm có tính chất tổng kết, hoặc cần đối chiếu so sánh để tránh nhầm lẫn. Chú ý nhiều hơn đến văn hóa giao tiếp.

– Giảm bớt phần ngôn ngữ văn chương, tăng thêm phần ngôn ngữ trong các phong cách khác như ngôn ngữ hành chính, phổ biến khoa học, ngôn ngữ báo chí – công luận và ngôn ngữ gắn với đời sống hằng ngày của học viên.

– Môn Làm văn chủ yếu tập trung vào việc hình thành ý niệm về dàn ý và thực hiện các bài viết, bài nói có mạch lạc gắn với cuộc sống của người lớn.

3. Phương pháp dạy học

Chương trình lấy tư tưởng dạy học tập trung vào người học, phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong học tập làm phương châm trong việc thực hiện phương pháp dạy học. Phương pháp tổ chức hoạt động học tập phù hợp với đặc trưng bộ môn và với độ tuổi của người học là đường lối cụ thể để thực hiện phương châm đó. Đối với người lớn, việc học chữ, việc rèn luyện theo mẫu, thực hành giao tiếp và thảo luận vẫn cần thiết, nhất là ở giai đoạn thứ nhất, tuy nhiên quan trọng hơn là hình thành ý thức về tiếng Việt và ý thức về việc sử dụng ngôn ngữ Việt Nam. Người Việt dùng tiếng Việt theo kiểu tiếp nhận tiếng Việt một cách tự nhiên trong môi trường xã hội qua các giai đoạn trưởng thành. Cho nên dạy học tiếng cho người lớn bản ngữ là cố gắng giúp họ ý thức được cách tổ chức của tiếng nói đó và cách sử dụng nó một cách có ý thức (không chỉ hoàn toàn tự nhiên). Việc này được thực hiện chủ yếu bằng cách phân tích ngữ liệu và đối chiếu những hiện tượng giống nhau (hiện tượng đồng âm, đồng nghĩa), những hiện tượng khác nhau (hiện tượng trái nghĩa, nhiều nghĩa) của bản thân hệ thống tiếng Việt và trong cách sử dụng tiếng Việt (thực hiện một lời sai khiến có thể dùng những cách diễn đạt khác nhau phù hợp với đối tượng tiếp nhận). Việc sử dụng trò chơi trong việc học tiếng đối với người lớn vẫn có tác dụng nhưng không hoàn toàn giống như ở học sinh tiểu học.

Hình thức tổ chức học tập đối với chương trình này chủ yếu là học theo lớp, học nhóm và học cá nhân. Một biến dạng của hình thức học nhóm là “học thầy không tầy học bạn”, tức là khuyến khích việc học lẫn nhau ở mọi nơi, mọi lúc.

Việc đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với việc đổi mới thiết bị dạy học, điều này trước mắt chưa thể được đặt ra với chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Cần cố gắng cung cấp trang thiết bị dạy học và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên tham gia chương trình này.

4. Đánh giá kết quả học tập của học viên

a) Về phương thức đánh giá

Hai phương thức đánh giá kết quả học tập của học viên – đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ – đều được sử dụng trong quá trình dạy học. Đánh giá thường xuyên được thực hiện chủ yếu dưới hai hình thức: đánh giá nội dung cũ (có khi không thành bài học) trước khi chuyển sang nội dung mới, với yêu cầu nhắc lại nội dung đã học và đánh giá cuối từng phần học, từng cụm nội dung có chung một đề tài với yêu cầu tổng kết và ôn. Đánh giá định kỳ được thực hiện cuối mỗi phần học tương đương với một lớp của chương trình tiểu học, trong đó có hai định kỳ quan trọng là định kỳ cuối giai đoạn thứ nhất (tương đương cuối lớp 3 Tiểu học) và định kỳ cuối giai đoạn thứ hai, cuối chương trình học (tương đương cuối lớp 5 tiểu học).

b) Về tiêu chuẩn đánh giá

Chất lượng đánh giá chủ yếu dựa trên chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương trình môn Tiếng Việt xác định theo từng giai đoạn. Chuẩn kiến thức và kỹ năng là cơ sở của việc soạn đề kiểm tra. Việc đánh giá thái độ đối với môn học của học viên được kết hợp trong việc đánh giá kiến thức và kỹ năng.

c) Về định hướng đổi mới cách đánh giá

Ba phương tiện đánh giá trong định hướng đổi mới cách đánh giá được ứng dụng như sau:

– Đổi mới mục đích đánh giá: bên cạnh việc đánh giá để phân loại học lực của học viên, việc đánh giá còn cần thiết cho việc cung cấp thông tin phản hồi về quá trình dạy và học để giáo viên rút kinh nghiệm, cán bộ quản lý giáo dục điều chỉnh nội dung chương trình, sách hướng dẫn, điều kiện dạy và học, phương pháp dạy và học… thích hợp với từng loại đối tượng cụ thể, từng địa phương cụ thể.

– Đa dạng hóa công cụ đánh giá: kết hợp đánh giá bằng tự luận, bằng trắc nghiệm khách quan (có thể giản đơn qua câu hỏi đúng/sai, hoặc qua việc lựa chọn một trong vài ba phương án được đưa ra, hoặc bằng cách cho lắp ráp những phần cho sẵn v.v..).

– Đổi mới chủ thể đánh giá: chủ thể đánh giá không chỉ là giáo viên mà còn là học viên. Giáo viên tổ chức cho học viên tự đánh giá kết quả học tập của chính mình và của học viên khác, gợi mở con đường tự học cho học viên.

d) Về hướng dẫn thực hiện sự đánh giá

Việc đánh giá thường xuyên nội dung đã học được thực hiện chủ yếu ở phần đầu tiết học bằng những câu hỏi, bài tập có tính chất ôn luyện, vì đối tượng học của chương trình này không có nhiều thì giờ học tập ở nhà.

Việc đánh giá định kỳ được tổ chức hai lần trong phần học tương ứng với một lớp của tiểu học. Như vậy có 6 lần cho giai đoạn thứ nhất và 4 lần cho giai đoạn thứ hai. Tùy tình huống cụ thể, lần đánh giá cuối mỗi giai đoạn  có thể kết hợp với lần đánh giá thứ sáu của giai đoạn thứ nhất và lần đánh giá thứ tư cuối giai đoạn thứ hai, hoặc tổ chức riêng. Lần đánh giá cuối giai đoạn thứ hai có giá trị tương ứng với sự đánh giá kết thúc chương trình tiểu học.

5. Vận dụng chương trình theo đặc điểm cụ thể của các lớp, các địa phương và đối tượng học viên khác nhau.

Chương trình Tiếng Việt là bộ phận chiếm nhiều thời gian nhất của toàn bộ chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (giai đoạn tương đương với chương trình cấp tiểu học), đồng thời đây cũng là một bộ phận có tính chất cơ sở cho việc học tập tiếp tục và suốt đời của học viên. Mặt khác, học viên của chương trình rất đa dạng, cho nên một chương trình không thể đáp ứng được tất cả mọi học viên.

Vì lẽ trên, chương trình nhất thiết phải được vận dụng theo đặc điểm của từng lớp học, từng địa phương và từng nhóm đối tượng người học khác nhau. Chương trình được thiết kế chủ yếu đáp ứng yêu cầu của đại đa số học viên của các vùng phát triển trung bình (vùng nông thôn đồng bằng và vùng nông thôn trung du). Theo đó các vùng đô thị phát triển và vùng sâu, vùng xa phải có kế hoạch thực hiện sát hợp hơn và có thể gia giảm cho thích hợp, nhưng phải bảo đảm đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương trình. Vùng công nghiệp và thủ công nghiệp phát triển, với các nhóm học viên không gắn bó với nông nghiệp, cũng cần có kế hoạch thực hiện thỏa đáng (bổ sung bài đọc về kỹ thuật, về các ngành nghề cụ thể…). Vùng có đồng bào dân tộc mà có khả năng thực hiện chương trình cũng cần có sự chú ý đặc biệt sao cho thích hợp với chương trình.

MÔN TOÁN

I. MỤC TIÊU

Học xong môn Toán trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, học viên cần phải đạt được:

1. Có được những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; một số đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.

2. Có được một số kỹ năng cần thiết như: các kỹ năng thực hành tính, đo lường; giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống lao động, sản xuất.

3. Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) ý nghĩa của mình, khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. Có trí tưởng tượng, hứng thú học tập toán, có ý thức vận dụng kiến thức toán học vào cuộc sống hàng ngày. Bước đầu biết cách tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.

II. NỘI DUNG

1. Kế hoạch dạy học

TT

Nội dung

Thời lượng (số tiết cho từng lớp)

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

Cộng

1

Số học

45

48

57

56

48

254

2

Đại lượng và đo lường

6

1.9

10

8

10

53

3

Yếu tố hình học

5

9

9

6

10

39

4

Giải bài toán có lời văn

4

9

9

10

12

44

  Tổng số tiết

60

85

85

80

80

390

2. Nội dung dạy học từng lớp

LỚP 1

(60 tiết; trong đó có 5 tiết ôn tập, 4 tiết kiểm tra)

1. Số học

a) Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10

– Nhận biết quan hệ số lượng, biết sử dụng các dấu: =, >, <.

– Đọc, viết, so sánh, cộng, trừ các số trong phạm vi 10.

– Số 0 trong phép cộng, phép trừ.

b) Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100

– Đọc, viết, so sánh các số đến 100.

– Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính viết.

– Bảng cộng, trừ trong phạm vi 20. Phép cộng và phép trừ có nhớ một lượt trong phạm vi 100.

– Tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.

2. Đại lượng và đo đại lượng

a) Đơn vị đo độ dài: xăng-ti-mét, mét. Đọc, viết, các số đo độ dài theo đơn vị đo xăng-ti-mét, mét. Thực hiện phép tính với các số đo độ dài theo đơn vị đo xăng-ti-mét, mét (các trường hợp đơn giản).

b) Đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Thực hành đọc ngày, tháng trên tờ lịch hàng ngày, đọc giờ trên đồng hồ khi kim phút chỉ vào số 12.

3. Yếu tố hình học

a) Nhận dạng hình vuông, hình tam giác, hình tròn.

b) Điểm. Điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình. Đoạn thẳng. Thực hành vẽ đoạn thẳng (có độ dài không quá 13 cm) và đo độ dài đoạn thẳng.

4. Giải bài toán có lời văn

a) Giới thiệu bài toán có lời văn.

b) Giải các bài toán bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một số đơn vị.

LỚP 2

(85 tiết, trong đó có 12 tiết ôn tập, 4 tiết kiểm tra)

1. Số học

a) Các số đến 1000. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000

– Đọc, viết các số, đếm trong phạm vi 1000.

– Giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. So sánh các số trong phạm vi 1000.

– Phép cộng và phép trừ các số có không quá ba chữ số không nhớ hoặc có nhớ một lượt (tổng không quá 1000).

– Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng và phép trừ.

– Tìm thành phần chưa biết của phép cộng, phép trừ.

– Tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ và không có ngoặc (các trường hợp đơn giản).

b) Phép nhân và phép chia

– Giới thiệu khái niệm phép nhân, phép chia và tên gọi thành phần, kết quả của phép nhân và phép chia.

– Các bảng nhân, chia 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Nhân, chia ngoài bảng.

– Số 1 và số 0 trong phép nhân, phép chia.

– Tìm thành phần chưa biết của phép nhân, phép chia.

– Tính giá trị của biểu thức số có không quá hai dấu phép tính, trong đó có một dấu nhân hoặc dấu chia (nhân, chia trong các bảng tính đã học) và không có ngoặc.

– Giới thiệu về: .

2. Đại lượng và đo đại lượng

a) Đơn vị đo độ dài: đề-xi-mét, ki-lô-mét và mi-li-mét. Đọc, viết các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học. Mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài đã học. Thực hiện phép tính với các số đo độ dài theo đơn vị đã học (các trường hợp đơn giản). Tập đo và ước lượng độ dài.

b) Đơn vị đo dung tích: lít. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo dung tích theo đơn vị lít (các trường hợp đơn giản). Tập đong, đo, ước lượng dung tích theo lít.

c) Đơn vị đo khối lượng: ki-lô-gam. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo khối lượng theo đơn vị ki-lô-gam (các trường hợp đơn giản). Tập cân, ước lượng khối lượng theo ki-lô-gam.

d) Đơn vị đo thời gian: giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm, thế kỷ. Thực hành phép tính với các số đo thời gian (các trường hợp đơn giản). Thực hành xem đồng hồ chính xác đến phút, giây; xem lịch (lịch hàng ngày) để xác định ngày trong một tháng bất kỳ nào đó và xác định một ngày nào đó là thứ mấy (trong tuần lễ).

đ) Giới thiệu tiền Việt Nam. Thực hành nhận biết các loại đồng tiền Việt Nam bằng cách đọc số hoặc chữ ghi trên đồng tiền và quy đổi các đồng tiền Việt Nam.

3. Yếu tố hình học

a) Đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng.

b) Đường gấp khúc. Tính độ dài đường gấp khúc.

c) Hình tứ giác, hình chữ nhật.

d) Chu vi của một hình. Tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác.

4. Giải bài toán có lời văn

Giải các bài toán đơn giản về phép cộng và phép trừ (có bài toán về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị), về phép nhân và phép chia (chủ yếu là các bài toán tìm tích của hai số và bài toán về chia thành phần bằng nhau, chia theo nhóm).

LỚP 3

(85 tiết; trong đó có 12 tiết ôn tập, 4 tiết kiểm tra)

1. Số học

a) Các số trong phạm vi 100 000

– Đọc, viết các số trong phạm vi 100 000.

– Giới thiệu hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn. So sách các số trong phạm vi 100 000.

– Phép cộng và phép trừ các số có đến năm chữ số, có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp (tổng có không quá năm chữ số).

– Phép nhân các số có đến năm chữ số với số có một chữ số có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp (tích có không quá năm chữ số).

– Phép chia các số có đến năm chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có dư).

– Tính giá trị biểu thức có đến ba dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc.

b) Các số có nhiều chữ số

– Đọc, viết các số đến lớp triệu. So sánh các số có đến sáu chữ số.

– Phép cộng, phép trừ các số có đến sáu chữ số, không nhớ hoặc có nhớ không quá ba lượt và không liên tiếp. Tính chất chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.

– Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá ba chữ số (tích không quá sáu chữ số). Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự nhiên. Nhân một tổng với một số.

– Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá hai chữ số (thương có không quá ba chữ số).

– Tính giá trị của biểu thức chứa một, hai hoặc ba chữ số (các trường hợp đơn giản).

c) Giới thiệu chữ số La Mã

– Các chữ số La Mã thường dùng I, V, X.

– Đọc các số bé hơn XXV viết bằng chữ số La Mã.

– Viết các số bé hơn XXV bằng chữ số La Mã.

d) Yếu tố thống kê

– Dãy số liệu đơn giản.

– Bảng thống kê số liệu.

– Giới thiệu biểu đồ hình cột.

2. Đại lượng và đo đại lượng

a) Đơn vị đo độ dài: bảng các đơn vị đo độ dài từ mi-li-mét đến ki-lô-mét. Mối quan hệ giữa đơn vị liền kề, giữa mét và ki-lô-mét, mét và xăng-ti-mét, mét và mi-li-mét.

b) Đơn vị đo diện tích: xăng-ti-mét vuông, mét vuông. Đơn vị đo diện tích ruộng đất: héc-ta, thước, sào, công, mẫu.

c) Đơn vị đo khối lượng: gam. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị gam (các trường hợp đơn giản). Mối quan hệ giữa gam và ki-lô-gam.

3. Yếu tố hình học

a) Góc vuông và góc không vuông, vẽ góc vuông bằng thước thẳng và ê ke.

b) Hình chữ nhật, hình vuông. Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông. Giới thiệu diện tích một hình. Tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông.

c) Điểm ở giữa và trung điểm của đoạn thẳng.

d) Tâm, bán kính, đường kính của hình tròn. Vẽ hình tròn bằng com pa.

4. Giải bài toán có lời văn

a) Giải các bài toán có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản (vận dụng các kiến thức về phép nhân và phép chia).

b) Giải bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học.

LỚP 4

(80 tiết, trong đó có 12 tiết ôn tập, 4 tiết kiểm tra)

1. Số học

a) Ôn tập, bổ sung về số tự nhiên

– Ôn tập về đọc, viết, so sánh các số tự nhiên và các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với các số tự nhiên.

– Giới thiệu về số tỷ.

– Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.

b) Phân số. Các phép tính về phân số

– Khái niệm ban đầu về phân số. Đọc, viết, các phân số; phân số bằng nhau; rút gọn phân số; quy đồng mẫu số hai phân số; so sánh hai phân số.

– Phép cộng, phép trừ hai phân số cùng hoặc không cùng mẫu số (trường hợp đơn giản). Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các phân số. Phép nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân số. Nhân một số với một tổng hai phân số.

– Phép chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0.

– Tính giá trị của biểu thức số có không quá ba dấu phép tính với các phân số đơn giản.

c) Tỉ số

– Khái niệm ban đầu về tỉ số.

– Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ và một số ứng dụng của tỉ lệ bản đồ.

d) Yếu tố thống kê

– Giới thiệu số trung bình cộng.

– Ôn tập và bổ sung về biểu đồ hình cột.

2. Đại lượng và đo đại lượng

a) Đơn vị đo khối lượng: tạ, tấn, đề-ca-gam, héc-tô-gam. Bảng đơn vị đo khối lượng.

b) Đơn vị đo diện tích: đề-xi-mét vuông, ki-lô-mét vuông. Mối quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích đã học.

c) Đơn vị đo thời gian: bảng đơn vị đo thời gian. Đổi các đơn vị đo thời gian từ số đo có một tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị khác.

3. Yếu tố hình học

a) Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. Hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc với nhau, song song với nhau. Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi.

b) Tính diện tích hình bình hành, hình thoi.

c) Thực hành vẽ hình bằng thước thẳng và ê ke.

4. Giải bài toán có lời văn

a) Giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính, có sử dụng phân số.

b) Giải các bài toán liên quan đến tìm hai số biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của chúng, tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng, tìm số trung bình cộng, tìm phân số của một số. Giải các bài toán có liên quan đến các nội dung hình học đã học.

LỚP 5

(80 tiết, trong đó có 15 tiết ôn tập, 4 tiết kiểm tra)

1. Số học

a) Phân số thập phân. Hỗn số. Một số dạng bài toán về “quan hệ tỉ lệ”.

b) Số thập phân. Các phép tính về số thập phân.

– Khái niệm ban đầu về số thập phân. Đọc, viết, so sánh các số thập phân. Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.

– Phép cộng và phép trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có nhớ không quá ba lượt. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số thập phân.

– Phép nhân các số thập phân có tới ba tích riêng và phần thập phân của tích có không quá ba chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số thập phân. Nhân một tổng với một số.

– Phép chia các số thập phân, trong đó số chia có không quá ba chữ số (cả phần nguyên và phần thập phân), thương có không quá bốn chữ số, với phần thập phân của thương có không quá ba chữ số.

– Thực hành tính nhẩm trong một số trường hợp đơn giản.

– Tính giá trị biểu thức có không quá ba dấu phép tính với các số thập phân.

– Giới thiệu về cách sử dụng máy tính bỏ túi.

c) Tỉ số phần trăm

– Khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm. Đọc, viết tỉ số phần trăm.

– Cộng, trừ các  tỉ số phần trăm; nhân, chia tỉ số phần trăm với một số tự nhiên khác 0.

– Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, số thập phân và phân số.

d) Yếu tố thống kê

– Giới thiệu biểu đồ hình quạt.

– Thực hành lập bảng số liệu và vẽ biểu đồ đơn giản.

2. Đại lượng và đo đại lượng

a) Đổi số đo thời gian có hai tên đơn vị sang số đo thời gian có một tên đơn vị và ngược lại. Cộng, trừ các số đo thời gian (có đến hai tên đơn vị). Nhân, chia số đo thời gian (có đến hai tên đơn vị) với (cho) một số tự nhiên khác 0.

b) Vận tốc. Quan hệ giữa vận tốc, thời gian chuyển động và quãng đường đi được.

c) Đơn vị đo diện tích: đề-ca-mét vuông, héc-tô-mét vuông, mi-li-mét vuông; bảng đơn vị đo diện tích.

d) Đơn vị đo thể tích: xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối, mét khối.

3. Yếu tố hình học

a) Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu.

b) Tính diện tích hình tam giác và hình thang. Tính chu vi và diện tích hình tròn. Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương.

4. Giải bài toán có lời văn

Giải các bài toán có đến bốn bước tính, trong đó có các bài toán đơn giản về: quan hệ tỉ lệ, tỉ số phần trăm; chuyển động đều; các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề của đời sống; các bài toán có nội dung hình học.

III. CHUẨN KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG

LỚP 1

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

I. SỐ HỌC
Các số đến 100 1. Biết đếm, đọc, viết các số đến 100

a) Biết đếm thành thạo trong phạm vi 100

1. Ví dụ

a) Đếm từ 1 đến 100.

  b) Biết đọc, viết các số đến 10. b) Viết các số bất kì trong phạm vi 10 và ghi cách đọc các số đó.
  c) Biết đọc, viết các số đến 100. c)

– Đọc và viết các số tròn chục trong phạm vi 100.

– Đọc và viết các số theo mẫu:

Đọc số

Viết số

Ba mươi

30

11

Ba mươi mốt

15

Hai mươi lăm

84

Chín mươi tám

 

  2. Biết viết các số có hai chữ số thành tổng của số chục và số đơn vị. 2. Ví dụ:

a) Điền số thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu):

– Số 45 gồm 4 chục và 5 đơn vị; ta viết 45 = 40 +5;

– Số 98 gồm… chục và… đơn vị; ta viết 98 = … + …

b) Tính nhẩm

50 + 7 = 57; 30 + 9 =…; 60 + 3 =…;

70 + 4 =…; 80 + 6 =…; 40 + 2….

  3. Nhận biết số lượng của một nhóm đối tượng 3. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

  4. Biết so sánh các số trong phạm vi 100 4. Ví dụ:

a)

– Điền từ thích hợp (lớn hơn, bé hơn, bằng) vào chỗ chấm:

5…6; 7…3; 1…18; 35…35

– Điền dấu thích hợp (>, <, =) vào chỗ chấm:

27…42; 58…39; 87…87; 94…93

b) Sắp xếp các số 54; 83; 15; 29 theo thứ tự từ:

– Lớn đến bé.

– Bé đến lớn.

c) Khoanh tròn vào số lớn nhất trong các số: 57; 98; 42; 62.

d) Khoanh tròn vào số bé nhất trong các số: 19; 91; 13; 37.

  5. Bước đầu nhận biết được thứ tự các số trên tia số. 5. Ví dụ:

Điền số thích hợp vào chỗ chấm ứng với mỗi vạch của tia số dưới đây rồi đọc các số đó.

2. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10 1. Cộng trong phạm vi 10

a) Nhận xét ý nghĩa của phép cộng thông qua các mô hình, hình vẽ và việc tính toán trong đời sống hàng ngày.

1. Ví dụ:

a)

– Viết phép tính thích hợp vào các ô vuông dưới hình vẽ sau:

– Anh Lâm đã có 6 con bò. Anh Lâm vừa mua thêm 3 con bò nữa.

Viết phép tính thích hợp để tính số bò hiện có của anh Lâm.

  b) Thuộc bảng cộng và biết làm tính cộng trong phạm vi 10. b)

– Tính 5 + 2 =…; 3 + 5 =…

– Tính:

6

5

4

+ + +

3

2

5

 

  c) Bước đầu nhận biết về vai trò của số 0 trong phép cộng. c) Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

7 + 0 =…                       0 + 7 =…

  d) Biết dựa vào bảng cộng để tìm một thành phần chưa biết của phép cộng trong phạm vi 10. d) Điền số thích hợp vào ô vuông:

+ 2 = 7;                       4+        = 8.

  2. Trừ trong phạm vi 10 2. Ví dụ:
  a. Nhận biết ý nghĩa của phép trừ thông qua các mô hình, hình vẽ và việc tính toán trong đời sống hàng ngày. a) Anh Lâm dự định trồng 9 luống cải bắp. Anh Lâm đã trồng được 5 luống cải bắp. Viết phép tính thích hợp để tính số luống cải bắp anh Lâm còn phải trồng.
  b) Thuộc bảng trừ và biết làm tính trừ trong phạm vi 10. b) – Tính nhẩm: 5 – 2…; 7 – 3=…

– Tính:

5

8

9

3

6

5

 

  c) Nhận biết về vai trò của số 0 trong phép trừ. c) Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

5 – 0 =…; 7 – 0 =…

  d) Biết dựa vào bảng trừ để tìm một thành phần chưa biết của phép trừ trong phạm vi 10. d) Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

7 – … = 2;  … – 5 = 2.

3. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100 1. Biết cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100

a) Biết cộng, trừ nhẩm (không nhớ) trong phạm vi 100

– Biết cộng, trừ nhẩm (không nhớ) hai số tròn chục.

– Biết cộng, trừ nhẩm (không nhớ) số có hai chữ số với số có một chữ số.

1. Ví dụ:

 

a) Tính nhẩm:

 

50 + 30 =…;                80 – 20 = …

 

 

45 + 2 =…;                  57 – 4 =…;

60 + 8 =…;                  75 – 5 =…

  b) Biết đặt tính (theo cột dọc) và thực hiện phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. b) Tính:

57

81

75

98

+ +

12

4

43

7

Đặt tính (theo cột dọc), rồi tính:

45 + 34;                     97 – 26;

  2. Biết cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100 2. Ví dụ:
  a) Thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 20. a) Tính nhẩm:

7 + 8 =…; 8 + 5 =…; 15 – 6 =…;

14 – 9 =…;

  b) Biết đặt tính (theo cột dọc) và thực hiện phép cộng, trừ có nhớ một lần trong phạm vi 100. b) Tính

38

71

+

45

26

 

 

 

 

 

– Đặt tính (theo cột dọc), rồi tính:

53 + 37; 58 + 17; 61 – 25;

26 + 9; 75 – 9;

  3. Biết tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ (tính theo thứ tự từ trái sang phải). 3. Ví dụ:

Tính: 14 + 21 + 3; 29 – 12 – 7;

38 – 27 + 9

II. ĐẠI LƯỢNG
1. Độ dài 1. Biết các đơn vị đo độ dài: xăng-ti-mét (cm) và mét(m); biết đọc, viết các số đo độ dài trong phạm vi 100cm hoặc 100m; biết 1m = 100cm. 1. Ví dụ:

a) Nhận biết độ dài 1 cm và 1m, rồi điền dấu thích hợp (>, <, =) vào chỗ chấm:

1m … 100cm.

b) Đọc các số đo theo mẫu:

27cm: hai mươi bảy xăng-ti-mét;

15m: mười lăm mét;

95cm:…; 38m:…

c) Nghe đọc rồi viết các số đo theo mẫu:

mười bảy xăng-ti-mét: 17cm;

bốn mươi lăm mét: 45m;

ba mươi lăm xăng-ti-mét:…;

năm mươi bảy mét:…

  2. Biết dùng thước có vạch chia thành từng xăng-ti-mét, mét để đo độ dài đồ vật, rồi viết các số đo. 2. Ví dụ:

a) Đo độ dài mỗi đoạn thẳng dưới đây, rồi viết các số đo đó vào ô trống tương ứng:

A                            B

 

M

 

 

N

b) Dùng thước có vạch chia thành từng xăng-ti-mét, mét để đo độ dài các mép của cái bảng trong lớp học, độ dài hàng rào hoặc bức tường bao quanh nhà,…

  3. Biết thực hiện phép tính cộng và trừ với các số đo theo đơn vị xăng-ti-mét hoặc mét. 3. Ví dụ:

Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

3cm + 2cm = …cm; 8cm – 4cm = …cm;

4m + 2m = …m

2. Thời gian 1. Nhớ  được một tuần lễ có 7 ngày và tên gọi, thứ tự các ngày trong tuần lễ. 1. Ví dụ: Hãy viết tiếp tên các ngày trong tuần lễ (theo thứ tự từ chủ nhật đến thứ bảy) vào chỗ chấm:

Chủ nhật, thứ hai, …

  2. Biết đọc ngày, tháng trên tờ lịch hàng ngày (lịch treo tường). 2. Ví dụ: Nhìn vào tờ lịch hàng ngày, rồi cho biết hôm nay là thứ mấy, ngày mấy, tháng mấy?
  3. Biết đọc giờ trên đồng hồ khi kim phút chỉ vào số 12. 3. Ví dụ: Xem đồng hồ chỉ mấy giờ trong các trường hợp sau và ghi số giờ vào chỗ chấm
III. YẾU TỐ HÌNH HỌC
  1. Nhận biết các hình: hình tam giác, hình vuông, hình tròn. 1. Ví dụ:

Viết tên mỗi hình vào chỗ chấm:

 

 

…                  …                   …

  2. Nhận ra hình tam giác, hình vuông, hình tròn từ các đồ vật xung quanh. 2. Ví dụ: Điền tên hình vào chỗ chấm:

a) Mặt trống có dạng hình …

b) Khăn quàng đỏ có dạng hình …

c) Mặt viên gạch lát nền nhà thường có dạng hình…

  3. Nhận biết được điểm và đoạn thẳng 3. Ví dụ: Nhận ra và gọi đúng tên điểm và đoạn thẳng dưới đây:

A. Điểm A.

M                   N   Đoạn thẳng MN

  4. Biết vẽ một đoạn thẳng.

a) Vẽ đoạn thẳng AB khi cho trước các điểm A và B.

4. Ví dụ:

a) Dùng thước nối điểm A với điểm B để được đoạn thẳng AB.

A.                     .B

  b) Vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước không quá 13cm. b) Dùng thước vẽ đoạn thẳng MN dài 12cm.
  5. Biết nối các điểm để có hình vuông, hình tam giác. 5. Ví dụ:

Nối các điểm dưới đây để có một hình vuông và hai hình tam giác.

A.           .C

 

B.         .D

  6. Nhận biết được điểm ở trong và điểm ở ngoài một hình. 6. Ví dụ:

a) Ghi Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô vuông trống tương ứng.

.B                       . A       Điểm A ở ngoài hình tam giác

.C        . D                          Điểm B ở trong hình tam giác

Điểm C ở ngoài hình tam giác

Điểm D ở trong hình tam giác

b) Vẽ hai điểm ở trong và một điểm ở ngoài hình tròn dưới đây.

 

 

 

IV. GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN
  Biết giải một bài toán về thêm, bớt (giải bằng một phép tính cộng hoặc trừ) và biết trình bày bài giải gồm: lời giải, phép tính, đáp số. Ví dụ:

a) Tổ anh Tâm đã có 14 nam, nay thêm 5 nữ. Hỏi tổ anh Tâm có bao nhiêu người?

Bài giải

Hiện nay, tổ anh Tâm có tất cả là:

14 + 5 = 19 (người)

Đáp số: 19 người.

b) Đàn lợn nhà chị Bích có 19 con. Chị Bích đã bán 8 con lợn. Hỏi chị Bích còn để lại nuôi mấy con lợn?

Bài giải

Số lợn chị Bích còn để lại nuôi là:

19 – 8 = 11 (con lợn)

Đáp số: 11 con lợn.

Phần thứ hai:

CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

MÔN TOÁN

LỚP 2

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

I. SỐ HỌC
1. Các số trong phạm vi 1000 1. Biết đếm từ 1 đến 1000. 1. Ví dụ:

a) Điền số thích hợp vào dưới mỗi vạch trên tia số:

 

b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

– 121; 122; 123; …; …; …

– 510; 520; 530; …; …; …

2. Biết đọc, viết các số trong phạm vi 1000. 2. Ví dụ:

a) Đọc và viết các số tròn trăm trong phạm vi 1000.

b) Đọc và viết các số theo mẫu sau:

Đọc số

Viết số

Ba trăm

Sáu trăm mười một

Bốn trăm hai mươi mốt

Bảy trăm hai mươi lăm

300

540

401

615

893

3. Biết xác định số liền trước, số liền sau của một số cho trước. 3. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

Số liền trước

Số đã cho

Số liền sau

418

599

910

700

4. Nhận biết được giá trị của các chữ số theo vị trí của chúng trong một số. Biết viết số có ba chữ số thành tổng của các số tròn trăm, số tròn chục, số đơn vị và ngược lại. 4. Ví dụ:

Điền các số thích hợp vào chỗ chấm theo mẫu:

a) Trong số 936 có 9 trăm, 3 chục và 6 đơn vị.

Trong số 507 có số …trăm, …chục và …đơn vị.

b) 697 = 600 + 90 + 7;   529 = … + … + …

c) 500 + 30 + 9 = 539;    300 + 50 + 7 = …

5. Biết sử dụng cấu tạo thập phân của số và giá trị của các chữ số theo vị trí của chúng trong một số để so sánh các số trong phạm vi 1000. 5. Ví dụ: Điền dấu thích hợp (> hoặc <) vào chỗ chấm:

a) 938 … 875; 853 … 812; 365 … 362
b) 812 … 905; 324 … 351; 473 … 478
6. Biết xác định số bé nhất (hoặc lớn nhất) trong một nhóm các số cho trước. 6. Ví dụ:

a) Khoanh tròn vào số bé nhất:

285; 784; 219; 276; 737

b) Khoanh tròn vào số lớn nhất:

524; 136; 349; 532; 518
7. Biết sắp xếp các số có ba chữ số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại (nhiều nhất là 5 số). 7. Ví dụ: Viết các số 297; 256; 265; 319; 307 theo thứ tự:

a) Từ bé đến lớn.

b) Từ lớn đến bé.

2. Phép cộng và phép trừ các số có đến ba chữ số 1. Biết cộng, trừ nhẩm không nhớ số có ba chữ số với: 1. Ví dụ:
a) Số có một chữ số.

b) Số tròn chục.

 

c) Số tròn trăm.

a)

b)

 

c)

572 + 6 = … ;

500 + 20 = … ;

725 + 30 = … ;

562 + 200 = … ;

427 – 4 = … .

760 – 50 = … ;

376 – 50 = … .

754 – 300 = … .

2. Biết đặt tính (theo cột dọc) và thực hiện phép tính cộng, trừ các số có không quá ba chữ số, không nhớ hoặc có nhớ một lượt (tổng không quá 1000). 2. Ví dụ:

Đặt tính, rồi tính: 537 + 149; 703 – 281; 586 + 72

3. Biết sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của các phép tính cộng, trừ để tìm x trong các bài tập dạng: 3. Ví dụ:
a) Tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng (số hạng). a) Tìm x, biết:    x + 167 = 584;

819 + x = 328.

b) Tìm thành phần chưa biết trong phép tính trừ (số bị trừ hoặc số trừ). b) Tìm x, biết:    x – 145 = 381;

438 – x = 156.

4. Biết tính giá trị của biểu thức số có không quá hai dấu phép tính cộng, trừ trong trường hợp đơn giản (không có ngoặc). 4. Ví dụ: Tính

a) 475 + 20 – 5 = …

b) 638 – 300 + 2 = …

c) 798 – 8 + 200 = …

3. Phép nhân và phép chia các số trong phạm vi 1000 1. Thuộc bảng nhân và bảng chia 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9. 1. Ví dụ: Nêu đúng kết quả phép nhân, phép chia của hai số bất kỳ trong các bảng nhân, chia đã học.
2. Biết nhân, chia (hết) nhẩm trong các trường hợp sau: 2. Ví dụ: Tính nhẩm:
a) Phép nhân, chia trong phạm vi các bảng nhân, chia đã học.
a) 4 ´ 8 = …; 6 ´ 5 = …; 7 ´ 6 = …;
  9 ´ 7 = …; 18 : 2 = …; 27 : 3 = …;
  32 : 8 = …; 45 : 9 = …  
b) Nhân, chia (hết) số tròn chục, tròn trăm với (cho) số có một chữ số (tích không quá 1000).
b) 80 ´ 2 = …; 300 ´ 3 = …;
  500 ´ 2 = …; 60 : 2 = …;
  600 : 3 = …; 900 : 9 = …;
3. Biết đặt tính và thực hiện phép nhân các số có không quá ba chữ số với số có một chữ số, có nhớ một lượt (tích không quá 1000). 3. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

18 ´ 4; 317 ´ 3; 105 ´ 9
4. Biết đặt tính và thực hiện phép chia (chia hết hoặc chia có dư) các số có không quá ba chữ số cho số có một chữ số. 4. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

84 : 3; 98 : 8; 872 : 4; 230 : 9
5. Biết sử dụng các bảng nhân, chia đã học và mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của các phép tính nhân, chia để: 5. Ví dụ:
a) Tìm thành phần chưa biết trong phép tính nhân (thừa số). a) Tìm x, biết: x ´ 4 = 324;         8 ´ x = 256
b) Tìm thành phần chưa biết trong phép chia hết (số bị chia hoặc số chia). b) Tìm x, biết: x : 4 = 215;          645 : x = 5
6. Biết tính giá trị của biểu thức số có không quá hai dấu phép tính, trong đó có một dấu nhân hoặc chia (nhân, chia trong phạm vi các bảng tính đã học và không có ngoặc). 6. Ví dụ: Tính

5 ´ 6 + 70 = …; 21 : 3 + 83 = …;
8 ´ 4 – 12 = …; 81 : 9 – 3 = … .

 

7. Nhận biết (bằng hình ảnh trực quan), đọc và viết:

; ; ; ; …;

7. Ví dụ:

a) Hãy xem các hình dưới đây, rồi cho biết đã tô đậm vào:

hình nào?  hình nào?  hình nào?

                               
     

Hình 1

Hình 2

Hình 3

b) Đọc: ; ; ; ; .

c) Điền vào chỗ chấm theo mẫu:

Một phần ba viết là ; một phần năm viết là…; một phần tám viết là…

8. Biết chia một nhóm đối tượng thành 2; 3; 4; 5; …; 9 phần bằng nhau. 8. Ví dụ:

Gạch chéo vào  số ô vuông trong các hình sau:

             
             
9. Biết tìm giá trị

;  …;  của một đại lượng.

9. Ví dụ:

Tìm  của 35 giờ; 216m; 420kg; 318 lít.

II. ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG
1. Độ dài 1. Biết thêm các đơn vị đo độ dài: đề-xi-mét (dm), mi-li-mét (mm), ki-lô-mét (km)

Nhớ được 1m = 10dm;

1dm = 10cm;

1cm = 10mm;

1m = 100cm;

1m = 1000mm;

1km = 1000m.

1. Ví dụ.

Điền số hoặc dấu (>;<;=) thích hợp vào chỗ chấm:

2m = … dm;

5dm = … cm;

3m = … cm;

1dm = … mm;

8dm … 1m;

1m … 80cm;

100cm … 1m;

9cm … 90mm.

2. Biết sử dụng thước thẳng có vạch chia thành từng mét, xăng-ti-mét, mi-li-mét để đo độ dài. 2. Ví dụ:

Đo độ dài các đoạn thẳng, rồi điền số thích hợp vào ô trống.

  3. Biết ước lượng độ dài một số đồ vật theo đơn vị đo độ dài thích hợp (trong trường hợp đơn giản). 3. Ví dụ: Điền vào chỗ chấm theo mẫu: Chiếc bút bi dài khoảng 140mm; mép dưới cái bảng đen ở lớp dài khoảng…; chiếc bút chì dài khoảng…; cột nhà cao khoảng…
2. Khối lượng 1. Biết đơn vị đo khối lượng: ki-lô-gam (kg). 1. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

a) Một gói đường thường có khối lượng khoảng … kg.

b) Một bao xi măng có khối lượng …kg (không kể vỏ bao)

2. Biết sử dụng một số loại cân thông dụng (cân đĩa, cân đồng hồ…) để thực hành đo khối lượng. 2. Ví dụ:

Thực hành cân gạo, cân cam hoặc các loại hoa quả khác (chỉ thực hành trong trường hợp cân với số chẵn ki-lô-gam).

3. Dung tích 1. Biết đơn vị đo dung tích: lít (l). 1. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

a) Có các loại ca nhựa đựng được: 1 lít, 2 lít, …lít, …lít.

b) Có các loại can nhựa đựng được: 1 lít, 2 lít, …lít, …lít.

c) Có các loại thùng nhựa đựng được: 60 lít, 100 lít, …lít, …lít.

2. Biết sử dụng chai (hoặc ca) một lít để thực hành đo dung tích. 2. Ví dụ: Dùng ca 1 lít để đong nước pha thuốc bảo vệ thực vật.
3. Ước lượng được dung tích của một vài đồ vật thông dụng. 3. Ví dụ:

a) Bình phun thuốc bảo vệ thực vật thường chứa được bao nhiêu lít nước?

b) Đồ dùng đựng nước (bể, chum, vại, thùng,…) của gia đình anh/chị có thể chứa được bao nhiêu lít nước?

4. Thời gian 1. Biết một ngày có 24 giờ, một giờ có 60 phút, một phút có 60 giây. 1. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

Một ngày có …giờ; 1 giờ = …phút; 1 phút = …giây

2. Biết xem đồng hồ chính xác tới phút và giây. 2. Ví dụ: Thực hành xem đồng hồ trong các trường hợp sau:

3. Biết thực hiện phép tính với các số đo thời gian (có một tên đơn vị đo thời gian). 3. Ví dụ: Tính

3 giờ + 6 giờ;

8 giờ ´ 6 giờ;

135 giây : 5.

45 phút – 30 phút;

15 phút ´ 9;

4. Ước lượng được thời điểm của một số hoạt động trong ngày. 4. Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

a) Tôi thường ngủ dậy vào lúc …giờ …phút sáng.

b) Hằng ngày Ủy ban nhân dân xã tôi bắt đầu làm việc từ …giờ …phút sáng.

c) Chúng tôi thường đi ngủ lúc …giờ …phút đêm.

5. Biết xem lịch để xác định được số ngày trong một tháng bất kỳ nào đó và xác định một ngày nào đó là thứ mấy (trong tuần lễ). 5. Ví dụ: Dưới đây là một tờ lịch tháng 10 năm 2006.

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thứ năm

Thứ sáu

Thứ bảy

Chủ nhật

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

Hãy điền số hoặc từ thích hợp vào chỗ chấm:

a) Tháng 10 năm 2006 có …ngày.

b) Ngày 10 tháng 10 năm 2006 là thứ…

c) Ngày đầu tiên của tháng 10 năm 2006 là thứ… Thứ hai đầu tiên của tháng 10 năm 2006 là ngày…

d) Ngày 12 tháng 10 năm 2006 là thứ năm. Thứ bảy cùng tuần với ngày thứ năm đó là ngày…

e) Tháng 10 năm 2006 có …ngày thứ hai.

6. Biết một năm có 12 tháng và tên các tháng trong năm. Biết một thế kỉ có 100 năm. 6. Ví dụ:

a) Hãy xem lịch năm nay rồi điền số ngày trong mỗi tháng vào chỗ chấm:

Tháng

1

2

3

4

5

6

Số ngày

b) Điền số thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu):

Thế kỉ mười chín gồm các năm từ năm 1801 đến năm 1900

Thế kỉ hai mươi gồm các năm từ năm… đến năm 2000

Thế kỉ hai mươi mốt gồm các năm từ năm… đến năm 2100

5. Tiền Việt Nam 1. Nhận biết được các loại đồng tiền Việt Nam bằng cách đọc số hoặc từ ghi trên mỗi đồng tiền. 1. Ví dụ:

a) Nhận biết đồng tiền năm trăm đồng bằng cách đọc số 500 hoặc từ năm trăm đồng ghi trên đồng tiền đó.

b) Nhận biết đồng tiền một nghìn đồng bằng cách đọc số 1000 hoặc từ một nghìn đồng ghi trên đồng tiền đó.

c) Nhận biết đồng tiền một trăm nghìn đồng bằng cách đọc từ một trăm nghìn đồng ghi trên đồng tiền đó.

2. Biết đổi các đồng tiền Việt Nam. 2. Ví dụ: Thực hành đổi các đồng tiền Việt Nam:

a) Một tờ giấy bạc hai nghìn đồng đổi được mấy tờ giấy bạc năm trăm đồng?

b) Một tờ giấy bạc năm mươi nghìn đồng đổi được mấy tờ giấy bạc năm nghìn đồng? mười nghìn đồng?

c) Một tờ giấy bạc một trăm nghìn đồng đổi được mấy tờ giấy bạc mười nghìn đồng? hai mươi nghìn đồng? năm mươi nghìn đồng?

3. Bước đầu biết tính toán để trả tiền hay lấy lại tiền thừa khi mua bán hàng hóa. 3. Ví dụ:

a) Chị Tâm có 3 tờ giấy bạc mười nghìn đồng, 1 tờ giấy bạc năm mươi nghìn đồng. Hỏi chị Tâm có thể chọn các tờ giấy bạc trên như thế nào để có vừa đủ bảy mươi nghìn đồng trả cho người bán hàng?

b) Anh Cúc mua một nải chuối giá bảy nghìn đồng. Anh Cúc đưa cho người bán chuối 1 tờ giấy bạc hai mươi nghìn đồng. Người bán chuối trả lại cho anh Cúc 2 tờ giấy bạc năm nghìn đồng, 1 tờ giấy bạc một nghìn đồng và 3 tờ giấy bạc năm trăm đồng. Hỏi người bán chuối trả lại như thế đủ hay chưa?

III. YẾU TỐ HÌNH HỌC
1. Hình tứ giác, hình chữ nhất, đường thẳng, đường gấp khúc Nhận dạng và gọi đúng tên đường thẳng, đường gấp khúc, hình tứ giác, hình chữ nhật… Ví dụ: Ghi tên của mỗi hình sau đây vào chỗ chấm ở dưới hình đó theo mẫu:

2. Độ dài đường gấp khúc Biết tính độ dài đường gấp khúc khi cho biết độ dài mỗi đoạn thẳng của nó. (Có thể tự cho đường gấp khúc có ba đoạn thẳng, đo từng đoạn, rồi tính độ dài đường gấp khúc đó). Ví dụ: Tính độ dài đường gấp khúc ABCD.

 

(Độ dài đường gấp khúc ABCD là: 31 + 25 + 42 = 98 (mm)).

3. Chu vi hình tam giác, hình tứ giác Biết tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác khi biết độ dài các cạnh của nó. Ví dụ:

a) Tính chu vi hình tam giác ABC biết AB = 12cm; BC = 11cm; CA = 9cm

(… + … + … = (cm)).

b) Tính chu vi hình tứ giác ABCD, biết AB = 5dm; BC = 4dm; CD = 6dm và DA = 3dm.

(… + … + … + … = (dm)).

IV. GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN
  1. Biết giải và trình bày các bài toán (gồm lời giải, phép tính, đáp số) bằng một phép cộng hoặc trừ (trong đó có bài toán về “nhiều hơn”, “ít hơn”, các bài toán có nội dung hình học). 1. Ví dụ:

a) Số người lớn chưa biết chữ của xã An Nhơn là 113 người. Số người lớn chưa biết chữ của xã Hòa Quý nhiều hơn xã An Nhơn là 28 người. Hỏi số người lớn chưa biết chữ của xã Hòa Quý là bao nhiêu?

b) Vụ này, chị Chín thu được 938kg thóc, bác Tám thu được ít hơn chị Chín 183kg thóc. Hỏi vụ này, bác Tám thu được bao nhiêu ki-lô-gam thóc?

c) Mảnh vườn của bác Năm có dạng hình tứ giác. Số đo độ dài các cạnh hình tứ giác đó là: 121m; 62m; 111m; 65m. Bác Năm định làm hàng rào xung quanh mảnh vườn đó. Hỏi bác Năm phải làm bao nhiêu mét hàng rào?

2. Biết giải và trình bày các bài toán bằng một phép tính nhân hoặc chia, chủ yếu là bài toán tìm tích của hai số và chia thành các phần bằng nhau. 2. Ví dụ:

a) Anh Mười trồng 7 luống cải bắp, mỗi luống trồng 141 cây. Hỏi anh Mười trồng được bao nhiêu cây cải bắp?

b) Thôn Hưng Đạo quyên góp được 225kg gạo để giúp đỡ 9 hộ thiếu ăn trong thôn. Số gạo này được chia đều cho mỗi hộ trên. Hỏi mỗi hộ nhận được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

c) Có 315 lít nước mắm. Hỏi phải dùng ít nhất là bao nhiêu can nhựa loại 5 lít để chứa hết số nước mắm đó?

 

LỚP 3

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

I. SỐ HỌC
A. CÁC SỐ ĐẾN 100 000
1. Đọc, viết so sánh các số trong phạm vi 100 000 1. Biết đếm trong phạm vi 100 000

a) Đếm thêm 1 đơn vị;

b) Đếm thêm 1 chục;

 

c) Đếm thêm 1 trăm;

 

d) Đếm thêm 1 nghìn.

1. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

a) 53 603;

… ; … ;

53 604;

53 610;

… ; … ; … ;

53 611; …

b) 37 200;

37 250;

37 210;

… ; … ; … ;

… ; … ; … ;
c) 78 000;

… ;

78 100;

78 600;

… ; … ; … ;

… ; … ;

d) 29 000;

35 000;

30 000; … ;

… ; … ;

… ; … ; … ;
2. Biết đọc, viết các số đến 100 000. 2. Ví dụ:

a) Đọc và viết các số tròn chục nghìn trong phạm vi 100 000.

b) Đọc và viết các số theo mẫu:

Đọc số

Viết số

Năm mươi bảy nghìn

57 000

63 400

Bảy mươi hai nghìn sáu trăm hai mươi

43 561

Mười ba nghìn bảy trăm mười một

73 201

Chín trăm nghìn không trăm linh năm

3. Biết tên gọi các hàng (hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, hàng chục nghìn) và nêu giá trị của mỗi chữ số theo vị trí của nó trong một số. 3. Ví dụ:

a) Điền số thích hợp vào chỗ chấm: Số 45 197 có chữ số 4 ở hàng chục nghìn chỉ 4 chục nghìn, chữ số 5 ở hàng nghìn chỉ …nghìn, chữ số 1 ở hàng trăm chỉ …trăm, chữ số 9 ở hàng chục chỉ …chục, chữ số 7 ở hàng đơn vị chỉ …đơn vị.

b) Chữ số hàng nghìn của số 13 547 là chữ số nào?

4. Biết mối quan hệ giữa đơn vị của hai hàng kề nhau. 4. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm: 1 chục nghìn bằng 10 nghìn, 1 nghìn bằng …trăm, 1 trăm bằng …chục, 1 chục bằng …đơn vị.
5. Biết viết một số có năm chữ số thành tổng của các số tròn chục nghìn, số tròn nghìn, số tròn trăm, số tròn chục, số đơn vị và ngược lại. 5. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

a) 63 517 = 60 000 + … + … + … + 7.

b) 90 000 + 4000 + 200 + 30 + 6 = …

6. Biết sử dụng cấu tạo thập phân của số và giá trị của các chữ số theo vị trí của chúng trong một số để so sánh các số trong phạm vi 100 000. 6. Ví dụ: Điền dấu thích hợp (<; >; =) vào chỗ chấm:

53 712 … 49 378;          71 349 … 79 127;

10 000 … 9 999 + 1;      302 + 10 … 5 312;

15 623 … 15 732;          23 645 … 23 618.

7. Biết xác định số bé nhất (số lớn nhất) trong một nhóm các số có không quá 4 số cho trước. 7. Ví dụ:

a) Khoanh vào số lớn nhất trong các số dưới đây:

80 756; 80 757; 80 075; 80 009.

b) Khoanh vào số bé nhất trong các số dưới đây:

51 987; 31 978; 31 952; 51 879.
8. Biết sắp xếp các số trong phạm vi 100 000 theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại. 8. Ví dụ:

a) Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn.

53 561; 9 857; 1 998; 53 913.

b) Viết các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé.

982; 1 605; 32 751; 73 926.
2. Phép cộng, phép trừ các số trong phạm vi 100 000 1. Biết đặt tính và thực hiện phép cộng các số có đến năm chữ số, có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp nhau (tổng không quá năm chữ số). 1. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

30 689 + 21 706.

2. Biết đặt tính và thực hiện phép trừ các số có đến năm chữ số, có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp nhau. 2. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

35 736 – 19 718.

3. Biết cộng, trừ nhẩm các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn và tròn chục nghìn (tổng không quá năm chữ số). 3. Ví dụ: Tính nhẩm:

70 + 300; 900 – 60; 700 + 3000;
2000 – 500; 50 000 + 20 000;  
80 000 – 30 000.    
3. Phép nhân, phép chia các số trong phạm vi 100 000 1. Biết đặt tính và thực hiện phép nhân các số có đến năm chữ số với số có một chữ số, có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp nhau (tích không quá năm chữ số). 1. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

12 415 ´ 3

2. Biết đặt tính và thực hiện phép chia (chia hết hoặc chia có dư) các số có đến năm chữ số cho số có một chữ số. 2. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

a) 13 605 : 3

b) 52 389 : 8

3. Biết nhân, chia nhẩm số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, … với (cho) số có một chữ số (trường hợp đơn giản). 3. Ví dụ: Tính nhẩm:

30 ´ 2 = …; 700 ´ 3 = …; 5000 ´ 7 = …;
12 000 ´ 7 = … .    
90 : 3 = …; 2800 : 7 = …; 18 000 ; 6 = … .
4. Bước đầu làm quen với biểu thức, giá trị của biểu thức. Thuộc quy tắc và tính đúng giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính (có hoặc không có dấu ngoặc). 4. Ví dụ:

a) Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

1595 – 385 = 1210. Giá trị của biểu thức 1595 – 385 là…

b) Tính giá trị của biểu thức:

1900 + 100 – 50 = …;

72 + 32 ´ 3 = …;

136 ´ (51 – 49) = …;

50 ´ 2 : 4 = …;

35 – 15 : 3 = …;

60 : (8 – 3) = … .

B. CÁC SỐ CÓ NHIỀU CHỮ SỐ
1. Đọc, viết, so sánh các số có nhiều chữ số 1. Biết đọc, viết các số đến lớp triệu. 1. Ví dụ: Đọc các số:

7 312 836;         32 640 504;       351 600 307.

2. Biết so sánh các số có đến sáu chữ số; biết sắp xếp bốn số tự nhiên có không quá sáu chữ số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc từ lớn đến bé. 2. Ví dụ:

a) Điền dấu thích hợp (>; <; =) vào chỗ chấm:

902 134 … 815 678;

613 879 … 630 578.

b) Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn

376 981; 375 942; 27 893; 375 846.
2. Phép cộng, phép trừ các số có nhiều chữ số 1. Biết đặt tính và thực hiện phép cộng, phép trừ các số có đến sáu chữ số, không nhớ hoặc có nhớ không quá ba lượt và không liên tiếp. 1. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

367 589 + 541 708;        647 253 – 285 749.

2. Bước đầu biết sử dụng tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng các số tự nhiên trong thực hành tính. 2. Ví dụ: Tính bằng cách thuận tiện nhất:

921 + 898 + 2079.

3. Biết cộng, trừ nhẩm các số tròn trăm nghìn, tròn triệu (các trường hợp đơn giản). 3. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

900 000 + 500 000 ;

6 000 000 + 9 000 000;

7 000 000 – 3 000 000;

3 500 000 + 2 500 000;

5 000 000 – 1 800 000.

800 000 – 300 000;
3. Phép nhân, phép chia các số có nhiều chữ số 1. Biết đặt tính và thực hiện phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá ba chữ số (tích có không quá sáu chữ số). 1. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

34 067 ´ 23; 536 ´ 308.
2. Bước đầu biết sử dụng tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân và tính chất nhân một tổng với một số trong thực hành tính. 2. Ví dụ: Tính bằng cách thuận tiện nhất:

36 ´ 25 ´ 4; 215 ´ 86 + 215 ´ 14

 

 

3. Biết đặt tính và thực hiện phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá hai chữ số (thương có không quá ba chữ số). 3. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính:

13 498 : 32.

4. Biết nhân nhẩm với 10; 100; 1000; chia nhẩm cho 10; 100; 1000. 4. Ví dụ: Tính nhẩm:

a) 300 ´600;      256 ´ 1 000.

b) 2 002 000 : 1 000.

4. Biểu thức chứa chữ Nhận biết và tính được giá trị của biểu thức chứa một, hai hoặc ba chữ (trường hợp đơn giản). Ví dụ:

a) Tính giá trị của biểu thức 4 ´ a với a = 8.

b) Tính giá trị của biểu thức 2 ´ a + b với a = 2 và b = 5.

c) Tính giá trị của biểu thức m – (n + p) với m = 10; n = 2; p = 4.

C. CHỮ SỐ LA MÃ
Chữ số La Mã 1. Biết một số chữ số La Mã thường dùng. 1. Ví dụ: Điền (theo mẫu) tên các chữ số La Mã dưới đây vào chỗ chấm:

I: một, V: …, X: …

2. Biết đọc những số bé hơn hai mươi ba viết bằng chữ số La Mã. 2. Ví dụ:

Đọc các số viết bằng chữ số La Mã sau đây:

I, II, IV, VII, IX, XI, XII, XIV, XVI, XIX, XX, XXI, XXII.

3. Biết viết những số bé hơn hai mươi ba bằng chữ số La Mã. 3. Ví dụ:

Viết các số 1; 2; 4; 5; 6; 9; 10; 11; 14; 15; 19; 20; 21; 22 bằng chữ số La Mã.

D. YẾU TỐ THỐNG KÊ
Yếu tố thống kê 1. Bước đầu làm quen với dãy số liệu và biết sắp xếp các số trong dãy số liệu. 1. Ví dụ:

a) Các anh Ba, Tâm, Đức, Tài có số tiền theo thứ tự là: 120 000 đồng; 50 000 đồng; 100 000 đồng; 80 000 đồng.

Dựa vào dãy số liệu trên, cho biết:

– Anh Tâm có bao nhiêu tiền?

– Ai có nhiều tiền nhất, ai có ít tiền nhất?

– Anh Ba nhiều hơn anh Tài bao nhiêu tiền?

b) Số ki-lô-gam gạo trong mỗi bao được ghi như dưới đây:

50kg; 30kg; 45kg; 27kg. Hãy viết số ki-lô-gam gạo của bốn bao trên theo thứ tự từ:

– Bé đến lớn.

– Lớn đến bé.

2. Bước đầu làm quen với bảng thống kê số liệu. Biết ý nghĩa và đọc được các số liệu có trong bảng thống kê đơn giản. 2. Ví dụ: Số cây 4 thôn của xã An Ninh trồng ở ven đường trong dịp đầu xuân Bính Tuất được ghi ở bảng thống kê sau:

Thôn

Đông

Đoài

Trung

Thượng

Số cây

350

280

450

400

Dựa vào bảng số liệu trên hãy cho biết:

a) Thôn Đoài đã trồng được bao nhiêu cây?

b) Thôn nào trồng được nhiều cây nhất?

Thôn nào trồng được ít cây nhất?

c) Cả xã trồng được bao nhiêu cây?

3. Bước đầu làm quen với việc biểu diễn một dãy số liệu bằng biểu đồ hình cột. 3. Ví dụ:

a) Dưới đây là một biểu đồ hình cột biểu diễn số cây mà 4 thôn của xã An Ninh trồng được (nêu ở ví dụ trên). Hãy quan sát biểu đồ này rồi điền từ thích hợp vào chỗ chấm:

– Hàng dưới của biểu đồ ghi… các thôn.

– Các số ghi bên trái của biểu đồ chỉ…

– Mỗi hình cột (tô đen) trong biểu đồ biểu diễn… đã trồng của một thôn.

– Số ghi ở đỉnh mỗi hình cột chỉ… đã trồng được biểu diễn bởi cột đó.

SỐ CÂY BỐN THÔN CỦA XÃ AN NINH TRỒNG ĐƯỢC

b) Biểu đồ hình cột dưới đây biểu diễn về số ngày có mưa trong ba tháng của năm 2004 ở một huyện miền núi. Dựa vào biểu đồ hãy trả lời các câu hỏi sau:

– Tháng nào mưa nhiều nhất?

– Tháng 7 có bao nhiêu ngày mưa?

– Tháng 8 mưa nhiều hơn tháng 9 bao nhiêu ngày?

SỐ NGÀY CÓ MƯA TRONG BA THÁNG CỦA NĂM 2004

 

II. ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG
1. Độ dài 1. Biết tên gọi, ký hiệu (viết tắt), mối quan hệ của các đơn vị đo độ dài trong bảng đơn vị đo độ dài. 1. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

a) 1km = …hm;

1dam = …m;

1hm = …dam;

1m = …dm.

b) 1km = …m; 1m = …cm;
  1m = …mm.  
2. Biết đổi số đo có hai đơn vị đo thành số đo có một tên đơn vị đo. 2. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

  5m7cm = … cm;

7m3dm = … dm.

2km50m = … m;
3. Biết thực hiện các phép tính với các số đo độ dài. 3. Ví dụ: Tính

  35m + 15m = ..;

15km + 8km = …;

72km : 8 = …

70m – 34m = …;

27m ´ 4 = …;

4. Biết sử dụng thước đo độ dài để xác định kích thước các đồ vật và đối tượng thường gặp trong đời sống. 4. Ví dụ: Đo độ dài của thanh gỗ, đoạn đường cần tu sửa, bức tường bao quanh vườn; chiều cao của cái tủ, cái bàn; chiều cao và chiều rộng của cửa ra vào trong nhà; chiều dài, chiều rộng của mặt bàn học…
5. Biết ước lượng độ dài các đồ vật và đối tượng trong một số trường hợp đơn giản. 5. Ví dụ: Ước lượng độ dài của quãng đường vừa đi qua, quãng đường từ nhà đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã; chiều cao của bạn, của bức tường; chiều rộng và chiều cao của cửa ra vào phòng học.
2. Diện tích 1. Biết so sánh diện tích của hai hình đơn giản bằng cách chồng hình lên nhau hoặc bằng cách đếm số ô vuông trong mỗi hình rồi so sánh các số ô vuông đó. 1. Ví dụ:

a) So sánh diện tích của hình A và hình B

b) So sánh diện tích của 3 hình sau:

2. Biết đơn vị đo diện tích: xăng-ti-mét vuông (cm2), mét vuông (m2) và mối quan hệ của chúng. 2. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm

a) Xăng-ti-mét vuông (cm2) là diện tích của hình vuông có cạnh dài… cm.

b) Trong hình bên, mỗi ô vuông có diện tích là …cm2.

c) Mét vuông (m2) là diện tích của hình vuông có cạnh dài… m.

d) Hình vuông ABCD có cạnh dài 1m. Vậy diện tích của hình vuông ABCD là …m2.

e) 1m2 = …cm2.

3. Biết một số đơn vị đo diện tích ruộng đất. 3. Ví dụ:
a) Biết đơn vị đo diện tích ruộng đất là héc-ta (ha). a) Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

1ha = … m2;

5ha = … m2;

100ha = … m2.

2ha = … m2;

10ha = … m2;

b) Biết thêm các đơn vị đo diện tích ruộng đất mang tính địa phương như: thước sào, công, mẫu. b) – Ngoài héc-ta, ở địa phương anh/chị còn dùng những đơn vị nào trong các đơn vị sau đây: thước, sào, công, mẫu để đo diện tích ruộng đất?

– Mỗi đơn vị đó bằng bao nhiêu mét vuông?

1 thước = … m2;

1 công = … m2;

1 sào = … m2;

1 mẫu = … m2.

3. Khối lượng 1. Biết thêm đơn vị đo khối lượng là gam (g); mối quan hệ giữa ki-lô-gam và gam. 1. Ví dụ:

Kể tên một số gói (hộp, túi) thực phẩm thường dùng có khối lượng tính theo gam (đường, …, …,)

2. Biết sử dụng các loại cân đơn giản: cân đĩa, cân đồng hồ,… để xác định khối lượng các đồ vật. 2. Ví dụ:

Dùng cân đồng hồ cân lại miếng thịt anh/chị vừa mua để xem người bán hàng có cân đúng không?

3. Biết ước lượng khối lượng một số đồ vật xung quanh. 3. Ví dụ:

a) Hộp sữa nặng khoảng…

b) Ước lượng khối lượng của 5 quả táo anh/chị chọn để mua.

III. YẾU TỐ HÌNH HỌC
1. Góc vuông, góc không vuông 1. Nhận dạng và gọi đúng tên góc vuông, góc không vuông. 1. Ví dụ: Điền từ thích hợp vào chỗ chấm:

a) Góc có đỉnh A; cạnh AB, AC là góc…

b) Góc có đỉnh O, cạnh OP, OQ là góc..

c) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:

Số góc vuông ở hình bên là:

A.2; B.3; C.4; D.5.

2. Biết dùng ê ke để xác định góc vuông, góc không vuông. 2. Dùng ê ke kiểm tra trong hình sau có mấy góc vuông?

2. Hình chữ nhật 1. Nhận biết hình chữ nhật và một số đặc điểm của nó (có bốn góc vuông, có hai cạnh dài bằng nhau, có hai cạnh ngắn bằng nhau). 1. Ví dụ:

a) Dùng ê ke kiểm tra xem trong mỗi hình dưới đây có mấy góc vuông?

b) Trong các hình trên, hình nào là hình chữ nhật?

2. Biết tính chu vi hình chữ nhật (theo quy tắc). 2. Ví dụ: Tính chu vi hình chữ nhật có:

a) Chiều dài 12cm, chiều rộng 8cm;

b) Chiều dài 5m, chiều rộng 25dm (đổi 5m thành 50dm, rồi tính).

3. Biết tính diện tích hình chữ nhật (theo quy tắc). 3. Ví dụ: Tính diện tích hình chữ nhật có:

a) Chiều dài 15cm, chiều rộng 7cm;

b) Chiều dài 53m, chiều rộng 700cm (đổi 700cm thành 7m, rồi tính).

3. Hình vuông 1. Nhận biết hình vuông và một số đặc điểm của nó (bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau). 1. Ví dụ:

a) Trong các hình sau đây, hình nào là hình vuông?

b) Kẻ thêm một đoạn thẳng thích hợp vào mỗi hình không phải là hình vuông để được hình vuông.

2. Biết tính chu vi hình vuông (theo quy tắc). 2. Ví dụ: Điền vào ô trống (theo mẫu):

Cạnh hình vuông

7m

12dm

25cm

5km

Chu vi hình vuông

7 ´ 4 = 28 (m)

3. Biết tính diện tích hình vuông (theo quy tắc). 3. Ví dụ: Tính diện tích hình vuông có cạnh là:

a) 6cm;

b) 7m;

c) 90dm.

4. Điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng 1. Nhận biết điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng. Bước đầu phân biệt được sự giống nhau và khác nhau của điểm ở giữa và trung điểm (điểm chính giữa) của đoạn thẳng. 1. Ví dụ: Quan sát hình bên rồi điền chữ (A, B, M, N, C, D) hoặc dấu (>, < =) thích hợp vào chỗ chấm:

a) M là điểm ở giữa hai điểm … và …

b) O là điểm ở giữa hai điểm … và …

c) N là trung điểm của đoạn thẳng CD vì N là điểm giữa hai điểm … và CN … ND.

2. Xác định được trung điểm của một đoạn thẳng cho trước trong trường hợp đơn giản (đoạn thẳng vẽ trên giấy kẻ ô li, số đo độ dài đoạn thẳng là một số chẵn. 2. Ví dụ:

a) Nêu tên các trung điểm của AB; CD; AC và BD?

b) Xác định trung điểm đoạn thẳng AB và đoạn thẳng CD.

 

c) Đo độ dài đoạn thẳng MN và xác định trung điểm đoạn thẳng MN.

5. Hình tròn 1. Nhận biết được: tâm, đường kính, bán kính của hình tròn. 1. Ví dụ: Nêu tên các bán kính, đường kính có trong mỗi hình tròn dưới đây:

2. Biết dùng com pa để vẽ hình tròn. 2. Ví dụ: Hãy vẽ hình tròn có:

a) Tâm O, bán kính 3cm.

b) Tâm I, bán kính 5cm.

3. Biết vẽ bán kính, đường kính của một hình tròn cho trước (có tâm đã xác định). 3. Ví dụ: Vẽ bán kính OA và đường kính MN trong hình tròn sau:

IV. GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN
1. Bài toán vận dụng các kiến thức về phép nhân và phép chia Biết giải và trình bày bài giải các bài toán bằng một bước tính, trong đó có bài toán về:  
a) Áp dụng trực tiếp phép nhân, phép chia. a) Ví dụ:

– Mỗi hec-ta trồng lúa thu được 10532kg thóc. Hỏi 12ha trồng lúa thu được bao nhiêu ki-lô-gam thóc?

– Xã Minh Tân phải đắp lại một đoạn đường dài 2366m. Xã chia đều đoạn đường phải đắp lại cho 7 thôn. Hỏi mỗi thôn phải đắp lại bao nhiêu mét đường?

b) Gấp một số lên nhiều lần. Giảm một số đi một số lần. b) Ví dụ: Chị Lan đi chợ tiêu hết 27 500 đồng. Chị Bích tiêu gấp 3 lần chị Lan. Hỏi chị Bích tiêu hết bao nhiêu tiền?
c) Tìm một trong các phần bằng nhau của một số. c) Ví dụ: Trong vụ mùa này bác Đức thu được 2562kg thóc, số thóc chị Hạnh thu được chỉ bằng số thóc thu được của bác Đức. Hỏi chị Hạnh thu được bao nhiêu ki-lô-gam thóc?
d) So sánh số lớn gấp mấy lần số bé, số bé bằng một phần mấy số lớn. d) Ví dụ: Trong ngày Tết trồng cây, anh Tâm trồng được 9 cây. Chị Chính trồng được 54 cây. Hỏi:

– Số cây chị Chính đã trồng gấp mấy lần số cây anh Tâm đã trồng?

– Số cây anh Tâm đã trồng bằng một phần mấy số cây chị Chính đã trồng?

2. Bài toán giải bằng hai bước tính Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến hai bước tính, trong đó có bài toán liên quan đến rút về đơn vị, bài toán có nội dung hình học. a) Ví dụ: Một miếng đất hình chữ nhật có chiều dài 365m, chiều rộng kém chiều dài 131m. Tính diện tích miếng đất đó.
  b) Ví dụ: Một tổ hộ đê đắp được một con trạch dài 245m trong 7 ngày. Hỏi trong 13 ngày tổ đó đắp được bao nhiêu mét? (số mét đắp được trong mỗi ngày như nhau).

 

LỚP 4

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

I. SỐ HỌC
A. ÔN TẬP, BỔ SUNG VỀ SỐ TỰ NHIÊN
1. Tỉ Biết một tỉ bằng 1000 triệu. Ví dụ: Điền số hoặc từ thích hợp vào chỗ chấm:

a) 1 000 000 000: Một nghìn triệu hay …tỉ

b) 5 000 000 000: Năm nghìn triệu hay …tỉ

2. Dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9 Bước đầu biết vận dụng dấu hiệu chia hết cho 2; 5; 3; 9 trong một số tình huống đơn giản. Ví dụ: Trong các số sau đây, số nào chia hết cho 2? Số nào chia hết cho 3? Số nào chia hết cho 5? Số nào chia hết cho 9?

231; 2010; 1999; 7435; 4568; 2050; 37 766

B. PHÂN SỐ
1. Khái niệm ban đầu về phân số Nhận biết khái niệm ban đầu về phân số. Biết đọc, viết các phân số có từ số và mẫu số không quá 100. Ví dụ: Viết rồi đọc phân số chỉ phần tô đậm trong mỗi hình dưới đây.

Hình 1

Hình 2

Hình 3

Hình 4

2. Tính chất cơ bản của phân số và một số ứng dụng 1. Nhận biết được tính chất cơ bản của phân số. 1. Ví dụ: Viết số thích hợp vào ô trống

2

=



18

=

3

3

6

60



2. Biết cách sử dụng dấu hiệu chia hết để rút gọn một phân số. 2. Ví dụ: Rút gọn các phân số

 

3. Biết quy đồng mẫu số hai phân số trong trường hợp đơn giản. 3. Ví dụ: Quy đồng mẫu số các phân số:

và            và           và

và         và

3. So sánh hai phân số 1. Biết so sánh hai phân số cùng mẫu số. 1. Ví dụ: So sánh các phân số:

và            và         và

2. Biết so sánh hai phân số khác mẫu số. 2. Ví dụ: So sánh các phân số:

và            và           và

3. Biết viết các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc từ lớn đến bé. 3. Ví dụ: Viết các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn:

a)                  b)

4. Phép cộng phân số 1. Biết thực hiện phép cộng hai phân số cùng mẫu số. 1. Ví dụ: Tính

+              +

2. Biết thực hiện phép cộng hai phân số khác mẫu số. 2. Ví dụ: Tính

+              +

3. Biết cộng một phân số với một số tự nhiên. 3. Ví dụ: Tính

3 +    + 5.

5. Phép trừ phân số 1. Biết thực hiện phép trừ hai phân số cùng mẫu số. 1. Ví dụ: Tinh

–              –

2. Biết thực hiện phép trừ hai phân số khác mẫu số. 2. Ví dụ: Tinh

–              –

3. Biết thực hiện phép trừ một số tự nhiên cho một phân số; một phân số cho một số tự nhiên. 3. Ví dụ: Tinh

3 –                 – 3.

6. Phép nhân phân số 1. Biết thực hiện phép nhân hai phân số. 1. Ví dụ: Tính

´                          ´

2. Biết nhân một phân số với một số tự nhiên. 2. Ví dụ: Tính

´ 4.

7. Phép chia phân số 1. Biết thực hiện phép chia hai phân số (bằng cách nhân phân số thứ nhất với phân số thứ hai “đảo ngược”). 1. Ví dụ: Tính

:              :              : .

2. Biết thực hiện phép chia phân số cho một số tự nhiên. 2. Ví dụ: Tính

: 4;                : 3;                : 5.

8. Biểu thức Biết tính giá trị của biểu thức có không quá ba dấu phép tính với các phân số đơn giản theo các quy tắc như đối với số tự nhiên. Ví dụ: Tính

a)  +  – .              b)  ´  : .

9. Tìm một thành phần trong phép tính Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính (như đối với số tự nhiên). Ví dụ: Tìm x

a) x +  = .               b) x –  = .

c)  – x = .               d) x ´  = .

e) x :  = .               g)  : x = .

C. TỈ SỐ
  1. Biết lập tỉ số của hai đại lượng cùng loại. 1. Ví dụ: Viết tỉ số của a và b, biết

a) a = 2;            b = 3.

b) Một tổ sản xuất có 5 công nhân nam và 6 công nhân nữ.

– Viết tỉ số của số công nhân nam và số công nhân của cả tổ.

– Viết tỉ số của số công nhân nữ và số công nhân của cả tổ.

2. Biết tỉ lệ bản đồ và một số ứng dụng của tỉ lệ bản đồ. 2. Ví dụ:

a) Trên bản đồ tỉ lệ 1:1000, mỗi độ dài 1mm, 1cm, 1dm ứng với độ dài thật nào cho dưới đây?

1000dm;           1000cm;            1000mm

b) Quãng đường từ A đến B dài 12km. Trên bản đồ tỉ lệ 1:100 000, quãng đường đó dài bao nhiêu xăng-ti-mét?

D. YẾU TỐ THỐNG KÊ
  1. Biết cách tìm số trung bình cộng của nhiều số. 1. Ví dụ: Tìm số trung bình cộng của các số sau: 36; 42 và 57.
2. Biết thu thập và xử lý một số thông tin đơn giản từ một biểu đồ hình cột. 2. Ví dụ: Biểu đồ dưới đây biểu diễn số cây đã trồng của ba xóm ở thôn An Cầu:

SỐ CÂY ĐÃ TRỒNG CỦA CÁC XÓM

Nhìn vào biểu đồ trên, hãy cho biết:

a) Những xóm nào đã tham gia trồng cây?

b) Xóm nào trồng được nhiều cây nhất?

c) Mỗi xóm trồng được bao nhiêu cây?

d) Tổng số cây ba xóm đã trồng được là bao nhiêu?

II. ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG
1. Khối lượng 1. Biết thêm các đơn vị đo khối lượng: đề-ca-gam, héc-tô-gam, tạ, tấn. Biết đọc, viết các số đo khối lượng theo những đơn vị đo đã học. 1. Ví dụ:

a) Đọc: 274dag, 8100hg

b) Viết số đo khối lượng:

– Một trăm năm mươi đề-ca-gam.

– Chín mươi tám héc-tô-gam.

2. Biết tên gọi, ký hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo khối lượng trong bảng đơn vị đo khối lượng. 2. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm

a) 1tấn = … tạ;

1kg = … hg;

1dag = … g

1tạ = … kg;

1hg = … dag;

b) 1kg = … g;

1tấn = … kg.

1tạ = … kg;
3. Biết chuyển đổi số đo khối lượng. 3. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm

  4 tạ = .. kg;

20 tạ = … tấn;

3 tấn 25kg = … kg;

5kg 8g = … g.

4. Biết thực hiện phép tính với các số đo khối lượng (có tên một đơn vị đo). 4. Ví dụ:: Tính

  18kg + 26kg;

648g – 75g;

135 tấn ´ 4;

768kg : 6.

5. Biết ước lượng khối lượng của một vật trong trường hợp đơn giản. 5. Ví dụ: Viết số thích hợp (2kg, 2 tạ, 2 tấn) vào chỗ chấm

a) Con bò cân nặng…

b) Con gà cân nặng…

c) Con voi cân nặng…

2. Diện tích 1. Biết thêm các đơn vị đo diện tích: đề-xi-mét vuông, ki-lô-mét vuông. Biết đọc, viết các số đo diện tích theo những đơn vị đo đã học. 1. Ví dụ: 1:

a) Đọc: 32dm2; 1980m2; 470km2.

b) Viết số đo diện tích:

Một trăm linh hai đề-xi-mét vuông.

Chín trăm chín mươi mét vuông.

Hai nghìn không trăm linh một ki-lô-mét vuông.

2. Biết mối quan hệ giữa mét vuông và ki-lô-mét vuông, đề-xi-mét vuông và xăng-ti-mét vuông, đề-xi-mét vuông và mét vuông. 2. Ví dụ: Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm

  1km2 = … m2;

1dm2 = … cm2.

1m2 = … dm2
3. Biết chuyển đổi số đo diện tích. 3. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

48m2 = … dm2; 13dm229cm2 = … cm2;
2 000 000m2 = … km2; m2 = … cm2.
4. Biết thực hiện phép tính với các số đo diện tích theo đơn vị đã học (có tên một đơn vị đo). 4. Ví dụ: Tính

  760dm2 + 98dm2;

1876km2 – 190km2;

257m2 ´ 60;

1984km2 : 4.

5. Biết ước lượng số đo diện tích trong trường hợp đơn giản. 5. Ví dụ: Chọn ra số đo thích hợp chỉ

a) Diện tích lớp học: 81cm2; 900dm2; 42m2

b) Diện tích nước Việt Nam: 5 000 000m2; 324 000dm2; 330 991km2.

3. Thời gian 1. Biết mối quan hệ giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng. 1. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm

1 thế kỉ = … năm;          1 năm = … tháng;

1 năm (không nhuận) có …ngày;

1 năm (nhuận) có …ngày;

1 tuần lễ có …ngày; 1 ngày có …giờ;

1 giờ = …phút; 1 phút = …giây.

2. Biết chuyển đổi số đo thời gian từ số đo có một tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị khác. 2. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm

a) 7 phút = …giây; 6 giờ = …phút;
  giờ = …phút; 3 giờ 25 phút = …phút;
  2 ngày = …giờ; 2 ngày rưỡi = …giờ;
  6 năm = …tháng; 5 thế kỉ = …năm
b) 120 giây = …phút; 360 phút = …giờ;
  48 giờ = …ngày; 36 tháng = …năm;
  1500 năm = … thế kỉ.
3. Biết thực hiện phép tính với các số đo thời gian (có một tên đơn vị). 3. Ví dụ: Tính

495 giây + 60 giây;        184 giây ´ 8.

III. YẾU TỐ HÌNH HỌC
1. Góc nhọn, góc tù, góc bẹt Nhận biết được góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt. Ví dụ: Trong các góc sau đây, góc nào là góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt?

 

 

2. Hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song 1. Nhận biết được hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song. 1. Ví dụ: Cho hình chữ nhật ABCD. Hãy

a) Ghi tên từng cặp cạnh vuông góc với nhau.

b) Ghi tên từng cặp cạnh song song với nhau.

2. Biết vẽ hai đường thẳng vuông góc; hai đường thẳng song song (bằng thước thẳng và ê ke). 2. Ví dụ:

a) Hãy vẽ đường thẳng AB đi qua điểm E và vuông góc với đường thẳng CD cho trước.

 

  b) Hãy vẽ đường thẳng AB đi qua điểm M và song song với đường thẳng CD cho trước.

3. Biết vẽ đường cao của một tam giác (trong trường hợp đơn giản). 3. Ví dụ: Hãy vẽ đường cao AH của hình tam giác ABC

3. Hình bình hành 1. Nhận biết được hình bình hành và một số đặc điểm của nó. 1. Ví dụ:

a) Trong các hình sau, hình nào là hình bình hành?

b) Cho hình bình hành ABCD.

Hãy ghi tên:

– Hai cặp cạnh đối diện song song.

– Hai cặp cạnh đối diện bằng nhau.

2. Biết cách tính chu vi và diện tích của hình bình hành. 2. Ví dụ:

a) Tính chu vi hình bình hành ABCD biết: AB = 8cm, BC = 3cm.

b) Tính diện tích hình bình hành biết: độ dài đáy là 40cm; chiều cao là 34cm.

4. Hình thoi 1. Nhận biết được hình thoi và một số đặc điểm của nó. 1. Ví dụ:

a) Trong các hình dưới đây, hình nào là hình thoi?

Hình 1

Hình 2

Hình 3

Hình 4

b) Gấp tờ giấy hình thoi (theo hình vẽ) để kiểm tra các đặc điểm sau đây của hình thoi:

– Bốn cạnh đều bằng nhau;

– Hai đường chéo vuông góc với nhau;

– Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

2. Biết cách tính diện tích của hình thoi. 2. Ví dụ: Tính diện tích hình thoi biết: độ dài các đường chéo là 8dm và 20dm.
IV. GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN
  Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính với các số tự nhiên hoặc phân số, trong đó có các bài toán về  
1. Tìm số trung bình cộng. 1. Ví dụ: Đàn lợn (heo) của bác Hai Uy có 4 con với trọng lượng từng con lần lượt là: 95kg; 105kg; 106kg; 110kg. Tính trọng lượng trung bình của đàn lợn trên.
2.Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó. 2. Ví dụ: Lớp xóa mù chữ thôn An Thanh có 35 học viên, số nữ nhiều hơn số nam là 3 người. Hỏi lớp xóa mù chữ ở thôn An Thanh có bao nhiêu học viên nam và bao nhiêu học viên nữ?
3. Tìm phân số của một số. 3. Ví dụ:

Một rổ có 36 quả cam. Hỏi  số cam trong rổ là bao nhiêu quả?

4. Tìm hai số biết tổng và tỉ số của hai số đó. 4. Ví dụ: Vụ này, bác Hà thu hoạch được 2160kg thóc cả nếp và tẻ, trong đó lượng thóc nếp bằng  lượng thóc tẻ. Hỏi vụ này, bác Hà thu được bao nhiêu ki-lô-gam thóc mỗi loại?
5. Tìm hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó. 5. Ví dụ:

Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng  tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người.

 

LỚP 5

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

I. SỐ HỌC
A. BỔ SUNG VỀ PHÂN SỐ
1. Giới thiệu phân số thập phân 1. Nhận biết được phân số thập phân. 1. Ví dụ: Phân số nào là phân số thập phân?

; ; ; ; ;

2. Biết đọc, viết các phân số thập phân. 2. Ví dụ:

a) Viết các phân số thập phân: bảy phần mười; hai mươi phần trăm; một phần triệu.

b) Đọc các phân số thập phân: ; ; .

2. Hỗn số 1. Nhận biết được hỗn số và biết hỗn số có phần nguyên và phần phân số. 1. Ví dụ:

a) Viết hỗn số chỉ phần tô đậm trong hình vẽ dưới đây:

b) Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

có phần nguyên là…, phần phân số là…, phần phân số bé hơn…

2. Biết đọc, viết hỗn số. 2. Ví dụ:

a) Đọc các hỗn số: ; .

b) Viết các hỗn số:

– Hai và ba phần tám;

– Một và năm phần bảy.

3. Biết chuyển một hỗn số thành một phân số. 3. Ví dụ: Chuyển mỗi hỗn số sau thành phân số:

;      ;     .

B. SỐ THẬP PHÂN, CÁC PHÉP TÍNH VỚI SỐ THẬP PHÂN
1. Khái niệm ban đầu về số thập phân 1. Biết nhận dạng số thập phân. 1. Ví dụ: 0,1; 0,07; 2,8; 9,572;… là các số thập phân.
2. Biết số thập phân gồm phần nguyên và phần thập phân. 2. Ví dụ: Nêu phần nguyên và phần thập phân của mỗi số sau:

7,98;                 25,477;             0,307.

3. Biết đọc số thập phân. 3. Ví dụ: Đọc các số thập phân: 1,7; 2,35; 28,364; 900,90.
4. Biết viết số thập phân khi biết phần nguyên và số đơn vị của mỗi hàng trong phần thập phân. 4. Ví dụ:

Viết số thập phân có: Năm mươi lăm đơn vị, năm phần mười, năm phần trăm, năm phần nghìn.

5. Biết đổi các số đo viết dưới dạng phân số thập phân thành các số đo viết dưới dạng số thập phân và ngược lại. 5. Ví dụ:

a) Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:

7dm = m = … m;

6g = kg = … kg;

8m 56cm = 8m = … m.

b) Viết các số đo sau thành số đo dưới dạng phân số thập phân có đơn vị đo là mét: 3,4dm; 21,5dm; 236cm.

2. So sánh số thập phân 1. Biết cách so sánh hai số thập phân (thuộc quy tắc và biết vận dụng để so sánh các số thập phân). 1. Ví dụ: So sánh các số thập phân

a) 48,97 và 51,02.          b) 96,4 và 96,38.

c) 0,7 và 0,65.               d) 28,3 và 28,300.

2. Biết sắp xếp một nhóm các số thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại. 2. Ví dụ: Xếp theo thứ tự từ bé đến lớn các số sau đây

6,375; 9,01; 8,72; 6,735; 7,19.
3. Phép cộng và phép trừ các số thập phân 1. Biết cộng, trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có nhớ không quá hai lượt. 1. Ví dụ: Đặt tính, rồi tính

a) 25,46 + 38,24.           b) 37,97 – 18,09.

c) 39,205 + 8,677.          d) 61,429 – 9,165.

2. Biết tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng các số thập phân và sử dụng trong thực hành tính. 2. Ví dụ: Tính bằng cách thuận tiện nhất

a) 4,68 + 6,03 + 3,97.

b) 6,9 + 8,4 + 3,1 + 0,6.

3. Biết tính giá trị của các biểu thức có không quá ba dấu phép tính cộng, trừ, có hoặc không có dấu ngoặc. 3. Ví dụ: Tính

a) 5,27 + 14,35 + 9,25.

b) 8,3 – 1,4 – 3,6.

c) 18,64 – (6,24 + 10,5).

4. Biết tìm một thành phần chưa biết của phép cộng hoặc phép trừ. 4. Ví dụ: Tìm x

a) x + 4,32 = 8,67.         b) 6,85 + x = 10,29.

c) x – 3,64 = 5,86.         d) 7,9 – x = 2,5.

4. Phép nhân các số thập phân 1. Biết thực hiện phép nhân có tích là số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân, trong một số trường hợp: 1. Ví dụ: Tính
a) Nhân một số thập phân với một số tự nhiên có không quá hai chữ số, mỗi lượt nhân có nhớ không quá hai lần. a) 12,6 ´ 3;                    0,156 ´ 15.
b) Nhân một số thập phân với một số thập phân, mỗi lượt nhân có nhớ không quá hai lần. b) 12,5 ´ 6,7;                 28,5 ´ 0,25
2. Biết nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000; …; hoặc với 0,1; 0,01; 0,001. 2. Ví dụ: Nhân nhẩm

a) 1,4 ´ 10; 2,1 ´ 100; 5,32 ´ 1000.
b) 5579,8 ´ 0,1;

7524,3 ´ 0,001.

67,19 ´ 0,01;  
3. Biết sử dụng một số tính chất của phép nhân trong thực hành tính giá trị của các biểu thức số. 3. Ví dụ:

a) Tính bằng cách thuận tiện nhất:

  7,38 ´ 1,25 ´ 80.

b) Tính bằng hai cách:

  (6,75 + 3,25) ´ 4,2;

7,8 ´ 0,35 + 0,35 ´ 3,2.

5. Phép chia các số thập phân 1. Biết thực hiện phép chia, thương là số tự nhiên hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân, trong một số trường hợp: 1. Ví dụ: Tính
a) Chia số thập phân cho số tự nhiên. a) 67,2 : 7;                    135,5 : 25
b) Chia số tự nhiên cho số tự nhiên, thương tìm được là một số thập phân. b) 23 : 4;                       882 : 36
c) Chia số tự nhiên cho số thập phân. c) 9 : 4,5;                      2 : 12,5
d) Chia số thập phân cho số thập phân. d) 17,55 : 39;                   8,216 : 5,2
2. Biết chia nhẩm một số thập phân cho 10; 100; 1000 hoặc cho 0,1; 0,01; 0,001. 2. Ví dụ: Tính nhẩm

a) 43,2 : 10; 2,07 : 10; 2,23 : 100.
b) 32 : 0,1; 934 : 0,01; 0,225 : 0,001.
3. Biết tính giá trị các biểu thức có đến ba dấu phép tính. 3. Ví dụ: Tính

a) 38,95 + 12,7 ´ 3,2.

b) (128,4 – 73,2) : 2,4 – 18,32.

c) 8,64 : (1,46 + 3,34) + 6,32.

4. Biết tìm một thành phần chưa biết của phép nhân hoặc phép chia với số thập phân. 4. Ví dụ: Tìm x

a) x ´ 1,8 = 72.              c) 25 : x = 1,25.

b) x : 2,5 = 4,02.

C. TỈ SỐ PHẦN TRĂM
  1. Nhận biết tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại. 1. Ví dụ: Điền tỉ số phần trăm thích hợp vào chỗ chấm

Ở ấp Bình Tây, cứ 100 người dân thì có 30 người chưa học hết tiểu học. Vì vậy, tỉ số phần trăm giữa số người chưa học hết tiểu học và số dân trong toàn ấp là…

2. Biết đọc, viết tỉ số phần trăm. 2. Ví dụ:

a) Đọc các tỉ số phần trăm: 30%; 45%; 9,5%.

b) Viết các tỉ số phần trăm: bốn mươi phần trăm, năm mươi lăm phần trăm, mười sáu phẩy bảy phần trăm.

3. Biết viết một số phân số thành tỉ số phần trăm và viết tỉ số phần trăm thành phân số. 3. Ví dụ: Viết theo mẫu

a) = 50 : 100 = 50%;
  = … = … = …
b) 25% = ;            75% = … = …
4. Biết thực hiện phép cộng, phép trừ các tỉ số phần trăm; nhân tỉ số phần trăm với một số tự nhiên, chia tỉ số phần trăm cho một số tự nhiên khác 0. 4. Ví dụ: Tính

a) 27,5% + 38%.            b) 30% – 16%.

c) 14,2% ´ 4.                 d) 216% : 8.

5. Biết:

a) Tìm tỉ số phần trăm của hai số.

5. Ví dụ:

a) Tìm tỉ số phần trăm của 303 và 600.

b) Tìm giá trị một tỉ số phần trăm của một số. b) Tìm 52,5% của 800.
c) Tìm một số, biết giá trị một tỉ số phần trăm của số đó. c) Tìm một số, biết 52,5% của số đó là 420.
D. YẾU TỐ THỐNG KÊ
Biểu đồ hình quạt 1. Nhận biết biểu đồ hình quạt và ý nghĩa thực tế của nó. 1. Ví dụ:

Hình vẽ bên là biểu đồ biểu diễn kết quả học tập của học viên ở lớp Xóa mù chữ thôn Vân La. Nhìn vào biểu đồ hãy cho biết:  

a) Số học viên đạt loại giỏi chiếm bao nhiêu phần trăm?

b) Số học viên loại khá chiếm bao nhiêu phần trăm?

c) Số học viên loại trung bình chiếm bao nhiêu phần trăm?

2. Biết thu thập và xử lý một số thông tin đơn giản từ một biểu đồ hình quạt. 2. Ví dụ: Biểu đồ hình quạt dưới đây cho biết tỉ số phần trăm các loại sách trong thư viện của một xã:

a) Hãy đọc tỉ số phần trăm của mỗi loại sách trên biểu đồ.

b) Trong thư viện trên, loại sách nào có số lượng nhiều nhất? Loại sách đó nhiều hơn loại sách hướng dẫn kỹ thuật bao nhiêu phần trăm?

II. ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG
1. Bảng đơn vị đo độ dài (bổ sung)    
  1. Biết tên gọi, ký hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo độ dài trong bảng đơn vị đo độ dài. 1. Ví dụ:

a) Viết theo mẫu:

Lớn hơn mét

Mét

Nhỏ hơn mét

km

hm

dam

m

dm

cm

mm

1m

= 10dm

= dam

b) Trong bảng đơn vị đo độ dài:

– Đơn vị lớn gấp bao nhiêu đơn vị bé liền kề?

– Đơn vị bé bằng một phần mấy đơn vị lớn hơn liền kề?

2. Biết chuyển đổi các đơn vị đo độ dài: 2. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm
a) Từ số đo có một tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị khác.
a) 135m = … dm;

15km = … m;

8300cm = … m;

150mm = … cm.

b) Từ số đo có hai tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị và ngược lại
b) 4km37m = … m;

8cm5mm = … mm;

354dm = …m …dm;

3040m = … km …m.

3. Biết thực hiện phép tính với các số đo độ dài và vận dụng trong giải quyết một số tình huống thực tế. 3. Ví dụ: Trên tuyến đường sắt Thống Nhất, quãng đường từ Hà Nội đến Đà Nẵng dài 791km, quãng đường từ Đà Nẵng đến thành phố Hồ Chí Minh dài hơn quãng đường đó 144km. Hỏi:

a) Đường sắt từ Đà Nẵng đến thành phố Hồ Chí Minh dài bao nhiêu ki-lô-mét?

b) Đường sắt từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh dài bao nhiêu ki-lô-mét?

2. Bảng đơn vị đo khối lượng 1. Biết tên gọi, ký hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo khối lượng trong bảng đơn vị đo khối lượng. 1. Ví dụ:

a) Viết theo mẫu:

Lớn hơn ki-lô-gam

Ki-lô-gam

Nhỏ hơn ki-lô-gam

tấn

tạ

yến

kg

hg

dag

g

1kg

= 10hg

= yến

b) Trong bảng đơn vị đo khối lượng:

– Đơn vị lớn gấp bao nhiêu lần đơn vị bé hơn liền kề?

– Đơn vị bé bằng một phần mấy đơn vị lớn hơn liền kề?

2. Biết chuyển đổi các đơn vị đo khối lượng: 2. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm
a) Từ số đo có một tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị khác.
a) 18 tạ = … kg;

35 tấn = … kg;

4300kg = … tạ;

65000kg = … tấn.

b) Từ số đo có hai tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị và ngược lại.
b) 2kg326g = … g;

6kg3g = … g;

4008g = … kg … g;

9350kg = … tấn … kg.

3. Biết thực hiện phép tính với các số đo khối lượng và vận dụng trong giải quyết một số tình huống thực tế. 3. Ví dụ: Một cửa hàng trong ba ngày bán được 1 tấn đường. Ngày đầu bán được 300kg. Ngày thứ hai bán gấp 2 lần ngày đầu. Hỏi ngày thứ ba cửa hàng bán được bao nhiêu ki-lô-gam đường?
3. Diện tích 1. Biết thêm các đơn vị đo diện tích: đề-ca-mét vuông, hét-tô-mét vuông, mi-li-mét vuông. Biết đọc, viết các số đo diện tích theo những đơn vị đã học. 1. Ví dụ:

a) Đọc: 29mm2; 105dam2; 4925hm2.

b) Viết số đo diện tích:

Một trăm sáu mươi tám mi-li-mét vuông;

Mười tám nghìn chín trăm đề-ca-mét vuông;

Ba nghìn sáu trăm hai mươi héc-tô-mét vuông.

2. Biết tên gọi, ký hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo diện tích trong bảng đơn vị đo diện tích. 2. Ví dụ:

a) Viết theo mẫu:

Lớn hơn mét vuông

Mét vuông

Bé hơn mét vuông

km2

hm2

dam2

m2

dm2

cm2

mm2

1m2

= 100dm2

= dam2

b) Trong bảng đơn vị đo diện tích:

– Đơn vị lớn gấp bao nhiêu lần đơn vị liền kề?

– Đơn vị bé bằng một phần mấy đơn vị lớn hơn liền kề?

3. Biết chuyển đổi đơn vị đo diện tích: 3. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm
a) Từ số đo có một tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị khác.
a) 8km2 = … m2;

9m2 = … cm2.

20 000m2 = … dam2;
b) Từ số đo có hai tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị và ngược lại.
b) 12m29dm2 = … dm2;

150cm2 = … dm2 … cm2;

709mm2 = … cm2 … mm2;

4. Biết thực hiện phép tính với các số đo diện tích. 4. Ví dụ: Tính

896mm2 – 159mm2;        1270km2 ´ 8.

4. Thể tích 1. Biết các đơn vị đo thể tích: xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối, mét khối. Biết đọc, viết các số đo thể tích theo những đơn vị đo đã học. 1. Ví dụ:

a) Đọc các số đo: 76cm3; 85,08dm3; m3; 0,911m3.

b) Viết các số đo thể tích:

Bảy nghìn hai trăm mét khối; Một phần tám đề-xi-mét khối;

Hai mươi tư phẩy năm xăng-ti-mét khối.

2. Biết mối quan hệ giữa mét khối và đề-xi-mét khối, giữa đề-xi-mét khối và xăng-ti-mét khối, giữa mét khối và xăng-ti-mét khối. 2. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm

1m3 = … dm3;                1dm3 = … cm3;

1m3 = … cm3;

3. Biết chuyển đổi đơn vị đo thể tích trong trường hợp đơn giản. 3. Ví dụ:

a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

375dm3 = … cm3;          2500cm3 = … dm3;

dm3 = … cm3;            5100cm3 = … dm3.

b) Viết các số đo dưới dạng số đo có đơn vị đo là đề-xi-mét khối:

1cm3 ; 5,126m3 ; 13,8m3 ; m3 ; 0,22m3.

5. Thời gian 1. Biết chuyển đổi đơn vị đo thời gian: 1. Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm
a) Từ số đo có hai tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị.
a) 2 phút 35 giây = … giây;

2 giờ 15 phút = … phút;

2 ngày 8 giờ = … giờ;

3 năm 8 tháng = … tháng

b) Từ số đo có một tên đơn vị sang số đo có hai tên đơn vị.
b) 50 tháng = … năm … tháng;

60 giờ = … ngày … giờ;

182 phút = … giờ … phút;

75 giây = … phút … giây.

2. Biết cách thực hiện phép cộng, phép trừ các số đo thời gian (có đến hai tên đơn vị). 2. Ví dụ: Tính

a) 3 giờ 5 phút + 6 giờ 32 phút

12 phút 43 giây + 5 phút 37 giây

b) 15 giờ 55 phút – 13 giờ 10 phút

3 phút 20 giây – 2 phút 45 giây

3. Biết cách thực hiện phép nhân, phép chia số đo thời gian (có đến 2 tên đơn vị) với (cho) một số tự nhiên khác 0. 3. Ví dụ: Tính

a) 3 giờ 12 phút ´ 3;

12 phút 25 giây ´ 5.

b) 24 phút 12 giây : 4;

7 giờ 30 phút : 6.

6. Vận tốc Bước đầu nhận biết vận tốc của một chuyển động; tên gọi, ký hiệu của một số đơn vị đo vận tốc (km/giờ, m/phút, m/giây). Ví dụ: Điền từ hoặc số thích hợp vào chỗ chấm:

Một ôtô đi quãng đường dài 170km hết 4 giờ. Như vậy, trung bình mỗi giờ ôtô đi được: 170 : 4 = 42,5 (km). Ta nói vận tốc trung bình, hay nói tắt… của ôtô là …km/giờ.

III. YẾU TỐ HÌNH HỌC
1. Hình tam giác 1. Nhận biết các dạng hình tam giác:

– Tam giác có ba góc nhọn.

– Tam giác có một góc tù và hai góc nhọn.

– Tam giác có một góc vuông và hai góc nhọn.

1. Ví dụ: Trong các tam giác sau, tam giác nào có: ba góc nhọn? Một góc tù và hai góc nhọn? Một góc vuông và hai góc nhọn?

2. Hình thang 1. Nhận biết hình thang và một số đặc điểm của nó. 1. Ví dụ: Trong các hình sau, hình nào là hình thang?

2. Biết cách tính diện tích của hình thang. 2. Ví dụ: Tính diện tích hình thang biết: độ dài đáy lớn là 25cm, độ dài đáy nhỏ là 18cm và chiều cao là 13cm.
3. Hình tròn Biết cách tính chu vi và diện tích của hình tròn. Ví dụ:

a) Tính chu vi hình tròn có bán kính r = 1,2m.

b) Tính diện tích hình tròn có đường kính d = 12cm.

4. Hình hộp chữ nhật. Hình lập phương 1. Nhận biết hình hộp chữ nhật và hình lập phương và một số đặc điểm của nó. 1. Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm

 

Số mặt

Số cạnh

Số đỉnh

Hình hộp chữ nhật

Hình lập phương

2. Biết cách tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. 2. Ví dụ:

a) Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật có chiều dài 19dm, chiều rộng 14dm và chiều cao 13dm.

b) Người ta làm một cái hộp không có nắp bằng bìa cứng dạng hình lập phương có cạnh 2,5dm. Tính diện tích bìa phải dùng để làm hộp (không tính mép dán).

3. Biết cách tính thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương. 3. Ví dụ:

a) Tính thể tích hình hộp chữ nhật có chiều dài 18cm, chiều rộng 15cm và chiều cao 11cm.

b) Tính thể tích hình lập phương có cạnh là 23mm.

5. Hình trụ Nhận biết hình trụ. Ví dụ: Trong các hình dưới đây, hình nào là hình trụ?
6. Hình cầu Nhận biết hình cầu. Ví dụ: Trong các hình dưới đây, hình nào là hình cầu?
IV. GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN
  Biết giải và trình bày giải các bài toán có đến bốn bước tính, trong đó có các bài toán về:  
1. “Quan hệ tỉ lệ”. 1. Ví dụ:

a) Trong 1 giờ, 2 công nhân đào được 7m rãnh để đặt ống nước. Hỏi với mức đào như vậy, trong 1 giờ, 6 công nhân đào được bao nhiêu mét rãnh?

b) Muốn đắp xong một nền nhà trong 4 ngày, cần có 6 người. Hỏi muốn đắp xong nền nhà đó trong 3 ngày thì cần có bao nhiêu người? (mức làm của mỗi người như nhau).

2. Tỉ số phần trăm. 2. Ví dụ:

a) Một lâm trường có 840ha rừng, trong đó có 105ha rừng mới trồng. Hỏi diện tích mới trồng chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích rừng của toàn lâm trường?

b) Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 5.000.000 đồng. Tính số tiền lãi tiết kiệm sau một tháng.

c) Số học viên nữ của Trung tâm học tập cộng đồng xã An Đồng là 120 người, chiếm 60% số học viên của toàn Trung tâm. Hỏi Trung tâm đó có bao nhiêu học viên?

3. Chuyển động đều. 3. Ví dụ:

a) Một máy bay bay được 1800km trong 2 giờ 15 phút. Tính vận tốc của máy bay.

b) Một người đi xe đạp trong 2 giờ 30 phút với vận tốc 12,6km/giờ. Tính quãng đường đi được của người đó.

c) Quãng đường từ nhà anh Tâm đến thị xã dài 18km. Anh Tâm đi xe đạp từ nhà tới thị xã với vận tốc 12km/giờ. Anh khởi hành từ 6 giờ 15 phút sáng. Hỏi anh Tâm tới thị xã vào lúc mấy giờ sáng?

4. Nội dung hình học 4. Ví dụ:

a) Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 120m, đáy bé bằng 2/3 đáy lớn, chiều cao kém đáy bé 5m. Trung bình 100m2 thu hoạch được 64,5kg thóc. Tính số ki-lô-gam thóc thu hoạch trên thửa ruộng đó.

b) Người ta xếp các viên gạch hình hộp chữ nhật tạo thành một hình lập phương cạnh 22cm.

– Tính kích thước của mỗi viên gạch.

– Tính diện tích toàn phần của hình lập phương.

 

IV. GIẢI THÍCH – HƯỚNG DẪN

1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình

Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình môn Toán trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ là:

a) Dựa trên cơ sở chương trình chuẩn môn Toán của chương trình giáo dục tiểu học và những định hướng, yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông (về mục tiêu, nội dung; phương pháp, phương tiện dạy học và đánh giá kết quả học tập).

b) Kế thừa và phát triển truyền thống dạy học toán trong giáo dục thường xuyên ở nước ta, cụ thể là:

– Lựa chọn các kiến thức toán theo phương châm “cơ bản, tinh giản, thiết thực” phù hợp với điều kiện học tập và trình độ nhận thức của học viên người lớn.

– Khai thác triệt để vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của học viên để giảm bớt thời gian giải các bài toán dẫn đến việc hình thành bước đầu những khái niệm toán học. Khai thác khả năng tư duy của học viên để tích hợp một số kiến thức, kỹ năng đơn giản (người học đã biết một phần) hoặc có liên quan với nhau, hay tương tự nhau, nhằm giảm bớt thời gian học tập các kiến thức, kỹ năng này.

– Kiến thức toán phải hỗ trợ, gắn bó với việc dạy học các môn học khác.

c) Tạo điều kiện cho việc đổi mới phương pháp dạy học toán trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng tự học của học viên.

d) Về nội dung và cách sắp xếp kiến thức toán trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.

– Nội dung bao gồm: số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học cùng những ứng dụng của chúng trong thực hành; tính, đo lường, giải bài toán có lời văn. Một số yếu tố thống kê được giới thiệu ở dạng sơ giản, chủ yếu là thực hành, nêu lên nhận xét từ một số thông tin trên bảng số liệu thống kê, trên một số loại biểu đồ. Dạy học số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân. Dạy học phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và sơ giản nhất phục vụ chủ yếu cho dạy học số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế. Các yếu tố đại số được tích hợp trong số học, góp phần nổi rõ dần một số quan hệ số lượng và cấu trúc của các tập hợp số.

– Sắp xếp kiến thức toán theo nguyên tắc đồng tâm hợp lý, mở rộng và phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, 100, 1000, 100 000, đến các số nhiều chữ số, phân số, số thập phân; đảm bảo tính hệ thống, sự liên tục giữa môn toán của xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ với môn toán của giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.

– Gắn bó chặt chẽ giữa kiến thức toán với thực tiễn và phục vụ thực tiễn.

2. Về phương pháp và thiết bị dạy học

Định hướng chung về phương pháp dạy học toán trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ là tích cực hóa các hoạt động học tập của học viên, rèn luyện khả năng tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề nhằm hình thành ở học viên phương pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động, khoa học và sáng tạo.

Phần lớn học viên học chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ đã có một vốn sống và hiểu biết nhất định, tuy nhiên trình độ nhận thức trong học toán của họ cũng có những hạn chế. Vì vậy, giáo viên cần thiết kế, tổ chức quá trình dạy học toán sao cho khai thác được vốn sống, vốn hiểu biết và khắc phục được những hạn chế của học viên để thu hút họ tích cực tham gia các hoạt động dạy học, chủ động tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng trong học tập toán.

Để góp phần đổi mới phương pháp dạy và học, giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập, thường xuyên tạo ra tình huống có vấn đề, tìm các biện pháp lôi cuốn học viên tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn và tổ chức cho học viên tìm hiểu kỹ vấn đề đó, huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của học viên để giải đáp từng câu hỏi đặt ra trong quá trình giải quyết vấn đề, diễn đạt (nói và viết), các bước đi trong cách giải, tự kiểm tra lại các kết quả đạt được, cùng các học viên khác rút kinh nghiệm về phương pháp giải.

3. Về đánh giá kết quả học tập của học viên

– Việc đánh giá kết quả học tập của học viên cần dựa vào mục tiêu và chuẩn kiến thức, kỹ năng đã quy định trong chương trình. Thang đánh giá trình độ cần đạt được về kiến thức, kỹ năng của môn Toán trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ có 3 mức: biết, hiểu (hoặc thông hiểu), ứng dụng (hoặc vận dụng); trong đó mức thấp nhất là ‘biết’, mức trung bình là ‘hiểu’, mức cao là ‘ứng dụng’ và được cụ thể hóa bằng các ví dụ ghi trong cột ghi chú của phần chuẩn kiến thức, kỹ năng. Học viên phải giải được các bài tập nêu trong các ví dụ này.

– Chú ý kỹ năng làm tính, đo lường và giải các bài toán có nhiều ứng dụng trong đời sống lao động và sản xuất.

– Tạo mọi điều kiện để học viên tự đánh giá và tham gia đánh giá kết quả đạt được của các học viên khác trong nhóm, trong lớp khi học toán.

– Cần phải coi trọng việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ, giữa đánh giá bằng điểm và bằng nhận xét, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học viên.

– Bộ công cụ và các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập toán phải:

+ Đảm bảo toàn diện, khách quan, công bằng cho mọi đối tượng nhưng coi trọng khích lệ học viên học tập.

+ Phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận, giữa kiểm tra viết và kiểm tra bằng hình thức vấn đáp, thực hành ở trong và ngoài lớp…

4. Về vận dụng chương trình theo vùng miền và các đối tượng học viên

Căn cứ vào đặc điểm của học viên, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng vùng, miền giáo viên cần chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học toán sao cho:

– Đảm bảo dạy học theo đúng mục tiêu, chuẩn kiến thức và kỹ năng của các chủ đề đã xác định. Đảm bảo những yêu cầu tối thiểu cần đạt sau mỗi giai đoạn xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.

– Cần thay thế hoặc bổ sung những bài toán sát với thực tế của học viên (đặc biệt là những bài toán ứng dụng thực tiễn với đời sống văn hóa, lao động, sản xuất của họ…)

– Cần quan tâm đáp ứng được nhu cầu và phát triển của từng đối tượng.

MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

I. MỤC TIÊU

Học xong môn Tự nhiên và Xã hội trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, học viên cần đạt được:

1. Một số kiến thức cơ bản và thực tế về:

a) Con người và sức khỏe (cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn thường gặp).

b) Một số sự vật, hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và xã hội.

2. Một số kỹ năng:

a) Biết cách chăm sóc sức khỏe và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn cho bản thân, đồng thời biết hướng dẫn những người trong gia đình, cộng đồng cùng thực hiện.

b) Biết cách quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt những hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.

3. Một số thái độ và hành vi:

a) Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

b) Yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương.

II. NỘI DUNG

1. Kế hoạch dạy học

Nội dung

Giai đoạn I

Lớp 1 (tiết)

Lớp 2 (tiết)

Lớp 3 (tiết)

Tổng số (tiết)

1. Con người và sức khỏe

0

10

10

20

2. Xã hội

0

8

8

16

3. Tự nhiên

0

12

12

24

Tổng số tiết

0

30

30

60

2. Nội dung dạy học từng lớp

 

LỚP 2

(30 tiết; trong đó ôn tập, kiểm tra: 3 tiết)

1. Con người và sức khỏe

a) Cơ thể người

– Các giác quan.

– Cơ quan vận động.

– Cơ quan tiêu hóa.

b) Vệ sinh phòng bệnh

– Vệ sinh thân thể, răng miệng; phòng bệnh ngoài da và bệnh về răng miệng.

– Vệ sinh các giác quan, phòng bệnh cho các giác quan.

– Vệ sinh cơ quan vận động, phòng bệnh cong vẹo cột sống.

– Vệ sinh cơ quan tiêu hóa, phòng bệnh giun.

2. Xã hội

a) Cuộc sống gia đình

– Các thành viên, các thế hệ trong gia đình; mối quan hệ họ hàng.

– Cách bảo quản và sử dụng một số đồ dùng trong nhà.

– Giữ vệ sinh nhà ở.

– An toàn khi ở nhà.

b) Địa phương

– Xóm, thôn, xã, huyện hoặc phố, phường, quận nơi đang sống.

– An toàn giao thông.

3. Tự nhiên

a) Thực vật và động vật

– Một số thực vật sống trên cạn, dưới nước.

– Một số động vật sống trên cạn, dưới nước.

– Một số động vật quý hiếm và việc bảo vệ.

b) Bầu trời và Trái Đất

– Mặt Trời.

– Mặt Trăng và các vì sao.

– Hiện tượng thời tiết.

LỚP 3

(30 tiết; trong đó ôn tập, kiểm tra: 3 tiết)

1. Con người và sức khỏe

a) Cơ thể người

– Cơ quan hô hấp.

– Cơ quan tuần hoàn.

– Cơ quan bài tiết nước tiểu.

– Cơ quan thần kinh.

b) Vệ sinh phòng bệnh

– Vệ sinh hô hấp, phòng một số bệnh đường hô hấp.

– Vệ sinh cơ quan tuần hoàn, phòng một số bệnh tim mạch.

– Vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu, phòng một số bệnh đường tiết niệu.

– Vệ sinh thần kinh.

2. Xã hội

a) Các tổ chức xã hội

– Các tổ chức chính quyền: HĐND, UBND xã, huyện, tỉnh (phường, quận, thành phố).

– Các tổ chức đoàn thể: Đảng, Đoàn, Hội phụ nữ, Hội nông dân,…

b) Địa phương

– Địa danh, đặc điểm của tỉnh hoặc thành phố nơi đang sống.

– Vệ sinh nơi công cộng.

– An toàn giao thông.

3. Tự nhiên

a) Thực vật và động vật

– Đặc điểm bên ngoài của thực vật.

– Đặc điểm bên ngoài của một số động vật.

b) Bầu trời và Trái Đất

– Trái Đất và Mặt Trăng trong hệ Mặt Trời.

– Hình dạng và đặc điểm bề mặt Trái Đất.

III. CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

LỚP 2

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

1. Con người và sức khỏe

a) Cơ thể người

Kiến thức

– Kể tên và nêu được chức năng của các giác quan.

 
– Nêu được tên các vùng xương và cơ chính của bộ xương và hệ cơ. – Xương đầu, xương mặt, xương sườn, xương sống, xương tay, xương chân,…

– Cơ đầu, cơ mặt, cơ ngực, cơ lưng, cơ bụng, cơ tay, cơ chân,…

– Trình bày được chức năng của xương và cơ trong hoạt động vận động của cơ thể.

– Nêu được tên và chức năng chính các bộ phận của cơ quan tiêu hóa.

 
– Trình bày tóm tắt về sự biến đổi thức ăn ở miệng, dạ dày, ruột non, ruột già. – Thức ăn được nghiền nhỏ, nhào trộn, tẩm ướt. Nhờ các dịch tiêu hóa, thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng. Các chất bổ dưỡng thấm vào máu đi nuôi cơ thể. Các chất bã tạo thành phân và thải ra ngoài.
Kỹ năng

– Quan sát và chỉ được vị trí và nói tên các giác quan trên tranh vẽ hoặc mô hình.

– Quan sát, chỉ được vị trí và nói tên các bộ phận chính của cơ quan vận động, tiêu hóa trên tranh vẽ hoặc mô hình.

 
b) Vệ sinh phòng bệnh Kiến thức

– Xác định được việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh thân thể, răng miệng và bảo vệ các giác quan.

– Nhận ra được sự cần thiết phải giữ vệ sinh thân thể, răng miệng và các giác quan để phòng các bệnh có liên quan đến da, các giác quan và răng miệng.

– Biết được vai trò của việc tập thể dục hằng ngày, lao động và ăn uống đầy đủ đối với sự phát triển của cơ và xương.

 
– Nêu được một số việc cần làm để giữ gìn, bảo vệ cơ quan tiêu hóa, giữ vệ sinh ăn uống. – Ăn chậm, nhai kỹ; không uống nước lã;…

– Rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi đại tiểu tiện,…

Kỹ năng

– Biết cách giữ vệ sinh thân thể, phòng bệnh ngoài da.

– Biết cách giữ vệ sinh mắt, phòng bệnh đau mắt hột.

– Biết cách giữ vệ sinh răng, miệng, phòng bệnh sâu răng, viêm lợi.

– Biết cách bảo vệ, phòng tránh các tác động có hại đến cột sống.

– Biết cách phòng tránh bệnh giun.

 
2. Xã hội

a) Cuộc sống gia đình

Kiến thức

– Biết được các thành viên trong gia đình cần cùng nhau chia sẻ công việc nhà.

– Nêu được các thế hệ trong một gia đình và các mối quan hệ họ hàng nội, ngoại.

 
– Nêu được một số việc cần làm để giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh nơi ở. – Quét dọn sạch sẽ xung quanh nhà ở, sân vườn, chuồng trại,…
– Nêu được một số việc cần làm để phòng tránh ngộ độc khi ở nhà. – Không ăn thức ăn ôi thiu,…
– Nêu được một số việc cần làm để phòng cháy khi đun nấu. – Không để các vật dễ cháy gần bếp, đun bếp xong phải nhớ tắt bếp,…
Kỹ năng

– Biết phân công hợp lý các công việc cho mỗi thành viên trong gia đình.

– Phân biệt các thế hệ trong gia đình.

– Vẽ sơ đồ mối quan hệ họ hàng nội, ngoại.

– Biết cách giữ gìn và xếp đặt một số đồ dùng trong nhà gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ và hướng dẫn các thành viên trong gia đình cùng thực hiện.

 
b) Địa phương Kiến thức

– Mô tả được một số nét về cảnh quan thiên nhiên và nghề nghiệp chính của người dân địa phương đó.

 
– Kể được tên các loại đường giao thông và một số phương tiện giao thông. – Đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không.
– Nhận biết một số biển báo giao thông. – Biển báo nguy hiểm, biển cấm đi ngược chiều,…
– Nêu được một số luật giao thông cơ bản đối với người đi bộ và đi trên các phương tiện giao thông công cộng.  
Kỹ năng

– Thực hiện đúng quy định khi đi bộ và khi đi các phương tiện giao thông công cộng.

 
3. Tự nhiên

a) Thực vật và động vật

Kiến thức

– Trình bày được ích lợi của một số thực vật sống trên cạn, dưới nước đối với con người.

– Trình bày được ích lợi hoặc tác hại của một số động vật sống trên cạn, dưới nước đối với con người.

– Nêu được tên một số thực vật, động vật quý hiếm có ở địa phương hoặc Việt Nam cần được bảo vệ.

 
Kỹ năng

– Quan sát và phân biệt được một số thực vật và động vật sống trên cạn, dưới nước.

– Biết chăm sóc, bảo vệ thực vật, động vật có ích, quý hiếm ở địa phương và hướng dẫn những người khác cùng thực hiện.

 
b) Bầu trời và Trái Đất Kiến thức

– Mô tả bầu trời biểu kiến vào ban ngày và ban đêm.

– Kể được tên 4 phương, 8 hướng; phương Mặt Trời mọc và lặn.

– Nhận biết và mô tả một số hiện tượng của thời tiết như: nắng, mưa, gió, nóng, rét…

Kỹ năng

– Quan sát và nêu nhận xét bầu trời ban ngày và ban đêm.

– Biết tìm phương hướng bằng Mặt trời.

 

 

LỚP 3

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

1. Con người và sức khỏe    
a) Cơ thể người Kiến thức

– Xác định được vị trí và chức năng của cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu và thần kinh.

Kỹ năng

– Quan sát tranh vẽ (mô hình) và chỉ đúng vị trí các bộ phận của cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu và thần kinh.

 
b) Vệ sinh phòng bệnh Kiến thức  
– Trình bày được một số việc cần làm để giữ gìn, bảo vệ các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu và thần kinh. – Ví dụ: tập thở sâu; thở không khí trong sạch; hoạt động lao động và tập thể dục thể thao vừa sức; ngủ, nghỉ ngơi và học tập, làm việc điều độ,…
– Nêu được tên và nguyên nhân gây ra một số bệnh thường gặp ở cơ quan hô hấp, tuần hoàn và bài tiết nước tiểu. – Ví dụ: viêm mũi, viêm họng, lao phổi, thấp tim, viêm nhiễm các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu.
– Nêu được một số việc làm có lợi hoặc có hại đối với thần kinh.  
Kỹ năng

– Biết lập và thực hiện thời gian biểu hằng ngày của bản thân, biết hướng dẫn các thành viên trong gia đình cùng có nếp sống khoa học.

– Biết phòng tránh và biết hướng dẫn người khác phòng tránh một số bệnh thường gặp ở cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu.

– Biết phòng tránh và biết hướng dẫn người khác phòng tránh những việc làm có hại đối với thần kinh.

 
2. Xã hội
a) Các tổ chức xã hội
 

Kiến thức

– Nêu được nhiệm vụ chính của tổ chức chính quyền các cấp xã (phường), quận (huyện), tỉnh (thành phố).

– Nêu được nhiệm vụ chính của các đoàn thể (Đảng, Đoàn, Hội phụ nữ, Hội nông dân,…) ở địa phương.

Kỹ năng

– Vẽ được sơ đồ tổ chức chính quyền các cấp.

 
b) Địa phương Kiến thức

– Nêu được địa danh, đặc điểm của tỉnh hoặc thành phố nơi đang sống.

– Trình bày được một số điểm khác nhau giữa làng quê và đô thị.

– Nêu được một số quy định đảm bảo an toàn khi đi xe đạp, xe máy.

– Nêu được tác hại của rác, phân và nước thải.

– Nêu được một số cách xử lý rác, phân, nước thải hợp vệ sinh.

Kỹ năng

Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện vứt rác, đổ nước thải, đại tiểu tiện đúng nơi quy định.

 
3. Tự nhiên

 

 

 

 
a) Thực vật và động vật Kiến thức

– Xác định được đặc điểm chung của thực vật. Nhận ra sự đa dạng và phong phú của thực vật.

– Thân, rễ, lá, hoa, quả.

– Ví dụ về sự đa dạng: các loài cây khác nhau có sự khác nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc, cách mọc,… của thân, rễ, lá, hoa, quả.

– Trình bày được chức năng của thân, rễ, lá, hoa, quả đối với đời sống của thực vật và ích lợi của các bộ phận đó đối với đời sống con người.  
– Xác định được đặc điểm chung của động vật. Nhận ra sự đa dạng và phong phú của động vật. – Cơ thể gồm 3 phần: đầu, mình và cơ quan di chuyển.
  – Ví dụ về sự đa dạng: các loài vật khác nhau có sự khác nhau về hình dạng, kích thước, cấu tạo ngoài.
– Trình bày được ích lợi hoặc tác hại của một số động vật đối với con người.

Kỹ năng

– Quan sát hình vẽ hoặc vật thật và chỉ được các bộ phận bên ngoài của một số thực vật và động vật.

 
b) Bầu trời và Trái Đất Kiến thức  
– Trình bày được vai trò của Mặt Trời đối với sự sống trên Trái Đất. – Mặt Trời chiếu sáng và sưởi ấm Trái Đất.
– Nêu được vị trí của Trái Đất và Mặt Trời trong hệ Mặt Trời. – Từ Mặt Trời ra xa dần, Trái Đất là hành tinh thứ 3.
– Nhận biết Trái Đất là một hành tinh của Mặt Trời và Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất.

– Biết được một năm trên Trái Đất có bao nhiêu tháng, bao nhiêu ngày và mấy mùa.

– Nhận biết hình dạng của Trái Đất và nêu được đặc điểm của bề mặt Trái Đất, bề mặt lục địa.

Kỹ năng

– Sử dụng mũi tên để mô tả chiều chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và quanh Mặt Trời.

– Sử dụng mũi tên để mô tả chiều chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất.

– Sử dụng mô hình để nói về hiện tượng ngày, đêm.

 

 

IV. GIẢI THÍCH – HƯỚNG DẪN

1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình

a) Chương trình quán triệt tư tưởng tích hợp, coi tự nhiên, con người và xã hội là một tổng thể thống nhất có mối quan hệ qua lại; trong đó con người với những hoạt động của mình, vừa là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội vừa tác động mạnh mẽ đến tự nhiên và xã hội.

b) Nội dung chương trình phù hợp với thời lượng cho phép, phù hợp với đối tượng thanh thiếu niên và người lớn chưa được đi học bao giờ hoặc phải bỏ học giữa chừng để đạt được trình độ tiểu học theo chuẩn của môn Tự nhiên và Xã hội trong chương trình giáo dục phổ thông.

c) Chương trình chú trọng đến các hoạt động quan sát, thực hành ứng dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào cuộc sống, lao động, sản xuất, công tác hằng ngày của học viên đồng thời là cơ sở để họ có thể học tiếp các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý ở tiểu học.

d) Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội bao gồm 3 chủ đề chính như sau:

– Con người và sức khỏe: các cơ quan trong cơ thể, cách giữ vệ sinh thân thể, ăn, ở, nghỉ ngơi, lao động điều độ và an toàn, phòng tránh bệnh tật.

– Xã hội: các thành viên, các thế hệ trong gia đình; các tổ chức chính quyền và đoàn thể; các hoạt động nghề nghiệp của con người ở địa phương; một số cơ sở chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, giáo dục, y tế,… ở địa phương.

– Tự nhiên: đặc điểm cấu tạo và môi trường sống của một số cây, con phổ biến ở địa phương; ích lợi hoặc tác hại của chúng đối với con người; một số thực vật và động vật quý hiếm cần được bảo vệ. Một số hiện tượng tự nhiên (thời tiết, ngày, đêm, các mùa,…); sơ lược về Mặt Trời, Mặt Trăng, sao và Trái Đất.

2. Về phương pháp dạy học

a) Căn cứ vào đối tượng học viên, giáo viên có thể lựa chọn và phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như: quan sát, trình bày có sự tham gia của người học, động não, trò chơi, thảo luận, hỏi – đáp, thực hành,… để dạy học. Trong quá trình sử dụng những phương pháp dạy học nêu trên cần hướng vào việc tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học.

b) Do đối tượng học tập môn học là thanh thiếu niên và người lớn chưa được đi học bao giờ hoặc phải bỏ học giữa chừng, vì vậy không thể “bắt buộc” họ học. Đối tượng học viên này sẽ tìm thấy động cơ học tập khi bài học có thể giúp họ giải quyết những khó khăn thường gặp trong cuộc sống. Điều đó có nghĩa là với đối tượng này cần phải tạo động cơ, tạo ra một không khí làm cho mọi người tự giác, muốn học. Để làm được như vậy cần nhấn mạnh vào lợi ích: bài học sẽ đem lại những gì cho họ. Lợi ích mà họ tìm kiếm có thể không liên quan trực tiếp đến tài chính mà ở nhiều yếu tố liên quan đến thành công trong công việc, trong cuộc sống.

c) Do đặc trưng của môn học, giáo viên cần chú trọng hướng dẫn học viên biết cách quan sát, nêu thắc mắc, tìm tòi, phát hiện ra những kiến thức mới về con người và sức khỏe, tự nhiên và xã hội; tăng cường tổ chức những hoạt động thực hành để góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng môn học và kỹ năng sống; tăng cường hiệu quả học bằng cách tạo cơ hội cho học viên nhớ lại những thông tin mới học theo nhiều cách, như đặt câu hỏi, đưa ra bài tập đòi hỏi học viên nhớ lại những điều đã học, dành thời gian cho phần củng cố, yêu cầu học viên tóm tắt lại ý chính đã học,…

d) Đối tượng của môn học rất gần gũi với đời sống hằng ngày của học viên. Vì vậy, ngoài tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, mô hình,… được cung cấp, giáo viên cần sử dụng khung cảnh trong thiên nhiên, gia đình và hoạt động sinh sống ở địa phương,… để dạy học. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học bằng những vật liệu sẵn có ở địa phương.

3. Về đánh giá kết quả học tập của học viên

a) Đánh giá kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội, giáo viên cần quan tâm cả ba mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. Công cụ kiểm tra đánh giá cần được xây dựng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học.

b) Kết quả học tập của học viên được ghi nhận bằng điểm và nhận xét cụ thể của giáo viên.

c) Tạo điều kiện cho học viên tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau thông qua các hoạt động học tập cá nhân, học nhóm và cả lớp.

d) Hình thức kiểm tra có thể vấn đáp hoặc bài viết (có thể sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận ngắn).

4. Về vận dụng chương trình theo đặc điểm đối tượng và đặc điểm của địa phương

a) Lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và trình độ học viên.

b) Tạo điều kiện cho học viên được học ngoài thiên nhiên và trong thực tế của địa phương.

c) Khuyến khích học viên liên hệ, vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống hằng ngày.

d) Có thể thay đổi trật tự một số bài học cho phù hợp với điều kiện ở địa phương.

MÔN KHOA HỌC

I. MỤC TIÊU

Học xong môn Khoa học trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, học viên cần đạt được:

1. Một số kiến thức cơ bản và thực tế về:

– Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản, sự tăng trưởng và phát triển của con người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.

– Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật.

– Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.

2. Một số kỹ năng về:

– Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng, biết hướng dẫn những người trong gia đình, cộng đồng cùng thực hiện.

– Quan sát, thực hành, áp dụng và hướng dẫn người khác áp dụng một số kiến thức vào đời sống, sản xuất.

– Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, tìm thông tin để giải đáp, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…

– Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.

3. Một số thái độ và hành vi:

– Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

– Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống.

– Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp.

– Có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanh.

II. NỘI DUNG

1. Kế hoạch dạy học

Nội dung

Giai đoạn II

Lớp 4 (tiết)

Lớp 5 (tiết)

Lớp 6 (tiết)

1. Con người và sức khỏe

10

10

20

2. Vật chất và năng lượng

19

17

36

3. Thực vật và động vật

6

4

10

4. Môi trường và tài nguyên

0

4

4

Tổng số tiết

35

35

70

2. Nội dung dạy học từng lớp

LỚP 4

(35 tiết; trong đó, ôn tập và kiểm tra 5 tiết)

1. Con người và sức khỏe

a) Trao đổi chất ở người

– Một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.

– Vai trò của các cơ quan trong sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.

b) Nhu cầu dinh dưỡng

– Một số chất dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trò của chúng đối với cơ thể.

– Dinh dưỡng hợp lý.

– An toàn thực phẩm.

c) Vệ sinh phòng bệnh

– Phòng một số bệnh do ăn thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng.

– Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa.

d) An toàn trong cuộc sống

– Phòng tránh tai nạn đuối nước.

– Phòng tránh bỏng.

2. Vật chất và năng lượng

a) Nước

– Tính chất.

– Vai trò.

– Ô nhiễm nguồn nước; sử dụng và bảo vệ nguồn nước.

b) Không khí

– Tính chất, thành phần.

– Vai trò.

– Ô nhiễm không khí và bảo vệ bầu không khí.

c) Ánh sáng

– Vật tự phát sáng và vật được chiếu sáng.

– Vật cho ánh sáng đi qua và vật cản sáng.

– Vai trò của ánh sáng. Sử dụng ánh sáng trong đời sống.

d) Nhiệt

– Nhiệt độ, nhiệt kế.

– Nguồn nhiệt, vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt.

– Vai trò của nhiệt. Sử dụng an toàn và tiết kiệm một số nguồn nhiệt trong sinh hoạt.

đ) Âm thanh

– Nguồn âm.

– Vai trò của âm thanh trong cuộc sống.

– Một số biện pháp chống tiếng ồn.

3. Thực vật và động vật

a) Trao đổi chất ở thực vật

– Nhu cầu không khí, nước, chất khoáng, ánh sáng, nhiệt.

– Sự trao đổi chất giữa thực vật với môi trường.

b) Trao đổi chất ở động vật

– Nhu cầu không khí, nước, thức ăn, ánh sáng, nhiệt.

– Sơ đồ sự trao đổi chất giữa động vật với môi trường.

c) Chuỗi thức ăn trong tự nhiên

– Một số ví dụ về chuỗi thức ăn trong tự nhiên.

– Vai trò của thực vật đối với sự sống trên Trái Đất.

LỚP 5

(35 tiết; trong đó, ôn tập và kiểm tra 5 tiết)

1. Con người và sức khỏe

a) Sự sinh sản và phát triển của cơ thể người

– Sự sinh sản.

– Sự lớn lên và phát triển của cơ thể người.

b) Vệ sinh phòng bệnh

– Vệ sinh tuổi vị thành niên.

– Phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm.

c) An toàn trong cuộc sống

– Sử dụng thuốc an toàn.

– Phòng tránh bị xâm hại.

– Không sử dụng các chất gây nghiện.

– Phòng tránh tai nạn giao thông.

2. Vật chất và năng lượng

a) Đặc điểm và ứng dụng của một số vật liệu thường dùng

– Sắt, gang thép, đồng, nhôm.

– Đá vôi, gạch, ngói, xi măng, thủy tinh.

b) Sự biến đổi của chất

– Ba thể của chất.

– Hỗn hợp và dung dịch.

– Sự biến đổi hóa học.

c) Sử dụng năng lượng

– Năng lượng than đá, dầu mỏ, khí đốt.

– Năng lượng mặt trời, gió, nước.

– Năng lượng điện.

3. Thực vật và động vật

a) Sự sinh sản của thực vật

– Cơ quan sinh sản.

– Trồng cây bằng hạt, thân, lá, rễ.

b) Sự sinh sản của động vật

– Một số động vật đẻ trứng.

– Một số động vật đẻ con.

4. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên

a) Môi trường và tài nguyên

– Môi trường.

– Tài nguyên thiên nhiên.

b) Mối quan hệ giữa môi trường và con người

– Vai trò của môi trường đối với con người.

– Tác động của con người đối với môi trường.

– Một số biện pháp bảo vệ môi trường.

III. CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

LỚP 4

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

1. Con người và sức khỏe    
a) Trao đổi chất ở người Kiến thức  
– Nêu được những yếu tố cần cho sự sống của con người. – Thức ăn, nước uống, không khí, ánh sáng, nhiệt độ.
– Nêu được một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.  
– Kể được tên một số cơ quan của cơ thể người tham gia trực tiếp vào quá trình trao đổi chất. Biết được nếu một cơ quan ngừng hoạt động thì cơ thể sẽ chết.

Kỹ năng

Vẽ sơ đồ trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường.

– Các cơ quan trực tiếp tham gia vào quá trình trao đổi chất ở người: tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết.
b) Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể Kiến thức

– Kể tên những thức ăn có chứa nhiều chất đạm, chất bột đường, chất béo, các vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ.

 

– Thịt, cá, trứng, tôm, cua,… chứa nhiều chất đạm.

– Gạo, bánh mì, ngôi, khoai,… chứa nhiều chất bột đường.

– Mỡ, dầu, bơ,… chứa nhiều chất béo.

– Cà rốt, gấc, lòng đỏ trứng, các loại rau,… chứa nhiều vi-ta-min.

– Thịt, cá, trứng, các loại rau có lá màu xanh thẫm,… chứa nhiều chất khoáng.

– Các loại rau chứa nhiều chất xơ.

– Nêu được vai trò của chất đạm, chất bột đường, chất béo, vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ đối với cơ thể.

– Nêu được một số tiêu chuẩn của thực phẩm sạch và an toàn.

– Nêu được một số biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

– Kể tên một số cách bảo quản thức ăn.

Kỹ năng

– Biết phân loại thức ăn theo nhóm chất dinh dưỡng.

– Quan sát bảng “Tháp dinh dưỡng cân đối cho một người trong một tháng” và nói được tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế.

– Nêu được tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.

– Thực hiện ăn phối hợp các loại thức ăn khác nhau.

 
– Thực hiện một số biện pháp bảo quản thức ăn ở nhà. – Làm khô, ướp lạnh, ướp mặn, đóng hộp,…
c) Vệ sinh phòng bệnh Kiến thức

– Nêu cách phòng tránh một số bệnh do ăn thiếu hoặc ăn thừa chất dinh dưỡng.

– Kể tên, nguyên nhân và cách phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa.

– Nhận biết người bệnh cần được ăn uống đủ chất, chỉ một số bệnh phải ăn kiêng.

Kỹ năng

– Thực hiện giữ vệ sinh ăn uống để phòng bệnh.

– Phân biệt được lúc cơ thể khỏe mạnh và lúc cơ thể bị bệnh.

– Biết xác định tình trạng sức khỏe của bản thân khi trong người khó chịu, không bình thường để xử lý kịp thời.

– Biết ăn uống hợp lý khi bị bệnh.

– Biết cách phòng chống mất nước khi bị tiêu chảy.

 
d) An toàn trong cuộc sống Kiến thức

– Nêu được một số việc nên và không nên làm để phòng tránh tai nạn đuối nước.

– Nêu được một số việc nên và không nên làm để phòng tránh bỏng.

Kỹ năng

– Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện được các quy tắc an toàn phòng tránh đuối nước.

– Biết cách sơ cứu khi bị bỏng.

 
2. Vật chất và năng lượng

a) Nước

Kiến thức

– Trình bày được một số tính chất của nước và ứng dụng một số tính chất đó trong đời sống.

 

– Nước là chất lỏng, trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định; nước chảy từ cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật và hòa tan một số chất.

– Xác định được nước tồn tại ở ba thể: lỏng, khí, rắn.

– Trình bày được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.

 
– Nêu được vai trò của nước trong đời sống, sản xuất và sinh hoạt. – Nước giúp cơ thể hấp thu được những chất dinh dưỡng hòa tan lấy từ thức ăn và tạo thành các chất cần cho sự sống của sinh vật. Nước giúp thải các chất thừa, chất độc hại. Nước được sử dụng trong đời sống hằng ngày, trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
– Nêu được một số cách làm sạch nước.

– Nêu được một số nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và các biện pháp bảo vệ nguồn nước.

Kỹ năng

– Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của nước.

– Làm thí nghiệm về sự chuyển thể của nước.

– Vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.

– Thực hiện và hướng dẫn những người trong gia đình tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước.

– Lọc, khử trùng, đun sôi,…
b) Không khí Kiến thức  
– Trình bày được một số tính chất và thành phần của không khí. – Không khí trong suốt, không có màu, không có mùi, không có hình dạng nhất định; không khí có thể bị nén lại và dãn ra.

– Thành phần chính của không khí gồm khí ni-tơ và khí ô-xy. Ngoài ra còn có khí các-bô-nic, hơi nước, bụi, vi khuẩn,…

– Nêu được ví dụ ứng dụng một số tính chất của không khí trong đời sống.

– Trình bày được vai trò và ứng dụng của không khí trong sự sống và sự cháy.

– Giải thích được nguyên nhân gây ra gió.

– Nêu được một số tác hại của bão và cách phòng chống.

– Nêu được một số nguyên nhân gây ô nhiễm không khí và một số biện pháp bảo vệ không khí trong sạch.

Kỹ năng

– Làm thí nghiệm để nhận biết xung quanh mọi vật và chỗ rỗng bên trong vật đều có không khí.

– Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của không khí.

– Làm thí nghiệm để nhận ra không khí chuyển động tạo thành gió.

– Ví dụ: bơm xe,…
c) Nhiệt Kiến thức

– Xác định được các vât nóng hơn thì có nhiệt độ cao hơn, các vật lạnh hơn thì có nhiệt độ thấp hơn; vật ở gần vật nóng hơn thì thu nhiệt nên nóng lên; vật ở gần vật lạnh hơn thì bị mất nhiệt nên lạnh đi.

 
– Kể được tên một số vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém. – Các kim loại (đồng, nhôm,..) dẫn nhiệt tốt. Không khí, các vật xốp như bông, len,… dẫn nhiệt kém.
– Nhận biết được chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.

– Kể tên và nêu được vai trò của một số nguồn nhiệt.

Kỹ năng

– Biết cách sử dụng nhiệt kế trong đời sống và sản xuất.

 
– Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện được một số biện pháp an toàn, tiết kiệm khi sử dụng các nguồn nhiệt trong sinh hoạt. – Ví dụ: theo dõi khi đun nấu; tắt bếp khi không dùng nữa;…
d) Ánh sáng Kiến thức  
– Nêu được ví dụ về các vật tự phát sáng và các vật được chiếu sáng; một số vật cho ánh sáng truyền qua và một số vật không cho ánh sáng truyền qua; vai trò của ánh sáng đối với sự sống.

– Giải thích được tại sao người và động vật có thể nhìn thấy mọi vật.

– Xác định được nguyên nhân tạo ra bóng tối. Giải thích được lý do khiến bóng của vật thay đổi.

– Vật tự phát sáng: Mặt Trời, ngọn lửa,…

– Vật được chiếu sáng: Mặt Trăng, bàn ghế,…

Kỹ năng  
– Tránh được những trường hợp ánh sáng quá mạnh chiếu vào mắt, không đọc, viết dưới ánh sáng quá yếu đồng thời biết hướng dẫn những người khác cùng thực hiện. – Không nhìn thẳng vào Mặt Trời, không nhìn trực tiếp vào ánh sáng tia lửa hàn,…
đ) Âm thanh Kiến thức

– Nhận biết âm thanh do vật rung động phát ra.

– Nêu ví dụ chứng tỏ âm thanh có thể truyền qua chất khí, chất lỏng, chất rắn.

– Giải thích được sự truyền âm.

 
– Nêu được ví dụ về ích lợi của âm thanh trong cuộc sống. – Âm thanh dùng để giao tiếp trong sinh hoạt, học tập, lao động, giải trí; dùng để báo hiệu (còi tàu, xe,…).
– Nêu được ví dụ về tác hại của tiếng ồn. – Ảnh hưởng đến sức khỏe (đau đầu, mất ngủ); gây mất tập trung trong công việc,…
Kỹ năng

– Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các quy định không gây ồn nơi công cộng.

 
– Biết cách phòng chống tiếng ồn trong cuộc sống. – Ví dụ: bịt tai khi nghe âm thanh quá to, đóng cửa để ngăn cách tiếng ồn,…
3. Thực vật và động vật

a) Trao đổi chất ở thực vật

Kiến thức

– Xác định được những yếu tố cần để duy trì sự sống của thực vật. Biết áp dụng kiến thức đó trong trồng trọt.

 

– Thực vật cần có đủ nước, chất khoáng, không khí, ánh sáng và nhiệt độ thì mới sống và phát triển bình thường.

– Trình bày được sự trao đổi chất của thực vật với môi trường. – Thực vật thường xuyên phải lấy từ môi trường các chất khoáng, khí các-bô-níc, nước, khí ô-xy và thải ra hơi nước, khí ô-xy, khí các-bô-níc, chất khoáng khác…
Kỹ năng

– Vẽ sơ đồ sự trao đổi chất giữa thực vật với môi trường.

 
b) Trao đổi chất ở động vật Kiến thức

– Xác định được những yếu tố cần để duy trì sự sống của động vật. Biết áp dụng kiến thức đó trong chăn nuôi.

 

– Động vật cần có đủ nước, chất khoáng, không khí, ánh sáng và nhiệt độ thì mới sống và phát triển bình thường.

– Trình bày được sự trao đổi chất của động vật với môi trường. – Động vật thường xuyên phải lấy từ môi trường thức ăn, nước, khí ô-xy và thải ra các chất cặn bã, khí các-bô-níc, nước tiểu,…
Kỹ năng

Vẽ sơ đồ sự trao đổi chất giữa động vật với môi trường.

 
c) Chuỗi thức ăn trong tự nhiên Kiến thức

– Nêu được ví dụ về chuỗi thức ăn trong tự nhiên.

 
– Trình bày được vai trò của thực vật đối với sự sống trên Trái Đất. – Nhờ quá trình quang hợp, thực vật cung cấp chất dinh dưỡng và khí ô-xy cho người và động vật, duy trì sự sống trên Trái Đất.
Kỹ năng

Vẽ sơ đồ mối quan hệ về thức ăn giữa sinh vật này với sinh vật khác.

 

 

LỚP 5

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

1. Con người và sức khỏe

a) Sinh sản và phát triển cơ thể người

Kiến thức

– Biết sử dụng các thuật ngữ khoa học như: trứng, tinh trùng, thụ tinh, thụ thai, hợp tử, phôi, bào thai để trình bày về quá trình sinh sản ở người.

– Nêu được ý nghĩa của sự sinh sản ở người và sự cần thiết phải thực hiện Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ).

– Trình bày được những việc nên làm và không nên làm đối với phụ nữ có thai để đảm bảo mẹ khỏe và thai nhi khỏe.

 
– Trình bày được sự thay đổi về sinh học và xã hội ở các giai đoạn phát triển khác nhau của con người. – Ví dụ: giai đoạn ấu thơ, vị thành niên, trưởng thành, trung niên, tuổi già.
– Nhận ra sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm của xã hội về vai trò của nam, nữ.  
Kỹ năng

– Thực hiện bình đẳng giới, không phân biệt nam, nữ trong mọi hoạt động ở gia đình và cộng đồng, đồng thời tuyên truyền cho những người khác cùng thực hiện.

– Thực hiện và tuyên truyền cho những người khác cùng thực hiện KHHGĐ.

 
b) Vệ sinh phòng bệnh Kiến thức

– Nêu được những việc nên và không nên làm để bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ khi mang thai.

– Nêu được những việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh, bảo vệ sức khỏe ở tuổi vị thành niên.

– Nêu được nguyên nhân, đường lây truyền và cách phòng tránh một số bệnh.

Kỹ năng

– Thực hiện hoặc hướng dẫn cho con, em trong gia đình biết giữ vệ sinh cá nhân ở tuổi vị thành niên.

 
– Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các biện pháp phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm. – Sốt rét, sốt xuất huyết, viêm màng não, viêm gan, HIV/AIDS.
c) An toàn trong cuộc sống Kiến thức

– Nhận thức được sự cần thiết phải dùng thuốc an toàn.

– Nêu được tác hại của ma túy, thuốc lá, rượu, bia.

– Nêu được một số quy tắc an toàn cá nhân, phòng tránh bị xâm hại.

– Nêu được một số việc nên và không nên làm để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.

Kỹ năng

– Từ chối và vận động người khác không sử dụng rượu, bia, thuốc lá, ma túy.

– Nhận biết và hướng dẫn người khác nhận biết được nguy cơ khi bản thân có thể bị xâm hại.

– Biết cách phòng tránh và ứng phó khi có nguy cơ bị xâm hại đồng thời biết hướng dẫn người khác cách phòng tránh.

 
2. Vật chất và năng lượng

a) Đặc điểm và ứng dụng của một số vật liệu thường dùng

   
Kiến thức

– Trình bày được một số tính chất và ứng dụng của sắt và hợp kim của sắt; đồng và hợp kim của đồng; nhôm trong sản xuất và đời sống.

 

– Ví dụ: Đồng có ánh kim, dẻo (dễ uốn, dễ kéo dài thành sợi, dễ rèn, dập).

– Xác định được một số tính chất và công dụng của đá vôi. – Ví dụ: Đá vôi bị sủi bọt khi tiếp xúc với a-xít.
– Trình bày được tính chất và cách sản xuất gạch, ngói, xi măng, thủy tinh, cao su. – Cao su: đàn hồi.
– Trình bày được tính chất của chất dẻo và tơ sợi. – Chất dẻo: không dẫn điện, cách nhiệt.

– Tơ sợi tự nhiên: thấm nước, khi cháy có tàn tro.

– Tơ sợi nhân tạo: không thấm nước, khi cháy sợi sun lại.

Kỹ năng

– Biết cách và hướng dẫn người khác cách bảo quản một số đồ dùng được làm từ gang, thép; đồng và nhôm.

– Biết cách và hướng dẫn người khác cách bảo quản một số vật liệu xây dựng, gạch, ngói, xi măng, đá vôi.

– Biết cách và hướng dẫn người khác cách bảo quản và phân biệt tơ sợi tự nhiên và tơ sợi nhân tạo.

 
b) Sự biến đổi của chất Kiến thức

– Nêu được ví dụ về một số chất ở thể rắn, thể lỏng và thể khí; hỗn hợp và dung dịch.

– Nêu được một số ví dụ về biến đổi hóa học xảy ra do tác dụng của nhiệt hoặc tác dụng của ánh sáng.

Kỹ năng

– Phân biệt được hỗn hợp và dung dịch.

– Thực hành tách các chất ra khỏi một số hỗn hợp và dung dịch.

 
c) Năng lượng Kiến thức  
– Nhận biết mọi hoạt động và biến đổi (vị trí, hình dạng, nhiệt độ,…) đều cần năng lượng. Nêu được ví dụ.  
– Kể tên một số nguồn năng lượng và công dụng của chúng trong đời sống và sản xuất. – Sử dụng năng lượng mặt trời: chiếu sáng, sưởi ấm, phơi khô, phát điện,…

– Sử dụng năng lượng gió: điều hòa khí hậu, làm khô, chạy động cơ gió,…

– Sử dụng năng lượng nước chảy: quay guồng nước, chạy máy phát điện,…

– Sử dụng năng lượng than đá, dầu mỏ, khí đốt: nấu ăn, thắp sáng, chạy máy,…

– Nêu được một số biện pháp phòng chống cháy, bỏng, ô nhiễm khi sử dụng năng lượng chất đốt.

– Nêu được một số quy tắc cơ bản sử dụng an toàn, tiết kiệm điện.

Kỹ năng

– Thực hiện và vận động người khác tiết kiệm năng lượng chất đốt.

 
– Lắp được mạch điện thắp sáng đơn giản. – Sử dụng pin, bóng đèn, dây dẫn để lắp mạch điện đơn giản.
3. Thực vật và động vật

a) Sinh sản của thực vật

   
Kiến thức

– Xác định được cơ quan sinh sản của thực vật có hoa và điều kiện nảy mầm của hạt.

– Nhận biết được sự sinh sản hữu tính và vô tính ở thực vật.

Kỹ năng

– Phân biệt được nhị và nhụy; hoa đực và hoa cái.

– Chỉ trên hình vẽ hoặc vật thật cấu tạo của hạt, thành phần của phôi hạt.

 
b) Sinh sản của động vật Kiến thức

– Xác định được một số động vật đẻ trứng và đẻ con.

– Nêu ví dụ về sự nuôi và dạy con của một số loài thú.

Kỹ năng

– Vẽ sơ đồ sự sinh sản của côn trùng, ếch.

 
4. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên Kiến thức

– Nêu được một số ví dụ về môi trường và tài nguyên.

– Nhận biết môi trường có ảnh hưởng lớn đến đời sống của con người.

 
– Nhận biết tác động của con người đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên. – Tác động của con người đến môi trường: rừng, đất, nước, không khí.
– Nêu được một số biện pháp bảo vệ môi trường.

Kỹ năng

– Thực hiện và vận động, hướng dẫn người khác thực hiện một số biện pháp bảo vệ môi trường.

 

 

IV. GIẢI THÍCH – HƯỚNG DẪN

1. Quan điểm phát triển chương trình

a) Chương trình quán triệt tư tưởng tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên (vật lý, hóa học, sinh học) với khoa học về sức khỏe.

b) Nội dung chương trình phù hợp với thời lượng cho phép, phù hợp với đối tượng thanh thiếu niên và người lớn chưa được đi học bao giờ hoặc phải bỏ học giữa chừng để đạt được trình độ tiểu học theo chuẩn của môn Khoa học trong chương trình giáo dục phổ thông.

c) Chương trình chú trọng đến việc hình thành và phát triển các kỹ năng trong học tập khoa học như quan sát, dự đoán, giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên đơn giản và kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống lao động, sản xuất, công tác hằng ngày của học viên; đồng thời là cơ sở để họ có thể học tiếp các môn Sinh học, Vật lý, Hóa học ở cấp trên.

d) Nội dung chương trình môn Khoa học (ở lớp 4, 5) được phát triển tiếp nối từ chương trình môn Tự nhiên và Xã hội (ở các lớp 1, 2 và 3). Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội bao gồm 3 chủ đề: con người và sức khỏe; xã hội; tự nhiên. Trong môn Khoa học chủ đề con người và sức khỏe vẫn được tiếp tục phát triển; còn chủ đề tự nhiên được phát triển thành 3 nội dung (chủ đề nhỏ): vật chất và năng lượng; thực vật và động vật (ở các lớp 4, 5); chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên (ở lớp 5). Riêng chủ đề xã hội không được phát triển tiếp, chỉ có một số mạch nội dung của chủ đề này như: an toàn khi ở nhà; an toàn giao thông là được tiếp tục phát triển và mở rộng hơn trong chủ đề con người và sức khỏe với tên gọi: an toàn trong cuộc sống.

2. Về phương pháp dạy học

a) Căn cứ đối tượng học viên, giáo viên có thể lựa chọn và phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như: quan sát, trình bày có sự tham gia của người học, động não, trò chơi, đóng vai, thảo luận, hỏi – đáp, thí nghiệm, thực hành,… để dạy học. Trong quá trình sử dụng những phương pháp dạy học nêu trên cần hướng vào việc tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học.

b) Do đối tượng học tập môn học là thanh thiếu niên và người lớn chưa được đi học bao giờ hoặc phải bỏ học giữa chừng, vì vậy không thể “bắt buộc” họ học. Đối tượng học viên này sẽ tìm thấy động cơ học tập khi bài học giúp họ giải quyết những khó khăn thường gặp trong cuộc sống. Điều đó có nghĩa là với đối tượng này cần phải tạo động cơ, tạo ra một không khí làm cho mọi người tự giác, muốn học. Để làm được như vậy cần nhấn mạnh vào lợi ích: bài học sẽ đem lại những gì cho họ. Lợi ích mà họ tìm kiếm có thể không liên quan trực tiếp đến tài chính mà ở nhiều yếu tố liên quan đến thành công trong công việc, trong cuộc sống.

c) Tổ chức cho học viên thực hiện các hoạt động khám phá nhằm khêu gợi sự tò mò, khám phá khoa học, thói quen nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, giải thích những tình huống trong đời sống và sản xuất của học viên; tăng cường tổ chức những hoạt động thực hành cho học viên (nếu có thể) để góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng môn học và kỹ năng sống; tăng cường hiệu quả học bằng cách tạo cơ hội cho học viên nhớ lại những thông tin mới học theo nhiều cách như đặt câu hỏi, đưa ra bài tập đòi hỏi học viên nhớ lại những điều đã học, dành thời gian cho phần củng cố, yêu cầu học viên tóm tắt lại ý chính đã học,…

d) Ngoài tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, giáo viên cần chú trọng sử dụng các đồ vật, hiện tượng tự nhiên, thiên nhiên xung quanh,… để dạy học. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học bằng những vật liệu sẵn có ở địa phương.

3. Về cách đánh giá kết quả học tập của học viên

a) Đánh giá kết quả học tập môn Khoa học của học viên, giáo viên cần quan tâm cả ba mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Công cụ kiểm tra đánh giá cần được xây dựng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học.

b) Kết quả học tập của học viên được ghi nhận bằng điểm kết hợp với nhận xét cụ thể của giáo viên.

c) Tạo điều kiện cho học viên tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau thông qua các hoạt động học tập cá nhân, học nhóm và cả lớp.

d) Hình thức kiểm tra có thể vấn đáp hoặc bài viết (có thể sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận ngắn).

4. Về vận dụng chương trình theo đặc điểm đối tượng và đặc điểm của địa phương

a) Lựa chọn phương pháp dạy học tùy theo điều kiện của địa phương và đặc điểm đối tượng học viên.

b) Tận dụng các điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức cho học viên học tập ở ngoài hiện trường (các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp, mỏ,…).

c) Khuyến khích học viên vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống hằng ngày.

d) Có thể thay đổi trật tự một số bài học cho phù hợp với điều kiện ở địa phương.

MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ

I. MỤC TIÊU

Học xong môn Lịch sử và Địa lý trong chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, học viên cần đạt được:

1. Nhớ và trình bày được một số kiến thức cơ bản ban đầu về:

a) Bản đồ và cách sử dụng bản đồ.

b) Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu có tính hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho đến nay.

c) Thiên nhiên và hoạt động của con người ở một số vùng miền trên đất nước Việt Nam.

d) Một số đặc điểm chính về tự nhiên, dân cư, kinh tế của Việt Nam và các châu lục, một số quốc gia đại diện cho các châu lục.

2. Hình thành và phát triển các kỹ năng:

a) Học tập và nghiên cứu lịch sử, địa lý: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử và địa lý; phân tích, sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu ở mức độ đơn giản.

b) Thu thập, xử lý và trình bày thông tin về lịch sử, địa lý.

c) Vận dụng tri thức lịch sử, địa lý để giải thích ở mức độ đơn giản các hiện tượng, sự vật lịch sử, địa lý.

3. Từng bước phát triển thái độ, tình cảm:

a) Ham học hỏi để biết về lịch sử dân tộc, các hiện tượng tự nhiên, kinh tế – xã hội.

b) Có tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.

c) Có ý thức tôn trọng, bảo vệ các thành quả lao động của con người, bảo vệ các di tích lịch sử và văn hóa.

d) Có ý thức trách nhiệm và tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lý, bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng.

II. NỘI DUNG

1. Kế hoạch dạy học

TT

Nội dung chương trình

Thời lượng

(số tiết cho từng lớp)

Lớp 4

Lớp 5

Cộng

1

Bản đồ

2

2

Phần Lịch sử

2

Buổi đầu thời kỳ dựng nước và giữ nước: Nước Văn Lang, Âu Lạc (từ khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN)

2

2

3

Thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc chống ách thống trị của các thế lực phong kiến phương Bắc (từ năm 179 TCN đến năm 938)

2

2

4

Thời kỳ xây dựng và bảo vệ quốc gia độc lập, tự chủ, thống nhất (từ cuối thế kỷ X đến giữa thế kỷ XVIII)

10

10

5

Buổi đầu triều Nguyễn (nửa đầu TK XIX)

2

2

6

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1858 – 1954)

10

10

7

Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà (1954 – 1975)

4

4

8

Công cuộc xây dựng CNXH trong cả nước (1975 đến nay)

2

2

Phần Địa lý

9

Thiên nhiên và con người ở miền núi, trung du Việt Nam

6

6

10

Thiên nhiên và con người ở miền đồng bằng Việt Nam

8

8

11

Vùng biển, các đảo và quần đảo Việt Nam

1

1

12

Địa lý Việt Nam

– Địa lý tự nhiên

– Địa lý dân cư

– Địa lý kinh tế

5

1

5

11

13

Địa lý thế giới

6

6

Ôn tập và kiểm tra

2

2

4

Cộng

35

35

70

 

2. Nội dung dạy học từng lớp

LỚP 4

(35 tiết; trong đó có 2 tiết kiểm tra)

1. Bản đồ

a) Khái niệm, một số yếu tố của bản đồ.

b) Cách sử dụng bản đồ.

2. Phần Lịch sử

a) Buổi đầu thời kỳ dựng nước và giữ nước (từ khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN)

– Sự ra đời của nước Văn Lang, Âu Lạc.

– Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ.

– Lý do nước Âu Lạc chiến thắng ngoại xâm và sau đó lại thất bại.

b) Thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc chống ách thống trị của các thế lực phong kiến phương Bắc (từ năm 179 TCN đến năm 938)

– Tình hình nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc: thời gian đô hộ, cảnh thống khổ của nhân dân ta dưới ách đô hộ của các thế lực phương Bắc.

– Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu và người lãnh đạo: Hai Bà Trưng, chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo.

c) Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến năm 1009)

– Khái quát tình hình nước ta sau khi Ngô Quyền mất, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ nhất.

d) Quốc gia Đại Việt thời Lý (từ năm 1009 đến năm 1226)

– Tên nước, vua, kinh đô.

– Cuộc kháng chiến chống Tống lần 2 và ý nghĩa của sự kiện lịch sử đó.

đ) Quốc gia Đại Việt thời Trần (từ năm 1226 đến năm 1400)

– Tên nước, vua, kinh đô.

– Ba lần chiến thắng quân Nguyên – Mông xâm lược.

e) Quốc gia Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê (thế kỷ XV)

– Chiến thắng Chi Lăng và ý nghĩa lịch sử của thắng lợi này.

– Một số chính sách khuyến học và một số học giả.

g) Quốc gia Đại Việt (thế kỷ XVI – XVIII)

– Lý do đất nước bị chia cắt, ranh giới Đàng trong, Đàng ngoài.

– Diễn biến sơ lược việc Quang Trung đại phá quân Thanh.

h) Buổi đầu triều Nguyễn (nửa đầu TK XIX)

– Nhà Nguyễn được thành lập (kinh đô, một số chính sách).

– Mô tả đôi nét về kinh thành Huế.

3. Phần Địa lý

a) Thiên nhiên và con người ở miền núi, trung du Việt Nam

– Dãy Hoàng Liên Sơn.

– Trung du Bắc Bộ.

– Tây Nguyên.

b) Thiên nhiên và con người ở miền đồng bằng Việt Nam

– Đồng bằng Bắc Bộ.

– Đồng bằng Nam Bộ.

– Đồng bằng duyên hải miền Trung.

c) Vùng biển, các đảo và quần đảo Việt Nam

LỚP 5

(35 tiết; trong đó có 2 tiết kiểm tra)

1. Phần Lịch sử

a) Hơn tám mươi năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 – 1954)

– Một số sự kiện tiêu biểu (cuộc phản công ở kinh thành Huế của Tôn Thất Thuyết, biết tên một số người lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa như Phan Đình Phùng, Đinh Công Tráng…).

– Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước: hoàn cảnh Nguyễn Ái Quốc đi tìm đường cứu nước, nơi Người xuất phát…

– Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: ngày 03 – 02 – 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Nguyễn Ái Quốc là người chủ trì hội nghị thành lập Đảng.

– Cách mạng tháng Tám tại Hà Nội (giành chính quyền thắng lợi ngày 19 – 8 – 1945).

b) Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp bảo vệ chính quyền non trẻ (1946 – 1954)

– Những khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.

– Một số chiến dịch: Việt Bắc, Biên Giới, Điện Biên Phủ (nhấn mạnh chiến thắng Điện Biên Phủ và ý nghĩa lịch sử của chiến thắng này).

c) Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà (1954 – 1975)

– Miền Bắc:

+ Sau 1954, miền Bắc được giải phóng và xây dựng CNXH: nhà máy cơ khí Hà Nội.

+ Làm tròn nghĩa vụ hậu phương với miền Nam: đường Trường Sơn.

– Miền Nam:

+ Tình hình nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Phong trào Đồng Khởi.

+ Tiến vào Dinh Độc Lập: ngày 30 – 4 – 1975, quân ta giải phóng Sài Gòn, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

d) Công cuộc xây dựng CNXH trong cả nước (1975 đến nay)

– Hoàn thành thống nhất đất nước, Quốc hội chung cho cả nước được bầu vào tháng 4 và họp vào cuối tháng 6, đầu tháng 7 năm 1976.

– Thành tựu xây dựng CNXH: nhà máy thủy điện Hòa Bình.

2. Phần Địa lý

a) Địa lý Việt Nam

– Một số đặc điểm của thiên nhiên.

– Một số đặc điểm về dân cư và dân tộc.

– Một số ngành kinh tế.

b) Địa lý thế giới

– Giới thiệu các châu lục và đại dương trên bản đồ thế giới.

– Một số đặc điểm của từng châu lục.

– Một số quốc gia tiêu biểu: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia, Liên bang Nga, Pháp, Ai Cập, Hoa Kỳ, Ô-xtrây-li-a (vị trí, thủ đô, một số đặc điểm nổi bật của mỗi quốc gia).

III. CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

LỚP 4

PHẦN LỊCH SỬ

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

1. Buổi đầu thời kỳ dựng nước và giữ nước (từ khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN) Kiến thức

– Nắm được một số sự kiện về nước Văn Lang: kinh đô, thời gian tồn tại, những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ.

 

– Biết địa điểm, kinh đô nước Văn Lang, các giai cấp trong xã hội Văn Lang.

– Hiểu một số nét vật chất của người Việt cổ (sản xuất, ăn, ở, phong tục…).

– Biết vì sao An Dương Vương tổ chức kháng chiến thắng lợi và sau đó lại thất bại. – Biết Âu Lạc giành được thắng lợi là do đoàn kết, thất bại do chủ quan.
Kỹ năng

Xác định được vị trí nước Văn Lang, Âu Lạc trên bản đồ.

 

– Xác định được vị trí nước Văn Lang, Âu Lạc trên bản đồ.

2. Thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc chống ách thống trị của các thế lực phong kiến phương Bắc (từ năm 179 TCN đến năm 938) Kiến thức

– Mô tả được một số nét về tình hình nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.

 

– Mô tả cảnh nhân dân ta phải cống nộp sản vật quý cho người Hán và cuộc sống cực nhọc của nhân dân ta.

– Nhớ được một số nét về khởi nghĩa Hai Bà Trưng và hiểu được đây là cuộc khởi nghĩa mở đầu cho thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc. – Nêu lý do, thời gian, địa điểm, người lãnh đạo khởi nghĩa và ý nghĩa của các sự kiện lịch sử này.
– Tường thuật ngắn gọn trận Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo và nêu được ý nghĩa của sự kiện này.  
Kỹ năng

– Biết sử dụng bản đồ trong việc trình bày diễn biến các cuộc khởi nghĩa.

 

– Nhận biết vị trí, địa hình nơi diễn ra khởi nghĩa Hai Bà Trưng và chiến thắng Bạch Đằng.

3. Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến năm 1009) Kiến thức

– Nắm được những nét khái quát tình hình nước ta sau khi Ngô Quyền mất.

 

– Chú ý chi tiết: triều đình lục đục, đất nước bị chia cắt, ngoại xâm lăm le…

– Trình bày được cuộc dẹp loạn 12 sứ quân của Đinh Bộ Lĩnh. – Kể vài nét về thời thơ ấu của Đinh Bộ Lĩnh và công lao của ông.
– Tường thuật sơ lược cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ nhất năm 981 do Lê Hoàn chỉ huy. – Nêu được vì sao Lê Hoàn tổ chức kháng chiến chống Tống. Diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến này (sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến).
4. Quốc gia Đại Việt thời Lý (từ năm 1009 đến năm 1226) Kiến thức

– Nắm được sự kiện: Lý Công Uẩn lên ngôi vua và rời đô ra Thăng Long.

 

– Giải thích lý do Lý Thái Tổ rời đô ra Thăng Long (đất rộng, ven sông, giao lưu thuận lợi).

– Trình bày trận chiến trên sông Như Nguyệt trên lược đồ.

– Tường thuật sơ lực về cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ hai (1075 – 1077). – Phân tích bài thơ tương truyền của Lý Thường Kiệt.

– Kể sơ lược công lao của Lý Công Uẩn và Lý Thường Kiệt.

5. Quốc gia Đại Việt thời Trần (từ năm 1226 đến năm 1400) Kiến thức

– Biết được sự quan tâm của nhà Trần tới sản xuất nông nghiệp.

 

– Giới thiệu một vài chính sách nói lên sự quan tâm của nhà Trần trong công cuộc đắp đê chống lũ lụt.

– Trình bày một số sự kiện chủ yếu về ba lần đánh thắng quân xâm lược Mông – Nguyên (quyết tâm của toàn dân, tài thao lược của Trần Hưng Đạo). – Tường thuật khái quát về 3 lần chiến thắng chống quân Mông – Nguyên.

– Phân tích sự kiện: hội nghị Diên Hồng và chuyện Trần Quốc Tuấn bóp nát quả cam.

6. Quốc gia Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê (TK XV) Kiến thức

– Nắm được diễn biến chính của chiến thắng Chi Lăng và sự thành lập nhà Hậu Lê.

 

– Chú ý ý nghĩa chiến thắng Chi Lăng.

– Khái quát sự phát triển của giáo dục, văn học và khoa học thời Hậu Lê. – Nêu một số chính sách khuyến học và giới thiệu một vài học giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông.
7. Quốc gia Đại Việt thế kỷ XVI – XVIII Kiến thức

– Nêu một vài sự kiện về việc chia cắt đất nước.

 

– Nêu lý do chia cắt đất nước.

  – Chỉ trên lược đồ ranh giới Đàng trong, Đàng ngoài.

– Nêu diễn biến sơ lược các trận Hạ Hồi, Ngọc Hồi, Đống Đa.

– Phân tích công lao của Quang Trung.

Kỹ năng

– Đọc được bản đồ.

– Sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh như nguồn tri thức để khai thác kiến thức phục vụ bài học.

 
8. Buổi đầu triều Nguyễn (nửa đầu TK XIX) Kiến thức

– Hiểu được sự thành lập triều Nguyễn.

 

– Giới thiệu về triều Nguyễn.

– Nêu một số chính sách của nhà Nguyễn. – Phân tích một số chính sách của nhà Nguyễn.
– Mô tả đôi nét về vẻ đẹp của kinh thành Huế. – Dùng tranh ảnh miêu tả vẻ đẹp của kinh thành Huế.
Kỹ năng

– Sử dụng bản đồ, tranh ảnh trong việc xác định vị trí kinh thành Huế.

 
– Mô tả đôi nét vẻ đẹp của kinh thành Huế theo hiểu biết của mỗi học viên. – Mô tả về kinh thành Huế theo sự hiểu biết của mình.

 

PHẦN ĐỊA LÝ

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

1. Bản đồ Kiến thức

– Nêu được định nghĩa đơn giản về bản đồ.

 
– Nhận biết một số yếu tố của bản đồ. – Tên, phương hướng, tỷ lệ và ký hiệu bản đồ.
– Nêu được trình tự các bước sử dụng bản đồ ở mức độ đơn giản.  
Kỹ năng

– Đọc bản đồ ở mức độ đơn giản.

– Đọc tên bản đồ, xem bảng chú giải, tìm đối tượng địa lý trên bản đồ.
2. Thiên nhiên và con người ở miền núi, trung du Việt Nam    
a) Thiên nhiên Kiến thức

– Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, khí hậu của dãy Hoàng Liên Sơn, Trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên.

 

– Hoàng Liên Sơn: núi cao hùng vĩ, có đỉnh Phan-xi-păng cao nhất nước ta, trên cao có khí hậu lạnh.

– Trung du: vùng chuyển tiếp đồng bằng và miền núi.

– Tây Nguyên: hệ thống cao nguyên xếp tầng cao thấp khác nhau.

– Mô tả sơ lược về sông ở miền núi, rừng rậm nhiệt đới, rừng rụng lá mùa khô. – Sông: nhiều thác ghềnh.

– Rừng rậm nhiệt đới: nhiều loại cây, nhiều tầng tán.

– Rừng rụng lá mùa khô: thường chỉ có một loại cây.

– Nêu được một số vai trò của rừng đối với tự nhiên, đời sống và sản xuất.

Kỹ năng

– Chỉ dãy Hoàng Liên Sơn, các cao nguyên ở Tây Nguyên trên bản đồ tự nhiên Việt Nam.

– Phân tích bảng số liệu thống kê ở mức độ đơn giản.

 
b) Dân cư Kiến thức

– Nhớ tên một số dân tộc thiểu số ở Hoàng Liên Sơn, Tây Nguyên.

– Biết được ở miền núi dân cư thưa thớt.

Kỹ năng

– Sử dụng tranh ảnh để mô tả nhà sàn, trang phục của một số dân tộc.

 

– Thái, Mông, Dao, Gia-rai, Ê-đê, Ba-na.

c) Hoạt động sản xuất Kiến thức

– Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở Hoàng Liên Sơn, Trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên.

– Nhận biết khó khăn về giao thông miền núi.

Kỹ năng

Sử dụng tranh ảnh, bảng số liệu để nhận biết một số đặc điểm về hoạt động sản xuất của người dân.

 

– Trồng trọt, chăn nuôi, nghề thủ công; khai thác: khoáng sản, lâm sản, sức nước.

d) Thành phố Kiến thức

– Nêu được một số đặc điểm chủ yếu của thành phố Đà Lạt.

Kỹ năng

– Chỉ thành phố Đà Lạt trên bản đồ Việt Nam.

 
3. Thiên nhiên và con người ở miền đồng bằng Việt Nam    
a) Thiên nhiên Kiến thức

– Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, khí hậu, đất, sông ngòi của đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng duyên hải miền Trung

 

– Đồng bằng Bắc Bộ: hình tam giác, địa hình khá bằng phẳng, khí hậu có mùa đông lạnh, đất màu mỡ, nhiều sông ngòi.

– Đồng bằng Nam Bộ: địa hình khá bằng phẳng, nhiều sông ngòi kênh rạch, nhiều đất phèn đất mặn.

– Đồng bằng duyên hải miền Trung: nhiều đồng bằng nhỏ hẹp, đất ít màu mỡ.

Kỹ năng

– Nhận biết được đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, dải đồng bằng duyên hải miền Trung trên bản đồ tự nhiên Việt Nam.

 
– Chỉ trên bản đồ một số sông lớn. – Sông Hồng, sông Thái Bình, sông Tiền, sông Hậu.
– Phân tích bảng số liệu nhiệt độ Hà Nội ở mức độ đơn giản.  
b) Dân cư Kiến thức

– Nhớ tên một số dân tộc sống ở đồng bằng.

– Biết được đồng bằng là nơi dân cư đông đúc.

– Mô tả sơ lược về nhà ở, trang phục của một số dân tộc ở đồng bằng.

Kỹ năng

– Sử dụng tranh ảnh để mô tả nhà ở, làng, trang phục của một số dân tộc.

 

– Kinh, Chăm, Hoa, Khơ-me,…

c) Hoạt động sản xuất Kiến thức

– Nêu một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, dải đồng bằng duyên hải miền Trung

 

– Đồng bằng Bắc Bộ: trồng lúa, mùa đông trồng rau xứ lạnh; nuôi nhiều lợn và gia cầm; làm nhiều nghề thủ công;…

– Đồng bằng Nam Bộ: trồng nhiều lúa, cây ăn quả, nuôi trồng và chế biến thủy sản; chế biến lương thực, thực phẩm;…

– Đồng bằng duyên hải miền Trung: trồng lúa, mía, lạc,…; làm muối; nuôi, đánh bắt và chế biến thủy sản; du lịch;…

Kỹ năng

– Sử dụng tranh ảnh, bảng số liệu, biểu đồ để nhận biết một số hoạt động sản xuất của người dân.

– Chỉ trên bản đồ một số tuyến giao thông chính của vùng.

 
d) Thành phố Kiến thức

– Nêu được một số đặc điểm chủ yếu của các thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.

Kỹ năng

– Chỉ trên bản đồ các thành phố trên.

 
4. Vùng biển, các đảo và quần đảo Việt Nam Kiến thức

– Biết sơ lược về vùng biển, các đảo và quần đảo của nước ta.

 

– Biển Việt Nam là một bộ phận của biển Đông.

– Có nhiều đảo và quần đảo, hai quần đảo lớn Hoàng Sa, Trường Sa.

– Kể được tên một số hoạt động khai thác nguồn lợi chính của biển, đảo.

Kỹ năng

– Nhận biết được Biển Đông, các vịnh, đảo, quần đảo lớn của nước ta trên bản đồ Việt Nam.

 

 

LỚP 5

PHẦN LỊCH SỬ

Chủ đề

Mức độ cần đạt

Ghi chú

1. Hơn tám mươi năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 – 1945) Kiến thức

– Biết Trương Định là thủ lĩnh nổi tiếng của phong trào chống Pháp ở Nam Kỳ.

– Nêu được những băn khoăn của Trương Định: Giữa lệnh vua và ý dân, không biết làm thế nào là phải? Nhưng ông đã quyết tâm cùng nhân dân đứng lên khởi nghĩa.
– Nắm được: ngày 05 – 06 – 1911 tại bến cảng Nhà Rồng (thành phố Hồ Chí Minh), Nguyễn Tất Thành (tên Bác Hồ lúc đó) ra đi tìm đường cứu nước. – Giới thiệu tranh ảnh bến cảng Nhà Rồng, nơi Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước.
– Biết ngày 03 tháng 02 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là người chủ trì hội nghị thành lập Đảng. – Ghi nhớ: Bác Hồ là người chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Biết ngày 19 – 8 – 1945 Cách mạng tháng Tám thành công ở Hà Nội. – Ghi nhớ: 19 – 8 – 1945 là ngày Cách mạng tháng Tám thành công.

– Sử dụng tranh ảnh, tư liệu để giới thiệu sự kiện Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập.

2. Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954) Kiến thức

– Nắm được những nét chính tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám.

– Biết tình hình nước ta “ngàn cân treo sợi tóc”: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm và cách giải quyết của Đảng ta.
– Nắm sơ lược diễn biến một số chiến dịch: Việt Bắc, Biên Giới, Điện Biên Phủ – Tường thuật những nét chính diễn biến và ý nghĩa của các chiến dịch, đi sâu vào chiến dịch Điện Biên Phủ.

– Sử dụng bản đồ, tranh ảnh để tường thuật khái quát diễn biến của một số chiến dịch.

Kỹ năng

– Xác định được vị trí của các cuộc khởi nghĩa trên bản đồ.

– Khai thác được kiến thức qua tranh ảnh, bản đồ, lược đồ.

 
3. Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà (1954 – 1975) Kiến thức

– Trình bày được đôi nét về tình hình miền Bắc sau năm 1954: miền Bắc được giải phóng và xây dựng CNXH, làm hậu phương cho miền Nam.

 

– Sử dụng bản đồ giới thiệu giới tuyến quân sự tạm thời giữa hai miền Nam – Bắc.

– Nêu được đóng góp của miền Bắc cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

– Hiểu sơ lược tình hình miền Nam sau hiệp định Giơ-ne-vơ và âm mưu của Mỹ muốn chia cắt lâu dài đất nước ta. – Nêu được hành động tàn ác của Mỹ – Diệm.
– Mô tả được những nét chính của phong trào “Đồng Khởi” ở Bến Tre. – Kể một vài hành động phản ánh sự tàn ác của Mỹ – Diệm đối với nhân dân miền Nam.

– Hiểu được Bến Tre là tiêu biểu của phong trào Đồng Khởi toàn miền Nam.

– Trình bày những nét chính cuộc tổng tấn công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968. – Mô tả được cuộc tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt khắp các đô thị toàn miền Nam vào tết Mậu Thân 1968.
– Mô tả được sự kiện: ngày 30 – 4 – 1975, quân dân ta tấn công giải phóng Sài Gòn, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. – Ghi nhớ: ngày 30 – 4 – 1975 giải phóng miền Nam, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Từ đây nước ta hoàn toàn độc lập, thống nhất.
Kỹ năng

– Nhận biết được vị trí quan trọng khi chiến dịch diễn ra: Sứ quán Mỹ ở Sài Gòn, dinh Độc Lập,…

 

– Sử dụng bản đồ, tranh ảnh để trình bày và minh họa diễn biến của chiến dịch lịch sử.

4. Công cuộc xây dựng CNXH trong cả nước (1975 đến nay)  

Kiến thức

– Biết sự kiện: tháng 4 – 1976, Quốc hội chung cho cả nước được bầu.

 

 

– Quốc hội chung cho cả nước được bầu vào tháng 4 và họp vào cuối tháng 6 đầu tháng 7 năm 1976.

– Trình bày được một số thành tựu xây dựng CNXH. – Giới thiệu đôi nét về nhà máy thủy điện Hòa Bình.

– Nêu một số công trình ở địa phương mình.

Kỹ năng

– Biết sử dụng bản đồ, tranh ảnh và tư liệu tham khảo để mô tả thành tựu xây dựng CNXH.

 
5. Ôn tập – kiểm tra Kiến thức

– Lập bảng tóm tắt các sự kiện tiêu biểu qua các thời kỳ lịch sử từ 1930 đến 1975.

Lập bảng tổng kết theo mẫu:

Ví dụ:

Mốc thời gian

Sự kiện chính

– 03-02-1930

Thành lập ĐCSVN

– 1947

…………

– 1950

…………

– ………

…………

Kỹ năng

– Biết cách hệ thống các sự kiện lịch sử.

 

PHẦN ĐỊA LÝ

Chủ đề

Mức độ kiến thức

Ghi chú

1. Địa lý Việt Nam

a) Địa lý tự nhiên

Kiến thức

– Mô tả sơ lược về vị trí và giới hạn nước Việt Nam.

– Trong vòng đai nhiệt đới Bắc bán cầu, ở Đông Nam Á.

– Gồm đất liền, biển, đảo.

– Nhớ diện tích phần đất liền của Việt Nam. – Khoảng 330.000 km2.
– Nêu được một số đặc điểm chính của tự nhiên Việt Nam (địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, rừng, biển Việt Nam). – Địa hình: 3/4 diện tích là đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp.

– Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự khác nhau giữa miền Bắc và miền Nam.

– Sông ngòi: dày đặc, nước lên xuống theo mùa.

– Đất: phe-ra-lit ở miền núi, phù sa ở đồng bằng.

– Rừng: chủ yếu là rừng nhiệt đới.

– Biển rộng, nhiều tài nguyên.

– Kể tên một số khoáng sản chính của Việt Nam.

– Biết được mối quan hệ giữa khí hậu và sông ngòi, biển.

– Phân tích được vai trò của sông ngòi, biển đối với tự nhiên và đời sống, sản xuất.

Kỹ năng

– Nhận biết vị trí, giới hạn phần đất liền của Việt Nam trên bản đồ.

 
– Chỉ trên bản đồ.

+ Các dãy núi, cao nguyên, đồng bằng lớn, một số mỏ khoáng sản chính.

+ Ranh giới khí hậu Bắc – Nam.

+ Các sông: Hồng, Thái Bình, Mã, Cả, Đồng Nai, Tiền, Hậu.

– Than ở Quảng Ninh, sắt ở Thái Nguyên, apatit Lào Cai, dầu khí ở vùng biển phía Nam.

– Dãy Bạch Mã.

+ Một số điểm du lịch nghỉ mát nổi tiếng ven biển nước ta. – Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu,…
+ Nơi phân bố đất phe-ra-lit, đất phù sa, rừng rậm nhiệt đới, rừng ngập mặn. – Đất phe-ra-lit ở miền núi, đất phù sa ở đồng bằng.

– Rừng rậm nhiệt đới có ở nhiều nơi, rừng ngập mặn ở ven biển.

– Nhận biết và mô tả rừng rậm nhiệt đới, rừng ngập mặn qua tranh ảnh.

– Nhận xét bảng số liệu về khí hậu ở mức độ đơn giản.

 
b) Địa lý dân cư Kiến thức

– Nêu được một số đặc điểm của dân số và phân bố dân cư ở nước ta.

 

– Dân số đông, gia tăng dân số nhanh, phân bố dân cư không đều.

– Ghi nhớ số dân của nước ta ở một thời điểm cụ thể gần đây. – Ví dụ: năm 2004 nước ta có khoảng 82 triệu người.
– Trình bày được hậu quả của dân số đông và tăng nhanh. – Khó đáp ứng các nhu cầu của người dân về ăn, mặc, ở, học hành, chăm sóc y tế.
Kỹ năng

Sử dụng biểu đồ, bản đồ, bảng số liệu để nhận xét và rút ra đặc điểm dân số, phân bố dân cư ở mức độ đơn giản.

 
c) Địa lý kinh tế Kiến thức

– Nêu được một số đặc điểm nổi bật về sản xuất và phân bố của nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở nước ta.

 

– Cơ cấu và vùng phân bố chủ yếu của mỗi ngành.

– Nêu được một số đặc điểm nổi bật về sản xuất và phân bố của công nghiệp. – Nhiều ngành công nghiệp và thủ công nghiệp.

– Phân bố tập trung ở đồng bằng, ven biển.

– Nhớ tên 2 trung tâm công nghiệp. – Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
– Nêu được một số đặc điểm nổi bật về giao thông, thương mại, du lịch của nước ta. – Nước ta có nhiều loại đường và phương tiện giao thông.

– Thương mại gồm nội thương và ngoại thương.

– Có nhiều điều kiện để phát triển du lịch, du lịch đang ngày càng phát triển.

– Nhớ tên một số địa điểm du lịch lớn. – Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hạ Long, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu.
Kỹ năng

– Sử dụng biểu đồ, bản đồ để nhận xét tình hình sản xuất, phân bố của các ngành nông, lâm, thủy sản, công nghiệp, giao thông vận tả.

– Chỉ trên bản đồ:

 
+ Một số trung tâm công nghiệp, ngành công nghiệp. – Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, nhà máy thủy điện Hòa Bình.
+ Một số tuyến đường và đầu mối giao thông chính – Đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 1A; đầu mối giao thông: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Địa lý thế giới

a) Châu Á

Kiến thức

– Nhận biết sơ lược các châu lục và đại dương qua bản đồ.

 
– Mô tả sơ lược về vị trí địa lý và giới hạn của châu Á.  
– Nêu được một số đặc điểm điển hình về địa hình, khí hậu, dân cư và hoạt động sản xuất của người dân châu Á. – 3/4 diện tích là núi và cao nguyên, núi cao và đồ sộ bậc nhất thế giới.

– Châu Á nhiều đới khí hậu (nhiệt đới, ôn đới, hàn đới).

– Châu lục có số dân đông nhất thế giới, chủ yếu là người da vàng.

– Đại đa số là các nước đang phát triển.

– Nêu được một số đặc điểm của khu vực Đông Nam Á và các nước láng giềng Việt Nam.

Kỹ năng

– Sử dụng quả địa cầu, bản đồ để nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ châu Á.

 
– Đọc đúng tên và chỉ vị trí một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng, sông lớn của châu Á trên bản đồ. – Dãy núi Hy-ma-lay-a; cao nguyên Tây Tạng; đồng bằng: Hoa Trung, Ấn Hằng, Mê Công; sông: Hoàng Hà, Mê Công.
– Sử dụng tranh ảnh, bản đồ để nhận xét và rút ra kết luận về đặc điểm dân cư và hoạt động sản xuất của người dân châu Á.  
– Chỉ trên bản đồ và đọc tên nước, tên thủ đô các nước láng giềng của Việt Nam. Trung Quốc (Bắc Kinh), Lào (Viêng Chăn), Cam-pu-chia (Phnôm Pênh).
b) Châu Âu Kiến thức

– Mô tả sơ lược về vị trí địa lý và giới hạn của châu Âu.

 
– Nêu được một số đặc điểm điển hình về địa hình, khí hậu, dân cư và hoạt động sản xuất của người dân châu Âu. – 2/3 diện tích là đồng bằng.

– Khí hậu: chủ yếu là ôn hòa.

– Chủ yếu là người da trắng.

– Nhiều nước có kinh tế phát triển.

– Nêu được một số đặc điểm nổi bật của Liên bang Nga và Pháp. – Liên bang Nga: diện tích lớn nhất thế giới.
Kỹ năng

– Sử dụng quả địa cầu, bản đồ để nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ châu Âu.

 
– Đọc đúng tên và chỉ vị trí một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng sông lớn của châu Âu trên bản đồ. – Núi: An pơ, Các pát…

– Đồng bằng: Đông, Trung và Tây Âu…

– Sông: Von ga, Đa nuýp…

– Sử dụng tranh ảnh, bản đồ để nhận xét và rút ra kết luận về đặc điểm dân cư và hoạt động sản xuất của người dân châu Âu.  
– Chỉ trên bản đồ và đọc tên nước, tên thủ đô một một số nước ở châu Âu. – Nga (Mat-xcơ-va), Pháp (Pa ri)…
c) Châu Phi Kiến thức

– Mô tả sơ lược về vị trí địa lý và giới hạn của châu Phi.

 
– Nêu được một số đặc điểm điển hình về địa hình, khí hậu, dân cư và hoạt động sản xuất của người dân châu Phi. – Địa hình chủ yếu là cao nguyên.

– Khí hậu: nóng khô.

– Chủ yếu là người da đen.

– Sông Nin: dài nhất thế giới.

– Trồng cây công nghiệp nhiệt đới, khai thác khoáng sản.

– Nêu được một số đặc điểm của Ai Cập. – Nền văn minh cổ đại, nổi tiếng về các công trình kiến trúc cổ.
Kỹ năng

– Sử dụng quả địa cầu, bản đồ để nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ châu Phi.

– Chỉ vị trí hoang mạc Xa-ha-ra, sông Nin trên bản đồ.

 
– Chỉ trên bản đồ và đọc tên nước, tên thủ đô của Ai Cập – Thủ đô: Cai-rô.
d) Châu Mỹ Kiến thức

– Mô tả sơ lược về vị trí địa lý và giới hạn của châu Mỹ.

 
– Nêu được một số đặc điểm điển hình về địa hình, khí hậu, dân cư và hoạt động sản xuất của người dân châu Mỹ. – Từ tây sang đông: núi cao, đồng bằng, núi thấp và cao nguyên.

– Có nhiều đới khí hậu.

– Nhiều chủng tộc, có nguồn gốc chủ yếu là người nhập cư.

– Bắc Mỹ có kinh tế phát triển cao hơn Trung và Nam Mỹ.

– Nêu được một số đặc điểm kinh tế của Hoa Kỳ. – Nền kinh tế phát triển, nhiều ngành công nghiệp đứng hàng đầu thế giới.
Kỹ năng

– Sử dụng quả địa cầu, bản đồ để nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ châu Mỹ.

 
– Đọc đúng tên và chỉ vị trí một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng, sông lớn của châu Mỹ trên bản đồ. – Các dãy: Cooc-đi-e, An-đét…

– Cao nguyên: Bra-din…

– Đồng bằng: Trung tâm, A-ma-dôn…

– Sông: Mi-xi-xi-pi, A-ma-dôn…

– Sử dụng tranh ảnh, bản đồ để nhận xét và rút ra kết luận về đặc điểm dân cư và hoạt động sản xuất của người dân châu Mỹ.  
– Chỉ trên bản đồ và đọc tên nước, tên thủ đô Hoa Kỳ. – Thủ đô: Oa-sinh-tơn.
đ) Châu Đại Dương Kiến thức

– Mô tả sơ lược về vị trí địa lý và giới hạn của châu Đại Dương.

 
– Nêu được một số khác biệt về tự nhiên giữa phần lục địa Ô-xtrây-lia và các đảo, quần đảo của châu Đại Dương. – Ô-xtrây-lia: khí hậu khô hạn, hoang mạc và xa van chiếm phần lớn diện tích; nhiều loại thú có túi: căng-gu-ru, gấu túi.

– Các đảo: khí hậu đại dương nóng ẩm.

– Nêu được một số đặc điểm dân cư và hoạt động sản xuất của châu Đại Dương. – Số dân ít nhất trong các châu lục.

– Ô-xtrây-lia: nền kinh tế – xã hội phát triển, nổi tiếng về xuất khẩu lông cừu, len, thịt bò.

Kỹ năng

– Sử dụng quả địa cầu, bản đồ để nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ châu Đại Dương.

 
– Chỉ trên bản đồ và đọc tên nước, tên thủ đô của Ô-xtrây-lia. – Thủ đô: Can-be-ra.
e) Châu Nam Cực Kiến thức

– Mô tả sơ lược về vị trí địa lý và giới hạn của châu Nam Cực.

 
– Nêu được một số đặc điểm nổi bật của châu Nam Cực. – Lạnh nhất thế giới, băng tuyết bao phủ quanh năm, chim cánh cụt là động vật tiêu biểu.
Kỹ năng

– Sử dụng quả địa cầu, bản đồ để nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ châu Nam Cực.

 

 

IV. GIẢI THÍCH – HƯỚNG DẪN

1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình

a) Chương trình được xây dựng ở góc độ liên môn. Lịch sử chú trọng về tiến trình thời gian, Địa lý chú trọng về sự phân bố không gian nhưng đều có những điểm chung là gắn với bản đồ, đều đề cập tới hoạt động của con người và thành tựu của những hoạt động đó. Các kiến thức của lịch sử cũng liên quan nhiều đến không gian địa lý, muốn hiểu rõ về tình hình phát triển và phân bố các đối tượng địa lý kinh tế – xã hội cũng cần phải có hiểu biết nhất định về lịch sử. Vì vậy trong quá trình dạy học, việc kết hợp các nội dung của hai phân môn Lịch sử và Địa lý sẽ giúp học viên nhận thức các vấn đề được trọn vẹn và thuận lợi hơn.

b) Nội dung chương trình phải mang tính khả thi: phù hợp thời lượng cho phép, đối tượng thanh thiếu niên và người lớn chưa được đi học bao giờ hoặc bỏ học giữa chừng để đạt trình độ chuẩn của môn Lịch sử và Địa lý ở tiểu học.

Về mức độ nội dung: giữa biết, hiểu, vận dụng, chương trình coi trọng mức độ biết (Lịch sử: sự kiện đó diễn ra ở đâu, lúc nào, ai khởi xướng?…; Địa lý: ở đâu, như thế nào?…) còn mức độ hiểu và vận dụng chỉ đòi hỏi ở yêu cầu nhất định và có ý nghĩa thiết thực với học viên.

c) Chương trình quan tâm tới điều kiện và kinh nghiệm sống của người học, chú trọng đến việc hình thành các năng lực cần thiết cho người lao động, đó là năng lực hoạt động, tham gia, hòa nhập cộng đồng và vận dụng các kiến thức, kỹ năng của bộ môn vào việc tìm hiểu các vấn đề về lịch sử và địa lý trong thực tiễn cuộc sống, tạo cơ sở để học lên các lớp trên.

d) Chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm góp phần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học viên trong học tập, bồi dưỡng phương pháp học tập lịch sử và địa lý để tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn văn hóa của bản thân.

2. Phương pháp dạy học

a) Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lựa chọn và phối hợp nhiều phương pháp khác nhau để học viên được hoạt động tự phát hiện kiến thức, rèn luyện kỹ năng.

b) Giáo viên cần hướng dẫn cho học viên thu thập, tìm kiếm và lựa chọn thông tin, từ các nguồn tri thức (sách giáo khoa, bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, mô hình, các phương tiện nghe nhìn,…).

c) Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, kết hợp dạy học trong lớp và dạy học ngoài lớp, kết hợp dạy học toàn lớp với dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, cặp.

d) Nếu có điều kiện nên tổ chức cho học viên học ngoài hiện trường, tham quan, để giảm tính trừu tượng, tăng tính hấp dẫn của nội dung học tập.

3. Các điều kiện đảm bảo học tập

a) Sách giáo khoa, sách giáo viên.

b) Bản đồ, tranh ảnh lịch sử và địa lý, nếu có thể có một số băng/đĩa hình về lịch sử và địa lý.

4. Đánh giá kết quả học tập

a) Nội dung đánh giá: đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử và Địa lý cần quan tâm cả ba mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Công cụ đánh giá cần được xây dựng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học.

b) Hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá: bên cạnh hình thức và phương pháp kiểm tra truyền thống (kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết bằng câu hỏi tự luận), giáo viên nên áp dụng các hình thức và phương pháp khác như trắc nghiệm khách quan (lựa chọn đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu ghép đôi, câu điền khuyết…), các bài tập theo chủ đề, phiếu quan sát,…

c) Cách tiến hành: việc kiểm tra đánh giá thường do giáo viên thực hiện, tuy nhiên nên khuyến khích học viên tham gia vào quá trình đánh giá. Kết quả học tập cuối kỳ hoặc cả năm của học viên môn Lịch sử và Địa lý thực hiện bằng cách lấy điểm số trung bình của hai điểm Lịch sử và Địa lý, có kèm theo nhận xét.

5. Vận dụng theo đặc điểm địa phương, nhà trường và đối tượng học viên

a) Dạy học lịch sử và địa lý theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, cơ bản và thiết thực, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học viên, vì vậy cần lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường.

b) Với những bài lịch sử, địa lý có nội dung phản ánh những đặc điểm của địa phương, nên dành thời gian cho học viên tìm hiểu, liên hệ thực tế kỹ hơn so với các nội dung khác.

c) Khuyến khích học viên liên hệ kiến thức với lịch sử, địa lý địa phương.

d) Tạo điều kiện để học viên được làm việc với sách giáo khoa, với các nguồn tư liệu và hệ thống phương tiện dạy học lịch sử và địa lý; nếu có điều kiện nên tổ chức cho học viên học tại các di tích lịch sử, viện bảo tàng, nhà truyền thống…; làm được như vậy thì nội dung học tập sẽ sinh động hơn, học viên hiểu bài sâu hơn và nắm kiến thức được chắc chắn hơn.

đ) Tạo điều kiện cho học viên đi tham quan ít nhất một địa điểm ở địa phương để học viên có thể thu được những thông tin cần thiết cho bài học lịch sử hoặc địa lý. Trường hợp không thể đưa học viên đi tham quan, giáo viên có thể mời người có hiểu biết về lĩnh vực kiến thức có liên quan đến nội dung bài học nói chuyện với học viên.

Phần thứ ba:

CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ YÊU CẦU VỀ THÁI ĐỘ HỌC VIÊN CẦN ĐẠT SAU KHI HỌC HẾT CHƯƠNG TRÌNH XÓA MÙ CHỮ VÀ GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ

Giai đoạn 1:

XÓA MÙ CHỮ

I. TIẾNG VIỆT

1. Kiến thức

a) Âm và chữ viết

– Có kiến thức về chữ, âm, vần, thanh điệu.

– Hiểu biết về cách viết chữ thường, chữ hoa, dấu câu (dấu chấm, chấm hỏi, chấm than, phẩy, hai chấm), về cách viết câu không quá phức tạp, viết đoạn văn, văn bản ngắn.

b) Từ vựng

– Có thêm một số từ ngữ thường gặp trong đời sống và từ ngữ về hành chính, phổ biến khoa học, báo chí.

– Có thêm được vốn từ ngữ thông qua việc học thành ngữ, tục ngữ, ca dao.

– Bước đầu làm quen với từ ngữ có hình ảnh trong văn chương qua các đoạn, bài văn ngắn.

– Bước đầu hiểu về nghĩa của từ ngữ.

c) Ngữ pháp

– Hiểu biết về từ chỉ vật, chỉ hoạt động, chỉ tính chất.

– Hiểu biết về cấu tạo cơ bản của câu: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ (mô hình phổ biến của câu tường thuật).

d) Phong cách ngôn ngữ và tu từ

– Có hiểu biết ban đầu về ngôn ngữ hành chính, phổ biến khoa học, báo chí.

– Nhận biết phép so sánh, phép nhân hóa trong bài đọc.

2. Kỹ năng

a) Đọc

– Đọc trơn các văn bản ngắn thuộc phong cách hành chính, phổ biến khoa học, báo chí và văn bản nghệ thuật có độ dài khoảng 200 chữ, tốc độ tối thiểu 70 – 80 chữ/phút.

– Đọc rõ ý của câu (biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu và chỗ cần tách ý của câu).

– Đọc hiểu nghĩa của từ ngữ quen thuộc, hiểu nội dung của câu, của đoạn văn, bài ngắn có nội dung thường gặp.

b) Viết

– Biết viết chữ thường, chữ hoa, chữ số.

– Biết viết tên riêng Việt Nam và một số tên riêng nước ngoài.

– Viết chính tả bài dài khoảng 60 – 70 chữ trong 15 phút, không mắc quá 5 lỗi.

– Viết được câu, đoạn văn, bài ngắn.

c) Nghe

– Nghe hiểu được nội dung của đoạn văn, bài ngắn.

– Nghe viết được các bài chính tả có trong chương trình.

d) Nói

– Kể lại được nội dung chính của sự việc đã được nghe.

– Biết giới thiệu các thành viên trong một tổ chức.

– Biết phát biểu ý kiến trong cuộc họp.

– Biết sử dụng các nghi thức lời nói thích hợp (chú ý thực hiện phép lịch sự) trong giao tiếp.

3. Thái độ

a) Nhận biết lợi ích của việc học chữ trước mắt và lâu dài.

b) Xây dựng thái độ học tập đúng đắn môn tiếng Việt, vì nó là phương tiện cần thiết để học tốt các môn học khác.

c) Xây dựng thói quen nói tốt, viết đúng tiếng Việt; chú ý sử dụng tiếng Việt có văn hóa.

II. TOÁN

1. Kiến thức

a) Số học

– Có một số hiểu biết về hàng và lớp của số tự nhiên, biết cách so sánh các số tự nhiên. Biết một số chữ La Mã thường dùng.

– Biết ý nghĩa thực tế, tên gọi thành phần, kết quả của các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và cách tìm thành phần chưa biết của mỗi phép tính trên. Biết các bảng cộng, trừ và nhân, chia. Biết cách cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên. Biết một số tính chất của phép cộng và phép nhân.

– Biết biểu thức số, biểu thức chữ và quy tắc tính giá trị của biểu thức. Biết dãy số liệu, bảng thống kê số liệu và biểu đồ hình cột.

b) Đại lượng

– Biết: mi-li-mét, xăng-ti-mét, đề-xi-mét, mét, đề-ca-mét, héc-tô-mét, ki-lô-mét là các đơn vị đo độ dài; giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm, thế kỷ là các đơn vị đo thời gian; gam, ki-lô-gam là các đơn vị đo khối lượng; lít là đơn vị đo dung tích; héc-ta, mẫu, sào, công, thước là các đơn vị đo diện tích ruộng đất. Biết ký hiệu và mối quan hệ của các đơn vị đo (đã học) của mỗi đại lượng trên.

– Biết cách nhận biết các loại đồng tiền Việt Nam qua số hoặc từ ghi trên đồng tiền.

c) Yếu tố hình học

– Biết điểm, đoạn thẳng, đường thẳng, đường gấp khúc, góc vuông, góc không vuông, hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn. Biết điểm ở trong, ở ngoài một hình. Biết điểm ở giữa và trung điểm của đoạn thẳng.

– Biết quy tắc tính chu vi, diện tích chữ nhật và hình vuông.

d) Giải bài toán có lời văn

– Biết bài giải của bài toán có lời văn gồm: lời giải, phép tính và đáp số.

2. Kỹ năng

a) Số học

– Đọc, viết được các số tự nhiên trong phạm vi lớp triệu. So sánh được các số tự nhiên có đến sáu chữ số. Đọc, viết được ; ,…, .

– Đọc, viết được các số bé hơn hai mươi ba viết bằng chữ số La Mã.

– Thực hiện được phép cộng, phép trừ các số tự nhiên có đến sáu chữ số, có nhớ không quá ba lượt và không liên tiếp. Thực hiện được phép nhân các số tự nhiên có nhiều chữ số với số có không quá ba chữ số (tích không quá sáu chữ số). Thực hiện được phép chia một số tự nhiên có nhiều chữ số cho một số có không quá hai chữ số (thương có không quá ba chữ số). Thực hiện được cộng, trừ nhẩm các số tròn trăm nghìn, tròn triệu (trong phạm vi lớp triệu). Thực hiện được nhân (chia) nhẩm một số tự nhiên với (cho) 10; 100; 1000. Bước đầu sử dụng được các tính chất (đã học) của phép cộng, phép nhân trong thực hành tính.

– Tính được giá trị của một biểu thức số, biểu thức chữ (chứa một, hai hoặc ba chữ) có đến hai dấu phép tính (có ngoặc hoặc không có ngoặc) trong các trường hợp đơn giản.

– Bước đầu sắp xếp được các số liệu trong dãy số liệu, nêu được nhận xét từ các số liệu trong một bảng thống kê số liệu, một biểu đồ hình cột.

b) Đại lượng

– Đọc và viết được số đo của một đại lượng có một hoặc hai tên đơn vị đo (đã học). Sử dụng được các đơn vị đo của các đại lượng (đã học) trong tính toán và đo lường.

– Chuyển đổi và tính toán được khi thu, chi bằng tiền Việt Nam.

c) Yếu tố hình học

– Nhận được dạng và gọi đúng tên các hình đã học.

– Xác định được: góc vuông, góc không vuông (bằng ê ke); điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; điểm ở giữa, trung điểm của một đoạn thẳng.

– Vẽ được đoạn thẳng có độ dài cho trước hoặc có hai đầu mút cho trước; hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật bằng cách nối các điểm hoặc kẻ thêm một đoạn thẳng thích hợp; hình tròn bằng compa.

– Tính được độ dài đường gấp khúc; chu vi hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông và diện tích hình chữ nhật, hình vuông.

d) Giải bài toán có lời văn

– Giải và trình bày được lời giải các bài toán có nội dung thực tế có tới hai bước tính.

3. Tư duy, tình cảm, thái độ

a) Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận logic và diễn đạt cách giải quyết một vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống.

b) Có hứng thú học tập toán, có ý thức vận dụng kiến thức, kỹ năng toán vào thực tiễn.

c) Bước đầu làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động và linh hoạt.

III. TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

1. Kiến thức

a) Nêu được một số chức năng của các giác quan, các cơ quan vận động, tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết, thần kinh ở người. Biết giữ vệ sinh và phòng tránh một số bệnh thông thường có liên quan đến các cơ quan trên.

b) Nêu được các thế hệ trong một gia đình và các mối quan hệ họ hàng nội, ngoại; nhiệm vụ chính của tổ chức chính quyền và đoàn thể ở địa phương; các biện pháp giữ vệ sinh môi trường.

c) Trình bày được đặc điểm cơ bản của một số thực vật và động vật; một số đặc điểm của bề mặt Trái Đất; vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời và vai trò của Mặt Trời đối với sự sống trên Trái Đất.

2. Kỹ năng

a) Biết cách chăm sóc sức khỏe và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn cho bản thân, đồng thời biết hướng dẫn những người trong gia đình, cộng đồng cùng thực hiện.

b) Biết cách quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt những hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.

3. Thái độ

a) Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

b) Yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương.

Giai đoạn 2:

GIÁO DỤC TIẾP TỤC SAU KHI BIẾT CHỮ

I. TIẾNG VIỆT

1. Kiến thức

a) Âm và chữ viết

– Phân biệt được những âm và thanh riêng của địa phương mình khác với âm và thanh toàn dân, trên cơ sở đó nhận biết được một số âm, thanh chưa chuẩn của địa phương.

– Có ý thức viết chữ và dấu thanh đúng với âm và thanh toàn dân, cố gắng tránh viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương.

– Viết tên riêng tiếng Việt và một số tên riêng nước ngoài thường gặp.

– Viết các chữ thường và chữ hoa.

– Biết trình bày đúng một bài viết ngắn, đơn giản.

b) Từ vựng

– Mở rộng vốn từ thường dùng trong đời sống và một số từ ngữ thuộc về hành chính, phổ biến khoa học, báo chí, một số thuật ngữ dùng trong văn học.

– Mở rộng vốn thành ngữ, tục ngữ, ca dao.

– Nhận biết được một số yếu tố Hán Việt thường gặp.

– Bước đầu hiểu về nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ; về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.

c) Ngữ pháp

– Hiểu biết sơ bộ về một số từ loại cơ bản: danh từ, động từ, tính từ.

– Bước đầu nhận biết từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy.

– Bước đầu nhận biết câu đơn, câu ghép.

– Bước đầu nhận biết các kiểu câu tường thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và biết sử dụng chúng một cách trực tiếp.

d) Phong cách ngôn ngữ và tu từ

– Nhận biết được sự khác nhau của văn bản hành chính, phổ biến khoa học, báo chí và nghệ thuật có chứa dấu hiệu rõ ràng.

– Hiểu được phép so sánh, phép nhân hóa dễ nhận biết trong bài đọc.

2. Kỹ năng

a) Đọc

– Đọc trơn các văn bản ngắn thuộc phong cách hành chính, phổ biến khoa học, báo chí và văn bản nghệ thuật có độ dài khoảng 250 – 300 chữ, tốc độ tối thiểu 100 – 120 chữ/phút.

– Đọc rõ, đúng ý của câu.

– Đọc hiểu nghĩa của từ ngữ quen thuộc, hiểu nội dung của câu không quá phức tạp, của đoạn văn, bài ngắn có nội dung thường gặp.

– Hiểu được nghĩa của từ ngữ trong bài đọc.

– Đọc và giải thích sơ đồ, biểu bảng thường gặp, mục lục sách.

b) Viết

– Viết được tên riêng tiếng Việt và một số tên riêng nước ngoài thường gặp.

– Viết chính tả bài dài khoảng 100 chữ trong 15 phút, không mắc quá 5 lỗi.

– Biết ghi lại ý chính của những bài đã đọc được, đã nghe được.

– Biết tổ chức một bài viết có ba phần.

– Viết được biên bản, báo cáo, thống kê đơn giản.

c) Nghe

– Nghe hiểu được các bài ngắn thuộc phong cách hành chính, phổ biến khoa học, báo chí.

– Nghe hiểu được ý định, tình cảm của người nói trong hội thoại.

d) Nói

– Kể lại được nội dung chính của các bài nói, bài viết dễ và ngắn thuộc phong cách hành chính, phổ biến khoa học, báo chí.

– Biết trao đổi ý kiến, thảo luận trong cuộc họp về những vấn đề thường gặp trong đời sống.

– Biết sử dụng các nghi thức lời nói thích hợp (chú ý tính lịch sự) trong giao tiếp có tính chất chính thức.

3. Thái độ

a) Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, yêu tiếng Việt.

b) Ý thức được rằng tiếng Việt là công cụ quan trọng cho việc học tập suốt đời.

c) Có ý thức trau dồi lời nói, một biểu hiện của nhân cách.

II. TOÁN

1. Kiến thức

a) Số học

– Có một số kiến thức ban đầu về phân số, số thập phân, tỷ số, tỷ số phần trăm, số trung bình cộng của nhiều số và biểu đồ.

– Biết các quy tắc so sánh và cộng, trừ, nhân, chia phân số và số thập phân. Biết tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng, phép nhân phân số và số thập phân, tính chất nhân một tổng với một số.

b) Đại lượng

– Biết các bảng đơn vị đo: độ dài, khối lượng, diện tích, thời gian và mối quan hệ của các đơn vị trong mỗi bảng.

– Biết một số đơn vị đo thể tích (xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối, mét khối), ký hiệu và mối quan hệ của các đơn vị trên.

– Biết khái niệm ban đầu về vận tốc của một chuyển động và một số đơn vị đo vận tốc (ki-lô-mét giờ, mét phút, mét giây) cùng ký hiệu của chúng. Biết mối quan hệ giữa vận tốc, thời gian và quãng đường.

c) Yếu tố hình học

– Biết góc nhọn, góc tù, góc bẹt, hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song, ba dạng của hình tam giác. Biết hình bình hành, hình thoi, hình thang, hình hộp chữ nhật, hình lập phương và đặc điểm của mỗi hình trên. Biết hình trụ, hình cầu.

– Biết cách tính diện tích hình tam giác, hình thoi, hình thang. Biết cách tính chu vi và diện tích hình bình hành, hình tròn. Biết cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình hộp chữ nhật, hình lập phương.

d) Giải bài toán có lời văn

– Biết cách giải và trình bày bài giải có đến bốn bước tính.

2. Kỹ năng

a) Số học

– Đọc, viết được: phân số (có tử và mẫu không quá 100), phân số thập phân, hỗn số, số thập phân, tỷ số, tỷ số phần trăm. So sánh được hai phân số, hai số thập phân.

– Thực hiện được: các phép cộng, trừ, nhân, chia hai phân số; các phép cộng, nhân (trừ, chia) một phân số với (cho) một số tự nhiên; phép trừ một số tự nhiên cho một phân số.

– Thực hiện được phép cộng, phép trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có nhớ không quá hai lượt. Thực hiện được các phép nhân: một số thập phân với một số tự nhiên có không quá hai chữ số, một số thập phân với một số thập phân (mỗi lượt nhân có nhớ không quá hai lượt và tích là số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân). Thực hiện được các phép chia: số thập phân cho số tự nhiên; số tự nhiên cho số tự nhiên, thương tìm được là một số thập phân; số tự nhiên cho số thập phân; số thập phân cho số thập phân (thương là số tự nhiên hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân). Sử dụng được các tính chất (đã học) của phép cộng, phép nhân các số thập phân trong thực hành tính. Thực hiện được nhân (chia) nhẩm một số thập phân với (cho) 10; 100; 1000 hoặc 0,1; 0,01; 0,001.

– Tính được tỷ số, tỷ số phần trăm của hai số. Tính được giá trị của biểu thức có đến ba dấu phép tính với các phân số hoặc số thập phân.

– Tính được trung bình cộng của nhiều số và thu thập, xử lý được một số thông tin đơn giản từ một biểu đồ hình cột, hình quạt.

b) Đại lượng

– Sử dụng được các đơn vị đo của các đại lượng (đã học) trong đo lường.

– Thực hiện được các phép tính với các số đo độ dài, số đo khối lượng, số đo diện tích, số đo thể tích trong một số tình huống thực tế. Thực hiện được phép cộng, phép trừ các số đo thời gian có đến hai tên đơn vị; phép nhân (chia) số đo thời gian có đến hai tên đơn vị với (cho) một số tự nhiên khác 0. Tính được vận tốc của ôtô, máy bay, người đi xe đạp, v.v…

c) Yếu tố hình học

– Vẽ được hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song bằng thước thẳng và ê ke. Vẽ được đường cao của một tam giác trong trường hợp đơn giản.

– Tính được chu vi hình bình hành, hình tròn. Tính được diện tích hình tam giác, hình bình hành, hình thoi, hình thang, hình tròn. Tính được diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích hình hộp chữ nhật, hình thập phương.

d) Giải bài toán có lời văn

– Giải và trình bày được lời giải các bài toán có nội dung thực tế và có đến bốn bước tính.

3. Tư duy, tình cảm, thái độ

a) Phát triển năng lực tư duy và có trí tưởng tượng.

b) Nhận thức được tác dụng của tri thức toán học trong thực tiễn đời sống, từ đó tự tin và có thái độ học tập đúng đắn.

c) Bước đầu biết cách tự học và xây dựng được nề nếp, động cơ học tập tiếp tục.

III. KHOA HỌC

1. Kiến thức

a) Trình bày được về sự trao đổi chất giữa cơ thể người, động vật, thực vật với môi trường; sự sinh sản của người, thực vật và động vật; sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể người; đặc điểm của vị thành niên, cách giữ vệ sinh và bảo vệ sức khỏe về thể chất, tinh thần ở tuổi vị thành niên; cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.

b) Nêu được đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.

2. Kỹ năng

a) Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng, biết hướng dẫn những người trong gia đình, cộng đồng cùng thực hiện.

b) Quan sát, thực hành, áp dụng và hướng dẫn người khác áp dụng một số kiến thức vào đời sống, sản xuất.

c) Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, tìm thông tin để giải đáp, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…

d) Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.

3. Thái độ

a) Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

b) Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống.

c) Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp.

d) Có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanh cuộc sống của gia đình và cộng đồng.

IV. LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ

1. Kiến thức

a) Biết sơ lược về bản đồ và cách sử dụng bản đồ.

b) Trình bày được một số hiện tượng, nhân vật lịch sử có tính hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam.

c) Biết một số đặc điểm tiêu biểu về thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở một số vùng trên đất nước Việt Nam.

d) Biết một số đặc điểm chính về tự nhiên, dân cư, kinh tế của Việt Nam; các châu lục và một số quốc gia đại diện cho từng châu lục.

2. Kỹ năng

a) Quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh một số sự kiện, hiện tượng lịch sử và địa lý.

b) Bước đầu biết sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu… trong học tập.

c) Bước đầu biết thu thập, xử lý và trình bày một số thông tin đơn giản về lịch sử và địa lý.

d) Vận dụng tri thức lịch sử, địa lý để giải thích ở mức độ đơn giản các hiện tượng địa lý, sự kiện lịch sử.

3. Thái độ

a) Có tình yêu thiên nhiên, đất nước, quê hương.

b) Ham học hỏi để biết về lịch sử dân tộc và địa lý Tổ quốc.

c) Có ý thức tôn trọng và bảo vệ thành quả lao động của con người, bảo vệ các di tích lịch sử và văn hóa.

d) Có ý thức trách nhiệm và tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ và cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và cộng đồng.

Chuẩn kiến thức kỹ năng và thái độ của học viên cần đạt sau khi học hết giai đoạn I và giai đoạn II cũng là chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của học viên cần đạt sau khi học hết toàn bộ chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Vọng

 

(Công báo số 358-361 ngày 12/6/2007)

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.