LUẬT LUẬT SƯ CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 65/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006

Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, quản lý hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

LUẬT

LUẬT SƯ

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 65/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về luật sư và hành nghề luật sư.

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, quản lý hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Luật sư

Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).

Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư

Hoạt động nghề nghiệp của luật sư nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Điều 4. Dịch vụ pháp lý của luật sư

Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.

 

Điều 5. Nguyên tắc hành nghề luật sư

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.

3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

Điều 6. Nguyên tắc quản lý hành nghề luật sư

Quản lý hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, bảo đảm việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư.

Điều 7. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư được thành lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư, giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, thực hiện quản lý hành nghề luật sư theo quy định của Luật này.

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư là Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức luật sư toàn quốc.

Điều 8. Khuyến khích hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí

Nhà nước khuyến khích luật sư và tổ chức hành nghề luật sư tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

đ) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.

 

CHƯƠNG II
LUẬT SƯ

Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Điều 11. Điều kiện hành nghề luật sư

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

 

Điều 12. Đào tạo nghề luật sư

1. Người có bằng cử nhân luật được đăng ký tham dự khoá đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là sáu tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư và quy định việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.

Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư

1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.

2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.

3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư

1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư thì được tập sự hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười tám tháng, trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư.

2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký việc tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự.

Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tuân theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.

3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp; không được nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

4. Khi hết thời gian tập sự, luật sư hướng dẫn nhận xét kết quả tập sự của người tập sự hành nghề luật sư bằng văn bản và gửi đến Đoàn luật sư nơi người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự.

5. Việc tập sự hành nghề luật sư được thực hiện theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư do Bộ Tư pháp phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc ban hành.

Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

1. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

2. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo tổ chức luật sư toàn quốc và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.

Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoạt động theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.

3. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

1. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 của Luật này được miễn tập sự hành nghề luật sư.

2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này thì được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.

3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này;

e) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

g) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;

đ) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

e) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không thường trú tại Việt Nam;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;

đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

e) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không còn thường trú tại Việt Nam;

c) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật này thì chỉ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước có thời hạn quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thời hạn đó đã hết;

c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà sau khi chấp hành hình phạt đã được xoá án tích.

3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư không có thời hạn hoặc bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.

Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư

1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gia nhập một Đoàn luật sư do mình lựa chọn để hành nghề luật sư.

2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:

a) Giấy đăng ký gia nhập Đoàn luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư;

d) Phiếu lý lịch tư pháp;

đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.

4. Người gia nhập Đoàn luật sư được tổ chức luật sư toàn quốc cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá ba mươi ngày, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.

5. Luật sư chuyển từ Đoàn luật sư này sang Đoàn luật sư khác thì phải làm thủ tục rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên để chuyển sinh hoạt đến Đoàn luật sư mới và được đổi Thẻ luật sư.

Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư

1. Luật sư có các quyền sau đây:

a) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;

b) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

c) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

d) Các quyền khác theo quy định của Luật này.

2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư;

b) Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;

c) Tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

d) Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

 

CHƯƠNG III
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

MỤC 1
HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ

 

Điều 22. Phạm vi hành nghề luật sư

1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.

2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện tư vấn pháp luật.

4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.

Điều 23. Hình thức hành nghề của luật sư

1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư.

Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư.

2. Hành nghề với tư cách cá nhân.

3. Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để hành nghề.

Điều 24. Nhận và thực hiện vụ, việc của khách hàng

1. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ, việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.

2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

3. Luật sư không chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.

Điều 25. Bí mật thông tin

1. Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.

 

Điều 26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;

c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

e) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư

1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.

2. Luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự hoặc giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư) khi xuất trình đủ giấy tờ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật sư của khách hàng và giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư;

b) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật sư của khách hàng và giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; Thẻ luật sư và giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó;

c) Thẻ luật sư và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề đối với luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc Thẻ luật sư và văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân để tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư không quá ba ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp bị thu hồi, luật sư bị thay đổi hoặc không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

5. Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư.

Điều 28. Hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư

1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.

Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.

2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

Điều 29. Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của luật sư

1. Luật sư đại diện cho khách hàng để giải quyết các công việc có liên quan đến việc mà luật sư đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.

2. Khi đại diện cho khách hàng, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 30. Hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư

1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 31. Hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư

1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí, luật sư phải tận tâm với người được trợ giúp như đối với khách hàng trong những vụ, việc có thù lao.

2. Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí theo Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.

 

MỤC 2
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:

a) Văn phòng luật sư;

b) Công ty luật.

2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.

 

Điều 33. Văn phòng luật sư

1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.

2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Công ty luật

1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.

2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.

3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.

4. Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.

5. Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.

2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;

d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.

3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

 

Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi.

2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

Điều 37. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.

2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu Sở Tư pháp cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao Giấy đăng ký hoạt động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc trích lục nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và phải trả phí theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;

b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;

c) Lĩnh vực hành nghề;

d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;

đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.

2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư

1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.

2. Nhận thù lao từ khách hàng.

3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.

4. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

5. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.

6. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.

7. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư

1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.

2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.

3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.

4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.

5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.

6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

7. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.

9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động theo sự ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập. Tổ chức hành nghề luật sư cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức hành nghề luật sư làm việc tại chi nhánh có thể là luật sư của Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi có trụ sở của chi nhánh.

2. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.

Khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.

3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh;

b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh;

c) Quyết định thành lập chi nhánh;

d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư và bản sao Thẻ luật sư của Trưởng chi nhánh;

đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.

Điều 42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư

Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.

Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

 

Điều 43. Đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài

1. Tổ chức hành nghề luật sư được đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài.

2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.

3. Khi chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.

Điều 44. Cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài

Tổ chức hành nghề luật sư được cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.

Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập công ty luật

Các công ty luật cùng loại có thể hợp nhất hoặc sáp nhập. Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Điều 46. Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.

2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;

b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động;

c) Địa chỉ trụ sở;

d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;

đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;

e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư.

3. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư đó không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

5. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.

Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt hoạt động;

b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;

c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;

đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.

2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.

Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

 

Điều 48. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư

1. Chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch chấm dứt hoạt động;

b) Theo quyết định của tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch;

c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.

2. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch do mình thành lập.

MỤC 3
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN

Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là việc luật sư tự mình nhận vụ, việc, cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động hành nghề và hoạt động theo loại hình hộ kinh doanh cá thể.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân chỉ được đăng ký một địa điểm giao dịch và không có con dấu.

2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân bằng việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động.

Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu thống nhất;

b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

c) Giấy tờ chứng minh về địa điểm giao dịch.

3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Điều 51. Thay đổi, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

Việc thay đổi nội dung đăng ký hành nghề luật sư, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật này.

Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các quyền sau đây:

a) Thực hiện dịch vụ pháp lý;

b) Nhận thù lao từ khách hàng;

c) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hành nghề luật sư;

b) Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác;

d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

đ) Chấp hành quy định của pháp luật về thuế, tài chính, thống kê;

e) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp đồng lao động đã giao kết với cơ quan, tổ chức.

2. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức thuê luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

CHƯƠNG IV
THÙ LAO VÀ CHI PHÍ; TIỀN LƯƠNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

 

Điều 54. Thù lao luật sư

Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

Điều 55. Căn cứ và phương thức tính thù lao

1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;

b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;

c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:

a) Giờ làm việc của luật sư;

b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;

c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;

d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.

Điều 56. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Mức thù lao được thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.

2. Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Điều 57. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.

 

Điều 58. Tiền lương theo hợp đồng lao động của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được nhận tiền lương theo thoả thuận trong hợp đồng lao động.

Việc thoả thuận, chi trả tiền lương được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 59. Giải quyết tranh chấp về thù lao, chi phí, tiền lương theo hợp đồng lao động

1. Việc giải quyết tranh chấp có liên quan đến thù lao và chi phí của luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Việc giải quyết tranh chấp về tiền lương của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

 

CHƯƠNG V
TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ

MỤC 1
TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

 

Điều 60. Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh quan hệ nội bộ của Đoàn.

4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.

Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư

1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.

2. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương; xử lý kỷ luật đối với luật sư.

3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

4. Tổ chức đăng ký và giám sát người tập sự hành nghề luật sư.

5. Nhận hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư; tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc cấp Thẻ luật sư.

7. Phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hoặc trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

8. Hoà giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

10. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.

11. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

12. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

13. Báo cáo tổ chức luật sư toàn quốc về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư.

14. Gửi Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết, quyết định của Đoàn luật sư theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.

Điều 62. Các cơ quan của Đoàn luật sư

1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư.

2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư là cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư, do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư bầu ra.

3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Điều 63. Điều lệ Đoàn luật sư

1. Căn cứ quy định của Luật này, pháp luật về hội và Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư thông qua Điều lệ Đoàn luật sư.

2. Điều lệ Đoàn luật sư gồm những nội dung chính sau đây:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư;

b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư;

c) Thủ tục đăng ký việc tập sự hành nghề luật sư, gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách người tập sự hành nghề luật sư, rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;

d) Cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Đoàn luật sư;

đ) Tài chính của Đoàn luật sư;

e) Việc khen thưởng, kỷ luật đối với luật sư;

g) Phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên;

h) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ của Đoàn luật sư;

k) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Điều lệ Đoàn luật sư tới Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ Đoàn luật sư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt Điều lệ. Điều lệ Đoàn luật sư có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.

 

MỤC 2
TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP TOÀN QUỐC CỦA LUẬT SƯ

Điều 64. Tổ chức luật sư toàn quốc

1. Tổ chức luật sư toàn quốc là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư trong phạm vi cả nước, đại diện cho luật sư, các Đoàn luật sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.

Thành viên của tổ chức luật sư toàn quốc là các Đoàn luật sư và các luật sư. Các luật sư tham gia tổ chức luật sư toàn quốc thông qua Đoàn luật sư nơi mình gia nhập.

2. Tổ chức luật sư toàn quốc có Điều lệ.

Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ chức luật sư toàn quốc do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy định.

Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư, các Đoàn luật sư trong phạm vi cả nước.

2. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.

3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành Quy chế tập sự hành nghề luật sư; đào tạo nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

4. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho luật sư.

5. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước.

6. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.

7. Quy định việc miễn, giảm thù lao, trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.

8. Quy định phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

10. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

11. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

12. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.

13. Gửi Bộ Tư pháp các nghị quyết, quyết định của tổ chức luật sư toàn quốc theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.

14. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.

 

Điều 66. Các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc gồm có:

a) Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của tổ chức luật sư toàn quốc;

b) Hội đồng luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của tổ chức luật sư toàn quốc giữa hai kỳ Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc;

c) Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc là cơ quan điều hành công việc của tổ chức luật sư toàn quốc giữa hai kỳ họp của Hội đồng luật sư toàn quốc;

d) Các cơ quan khác do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy định.

Điều 67. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.

2. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của tổ chức luật sư toàn quốc;

b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ chức luật sư toàn quốc;

c) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;

d) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;

đ) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; thủ tục cấp, đổi và thu hồi Thẻ luật sư;

e) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;

g) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc; thủ tục và trình tự tiến hành Đại hội;

h) Phí tập sự hành nghề luật sư; phí gia nhập Đoàn luật sư; phí thành viên;

i) Tài chính của tổ chức luật sư toàn quốc;

k) Khen thưởng, thủ tục xem xét kỷ luật luật sư; thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo;

l) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc tới Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.

 

CHƯƠNG VI
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

MỤC 1
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM

 

Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài, tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

 

Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);

b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).

2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam, tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự cho khách hàng trước Toà án Việt Nam đối với các vụ, việc mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực hiện tư vấn pháp luật, trừ vụ án hình sự.

Điều 71. Chi nhánh

1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và chi nhánh của mình chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước pháp luật Việt Nam.

3. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh quản lý, điều hành hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam, đồng thời là người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức luật sư nước ngoài. Trưởng chi nhánh có thể là luật sư Việt Nam.

 

Điều 72. Công ty luật nước ngoài

1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.

2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư và có thể là luật sư Việt Nam.

Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các quyền sau đây:

a) Thực hiện dịch vụ pháp lý về các lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng k‎ý hoạt động;

b) Nhận thù lao từ khách hàng;

c) Thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, lao động nước ngoài, lao động Việt Nam;

d) Nhận người tập sự hành nghề luật sư Việt Nam vào tập sự hành nghề luật sư;

đ) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Các quyền khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;

b) Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng;

c) Bồi thường thiệt hại vật chất do lỗi mà luật sư gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và các dịch vụ pháp lý khác;

d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các luật sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

đ) Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, kế toán, thống kê và thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính;

e) Nhập khẩu phương tiện cần thiết cho hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

MỤC 2
HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:

1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

2. Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

3. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.

Điều 75. Hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

1. Làm việc với tư cách thành viên cho một chi nhánh hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

2. Làm việc theo hợp đồng cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.

Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn về pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam.

Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài

1. Luật sư nước ngoài có các quyền sau đây:

a) Lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 75 của Luật này;

b) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Luật sư nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật;

b) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật này; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư;

c) Có mặt thường xuyên tại Việt Nam;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

MỤC 3
THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI
CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải có hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại chi nhánh;

đ) Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.

3. Hồ sơ thành lập công ty luật nước ngoài gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công ty kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

đ) Dự thảo Điều lệ công ty luật nước ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.

4. Điều lệ công ty luật nước ngoài gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh; tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

b) Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

c) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và quan hệ của luật sư thành viên công ty luật nước ngoài;

d) Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty luật nước ngoài;

đ) Người đại diện theo pháp luật của công ty luật nước ngoài;

e) Thời hạn hoạt động, điều kiện chấm dứt hoạt động của công ty luật nước ngoài;

g) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty luật nước ngoài.

Điều 79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.

2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:

a) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở.

3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

 

Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có dự định thay đổi một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành lập thì phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của Bộ Tư pháp:

a) Tên chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

b) Chuyển trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

c) Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài;

d) Lĩnh vực hành nghề.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở; trường hợp thay đổi trụ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì còn phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở cũ.

3. Trường hợp thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.

4. Trường hợp thay đổi trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.

Điều 81. Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

1. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được thành lập chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký hoạt động.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh được thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

3. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.

4. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có hồ sơ thành lập chi nhánh gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

5. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;

b) Bản sao Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài;

c) Giấy uỷ quyền cho luật sư làm Trưởng chi nhánh;

d) Bản sao Giấy phép hành nghề của luật sư được uỷ quyền làm Trưởng chi nhánh;

đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.

6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở của chi nhánh.

Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài

1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

2. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.

3. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam;

b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.

 

MỤC 3
THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT
NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng và trình Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển nghề luật sư;

b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về luật sư;

c) Quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc đào tạo nghề luật sư;

d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;

e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

g) Phê duyệt Điều lệ tổ chức luật sư toàn quốc;

h) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

i) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

k) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;

l) Quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư;

m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của tổ chức luật sư toàn quốc trái với quy định của Luật này.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;

b) Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;

c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Kiểm tra, thanh tra, xử l‎ý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;

đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương;

g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư thực hiện tự quản luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và Điều lệ của mình.

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý luật sư và hành nghề luật sư.

 

CHƯƠNG VIII
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

 

MỤC 1
XỬ LÝ KỶ LUẬT LUẬT SƯ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

 

Điều 85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư

1. Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;

d) Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

2. Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.

3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư.

Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư

1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Điều 87. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá nhân có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc.

Điều 88. Giải quyết tranh chấp

Trong trường hợp giữa khách hàng và luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm hoà giải tranh chấp đó.

 

MỤC 2
XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

 

Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư

Luật sư vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 90. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

Tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 91. Xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư

Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư hoặc cản trở luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Điều 92. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp

1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 93. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

Pháp lệnh luật sư năm 2001 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 94. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Phú Trọng

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

14_2010_TT-BGDĐT BAN HÀNH DANH MỤC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO CẤP IV TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2010 và thay thế Quyết định số 2301/QĐ-LB ngày 22 tháng 12 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Danh mục ngành đào tạo đại học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 14/2010/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2010

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO CẤP IV TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 38/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, đại học.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2010 và thay thế Quyết định số 2301/QĐ-LB ngày 22 tháng 12 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Danh mục ngành đào tạo đại học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Ban Tuyên giáo TW;
– Uỷ ban VHGD,TN,TNNĐ của QH;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Như Điều 3 (để thực hiện);
– Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, Vụ GDĐH, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

15_2009_TT-BGDĐT VỀ DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU CẤP TIỂU HỌC DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Căn cứ vào Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư này, các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc mua sắm, tự làm, sưu tầm, bảo quản và sử dụng thiết bị phục vụ dạy học tại các trường Tiểu học.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 15/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU CẤP TIỂU HỌC

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học; Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành Thông tư như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học.

Điều 2. Căn cứ vào Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư này, các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc mua sắm, tự làm, sưu tầm, bảo quản và sử dụng thiết bị phục vụ dạy học tại các trường Tiểu học.

Thông tư này thay thế cho các quyết định:

– Quyết định số 09/2002/QĐ/BGD&ĐT ngày 21/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 theo Chương trình tiểu học;

– Quyết định số 12/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 2;

– Quyết định số 23/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 09/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 2 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2003;

– Quyết định số 03/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3;

– Quyết định số 20/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 8 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/02/2004; Quyết định số 10/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt Bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 8;

– Quyết định số 15/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 4;

– Quyết định số 38/2006/QĐ-BGDĐT ngày 07/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 5.

Các quy định trước đây, trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2009.

Điều 4. Chánh Văn phòng; Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học; Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– VP Chủ tịch nước;
– VP Chính phủ; (để b/c)
– Ban TGTW;
– Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp);
– Bộ trưởng;
– Các Thứ trưởng;
– Công báo;
– Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Như điều 4;
– Website của Chính phủ;
– Website của Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Cục CSVCTBTH, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

ND_ND93 – 2003 – CP NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Kiểm toán Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng kiểm toán, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp và báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước; báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý,

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ

_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số : 93/2003/NĐ-CP

___________________________________________________

TH.300b

Hà Nội, ngày 13 tháng  8  năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước

_____

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;

Theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Vị trí và chức năng

Kiểm toán Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng kiểm toán, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp và báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước; báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ, các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây :

 

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân công các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về kiểm toán nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về kiểm toán nhà nước và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;

 

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó. Định kỳ báo cáo thực hiện chương trình, kế hoạch và kết quả kiểm toán lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ;

 

3. Quản lý hồ sơ, tài liệu đã được kiểm toán theo quy định của Nhà nước; giữ gìn bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật; cung cấp kết quả kiểm toán cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công khai báo cáo kết quả kiểm toán hàng năm theo quy định của pháp luật;

 

4. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

5. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, cơ quan Kiểm toán Nhà nước độc lập, chỉ tuân theo pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận kiểm toán của mình và có quyền :

 

a) Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước gửi báo cáo quyết toán hoặc báo cáo tài chính năm khi thực hiện công tác kiểm toán theo quy định của pháp luật;

 

b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp dự toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo tài chính, chứng từ, sổ kế toán và các tài liệu khác có liên quan; yêu cầu các đơn vị có liên quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm toán;

 

c) Áp dụng các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ để thu thập các bằng chứng  kiểm toán ở đơn vị được kiểm toán và các đơn vị, cá nhân có liên quan;

 

d) Đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi cần thiết; được yêu cầu các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để Kiểm toán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ;

 

đ) Trưng cầu giám định hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền tư vấn về mặt chuyên môn ở những lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn sâu khi cần thiết;

 

e) Đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở công tác kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và cung cấp sai sự thật thông tin, tài liệu cho Kiểm toán Nhà nước;

 

g) Khi cần thiết được uỷ thác hoặc thuê kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán để thực hiện kiểm toán các đơn vị thuộc đối tượng của Kiểm toán Nhà nước và thẩm định để công nhận kết quả kiểm toán do kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện;

Kinh phí thuê kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán các đơn vị do ngân sách nhà nước cấp.

h) Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.

6. Thông qua hoạt động kiểm toán, kiến nghị với đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai phạm, chấn chỉnh và hoàn thiện công tác quản lý kinh tế, tài chính và chế độ kế toán; kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp;

 

7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ sang     cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán;

 

8. Quyết định các dự án đầu tư về kiểm toán nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

 

9. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm trong hoạt động kiểm toán nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Kiểm toán Nhà nước;

 

10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước;

 

11. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán nhà nước;

 

12. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Kiểm toán Nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước;

 

13. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Kiểm toán Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

14. Trình Chính phủ dự toán ngân sách hàng năm của Kiểm toán Nhà nước; quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Tổng Kiểm toán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; là người đứng đầu và lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

Giúp việc Tổng Kiểm toán Nhà nước có các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng Kiểm toán Nhà nước vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Kiểm toán Nhà nước.

Số lượng Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước không quá ba người.

2. Tổng Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :

a) Lãnh đạo, quyết định và chịu trách nhiệm về công tác kiểm toán nhà nước; được tham dự các phiên họp của Chính phủ xem xét phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước và về những vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước;

b) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Kiểm toán Nhà nước soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoặc chuẩn bị theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển Kiểm toán Nhà nước sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các tổ chức đó;

 

d) Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động kiểm toán nhà nước; chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Nghị định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước

 

Kiểm toán Nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất. Cơ cấu tổ chức gồm có :

a) Các tổ chức giúp Tổng Kiểm toán thực hiện chức năng, nhiệm vụ :

1. Vụ Giám định và Kiểm tra chất lượng kiểm toán;

2. Vụ Tổ chức cán bộ;

3. Vụ Pháp chế;

4. Văn phòng;

5. Kiểm toán Ngân sách nhà nước I;

6. Kiểm toán Ngân sách nhà nước II;

7. Kiểm toán Đầu tư – Dự án I;

8. Kiểm toán Đầu tư – Dự án II;

9. Kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước;

10. Kiểm toán Các tổ chức tài chính – ngân hàng;

11. Kiểm toán Chương trình đặc biệt;

12. Kiểm toán Nhà nước khu vực I (trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội);

13. Kiểm toán Nhà nước khu vực II (trụ sở đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An);

14. Kiểm toán Nhà nước khu vực III (trụ sở đặt tại thành phố Đà Nẵng);

15. Kiểm toán Nhà nước khu vực IV (trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh);

16. Kiểm toán Nhà nước khu vực V (trụ sở đặt tại thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ).

Các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực có Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng, cơ cấu tổ chức không quá 5 phòng.

Kiểm toán Nhà nước khu vực là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng. Số lượng các Kiểm toán Nhà nước khu vực trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, do Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Kiểm toán Nhà nước :

1. Trung tâm Tin học;

2. Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ;

3. Tạp chí Kiểm toán.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 70/CP ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về việc thành lập cơ quan Kiểm toán Nhà nước và bãi bỏ quy định tại các Chương I, II, III Điều lệ tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 61/TTg ngày 24 tháng 01 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Tổng Kiểm toán Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có nghĩa vụ thu nộp, sử dụng ngân sách nhà nước và sử dụng tài sản công chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nơi nhận : Phan Văn Khải – Đã ký

– Ban Bí thư Trung ương Đảng,

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ,

– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương,

– Văn phòng Quốc hội,

– Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội,

– Văn phòng Chủ tịch nước,

– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,

– Tòa án nhân dân tối cao,

– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,

– Công báo,

– VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,

các đơn vị trực thuộc,

– Lưu : CCHC (5b), Văn thư.

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

16_2010_TT-BGDĐT BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 21/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 06 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 16/2010/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2010

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 21/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 06 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các các cơ quan quản lý trường, Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, thủ trưởng các cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, các tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
– Văn phòng Quốc hội; (để báo cáo)
– UB VHGDTTN-NĐ Quốc hội; (để báo cáo)
– Ban Tuyên giáo TW;
– BT Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
– Như Điều 3 (để thực hiện);
– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
– Kiểm toán nhà nước;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2010/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định nội dung, cấu trúc, yêu cầu, định mức khối lượng kiến thức và kỹ năng, thời gian đào tạo và tổ chức thực hiện chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp.

2. Văn bản này áp dụng cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở giáo dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là các trường) thực hiện chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp.

Điều 2. Nội dung và cấu trúc chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp

1. Nội dung Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp (viết tắt là CTK-TCCN) ứng với mỗi ngành đào tạo quy định mục tiêu đào tạo bao gồm chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ, quy định cơ cấu nội dung, thời gian khóa học, danh mục và thời lượng các học phần, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết với thực hành và thực tập, phương pháp đánh giá kết quả học tập nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.

2. Cấu trúc Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp của mỗi ngành đào tạo bao gồm:

a) Trình độ đào tạo;

b) Tên ngành đào tạo;

c) Mã ngành;

d) Đối tượng tuyển sinh;

e) Thời gian đào tạo;

g) Giới thiệu và mô tả chương trình;

h) Mục tiêu đào tạo bao gồm các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ;

i) Khung chương trình đào tạo bao gồm cấu trúc kiến thức, kỹ năng, danh mục và thời lượng các học phần trong chương trình khung;

k) Nội dung thi tốt nghiệp bao gồm các môn thi và xác định các học phần ứng với mỗi môn thi;

l) Mô tả các học phần;

m) Các điều kiện thực hiện chương trình khung;

n) Hướng dẫn sử dụng chương trình khung để xây dựng chương trình đào tạo cụ thể.

Điều 3. Yêu cầu cơ bản của chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp

Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Xác định được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, trong đó khẳng định được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và đạo đức nghề nghiệp mà người học đạt được sau khi kết thúc chương trình. Đồng thời, phản ánh được những nhiệm vụ chủ yếu mà học sinh thực hiện được sau tốt nghiệp khóa học.

2. Thể hiện được tổng thể các nội dung giáo dục trong khoá học và phân bố thời lượng hợp lý cho các nội dung hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục.

3. Tên ngành đào tạo phải phù hợp với danh mục ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

4. Nội dung chương trình phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, phù hợp với tải trọng dạy và học của giáo viên và học sinh. Nội dung phải đảm bảo tính hiện đại và hội nhập quốc tế, phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành, địa phương và đất nước, đồng thời kế thừa kiến thức, kinh nghiệm của người học và đảm bảo khả năng liên thông với các chương trình đào tạo ở bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.

5. Xác định được danh mục các học phần, thời lượng cho từng học phần, trong đó xác định thời gian học lý thuyết và thời gian học thực hành, thực tập, xác định học phần bắt buộc và các học phần tự chọn trong khoá học. Mô tả được nội dung và chuẩn đầu ra của các học phần

6. Xác định được các nội dung và phân bổ thời gian cho từng nội dung trong toàn khoá học, đảm bảo tải trọng dạy và học giàn đều trong suốt khóa học.

7. Thể hiện được yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nguồn lực tài chính khi triển khai thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.

8. Thể hiện được phương pháp đánh giá kết quả học tập, xác định mức độ đạt được chuẩn đầu ra của các học phần và của chương trình đào tạo.

9. Xác định được nội dung các môn thi tốt nghiệp nhằm đánh giá mức độ đạt được chuẩn đầu ra của người học sau khi kết thúc chương trình.

10. Được xây dựng và đánh giá bởi các chuyên gia phát triển chương trình đào tạo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo và đại diện cơ quan, đơn vị sử dụng nhân lực có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm về xây dựng chương trình đào tạo.

11. Được cập nhật và điều chỉnh trên cơ sở nghiên cứu đánh giá việc thực hiện chương trình trong thực tế.

Điều 4. Đơn vị học trình và học phần

1. Đơn vị học trình là đơn vị dùng để tính khối lượng học tập của học sinh. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 – 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập (gọi chung là tiết học thực hành); bằng 45 – 60 giờ thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp. Một tiết học lý thuyết, thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập có thời lượng 45 phút. Một giờ thực tập có thời lượng 60 phút.

2. Học phần là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ kiến thức trong quá trình học tập. Kiến thức, kỹ năng trong mỗi học phần tương ứng với một mức trình độ và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc các phần trong tổ hợp của nhiều môn học. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a) Học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích lũy;

b) Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, học sinh được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

Chương II

CẤU TRÚC, ĐỊNH MỨC KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THỜI GIAN ĐÀO TẠO VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHÓA HỌC

Điều 5. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng và các hoạt động giáo dục trong khóa học

1. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo bao gồm:

a) Các học phần văn hóa phổ thông đối với hệ tuyển học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở;

b) Các học phần chung;

c) Các học phần cơ sở;

d) Các học phần chuyên môn;

e) Thực tập nghề nghiệp;

g) Thực tập tốt nghiệp.

2. Các hoạt động giáo dục trong khóa học bao gồm:

a) Giảng dạy các học phần văn hoá phổ thông (áp dụng cho hệ tuyển học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở);

b) Giảng dạy các học phần chung;

c) Giảng dạy các học phần cơ sở và các học phần chuyên môn;

d) Hướng dẫn thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp;

e) Tổ chức thi học kỳ và thi tốt nghiệp;

g) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khoá.

3. Các hoạt động giáo dục và đào tạo trong toàn khóa phải được bố trí, sắp xếp lên kế hoạch hợp lý theo trình tự thời gian thành quy trình đào tạo và do thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quyết định.

Điều 6. Định mức khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời gian khóa học

1. Thời gian đào tạo được tính theo năm học và học kỳ. Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 2 đến 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp xem xét quyết định tổ chức thêm một học kỳ hè để học sinh có các học phần bị đánh giá không đạt ở các học kỳ chính được học lại và thi lại. Mỗi học kỳ hè có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

2. Khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo trung cấp chuyên nghiệp tuỳ thuộc vào đối tượng tuyển sinh và đặc điểm, yêu cầu của ngành đào tạo, cụ thể:

a) Thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo tối thiểu từ 160 đến 190 đơn vị học trình, trong đó tỷ lệ thời lượng dành cho thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %;

b) Thực hiện trong hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương, với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo tối thiểu từ 95 đến 105 đơn vị học trình, trong đó tỷ lệ thời lượng dành cho thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %;

c) Thực hiện từ một đến 1,5 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương đương) đồng thời có chứng chỉ tốt nghiệp sơ cấp trở lên của giáo dục nghề nghiệp (có thời gian đào tạo từ một năm trở lên và cùng nhóm ngành học) hoặc đối với người có bằng tốt nghiệp từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên (ngành khác), với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo tối thiểu từ 50 đến 75 đơn vị học trình, trong đó tỷ lệ thời lượng dành cho thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %.

3. Cấu trúc và khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo tối thiểu đối với từng hệ tuyển quy định tại khoản 2 điều 6 của Quy định về CTK-TCCN này là khối lượng kiến thức, kỹ năng quy định bắt buộc tối thiểu phải có trong chương trình đào tạo của từng ngành học để đảm bảo mục tiêu giáo dục. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp căn cứ vào mục tiêu đào tạo, đặc điểm ngành học, yêu cầu sử dụng nhân lực và thời gian đào tạo để bổ sung những nội dung hoặc những học phần cần thiết để xây dựng thành chương trình đào tạo cụ thể của trường mình cho phù hợp. Khối lượng kiến thức, kỹ năng bổ sung tối đa không vượt quá 25% tổng khối lượng của chương trình và do thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quyết định.

Điều 7. Các học phần văn hóa phổ thông

1. Các học phần văn hoá phổ thông được thiết kế trong chương trình khung TCCN đối với hệ tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở bao gồm: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh vật, Văn-Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lý được chia thành 3 nhóm chính như sau:

a) Nhóm I gồm các học phần: Toán, Vật lý, Hoá học, Ngữ văn;

b) Nhóm II gồm các học phần: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh vật, Ngữ văn;

c) Nhóm III gồm các học phần: Toán, Vật lý, Hoá học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.

2. Việc lựa chọn các học phần văn hoá phổ thông trong CTK-TCCN phải phù hợp với mục tiêu chương trình giáo dục đào tạo. Nhóm I áp dụng cho các ngành thuộc các lĩnh vực: Công nghệ kỹ thuật, Kinh tế. Nhóm II áp dụng cho các ngành thuộc các lĩnh vực: Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Y tế, Thể dục Thể thao. Nhóm III áp dụng cho các ngành thuộc các lĩnh vực: Văn hoá Nghệ thuật, Du lịch, Hành chính, Văn thư, Pháp luật.

3. Đối với các ngành đào tạo có tính chất đặc thù riêng, không phù hợp với các nhóm trên, thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp xem xét kết hợp hai hay ba nhóm để lựa chọn các học phần văn hóa cho phù hợp, đồng thời dự kiến ba môn thi tốt nghiệp phần văn hoá phổ thông và triển khai thực hiện sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận bằng văn bản.

4. Định mức khối lượng kiến thức tổng thể các học phần văn hóa phổ thông cho các hệ tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được quy định tại Phụ lục I của Quy định về CTK-TCCN này.

5. Danh mục các học phần văn hóa phổ thông và định mức khối lượng kiến thức đối với từng học phần văn hóa phổ thông cho các hệ tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được quy định tại Phụ lục II của Quy định về CTK-TCCN này.

Điều 8. Các học phần chung

1. Các học phần chung trong CTK-TCCN bao gồm có 9 học phần: Giáo dục quốc phòng-An ninh, Chính trị, Giáo dục thể chất, Tin học, Ngoại ngữ, Pháp luật, Kỹ năng giao tiếp, Khởi tạo doanh nghiệp, Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Trong đó các học phần: Giáo dục quốc phòng-An ninh, Chính trị, Giáo dục thể chất, Tin học, Ngoại ngữ và Pháp luật là những học phần chung quy định bắt buộc phải có trong chương trình khung ngành và chương trình đào tạo.

Đối với các học phần: Kỹ năng giao tiếp, Khởi tạo doanh nghiệp, Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì tùy theo đặc điểm của ngành đào tạo và yêu cầu sử dụng nhân lực, các trường có thể lựa chọn một trong ba học phần này để đưa vào chương trình đào tạo và do thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quyết định.

2. Học phần ngoại ngữ qui định trong CTK-TCCN là một trong các ngoại ngữ: tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp hoặc tiếng Trung quốc.

Đối với các ngành đào tạo có tính chất đặc thù riêng, không phù hợp với các ngoại ngữ trên, thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp xem xét lựa chọn một ngoại ngữ khác để thay thế, đưa vào chương trình đào tạo và triển khai thực hiện sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận bằng văn bản.

3. Định mức khối lượng kiến thức, kỹ năng tổng thể các học phần chung cho từng hệ tuyển được quy định tại Phụ lục I của Quy định về CTK-TCCN này.

4. Danh mục các học phần chung và định mức khối lượng kiến thức, kỹ năng đối với từng học phần chung cho các hệ tuyển được qui định tại Phụ lục III của Quy định về CTK-TCCN này.

Điều 9. Các học phần cơ sở và học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp

1. Định mức khối lượng kiến thức, kỹ năng tổng thể các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp cho từng hệ tuyển được quy định tại Phụ lục I của Quy định về CTK-TCCN này.

2. Danh mục các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp của từng ngành đào tạo và định mức khối lượng kiến thức, kỹ năng cụ thể đối với từng học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp của từng ngành đào tạo được quy định tại chương trình khung ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp và do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức biên soạn, ban hành thống nhất trong toàn quốc.

3. Đối với các ngành có đào tạo chuyên ngành thì khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo chuyên ngành từ 25% đến 35% tổng khối lượng kiến thức, kỹ năng được bố trí cho các học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp.

4. Khối lượng kiến thức, kỹ năng đối với các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp tương ứng với hai hệ tuyển học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông để đào tạo trung cấp chuyên nghiệp phải đảm bảo tương đương để hai hệ tuyển có cùng một chuẩn trình độ khi học sinh tốt nghiệp.

5. Đối với các ngành đào tạo đặc thù thuộc lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao đòi hỏi thời gian đào tạo dài hơn so với quy định tại Điều 6 của Quy định về CTK-TCCN này và có hệ đào tạo tuyển học sinh từ bậc tiểu học thì Bộ ngành chuyên môn và Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp nghiên cứu và xây dựng CTK-TCCN theo quy định riêng trên cơ sở Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.

Điều 10. Các hoạt động giáo dục ngoại khoá

Các hoạt động giáo dục ngoại khóa bao gồm: tham quan, báo cáo chuyên đề, hoạt động xã hội, tham gia thực nghiệm, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác. Các hoạt động này phải phục vụ cho mục tiêu giáo dục và do thủ trưởng cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Chủ trì và phối hợp với các Bộ ngành chuyên môn, các địa phương, các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp để xây dựng, ban hành CTK-TCCN cho các ngành đào tạo để áp dụng thống nhất trên cả nước.

2. Xây dựng và ban hành thống nhất chương trình các học phần văn hoá phổ thông và các học phần chung trong CTK-TCCN.

3. Chủ trì và phối hợp với các Bộ ngành chuyên môn, các địa phương, các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp tổ chức đánh giá và điều chỉnh CTK-TCCN theo chu kỳ 5 năm.

4. Hướng dẫn các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp trên cả nước căn cứ các quy định về CTK-TCCN và CTK-TCCN của các ngành đào tạo để xây dựng và ban hành chương trình đào tạo, giáo trình và tài liệu giảng dạy cho các ngành đào tạo của nhà trường.

5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện CTK-TCCN, chương trình giáo dục toàn khoá, kế hoạch dạy học và việc thực hiện các quy định hiện hành về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.

Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ ngành chuyên môn, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng, ban hành CTK-TCCN cho các ngành đào tạo.

2. Chỉ đạo và tạo điều kiện để các trường trực thuộc thực hiện đúng CTK-TCCN của các ngành đào tạo. Tham gia phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc hướng dẫn các trường trực thuộc căn cứ các quy định về CTK-TCCN và CTK-TCCN của các ngành đào tạo để xây dựng và ban hành chương trình đào tạo, giáo trình và tài liệu giảng dạy cho các ngành đào tạo của trường mình.

3. Tham gia phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện CTK-TCCN, chương trình giáo dục toàn khoá, kế hoạch dạy học và việc thực hiện các quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với các trường trực thuộc.

Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp

1. Tham gia phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng, ban hành CTK-TCCN cho các ngành đào tạo.

2. Thực hiện đúng các quy định trong CTK-TCCN này và CTK-TCCN của các ngành đào tạo do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Xây dựng và ban hành chương trình đào tạo, giáo trình và tài liệu giảng dạy cho các ngành đào tạo của trường mình trên cơ sở căn cứ các quy định về CTK-TCCN và CTK-TCCN của các ngành đào tạo do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.

4. Phối hợp với các doanh nghiệp và cơ sở sử dụng nhân lực để điều động đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia xây dựng, đánh giá, góp ý hoàn thiện chương trình trong quá trình tổ chức thực hiện.

5. Xây dựng chương trình giáo dục toàn khoá và kế hoạch dạy học của những ngành mà trường đào tạo.

6. Cử giáo viên tham gia xây dựng CTK-TCCN, tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện để áp dụng thống nhất trong ngành.

7. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình đào tạo, kế hoạch dạy học, giáo trình và tài liệu giảng dạy các ngành học đang đào tạo của trường mình làm cơ sở cho công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra giáo dục và công tác tổng kết giáo dục toàn ngành trung cấp chuyên nghiệp.

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

LUẬT KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Luật này quy định về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán Nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước; đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan; hoạt động và bảo đảm hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

LUẬT

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
SỐ 37/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;

Luật này quy định về kiểm toán nhà nước.

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán Nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước; đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan; hoạt động và bảo đảm hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đơn vị được kiểm toán.

2. Kiểm toán Nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước.

 

Điều 3. Mục đích kiểm toán

Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

 

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

2. Kiểm toán báo cáo tài chính là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính.

3. Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.

4. Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

5. Bằng chứng kiểm toán là tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

6. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là văn bản do Kiểm toán Nhà nước lập và công bố để đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.

7. Tài sản nhà nước là tài sản hình thành hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.

 

Điều 5. Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

 

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước đối với tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu kế toán và các thông tin của báo cáo tài chính.

2. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp và có hiệu quả.

3. Tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật để bảo vệ an toàn tài sản; đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính; việc chấp hành pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và các nội quy, quy chế của đơn vị.

 

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

2. Trung thực, khách quan.

 

Điều 8. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước

1. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước gồm những quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với Kiểm toán viên nhà nước; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.

2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về quy trình xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

3. Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước trên cơ sở quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

 

Điều 9. Giá trị của báo cáo kiểm toán

1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là một trong những căn cứ để:

a) Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự án và công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước và sử dụng trong hoạt động giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, nghị quyết của Quốc hội về ngân sách nhà nước, dự án và công trình quan trọng quốc gia, chương trình phát triển kinh tế – xã hội, dự án và công trình xây dựng cơ bản quan trọng khác ;

b) Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của mình;

c) Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán, phân bổ và giám sát ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

d) Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Cơ quan điều tra sử dụng trong quá trình xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính;

đ) Đơn vị được kiểm toán phải thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng kết luận kiểm toán quyết định việc chấp nhận kết luận kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Kết luận kiểm toán đã được cơ quan, người có thẩm quyền chấp nhận có giá trị bắt buộc thực hiện.

 

Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

2. Khi nhận được báo cáo kiểm toán, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết đầy đủ, kịp thời kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả giải quyết cho Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 11. Áp dụng điều ước quốc tế

Trong trường hợp điều ước quốc tế về kiểm toán nhà nước mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

 

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước:

a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị đ­ược kiểm toán;

b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;

c) Nhận hối lộ;

d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;

e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;

g) Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức;

h) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan:

a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;

b) Cản trở công việc của Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;

c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ và thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;

d) Mua chuộc, hối lộ Kiểm toán viên nhà nước;

đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, ngân sách;

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

 

CHƯƠNG II
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ , CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

MỤC 1
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

Điều 13. Địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước

Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

 

Điều 14. Chức năng của Kiểm toán Nhà nước

Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

 

Điều 15. Nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước

1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hàng năm và báo cáo với Quốc hội, Chính phủ trước khi thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có yêu cầu.

4. Trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự án, công trình quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

5. Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.

6. Tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội khi có yêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính – ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính.

7. Tham gia với các cơ quan của Chính phủ, của Quốc hội khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.

8. Báo cáo kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo kiểm toán cho Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán theo quy định tại Điều 58, Điều 59 của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

10. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.

11. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

13. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán Nhà nước.

14. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

15. Chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ; sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 6 của Luật này.

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 16. Quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước

1. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; đề nghị cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đề nghị cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ.

2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị.

3. Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.

4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với các trường hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

5. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.

6. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.

7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.

8. Được uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu và kết luận kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.

9. Kiến nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp.

 

MỤC 2
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

Điều 17. Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước, chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước trước pháp luật, trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

2. Tổng Kiểm toán Nhà nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội sau khi trao đổi thống nhất với Thủ tướng Chính phủ; tiêu chuẩn Tổng Kiểm toán Nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

3. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước là bảy năm, có thể được bầu lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ.

4. Lương và các chế độ khác của Tổng Kiểm toán Nhà nước như lương và các chế độ khác của Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định trên cơ sở chính sách, chế độ tiền lương của Nhà nước.

 

Điều 18. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trình bày báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước trước Quốc hội; trình bày báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước trước Quốc hội khi Quốc hội yêu cầu.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước.

5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.

6. Trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.

7. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc lập trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

8. Xem xét, giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 19. Quyền hạn của Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Ra quyết định kiểm toán.

2. Tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ về vấn đề có liên quan.

3. Kiến nghị bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán Nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Trong trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Quyết định việc kiểm toán theo đề nghị của các đơn vị được quy định tại khoản 12 Điều 63 của Luật này và các đơn vị không nằm trong kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nước.

5. Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan theo đề nghị của Trưởng Đoàn kiểm toán.

6. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chuẩn mực kiểm toán nhà nước; ban hành quyết định, chỉ thị, chế độ công tác; ban hành quy chế, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán áp dụng trong tổ chức và hoạt động kiểm toán nhà nước; quy định cụ thể về quy trình kiểm toán và hồ sơ kiểm toán.

 

Điều 20. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước là người giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước, được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng Kiểm toán Nhà nước vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của Kiểm toán Nhà nước.

2. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

3. Nhiệm kỳ của Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước là bảy năm.

4. Lương và các chế độ khác của Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước như lương và các chế độ khác của Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định trên cơ sở chính sách, chế độ tiền lương của Nhà nước.

 

MỤC 3
TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

Điều 21. Hệ thống tổ chức của Kiểm toán Nhà nước

1. Kiểm toán Nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất gồm bộ máy điều hành, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp.

2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước.

Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.

Số lượng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.

 

Điều 22. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành

Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, thực hiện kiểm toán theo chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức ở trung ương.

 

Điều 23. Kiểm toán Nhà nước khu vực

Kiểm toán Nhà nước khu vực là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương trên địa bàn khu vực và các nhiệm vụ kiểm toán khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước khu vực có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

 

Điều 24. Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng

Kiểm toán trưởng là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực. Giúp việc Kiểm toán trưởng có các Phó Kiểm toán trưởng. Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng do Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

 

MỤC 4
HỘI ĐỒNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

Điều 25. Thành lập và giải thể Hội đồng kiểm toán nhà nước

1. Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội đồng Kiểm toán Nhà nước để tư vấn cho Tổng Kiểm toán Nhà nước thẩm định các báo cáo kiểm toán quan trọng hoặc tái thẩm định các báo cáo kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị được kiểm toán và giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán.

2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thành lập Hội đồng kiểm toán nhà nước, quyết định thành viên và quy chế làm việc của Hội đồng. Hội đồng kiểm toán nhà nước do một Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước làm chủ tịch. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, Tổng Kiểm toán Nhà nước được mời các chuyên gia không thuộc Kiểm toán Nhà nước tham gia Hội đồng. Trong trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến bí mật nhà nước và an ninh quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước là Chủ tịch Hội đồng.

3. Hội đồng kiểm toán nhà nước tự giải thể khi kết thúc nhiệm vụ.

 

Điều 26. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm toán nhà nước

Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm toán nhà nước là thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số, ý kiến thiểu số được bảo lưu và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước. Các ý kiến của thành viên Hội đồng kiểm toán nhà nước được ghi vào biên bản của Hội đồng. Biên bản và các tài liệu khác của Hội đồng kiểm toán nhà nước được bảo quản, lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

 

CHƯƠNG III
KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC VÀ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TOÁN

 

Điều 27. Chức danh Kiểm toán viên nhà nước

1. Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

2. Chức danh Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây:

a) Kiểm toán viên dự bị;

b) Kiểm toán viên;

c) Kiểm toán viên chính;

d) Kiểm toán viên cao cấp.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

 

Điều 28. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm toán viên nhà nước

1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm toán viên cao cấp do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo quy định của pháp luật.

 

Điều 29. Tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước

Kiểm toán viên nhà nước phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;

2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;

3. Đã có thời gian làm việc liên tục từ năm năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà nước từ ba năm trở lên;

4. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng Kiểm toán viên nhà nước và được Tổng Kiểm toán Nhà nước cấp chứng chỉ.

 

Điều 30. Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước

1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán trên cơ sở thu thập đầy đủ và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thích hợp.

2. Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

3. Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của mình.

4. Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi sổ nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán.

6. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải xuất trình và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước.

7. Thường xuyên học tập và rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước, bảo đảm có đủ năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao.

8. Khai báo kịp thời và đầy đủ với người ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán khi có trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước.

9. Khi có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Điều 31. Trường hợp Kiểm toán viên nhà nước không được thực hiện kiểm toán

1. Góp vốn, mua cổ phần hoặc có quan hệ khác về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán.

2. Đơn vị được kiểm toán mà mình đã làm lãnh đạo, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán trong thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi chuyển công tác.

3. Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm toán.

 

Điều 32. Cộng tác viên kiểm toán

1. Kiểm toán Nhà nước được sử dụng cộng tác viên kiểm toán là các doanh nghiệp kiểm toán, các chuyên gia trong và ngoài nước dưới hình thức hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí sử dụng cộng tác viên nằm trong kinh phí hoạt động hàng năm của Kiểm toán Nhà nước.

2. Cộng tác viên kiểm toán có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước;

c) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ; khi có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể việc sử dụng cộng tác viên kiểm toán.

 

CHƯƠNG IV
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

MỤC 1
QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN

 

Điều 33. Căn cứ để ra quyết định kiểm toán

Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm toán khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nước;

2. Yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

3. Yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đề nghị của các đơn vị được quy định tại khoản 12 Điều 63 của Luật này và các đơn vị không nằm trong kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nước đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước chấp nhận.

 

Điều 34. Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước

1. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp được thực hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách.

2. Trong trường hợp đã thực hiện kiểm toán nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà nước phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu cầu để trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định.

3. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách mà trước đó chưa kiểm toán thì thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 35. Quyết định kiểm toán

1. Quyết định kiểm toán phải ghi rõ các nội dung sau đây:

a) Căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm toán;

b) Đơn vị được kiểm toán;

c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;

d) Địa điểm kiểm toán; thời hạn kiểm toán;

đ) Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán.

2. Quyết định kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm toán chậm nhất là ba ngày và phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ký, trừ trường hợp kiểm toán đột xuất.

3. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu cần phải thay đổi nội dung, phạm vi, địa điểm, thời hạn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán Nhà nước phải quyết định bằng văn bản và gửi cho đơn vị được kiểm toán theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều này.

 

MỤC 2
LOẠI HÌNH VÀ NỘI DUNG KIỂM TOÁN

 

Điều 36. Loại hình kiểm toán

1. Loại hình kiểm toán bao gồm:

a) Kiểm toán báo cáo tài chính;

b) Kiểm toán tuân thủ;

c) Kiểm toán hoạt động.

2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định loại hình kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Trường hợp kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì loại hình kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu.

 

Điều 37. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính

1. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Tiền và các khoản tương đương tiền;

b) Nguồn kinh phí, quỹ;

c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;

d) Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;

đ) Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;

e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;

g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;

h) Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.

2. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc lĩnh vực hành chính, sự nghiệp và các tổ chức khác sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Tiền và các khoản tương đương tiền;

b) Vật tư và tài sản cố định;

c) Nguồn kinh phí, quỹ;

d) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;

đ) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;

e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;

g) Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.

3. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước bao gồm:

a) Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;

b) Nợ phải trả;

c) Vốn chủ sở hữu;

d) Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác;

đ) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;

e) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;

g) Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.

 

Điều 38. Nội dung kiểm toán tuân thủ

1. Tình hình chấp hành Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán.

 

Điều 39. Nội dung kiểm toán hoạt động

1. Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động.

2. Việc bảo đảm, quản lý và sử dụng các nguồn lực.

3. Hệ thống kiểm soát nội bộ.

4. Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

5. Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

 

Điều 40. Quyết định nội dung kiểm toán

Căn cứ mục đích của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định kiểm toán toàn bộ hoặc một số nội dung kiểm toán quy định tại Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của Luật này.

 

MỤC 3
THỜI HẠN KIỂM TOÁN, ĐỊA ĐIỂM KIỂM TOÁN

 

Điều 41. Thời hạn kiểm toán

1. Mỗi cuộc kiểm toán được thực hiện trong một thời hạn nhất định. Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

2. Căn cứ nội dung, phạm vi từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định cụ thể về thời hạn kiểm toán.

 

Điều 42. Địa điểm kiểm toán

Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán Nhà nước hoặc tại địa điểm khác. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định địa điểm kiểm toán.

Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

 

MỤC 4
ĐOÀN KIỂM TOÁN

 

Điều 43. Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán

1. Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực.

2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.

 

Điều 44. Thành phần Đoàn kiểm toán

Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, các Tổ trưởng và các thành viên khác. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định danh sách các thành viên của Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực.

 

Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán

1. Trưởng Đoàn kiểm toán có các nhiệm vụ sau đây:

a) Xây dựng, trình Kiểm toán trưởng để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán trên cơ sở mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán đã được ghi trong quyết định kiểm toán; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán;

b) Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;

c) Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện quy chế Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

d) Duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để thống nhất ý kiến về việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;

đ) Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong báo cáo kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng bảo vệ kết quả đó trước Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký báo cáo kiểm toán;

e) Quản lý các thành viên của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;

g) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.

2. Trưởng Đoàn kiểm toán có các quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; triệu tập người làm chứng theo đề nghị của Kiểm toán viên nhà nước;

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm toán;

c) Kiến nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nước niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, huỷ hoại tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;

d) Yêu cầu Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng và các thành viên trong Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng;

đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;

e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán;

g) Tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi họ có sai phạm làm ảnh hưởng đến hoạt động của Đoàn kiểm toán và báo cáo ngay cho Kiểm toán trưởng; trường hợp có sai phạm nghiêm trọng phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;

h) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên khác trong Đoàn kiểm toán khi có thành tích đột xuất hoặc có sai phạm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

3. Trưởng Đoàn kiểm toán có các trách nhiệm sau đây:

a) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán Nhà nước về hoạt động của Đoàn kiểm toán;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;

c) Chịu trách nhiệm liên đới về những hành vi vi phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm toán;

d) Bảo đảm điều kiện sinh hoạt và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

đ) Chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với các thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng trở xuống.

 

Điều 46. Phó trưởng Đoàn kiểm toán

Phó trưởng Đoàn kiểm toán là người giúp Trưởng Đoàn kiểm toán, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công.

Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán

1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các nhiệm vụ sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết sau khi đã được phê duyệt;

b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Tổ kiểm toán;

c) Chỉ đạo, điều hành các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;

d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả kiểm toán;

e) Tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên trong Tổ kiểm toán để lập biên bản kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán để thống nhất về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán;

g) Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong biên bản kiểm toán trước Trưởng Đoàn kiểm toán; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Trưởng đoàn thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký biên bản kiểm toán;

h) Thừa uỷ quyền Trưởng Đoàn kiểm toán quản lý các thành viên của Tổ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán;

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán;

c) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán;

d) Báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý những thành viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.

3. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các trách nhiệm sau đây:

a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;

c) Chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc đơn vị, cá nhân có thẩm quyền;

d) Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của các thành viên trong Tổ kiểm toán.

 

Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước

1. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có các nhiệm vụ sau đây:

a) Hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công với Tổ trưởng Tổ kiểm toán;

b) Khi tiến hành kiểm toán chỉ tuân theo pháp luật và những quy định hiện hành về kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình và các quy định khác về kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

c) Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán viên nhà nước, lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

d) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán;

đ) Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

2. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có các quyền hạn sau đây:

a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;

b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;

c) Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên kiểm toán; xem xét tất cả tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán; thu thập và bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; quan sát quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán;

d) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công; báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc Kiểm toán trưởng xem xét, nếu không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;

đ) Yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ những lý do thay đổi đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;

e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán triệu tập người làm chứng để thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết; đề nghị đơn vị được kiểm toán triệu tập họp đơn vị và giải trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên kiểm toán khi cần thiết;

g) Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả; được đơn vị được kiểm toán bố trí địa điểm làm việc trong trường hợp việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán;

h) Được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

 

Điều 49. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các thành viên khác của Đoàn kiểm toán

1. Các thành viên khác của Đoàn kiểm toán gồm Kiểm toán viên dự bị và cộng tác viên kiểm toán.

2. Thành viên khác của Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ kiểm toán;

b) Tuân thủ chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;

c) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao.

 

MỤC 5
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

 

Điều 50. Các bước của quy trình kiểm toán

1. Chuẩn bị kiểm toán.

2. Thực hiện kiểm toán.

3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán.

4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

 

Điều 51. Chuẩn bị kiểm toán

1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán.

2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp.

3. Lập kế hoạch kiểm toán.

 

Điều 52. Thực hiện kiểm toán

1. Đoàn kiểm toán phải thực hiện kiểm toán đúng đơn vị được kiểm toán, mục tiêu, nội dung, phạm vi, địa điểm và thời hạn kiểm toán được ghi trong quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

2. Các thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.

 

Điều 53. Lập và gửi báo cáo kiểm toán

1. Kết thúc năm kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước lập báo cáo kiểm toán ghi rõ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán được Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền ký tên, đóng dấu.

2. Báo cáo kiểm toán bao gồm các loại sau đây:

a) Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;

b) Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;

c) Báo cáo kiểm toán năm;

d) Báo cáo kiểm toán đột xuất.

3. Việc lập và gửi báo cáo kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 54, Điều 55 và Điều 56 của Luật này.

 

Điều 54. Lập và gửi báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán

1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng để Kiểm toán trưởng trình dự thảo báo cáo kiểm toán lên Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là hai mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổ chức xét duyệt, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán chậm nhất là năm ngày sau khi dự thảo báo báo kiểm toán được xét duyệt và hoàn thiện.

3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán Nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.

4. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán được Kiểm toán Nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và các cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

5. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.

 

Điều 55. Lập và gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước

1. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước được lập trên cơ sở kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, kết quả kiểm toán ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong năm của Kiểm toán Nhà nước.

2. Báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước được lập trên cơ sở báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và tổng hợp kết quả kiểm toán trong năm của Kiểm toán Nhà nước.

3. Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo kiểm toán năm đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội chậm nhất là mười sáu tháng sau khi năm ngân sách kết thúc, đồng thời gửi Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 56. Lập và gửi báo cáo kiểm toán đột xuất

Căn cứ vào tính chất của cuộc kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước lập và gửi báo cáo kiểm toán đột xuất tới Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 57. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán

1. Kiểm toán Nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về các sai phạm trong báo cáo tài chính và vi phạm pháp luật; thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động và kết quả khắc phục các yếu kém đó theo kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.

2. Việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

b) Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan.

 

MỤC 6
CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

 

Điều 58. Công khai báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

1. Báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước sau khi trình Quốc hội được công bố công khai theo quy định của pháp luật.

2. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức công khai báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các hình thức sau đây:

a) Họp báo;

b) Công bố trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng;

c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 59. Công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán

Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai cùng với báo cáo tài chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật kế toán.

 

MỤC 7
HỒ SƠ KIỂM TOÁN

 

Điều 60. Hồ sơ kiểm toán

1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán đều phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ kiểm toán gồm có:

a) Quyết định kiểm toán;

b) Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách được kiểm toán;

c) Kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán chi tiết;

d) Nhật ký và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước, Tổ kiểm toán;

đ) Giải trình của đơn vị được kiểm toán;

e) Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước;

g) Biên bản kiểm toán;

h) Báo cáo kiểm toán;

i) Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.

2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể về hồ sơ kiểm toán.

3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán.

4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là hai mươi năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này.

 

Điều 61. Bảo quản và khai thác hồ sơ kiểm toán

1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn và bảo mật.

2. Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;

b) Khi có yêu cầu giám định, kiểm tra chất lượng kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, các khiếu nại, tố cáo, lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 62. Tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán

1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu huỷ theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu huỷ và biên bản tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.

3. Việc tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán được thực hiện bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng phương pháp thủ công, bảo đảm các thông tin, số liệu trong hồ sơ kiểm toán đã tiêu huỷ không thể sử dụng lại được.

 

CHƯƠNG V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN

 

Điều 63. Các đơn vị được kiểm toán

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.

3. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phương.

4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

5. Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹ tài chính khác của Nhà nước.

6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

7. Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí.

8. Tổ chức quản lý tài sản quốc gia.

9. Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

10. Hội, liên hiệp hội, tổng hội và các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.

11. Doanh nghiệp nhà nước.

12. Ngoài cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này, đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp nhà nước có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn mực, quy trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 64. Quyền của đơn vị được kiểm toán

1. Yêu cầu Đoàn kiểm toán xuất trình quyết định kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước.

2. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên Đoàn kiểm toán khi có bằng chứng cho thấy thành viên đó không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

3. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.

4. Khiếu nại với Tổng Kiểm toán Nhà nước về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và thành viên khác của Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái pháp luật.

5. Yêu cầu Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 65. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán

1. Chấp hành quyết định kiểm toán.

2. Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm toán Nhà nước theo yêu cầu.

3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

4. Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu.

5. Người đứng đầu đơn vị được kiểm toán phải ký biên bản kiểm toán.

6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 66. Trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách

1. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho Bộ Tài chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, đồng thời gửi cho Kiểm toán Nhà nước.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước cho Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là mười bốn tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.

3. Kho bạc Nhà nước định kỳ gửi báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách quý, năm cho Kiểm toán Nhà nước.

 

CHƯ­ƠNG VI
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

Điều 67. Kinh phí hoạt động của Kiểm toán Nhà nước

1. Kiểm toán Nhà nước có kinh phí hoạt động riêng, là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương. Kinh phí hoạt động của Kiểm toán Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

2. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí hoạt động của Kiểm toán Nhà nước đư­ợc thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà n­ước.

 

Điều 68. Biên chế của Kiểm toán Nhà nước

Tổng biên chế của Kiểm toán Nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 69. Đầu tư hiện đại hoá hoạt động kiểm toán nhà nước

Nhà nư­ớc ­có chính sách đầu t­ư phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

 

Điều 70. Chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước

Chế độ tiền lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.

 

Điều 71. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước

1. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước cấp cho Kiểm toán viên nhà nước để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

2. Mẫu thẻ Kiểm toán viên nhà nước và chế độ sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định.

 

CHƯƠNG VII
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, XỬ LÝ
VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Điều 72. Giám sát hoạt động của Kiểm toán Nhà nước

1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giám sát hoạt động và việc sử dụng kinh phí của Kiểm toán Nhà nước.

2. Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội thành lập Uỷ ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra về kết quả hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

 

Điều 73. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân có trách nhiệm xem xét kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước để xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.

 

Điều 74. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về kiểm toán nhà nước

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về báo cáo kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước phải xem xét, giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.

2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

 

CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 75. Kiểm toán lĩnh vực quốc phòng, an ninh

Căn cứ vào quy định của Luật này, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc kiểm toán đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

 

Điều 76. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

Tên văn bản : Luật Kiểm toán nhà nước
Loại văn bản : Luật
Số hiệu : 37/2005/QH11
Ngày ban hành : 24/06/2005
Cơ quan ban hành : Quốc hội,
Người ký : Nguyễn Văn An,
Ngày hiệu lực : 01/01/2006
Văn bản liên quan : 0

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

17_2009_TT-BGDĐT BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 8 tháng 9 năm 2009 và thay thế Quyết định số 5205/QĐ-BGDĐT ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình thí điểm giáo dục mầm non. Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 17/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Biên bản thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định Chương trình giáo dục mầm non ngày 5/1/2009;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành Thông tư như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục mầm non.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 8 tháng 9 năm 2009 và thay thế Quyết định số 5205/QĐ-BGDĐT ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình thí điểm giáo dục mầm non. Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non trong cả nước.

Điều 4. Các Ông (Bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Hội đồng Quốc gia giáo dục;
– Ban Tuyên giáo TƯ;
– Bộ Tư pháp (Cục K tr VBQPPL)
– Công báo;
– Kiểm toán nhà nước;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ;
– Như Điều 4 (để thực hiện);
– Lưu VT, Vụ GDMN, Vụ PC.

BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Thiện Nhân

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

19_2009_TT-BGDĐT BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Quyết định số 20/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 8 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/2004; Quyết định số 10/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Phê duyệt Bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 8;

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 19/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học; Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2009 và thay thế cho các quyết định:

– Quyết định số 21/2002/QĐ/BGD&ĐT ngày 16/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 6;

– Quyết định số 13/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 7;

– Quyết định số 24/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 09/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 7 ban hành kèm theo Quyết định số 13/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2003;

– Quyết định số 10/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 8;

– Quyết định số 20/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 8 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/2004; Quyết định số 10/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Phê duyệt Bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 8;

– Quyết định số 16/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 17/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 9;

Các quy định trước đây, trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Căn cứ vào Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở ban hành kèm theo Thông tư này, các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc mua sắm, tự làm, sưu tầm, bảo quản và sử dụng thiết bị phục vụ dạy học tại các trường Trung học cơ sở.

Điều 4. Chánh Văn phòng; Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học; Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– VP Chủ tịch nước; (để b/c)
– VP Chính phủ; (để b/c)
– Ban TGTW;
– Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp);
– Bộ trưởng;
– Các Thứ trưởng;
– Công báo;
– Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Như điều 4;
– Website của Chính phủ;
– Website của Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Cục CSVCTBTH, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

QD48- 2006 BTC VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Ban hành “Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần,

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH

Số:  48/2006/QĐ-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

  Hà nội, ngày 14  tháng 9  năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

– Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

– Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;

– Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

– Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành “Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm 5 phần:

Phần thứ nhất  – Quy định chung;

Phần thứ hai    – Hệ thống tài khoản kế toán;

Phần thứ ba     – Hệ thống báo cáo tài chính;

Phần thứ tư      – Chế độ chứng từ kế toán;

Phần thứ năm  – Chế độ sổ kế toán.

Điều 2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, căn cứ vào “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa” ban hành theo Quyết định này, tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và áp dụng chế độ kế toán, các quy định cụ thể về nội dung, cách vận dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán, lựa chọn hình thức sổ kế toán và báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý từng lĩnh vực hoạt động, từng loại hình doanh nghiệp. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi Báo cáo tài chính phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Điều 3: Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), công ty TNHH nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.

Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là công ty con sẽ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ.

Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán… được áp dụng chế độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.

Điều 4: Công ty TNHH, công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Quyết định này thay thế Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc “Bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT”.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành khoá sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2006 để tính chuyển số dư tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới từ ngày 1/1/2007 theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định này.

Những quy định khác về kế toán không quy định trong Quyết định này được thực hiện theo Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh.

Điều 6: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các đơn vị trên địa bàn quản lý.

Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục tài chính doanh nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

– Văn phòng Chính phủ;

– Văn phòng Quốc hội;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Văn phòng TW Đảng;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

cơ quan thuộc Chính phủ;

– Toà án nhân dân tối cao;

– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP

trực thuộc TW;

– Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

– Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;

– Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;

– Các Công ty kế toán, kiểm toán;

– Công báo;

– Website của Chính phủ;

– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

– Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);

– Lưu VT (2 bản), Vụ CĐKT &KT.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Trần Văn Tá

PHẦN THỨ NHẤT

QUY ĐỊNH CHUNG

1. “Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.

Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho DNNN, công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.

Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp có quy mô vừa có thể áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 nhưng phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp mình và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán… được áp dụng chế độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con thực hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng chế độ kế toán này nếu có nhu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

2. Chế độ kế toán doanh nhiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bảng kèm theo).

2.1. Các chuẩn mực kế toán áp dụng  đầy đủ

STT

Số hiệu và tên chuẩn mực

1

CM số 01 – Chuẩn mực chung

2

CM số 05 – Bất động sản đầu tư

3

CM số 14 – Doanh thu và thu nhập khác

4

CM số 16 – Chi phí đi vay

5

CM số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

6

CM số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

7

CM số 26 – Thông tin về các bên liên quan

2.2. Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ

STT

Số hiệu và tên chuẩn mực

Nội dung không áp dụng

1

CM số 02- Hàng tồn kho Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị.

2

CM số 03- TSCĐ hữu hình Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao.

3

CM số 04 TSCĐ vô hình

4

CM số 06 – Thuê tài sản Bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động.

5

CM số 07- Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết Phương pháp vốn chủ sở hữu.

 

6

CM số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh – Phương pháp vốn chủ sở hữu;

– Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản,nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác;

– Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh: Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác. Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho liên doanh.

7

CM số 10- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài.

8

CM số 15 – Hợp đồng xây dựng Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.

9

CM số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập hoãn lại.

10

CM số 21- Trình bày báo cáo tài chính Giảm bớt các yêu cầu trình bày trong báo cáo.

11

CM số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chỉ khuyến khích áp dụng chứ không bắt buộc

12

CM số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót Áp dụng hồi tố đối với thay đổi chính sách kế toán.

 

 

2.3.Các chuẩn mực kế toán không áp dụng

STT

Số hiệu và tên chuẩn mực

1

CM số 11- Hợp nhất kinh doanh.

2

CM số 19- Hợp đồng bảo hiểm.

3

CM số 22- Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.

4

CM số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư  vào công ty con.

5

CM số 27 –  Báo  cáo tài chính giữa niên độ.

6

CM số 28 – Báo cáo bộ phận.

7

CM số 30- Lãi trên cổ phiếu.

 

3. Chữ số, chữ viết, đơn vị tính sử dụng trong kế toán

– Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, … phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.

– Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.

– Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Kỳ kế toán

Kỳ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan Thuế biết.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước theo kỳ kế toán năm.

5. Kiểm kê tài sản

Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:

– Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính;

– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp;

– Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp;

– Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;

– Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi kiểm kê tài sản, doanh nghiệp phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

6. Công khai báo cáo tài chính

6.1. Nội dung công khai báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm:

– Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;

– Trích lập và sử dụng các quỹ;

– Kết quả hoạt động kinh doanh;

– Thu nhập của người lao động.

6.2. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính

Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức:

– Phát hành ấn phẩm;

– Thông báo bằng văn bản;

– Niêm yết;

– Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa  là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác thời hạn công khai báo cáo tài chính chậm nhất là 120 ngày.

7. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

7.1. Loại tài liệu kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lưu trữ, gồm:

– Chứng từ kế toán;

– Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp;

– Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị;

– Tài liệu khác có liên quan đến kế toán như: Các loại hợp đồng; Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; Quyết định miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế; Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; Các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu; Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.

7.2. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

Tài liệu kế toán phải được doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng.

Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp. Chứng từ kế toán sao chụp để lưu trữ phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của đơn vị lưu bản chính.

Giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu kế toán.

Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.

7.3. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán

Tài liệu kế toán của doanh nghiệp nào được lưu trữ tại kho của doanh nghiệp đó. Kho lưu trữ phải có đầy đủ thiết bị bảo quản và điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thuê tổ chức lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các bên.

Tài liệu kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa giải thể, phá sản bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến việc giải thể, phá sản được lưu trữ tại nơi theo quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.

Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ của các doanh nghiệp được chia, tách thành hai hay nhiều doanh nghiệp mới được xử lý theo quy định sau: Nếu tài liệu kế toán phân chia được cho đơn vị kế toán mới thì phân chia và lưu trữ tại doanh nghiệp mới; nếu tài liệu kế toán không phân chia được thì lưu trữ tại đơn vị kế toán bị chia hoặc bị tách hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chia, tách doanh nghiệp. Tài liệu kế toán liên quan đến chia, tách thì lưu trữ tại các doanh nghiệp mới chia, tách.

Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì lưu trữ tại doanh nghiệp nhận sáp nhập.

7.4. Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán

7.4.1.Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm, gồm:

– Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của doanh nghiệp, không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của Phòng Kế toán.

– Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

7.4.2. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm, gồm:

– Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra kế toán.

– Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định.

– Tài liệu kế toán về quá trình đầu tư, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

– Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán.

7.4.3. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn quy định như sau:

– Tài liệu kế toán được lưu trữ vĩnh viễn là các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Việc xác định tài liệu kế toán lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quyết định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức khác;

– Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị huỷ hoại tự nhiên hoặc được tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.

 

7.5. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán

Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu quy định tại điểm 8.4 của phần quy định chung Quyết định này được tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

8- Kế toán trưởng

8.1. Bố trí kế toán trưởng

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đều bố trí người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Khi thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa phải bố trí ngay người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Trường hợp khuyết kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thì người có thẩm quyền phải bổ nhiệm  ngay kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới. Doanh nghiệp có thể bổ nhiệm kế toán trưởng, hoặc phụ trách kế toán hoặc thuê kế toán trưởng.

Khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải tổ chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cũ và kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch biết họ, tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới . Kế toán trưởng mới chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, khách quan của thông tin, tài liệu kế toán trong thời gian mình phụ trách.

8.2. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng

Người được bố trí làm kế toán trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết; có ý thức chấp hành pháp luật; chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm.

Người được bố trí làm kế toán trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có các điều kiện sau đây:

– Không thuộc các đối tượng không được làm kế toán quy định tại Điều 51 của Luật Kế toán;

– Đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính.

8.3. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng

– Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thuê doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc người có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng.

– Người được thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nghề nghiệp quy định tại các Điều 51, 55, 56 và Điều 57 của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán.

– Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ các điều kiện:

+ Có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán;

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;

+ Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc có đăng ký hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán.

– Người được thuê làm kế toán có trách nhiệm và quyền của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Luật Kế toán. Người được thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng quy định tại Điều 54 của Luật Kế toán.

– Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN THỨ HAI

HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

I- QUY ĐỊNH CHUNG

 

1- Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ kế toán này.

 

2- Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.

 

3- Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa cần bổ sung Tài khoản cấp 1 hoặc sửa đổi Tài khoản cấp 1, cấp 2 trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

 

4- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể mở thêm Tài khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định Tài khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3 tại Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa đã quy định trong Quyết định này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của  doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.

II – DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

TT

Số hiệu TK

TÊN TÀI KHOẢN

GHI CHÚ

Cấp 1

Cấp 2

Cấp  3

1

2

3

4

5

6

LOẠI TÀI KHOẢN 1

TÀI SẢN NGẮN HẠN

 

1

111

 

Tiền mặt

 
1111   Tiền Việt Nam  
1112   Ngoại tệ  
1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý  

2

112

  Tiền gửi Ngân hàng Chi tiết theo
1121   Tiền Việt Nam từng ngân hàng
1122   Ngoại tệ  
1123   Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý  

3

121

  Đầu tư tài chính ngắn hạn  

4

131

  Phải thu của khách hàng Chi tiết theo từng khách hàng

5

133

  Thuế GTGT được khấu trừ  
1331   Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ  
1332   Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ  

6

138

  Phải thu khác  
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý  
1388 Phải thu khác  

7

141

  Tạm ứng Chi tiết theo đối tượng

8

142

  Chi phí trả trước ngắn hạn  

9

152

  Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo yêu cầu quản lý

10

153

Công cụ, dụng cụ

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

11

154

  Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Chi tiết theo yêu cầu quản lý

12

155

  Thành phẩm Chi tiết theo yêu cầu quản lý

13

156

  Hàng hoá Chi tiết theo yêu cầu quản lý

14

157

Hàng gửi đi bán Chi tiết theo yêu cầu quản lý

15

159

  Các khoản dự phòng  
1591   Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn  
1592   Dự phòng phải thu khó đòi  
1593   Dự phòng giảm giá hàng tồn kho  
 

LOẠI TÀI KHOẢN 2

TÀI SẢN DÀI HẠN

 

16

211

  Tài sản cố định  
2111   TSCĐ hữu hình  
2112   TSCĐ thuê tài chính  
2113   TSCĐ vô hình  

17

214

  Hao mòn TSCĐ  
2141   Hao mòn TSCĐ hữu hình  
2142   Hao mòn TSCĐ thuê tài chính  
2143   Hao mòn TSCĐ vô hình  
2147   Hao mòn bất động sản đầu tư  

18

217

  Bất động sản đầu tư  

19

221

  Đầu tư tài chính dài hạn  
2212   Vốn góp liên doanh  
2213   Đầu tư vào công ty liên kết  
2218   Đầu tư tài chính dài hạn khác  

20

229

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn  

21

241

  Xây dựng cơ bản dở dang  
2411   Mua sắm TSCĐ  
2412   Xây dựng cơ bản dở dang  
2413   Sửa chữa lớn TSCĐ  

22

242

  Chi phí trả trước dài hạn  

23

244

  Ký quỹ, ký cược dài hạn  
 

LOẠI TÀI KHOẢN 3

NỢ PHẢI TRẢ

 

24

311

 

Vay ngắn hạn

 

25

315

 

Nợ dài hạn đến hạn trả

 

26

331

  Phải trả cho người bán Chi tiết theo đối tượng

27

333

  Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước  
3331   Thuế giá trị gia tăng phải nộp  
33311 Thuế GTGT đầu ra  
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu  
3332   Thuế tiêu thụ đặc biệt  
3333   Thuế xuất, nhập khẩu  
3334   Thuế thu nhập doanh nghiệp  
3335   Thuế thu nhập cá nhân  
3336   Thuế tài nguyên  
3337   Thuế nhà đất, tiền thuê đất  
3338   Các loại thuế khác  
3339   Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác  

28

334

  Phải trả người lao động  

29

335

  Chi phí phải trả  

30

338

  Phải trả, phải nộp khác  
3381   Tài sản thừa chờ giải quyết  
3382   Kinh phí công đoàn  
3383   Bảo hiểm xã hội  
3384   Bảo hiểm y tế  
3386   Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn  
3387   Doanh thu chưa thực hiện  
3388   Phải trả, phải nộp khác  

31

341

  Vay, nợ dài hạn  
3411 Vay dài hạn  
3412   Nợ dài hạn  
3413   Trái phiếu phát hành  
  34131 Mệnh giá trái phiếu  
  34132 Chiết khấu trái phiếu  
  34133 Phụ trội trái phiếu  
3414 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn  

32

351

  Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm  

33

352

  Dự phòng phải trả  
 

LOẠI TÀI KHOẢN 4

VỐN CHỦ SỞ HỮU

 

34

411

  Nguồn vốn  kinh doanh  
4111   Vốn đầu tư của chủ sở hữu  
4112   Thặng dư vốn cổ phần

(Công ty cổ phần)

4118   Vốn khác  

35

413

  Chênh lệch tỷ giá hối đoái  

36

418

  Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

37

419

  Cổ phiếu quỹ

(Công ty cổ phần)

38

421

  Lợi nhuận chưa phân phối

4211   Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

4212   Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

39

431

  Quỹ khen thưởng, phúc lợi

4311 Quỹ khen thưởng

4312 Quỹ phúc lợi

 

LOẠI TÀI KHOẢN 5

DOANH THU

 

40

511

 

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 
5111 Doanh thu bán hàng hoá  
5112 Doanh thu bán các thành phẩm Chi tiết theo yêu cầu quản lý
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ  
5118 Doanh thu khác  

41

515

  Doanh thu hoạt động tài chính  

42

521

  Các khoản giảm trừ doanh thu  
5211   Chiết khấu thương mại  
5212   Hàng bán bị trả lại  
5213   Giảm giá hàng bán  
 

LOẠI TÀI KHOẢN 6

 
 

CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH

 

43

611

  Mua hàng Áp dụng cho PP  kiểm kê định kỳ

44

631

  Giá thành sản xuất Áp dụng cho PP  kiểm kê định kỳ

45

632

  Giá vốn hàng bán  

46

635

  Chi phí tài chính  

47

642

  Chi phí quản lý kinh doanh  
6421 Chi phí bán hàng  
6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp  
 

LOẠI TÀI KHOẢN 7

THU NHẬP KHÁC

 

48

711

  Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt động
 

LOẠI TÀI KHOẢN 8

CHI  PHÍ  KHÁC

 

49

811

  Chi phí khác Chi tiết theo hoạt động

50

821

  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp  
 

LOẠI TÀI KHOẢN 9

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

 

51

911

  Xác định kết quả kinh doanh  
 

LOẠI  TÀI KHOẢN 0

 
 

TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG

 

1

001

  Tài sản thuê ngoài  

2

002

  Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công Chi tiết theo yêu

3

003

  Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược cầu quản lý

4

004

  Nợ khó đòi đã xử lý  

5

007

  Ngoại tệ các loại  

 

PHẦN THỨ BA

HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục đích của việc lập báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được lập với mục đích sau:

(1) Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.

(2) Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng

Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Các hợp tác xã cũng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm quy định tại chế độ kế toán này.

Hệ thống báo cáo tài chính năm này không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.

3. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa

(1) Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

1.1. Báo cáo bắt buộc

– Bảng Cân đối kế toán:                                             Mẫu số B 01 – DNN

– Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:                          Mẫu số B 02 – DNN

– Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:                     Mẫu số B 09 – DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:

– Bảng Cân đối tài khoản:                                          Mẫu số F 01- DNN

1.2. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:

– Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ                                       Mẫu số B03-DNN

 

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.

(2) Báo cáo tài chính quy định cho các Hợp tác xã

– Bảng Cân đối tài khoản:                              Mẫu số B01 – DNN/HTX

– Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:  Mẫu số B02 – DNN

– Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:         Mẫu số B09 – DNN/HTX

(3) Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng áp dụng hệ thống báo cáo tài chính này.

Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể bổ sung, các chỉ tiêu cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp; Trường hợp có sửa đổi thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

4. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính

(1) Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:

a. Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng áp dụng hệ thống báo cáo tài chính này phải lập và gửi báo cáo tài chính năm theo đúng quy định của chế độ này.

b. Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần và các hợp tác xã thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

c. Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

(2) Nơi nhận báo cáo tài chính năm  được quy định như sau:

 

Nơi nhận báo cáo tài chính

Loại hình doanh nghiệp

quan   Thuế

Cơ quan

đăng ký

kinh doanh

Cơ quan

Thống kê

1-     Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân.

2-     Hợp tác xã

x

x

x

x

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH

A. DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

  1. Bảng Cân đối kế toán                                        – Mẫu số B01-DNN
  2. Bảng Cân đối tài khoản                                     – Mẫu số F01-DNN
  3. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh          – Mẫu số B02-DNN
  4. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ                              – Mẫu số B03-DNN
  5. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính                – Mẫu số B09-DNN

 

B. DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP TÁC XÃ

 

1. Bảng Cân đối Tài khoản                                                 – Mẫu số B01-DNN/HTX

2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh                       – Mẫu số B02-DNN

3. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính                  – Mẫu số B09-DNN/HTX

 

C. MẪU BIỂU BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Bảng Cân đối kế toán

 

Đơn vị:……………….

Địa chỉ:……………….

Mẫu số B 01 – DNN

(Ban hành theo QĐ số  48/2006 /QĐ-BTC

ngày  14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

 

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày……tháng … năm ….

Đơn vị tính:………….

TÀI SẢN

Mã số

Thuyết minh

Số

cuối năm

Số

đầu năm

A

B

C

1

2

A – TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)

100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110

(III.01)

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

120

(III.05)

1. Đầu tư tài chính ngắn hạn

121

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*)

129

(…)

(…)

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

1. Phải thu của khách hàng

131

2. Trả trước cho người bán

132

3. Các khoản phải thu khác

138

4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

139

(…)

(…)

IV. Hàng tồn kho

140

1. Hàng tồn kho

141

(III.02)

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

149

(…)

(…)

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

151

2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

152

3. Tài sản ngắn hạn khác

158

B – TÀI SẢN DÀI HẠN

(200 = 210+220+230+240)

200

I. Tài sản cố định

210

(III.03.04)

1. Nguyên giá

211

2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

212

(….)

(…..)

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

213

II. Bất động sản đầu tư

220

1. Nguyên giá

221

2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

222

(….)

(…..)

III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

230

(III.05)

1. Đầu tư tài chính dài hạn

231

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)

239

(….)

(…..)

IV. Tài sản dài hạn khác

240

1. Phải thu dài hạn

241

2. Tài sản dài hạn khác

248

3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

249

(….)

(…..)

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

(250 = 100 + 200)

250

NGUỒN VỐN

A – NỢ PHẢI TRẢ

(300 = 310 + 320)

300

I. Nợ ngắn hạn

310

1. Vay ngắn hạn

311

2. Phải trả cho người bán

312

3. Người mua trả tiền trước

313

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

314

III.06

5. Phải trả người lao động

315

6. Chi phí phải trả

316

7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác

318

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn

319

II. Nợ dài hạn

320

1. Vay và nợ dài hạn

321

2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

322

3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác

328

4. Dự phòng phải trả dài hạn

329

B – VỐN CHỦ SỞ HỮU

(400 = 410+430)

400

I. Vốn chủ sở hữu

410

III.07

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

2. Thặng dư vốn cổ phần

412

3. Vốn khác của chủ sở hữu

413

4. Cổ phiếu quỹ (*)

414

(….)

(….)

5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

415

6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

416

7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

417

   
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

430

   

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

(440 = 300 + 400 )

440

   

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

 

Chỉ tiêu

Số

cuối năm

Số

đầu năm

1- Tài sản thuê ngoài    
2- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược    
4- Nợ khó đòi đã xử lý
5- Ngoại tệ các loại    

Lập, ngày … tháng … năm …

Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

(2) Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo nhưng không được đánh lại “Mã số”.

(3) Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là  “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể ghi là “01.01.X”.

2. Bảng Cân đối tài khoản

Đơn vị:……………..

Địa chỉ:……………….

Mẫu số F01 – DNN

(Ban hành theo QĐ số  48/2006 /QĐ-BTC

ngày  14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN (*)

Năm…..

Đơn vị tính:…………

Số hiệu

Tên tài khoản

Số dư

đầu năm

Số phát sinh trong năm

Số dư

cuối năm

TK

Nợ

Nợ

Nợ

A

B

1

2

3

4

5

6

Cộng

Ghi chú:

(*) Có thể lập cho Tài khoản cấp 1 hoặc cả Tài khoản cấp 1 và Tài khoản cấp 2,

chỉ gửi cho cơ quan thuế

Lập, ngày……. tháng……năm ….

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị:……………..

Địa chỉ:……………….

Mẫu số B 02 – DNN

(Ban hành theo QĐ số  48/2006 /QĐ-BTC

ngày  14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm …

Đơn vị tính:…………

CHỈ TIÊU

Mã      số

Thuyết minh

Năm

nay

Năm

trước

A

B

C

1

2

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

IV.08

   
2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(10 = 01 – 02)

10

4. Giá vốn hàng bán

11

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(20 = 10 – 11)

20

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

7. Chi phí tài chính

22

– Trong đó: Chi phí lãi vay

23

8. Chi phí quản lý kinh doanh

24

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

(30 = 20 + 21 – 22 – 24)

30

   
10. Thu nhập khác

31

   
11. Chi phí khác

32

   
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)

40

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế  (50 = 30 + 40)

50

IV.09

   
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

51

   
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(60 = 50 – 51)

60

   

Lập, ngày ……tháng……năm …..

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đơn vị:……………………..

Mẫu số B03-DNN

Địa chỉ:…………………..

(Ban hành theo QĐ số  48/2006 /QĐ-BTC

ngày  14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp trực tiếp) (*)

Năm….

§¬n vÞ tÝnh: ………..

Chỉ tiêu

Mã số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

A

B

C

1

2

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

   
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

01

   
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ

02

   
3. Tiền chi trả cho người lao động

03

   
4. Tiền chi trả lãi vay

04

   
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

05

   
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

06

   
7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

07

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20

   
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

   
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác

21

   
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác

22

   
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

23

   
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

24

   
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

25

   
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

26

   
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

27

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30

   
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

   
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31

   
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

32

   
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

33

   
4.Tiền chi trả nợ gốc vay

34

   
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính

35

   
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

36

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20+30+40)

50

   
Tiền và tương đương tiền đầu năm

60

   
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

61

   
Tiền và tương đương tiền cuối năm (70 = 50+60+61)

70

V.11

   

Lập, ngày … tháng … năm …

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: * Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số”.

Đơn vị:…………………..

Mẫu số B 03 – DNN

Địa chỉ:…………………….

(Ban hành theo QĐ số  48/2006 /QĐ-BTC

ngày  14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp gián tiếp) (*)

Năm…..

Đơn vị tính: ………..

Chỉ tiêu

số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

1

2

3

4

5

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Lợi nhuận trước thuế

01

     
2. Điều chỉnh cho các khoản

     
– Khấu hao TSCĐ

02

     
– Các khoản dự phòng

03

     
– Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện

04

     
– Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư

05

     
– Chi phí lãi vay

06

     
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn  lưu động

08

– Tăng, giảm các khoản phải thu

09

     
– Tăng, giảm hàng tồn kho

10

     
– Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp)

11

     
– Tăng, giảm chi phí trả trước

12

     
– Tiền lãi vay đã trả

13

     
– Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

14

     
– Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

15

     
– Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

16

     
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

     
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác

21

     
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác

22

     
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

23

     
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

24

     
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

25

     
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

26

     
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

27

     
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31

     
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

32

     
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

33

     
4. Tiền chi trả nợ gốc vay

34

     
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính

35

     
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

36

     
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20+30+40)

50

Tiền và tương đương tiền đầu năm

60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

61

     
Tiền và tương đương tiền cuối năm (70 = 50+60+61)

70

V.11

 

Lập, ngày … tháng … năm …

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: (*) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại  “Mã số”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Bản Thuyết minh Báo cáo tài chính

Đơn vị:………………………

Địa chỉ:……………………..

Mẫu số B 09 – DNN

(Ban hành theo QĐ số  48/2006 /QĐ-BTC

ngày  14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH(*)

Năm …

I – Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

1 – Hình thức sở hữu vốn

2 – Lĩnh vực kinh doanh

3 – Tổng số công nhân viên và người lao động

4 – Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo

cáo tài chính

II – Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp

1 – Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày …/…/… kết thúc vào ngày…/…/…)

2 – Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

3 – Chế độ kế toán áp dụng

4 – Hình thức kế toán áp dụng

5 – Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

– Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho;

– Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ;

– Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ)

6 – Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng

7- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay

8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả

9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả

10- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá

11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu

III – Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán

(Đơn vị tính………..)

01.Tiền và tương đương tiền

Cuối năm

Đầu năm

– Tiền mặt

– Tiền gửi Ngân hàng

– Tương đương tiền

….

….

….

….

….

….

Cộng

02. Hàng tồn kho

Cuối năm

Đầu năm

–         – Nguyên liệu, vật liệu

– Công cụ, dụng cụ

– Chi phí SX, KD dở dang

– Thành phẩm

– Hàng hóa

– Hàng gửi đi bán

….

….

….

…..

……

……

….

….

….

…..

…..

…..

Cộng

* Thuyết minh số liệu và giải trình khác (nếu có)…………………………………………………….

03 – Tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:

Khoản mục

Nhà cửa, vật kiến trúc

Máy móc, thiết bị

Phương tiện vận tải truyền dẫn

TSCĐ hữu hình khác

Tổng cộng

(1) Nguyên giá TSCĐ hữu hình

– Số dư đầu năm

– Số tăng trong năm

Trong đó: + Mua sắm

+ Xây dựng

– Số giảm trong năm

Trong đó: + Thanh lý

+ Nhượng bán

+ Chuyển sang

BĐS đầu tư

– Số dư cuối năm

(2) Giá trị đã hao mòn luỹ kế

– Số dư đầu năm

– Số tăng trong năm

– Số giảm trong năm

– Số dư cuối năm

(3) Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình (1-2)

– Tại ngày đầu năm

– Tại ngày cuối năm

Trong đó:

+ TSCĐ đã dùng để thế chấp,

cầm cố các khoản vay

+ TSCĐ tạm thời không sử dụng

+  TSCĐ chờ thanh lý

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

 

* Thuyết minh số liệu và giải trình khác:

– TSCĐ đã khấu hao hết vẫn còn  sử dụng:…………………………………………………………………

– Lý do tăng, giảm: ………………………………………………………………………………………..

04. Tình hình tăng, giảm  TSCĐ vô hình

Khoản mục

Quyền sử dụng đất

Quyền phát

hành

Bản quyền, bằng

sỏng chế

TSCĐ vô hình khác

Tổng cộng

(1) Nguyên giá TSCĐ vô hình
– Số dư đầu năm            
– Số tăng trong năm

Trong đú

+ Mua trong năm

+ Tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

– Số giảm trong năm

Trong đú:

+ Thanh lý, nhượng bỏn

+ Giảm khỏc

 

 

 

 

(…)

(…)

(…)

 

 

 

 

(…)

(…)

(…)

 

 

 

 

(…)

(…)

(…)

 

 

 

 

(…)

(…)

(…)

 

 

 

 

(…)

(…)

(…)

 

 

 

 

(…)

 

(…)

(…)

– Số dư cuối năm            
(2) Giá trị hao mòn lũy kế
– Số dư đầu năm            
– Số tăng trong năm

– Số giảm trong năm

(… )

(… )

(… )

(… )

(… )

(… )

– Số dư cuối năm            
(3) Giỏ trị cũn lại của TSCĐ vụ hỡnh
– Tại ngày đầu năm

– Tại ngày cuối năm

           

* Thuyết minh số liệu và giải trình khác (Nếu có)…………………………………………………………………..

05 – Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư

vào đơn vị khác:

Cuối năm

Đầu năm

(1) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:

– Chứng khoán đầu tư ngắn hạn

– Đầu tư tài chính ngắn hạn khác

(2) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:

– Đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

– Đầu tư vào công ty liên kết

– Đầu tư tài chính dài hạn khác

…..

……

……

…..

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

Cộng

* Lý do tăng, giảm: ……………………………………………………………………………………….

06 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:

Cuối năm

Đầu năm

– Thuế giá trị gia tăng phải nộp

…..

…..

– Thuế tiêu thụ đặc biệt

…..

…..

– Thuế xuất, nhập khẩu

…..

…..

– Thuế thu nhập doanh nghiệp

…..

…..

– Thuế thu nhập cá nhân

…..

…..

– Thuế tài nguyên

…..

…..

– Thuế nhà đất, tiền thuê đất

…..

…..

– Các loại thuế khác

…..

…..

– Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

…..

…..

 

07 – Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu:

Chỉ tiêu

Số

đầu

năm

Tăng trong

năm

Giảm trong năm

Số

cuối

năm

A

1

2

3

4

1 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu vốn

2- Thặng dư vốn cổ phần

3- Vốn khác của chủ sở hữu

4- Cổ phiếu quỹ (*)

5- Chênh lệch tỷ giá hối đoái

6- Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

7- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

Cộng

* Lý do tăng, giảm: ……………………………………………………………………………..

IV. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị tính………)

08. Chi tiết doanh thu và thu nhập khác

Năm nay

Năm trước

– Doanh thu bán hàng

Trong đó: Doanh thu trao đổi hàng hoá

…..

…..

…..

…..

– Doanh thu cung cấp dịch vụ

Trong đó: Doanh thu trao đổi dịch vụ

…..

…..

…..

…..

– Doanh thu hoạt động tài chính

…..

…..

Trong đó:

+ Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia

……

……

+ Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện

+ Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện

……

……

……

……

+ ….

……

……

09. Điều chỉnh các khoản tăng, giảm thu nhập

chịu thuế TNDN

Năm nay

Năm trước

(1) Tổng Lợi nhuận kế toán trước thuế

……

……

(2) Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập

chịu thuế TNDN

(3) Các khoản chi phí không được khấu trừ vào

thu nhập chịu thuế TNDN

(4) Số lỗ chưa sử dụng (Lỗ các năm trước được

trừ vào lợi nhuận trước thuế)

……

……

……

…….

…….

……

(5) Số thu nhập chịu thuế TNDN trong năm (5 = 1- 2+3-4)

……

……

 

 

 

10. Chi phí SXKD theo yếu tố:

Năm nay

Năm trước

–   Chi phí nguyên liệu, vật liệu

–   Chi phí nhân công

–   Chi phí khấu hao tài sản cố định

–   Chi phí dịch vụ mua ngoài

–   Chi phí khác bằng tiền

…..

…..

…..

…..

……

……

……

……

…..

…..

Cộng

…….

…….

 

V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Đơn vị tính………….)

11- Thông tin về các giao dịch không bằng tiền

phát sinh trong năm báo cáo

Năm nay    Năm trước

– Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ                    ………              ………

liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ

cho thuê tài chính;

– Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu. ………               ………

 

12 – Các khoản tiền và tương đương tiền doanh nghiệp

nắm giữ nhưng không được sử dụng:

Năm nay    Năm trước

– Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược;                                   ……….               ……….

– Các khoản khác…                                                                     ………                 ………

VI- Những thông tin khác

– Những khoản nợ tiềm tàng

– Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

– Thông tin so sánh

– Thông tin khác (2)

VII- Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu và các kiến nghị:…………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Lập, ngày … tháng … năm …

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1)  Những chỉ tiêu không có thông tin, số liệu thì không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu.

(2)  Doanh nghiệp được trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính.

 

 

6. Bảng Cân đối tài khoản (Dùng cho Hợp tác xã)

Đơn vị:……………..

Địa chỉ:……………….

Mẫu số B01 – DNN/HTX

(Ban hành theo QĐ số  48/2006 /QĐ-BTC

ngày  14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN (*)

Năm…..

Đơn vị tính:…………

Số hiệu

Tên tài khoản

Số dư

đầu năm

Số phát sinh trong năm

Số dư

cuối năm

TK

Nợ

Nợ

Nợ

A

B

1

2

3

4

5

6

Cộng

Ghi chú:

(*) Có thể lập cho Tài khoản cấp 1 hoặc cả Tài khoản cấp 1 và Tài khoản cấp 2,

Lập, ngày……. tháng……năm ….

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Chủ nhiệm HTX

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Dùng cho Hợp tác xã)

Mẫu báo cáo này sử dụng theo Mẫu báo cáo số B02-DNN của phần A – Danh mục báo cáo tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
8. Bản thuyết minh Báo cáo tài chính 
(Dùng cho Hợp tác xã)

HTX:…………………………

Địa chỉ:……………………..

Mẫu số B 09 – DNN/HTX

(Ban hành theo QĐ số  48/2006 /QĐ-BTC

ngày  14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH(*)

Năm …

I – Đặc điểm hoạt động của HTX

1 – Lĩnh vực kinh doanh: ……………………………………………………………………………………..

2 – Tổng số xã viên: …………………………………………………………………………………………….

3 – Đặc điểm hoạt động của HTX trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính:

II – Chính sách kế toán áp dụng tại HTX

1 – Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày …/…/… kết thúc ngày…/…/…).

2 – Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:………………………………………………………………….

3 – Chế độ kế toán áp dụng:……………………………………………………………………………………

4 – Hình thức kế toán áp dụng:……………………………………………………………………………….

5 – Phương pháp khấu hao tài sản cố định: ………………………………………………………………

III – Thông tin chi tiết một số khoản mục: (Đơn vị tính………..)

01 – Tình hình tăng, giảm tài sản cố định của HTX:

Khoản mục

Nhà cửa, vật kiến trúc

Máy móc, thiết bị

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

TSCĐ khác

Tổng cộng

(1) Nguyên giá TSCĐ

– Số dư đầu năm

– Số tăng trong năm

Trong đó: + Xã viên góp

+ Mua sắm

+ Xây dựng

– Số giảm trong năm

Trong đó: + Thanh lý

+ Nhượng bán

+ …..

– Số dư cuối năm

(2) Giá trị đã hao mòn luỹ kế

– Số dư đầu năm

– Số tăng trong năm

– Số giảm trong năm

– Số dư cuối năm

(3) Giá trị còn lại của TSCĐ (1-2)

– Tại ngày đầu năm

– Tại ngày cuối năm

Trong đó:

+ TSCĐ đã dùng để thế chấp,

cầm cố các khoản vay

+ TSCĐ tạm thời không sử dụng

+  TSCĐ chờ thanh lý

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

(…..)

 

* Thuyết minh số liệu và giải trình khác:

– TSCĐ đã khấu hao hết vẫn còn  sử dụng:…………………………………………………………………

– Lý do tăng, giảm: ………………………………………………………………………………………..

02- Tình hình nợ phải thu, phải trả của HTX:

Chỉ tiêu

Số tiền

Tình

trạng nợ

Ghi chú

A

1

2

B

A- Nợ phải thu:
I. Phải thu của xã viên

– …

– …

– …

     
II. Phải thu của khách hàng

– …

– …

– …

     
III. Nợ phải thu khác

– …

– …

– …

     
B- Nợ phải trả:
I. Phải trả cho người bán:

– …

– …

– …

     
II. Phải trả cho xã viên:

– …

– …

– …

     
III. Phải trả nợ vay:      
1. Vay Ngân hàng

– Vay ngắn hạn

– Vay dài hạn

     
2. Vay đối tượng khác

– Vay ngắn hạn

–   Vay dài hạn

     
IV. Phải trả khác      

03 – Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu:

Chỉ tiêu

Số

đầu

năm

Tăng trong

năm

Giảm trong năm

Số

cuối

năm

A

1

2

3

4

I. Vốn góp của xã viên

1. Vốn góp theo quy định

2. Vốn góp của xã viên ngoài mức quy định

3. Vốn góp liên doanh, liên kết của tổ chức khác

II. Vốn tích luỹ

1. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

 

Cộng (I + II)

04. Chi tiết doanh thu, thu nhập khác và chi phí

Chỉ tiêu

Các hoạt động của hợp tác xã

Tổng

…..

…..

…..

….

….

….

cộng

A

1

2

3

4

5

10

I. Doanh thu

II. Thu nhập khác

Cộng

III. Chi phí

1. Chi phí dở dang đầu kỳ

2. Chi phí phát sinh trong kỳ

– Chi phí nguyên liệu, vật liệu

– Chi phí lao động

– Chi phí khấu hao TSCĐ

– Chi phí khác bằng tiền

3. Chi phí dở dang cuối năm

IV. Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá xuất bán trong năm

V. Chi phí quản lý kinh doanh

VI. Lợi nhuận trước thuế

(VI = I + II – IV – V)

VII. Chi phí thuế TNDN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

 

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

 

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

 

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

 

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

 

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

x

 

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VIII. Lợi nhuận sau thuế năm nay

(VIII = VI – VII)

x x x x x x
IX. Lợi nhuận năm trước chưa phân phối x x x x x x
X. Tổng lợi nhuận được dùng để phân phối x x x x x x
1. Chi cho các bên góp vốn x x x x x x
2. Trích lập quỹ x x x x x x
3. Chia cho xã viên x x x x x x
4. Lợi nhuận chưa phân phối x x x x x x

VII- Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu và các kiến nghị:…………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Lập, ngày … tháng … năm …

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Chủ nhiệm HTX

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN THỨ TƯ

CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

I- QUY ĐỊNH CHUNG

– Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

– Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán.

– Mẫu chứng từ kế toán gồm:

a) Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín phiếu, công trái, các loại hoá đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán cụ thể.

b) Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.

4 – Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán

Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm:

–  Chứng từ kế toán ban hành theo CĐKT doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 5 chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;

+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;

+ Chỉ tiêu bán hàng;

+ Chỉ tiêu tiền tệ;

+ Chỉ tiêu TSCĐ.

–  Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và hướng dẫn lập áp dụng theo các văn bản đã ban hành).

5 – Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:

– Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

– Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;

– Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

– Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;

– Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

– Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;

– Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán;

Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế toán.

6 – Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không được tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần huỷ bỏ, không xé rời ra khỏi cuống.

7 – Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

– Giám đốc và kế toán trưởng đơn vị ký trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn;

– Chủ tài khoản và kế toán trưởng ký séc trắng;

– Xuyên tạc nội dung kinh tế của chứng từ;

– Sửa chữa, tẩy xoá trên chứng từ kế toán;

– Hủy bỏ chứng từ khi chưa được phép;

– Hợp pháp hóa chứng từ kế toán.

8- Ký chứng từ kế toán

Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải  ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.

Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.

Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Giám đốc) hoặc người được uỷ quyền, của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký trong “Sổ đăng ký mẫu chữ ký của doanh nghiệp”.

Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.

Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.

Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.

Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Giám đốc doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.

9 – Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

– Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.

– Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;

+ Kiểm tra chứng từ kế toán ;

+ Ghi sổ kế toán;

+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

10 – Nội dung của việc kiểm tra chứng từ kế toán, gồm:

– Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, phản ánh trên chứng từ;

– Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

– Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán;

– Kiểm tra việc chấp hành qui chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.

Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính của Nhà nước và đơn vị, phải từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…), đồng thời báo ngay cho Giám đốc và kế toán trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.

Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ.

11- Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt

Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ… Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.

12 – Lưu trữ chứng từ kế toán

– Chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước.

Thời hạn lưu giữ chứng từ kế toán (Xem quy định tại điểm 8.4, Phần I – Quy định chung).

– Mọi trường hợp mất chứng từ gốc đều phải báo cáo với Giám đốc và kế toán trưởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Riêng trường hợp mất hoá đơn bán hàng, biên lai, séc trắng phải báo cáo cơ quan thuế hoặc cơ quan công an địa phương số lượng hoá đơn mất, hoàn cảnh bị mất để có biện pháp xác minh, xử lý theo luật pháp. Đồng thời phải sớm có biện pháp thông báo và vô hiệu hoá chứng từ bị mất.

13 – Quy định về sử dụng và quản lý biểu mẫu chứng từ kế toán

– Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải áp dụng chế độ chứng từ  kế toán này. Trong quá trình thực hiện, đối với mẫu chứng từ kế toán bắt buộc, các đơn vị không được bớt nội dung hoặc sửa đổi biểu mẫu. Nếu cần sửa đổi phải có sự thoả thuận bằng văn bản với Bộ Tài chính và phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.

– Mẫu in sẵn chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Những chứng từ thuộc chỉ tiêu bán hàng như Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ… được quản lý theo chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ.

– Các doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.

14 – In và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán

– Các doanh nghiệp khi in biểu mẫu chứng từ thuộc loại chứng từ kế toán bắt buộc phải theo đúng nội dung thiết kế biểu mẫu quy định trong chế độ này.

Biểu mẫu chứng từ kế toán là các loại hoá đơn, phiếu xuất, bảng kê,… liên quan đến việc tính thuế do Bộ Tài chính  thống nhất phát hành. Đơn vị nào có nhu cầu tự in phải được Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện và phải đăng ký số chứng từ theo sê-ri của Bộ Tài chính.

– Chứng từ kế toán có thể được in bằng 2 thứ tiếng: Tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Các nhà in không được tự động thay đổi nội dung các biểu mẫu, không được nhận in các biểu mẫu chứng từ kế toán trái với quy định trong chế độ này.

II- DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

TT

TÊN CHỨNG TỪ

SỐ HIỆU

TÍNH CHẤT

BB (*)

HD (*)

A- CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH NÀY

I- Lao động tiền lương

1

Bảng chấm công

01a-LĐTL

x

2

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL

x

3

Bảng thanh toán tiền lương

02-LĐTL

x

4

Bảng thanh toán tiền thưởng

03-LĐTL

x

5

Giấy đi đường

04-LĐTL

x

6

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

05-LĐTL

x

7

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

06-LĐTL

x

8

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

07-LĐTL

x

9

Hợp đồng giao khoán

08-LĐTL

x

10

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

09-LĐTL

x

11

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

10-LĐTL

x

12

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

11-LĐTL

x

II- Hàng tồn kho

1

Phiếu nhập kho

01-VT

x

2

Phiếu xuất kho

02-VT

x

3

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá

03-VT

x

4

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

04-VT

x

5

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá

05-VT

x

6

Bảng kê mua hàng

06-VT

x

7

Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ

07-VT

x

III- Bán hàng

1

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

01-BH

x

2

Thẻ quầy hàng

02-BH

x

3

Bảng kê mua lại cổ phiếu

03-BH

x

4

Bảng kê bán cổ phiếu

04-BH

x

IV- Tiền tệ

1

Phiếu thu

01-TT

x

2

Phiếu chi

02-TT

x

3

Giấy đề nghị tạm ứng

03-TT

x

4

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

04-TT

x

5

Giấy đề nghị thanh toán

05-TT

x

6

Biên lai thu tiền

06-TT

x

7

Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

07-TT

x

8

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)

08a-TT

x

9

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)

08b-TT

x

10

Bảng kê chi tiền

09-TT

x

V- Tài sản cố định

1

Biên bản giao nhận TSCĐ

01-TSCĐ

x

2

Biên bản thanh lý TSCĐ

02-TSCĐ

x

3

Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

03-TSCĐ

x

4

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

04-TSCĐ

x

5

Biên bản kiểm kê TSCĐ

05-TSCĐ

x

6

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

06-TSCĐ

x

B- CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC

1

Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

x

2

Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản

x

3

Hoá đơn Giá trị gia tăng

01GTKT-3LL

x

4

Hoá đơn bán hàng thông thường

02GTGT-3LL

x

5

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

03 PXK-3LL

x

6

Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý

04 HDL-3LL

x

7

Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính

05 TTC-LL

x

8

Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn

04/GTGT

x

9

……………………..

Ghi chú: (*) BB: Mẫu bắt buộc

(*) HD: Mẫu hướng dẫn

PHẦN THỨ NĂM

CHẾ ĐỘ SỔ KẾ TOÁN

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Sổ kế toán

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán này.

2. Các loại sổ kế toán

Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.

Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết.

2.1. Sổ kế toán tổng hợp

(a) Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.

Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:

– Ngày, tháng ghi sổ;

– Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;

– Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

– Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

(b) Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:

– Ngày, tháng ghi sổ;

– Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;

– Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

– Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản.

2.2. Sổ kế toán chi tiết

Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.

Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.

3. Hệ thống sổ kế toán

Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết.

4. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán

Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ.

Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế  toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận.

5. Ghi sổ kế toán bằng tay hoặc bằng máy vi tính

Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính.

Trường hợp ghi sổ bằng tay phải theo một trong các hình thức kế toán và mẫu sổ kế toán theo quy định tại Mục II – Các hình thức kế toán. Đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị.

Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì doanh nghiệp được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng phần mềm kế toán cho phù hợp. Hình thức kế toán trên máy vi tính áp dụng tại doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của Chế độ sổ kế toán.

– Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và quy định tại Chế độ kế toán này.

– Doanh nghiệp phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của doanh nghiệp.

6. Mở, ghi sổ và khoá sổ kế toán

6.1. Mở sổ

Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi bằng tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.

Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ.

Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:

Đối với sổ kế toán dạng quyển:

Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác.

Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.

Đối với sổ tờ rời:

Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.

6.2. Ghi sổ

Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.

6.3. Khoá sổ

Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

7. Sửa chữa sổ kế toán

7.1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán thì không được tẩy xoá làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong các phương pháp sau:

(a) Phương pháp cải chính:

Phương pháp này dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một đường thẳng xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:

– Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản;

– Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.

(b) Phương pháp ghi số âm (còn gọi Phương pháp ghi đỏ):

Phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách: Ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi sai. Ghi lại bút toán đúng bằng mực thường để thay thế.

Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:

– Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính;

– Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp này được sửa chữa sai sót vào sổ kế toán năm phát hiện ra sai sót theo phương pháp phi hồi tố, hoặc hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”;

– Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.

Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.

(c) Phương pháp ghi bổ sung:

Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung” để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.

7.2. Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính

– Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;

– Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;

– Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”.

7.3. Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và đã có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa lại sổ kế toán và số dư của những tài khoản kế toán có liên quan theo phương pháp quy định. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót, đồng thời phải ghi chú vào trang cuối (dòng cuối) của sổ kế toán năm trước có sai sót (nếu phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) để tiện đối chiếu, kiểm tra.

8. Điều chỉnh sổ kế toán

Trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố do phát hiện sai sót trọng yếu trong các năm trước theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” thì kế toán phải điều chỉnh số dư đầu năm trên sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản có liên quan.

9. Các hình thức sổ kế toán

(a) Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:

– Hình thức kế toán Nhật ký chung;

– Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;

– Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;

– Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

(b) Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.

II. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN

1. Hình thức kế toán Nhật ký chung

1.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

– Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

– Sổ Cái;

– Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

1.2.  Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ số 01)

(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

 

Sơ đồ số 01

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN

THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái

2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

– Nhật ký – Sổ Cái;

– Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (Sơ đồ số 02)

(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.

Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

(b) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.

(c) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký – Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Tổng số tiền của

Tổng số phát sinh

Tổng số phát sinh

cột “Phát sinh” ở

=

Nợ của tất cả các

=

Có của tất cả các

phần Nhật ký

Tài khoản

Tài khoản

 

Tổng số dư Nợ các Tài khoản

=

Tổng số dư Có các Tài khoản.

(d) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.

Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

 

Biểu số 02

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN

THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

 

 

3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

– Chứng từ ghi sổ;

– Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

– Sổ Cái;

– Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Sơ đồ số 03)

(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

(b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.

(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

Sơ đồ số 03

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ GHI SỔ

 

Chứng từ kế toán

 

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

4. Hình thức kế toán trên máy vi tính

4.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính

Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ số 04)

(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

(b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

Sơ đồ số 04

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN

THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Báo cáo tài chính

– Báo cáo kế toán       quản trị

MÁY VI TÍNH

 

Ghi chó:

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra

III. DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ  VÀ VỪA

1. Danh mục sổ

 

Số TT

Tên sổ

Ký hiệu

Hình thức kế toán

Nhật ký chung

Nhật ký – Sổ Cái

Chứng từ

ghi sổ

01

Nhật ký – Sổ Cái

S01-DNN

x

02

Chứng từ ghi sổ

S02a-DNN

x

03

Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ

S02b-DNN

x

04

Sổ Cái (dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)

S02c1-DNN

S02c2-DNN

x

x

05

Sổ Nhật ký chung

S03a-DNN

x

06

Sổ Nhật ký thu tiền

S03a1-DNN

x

07

Sổ Nhật ký chi tiền

S03a2-DNN

x

08

Sổ Nhật ký mua hàng

S03a3-DNN

x

09

Sổ Nhật ký bán hàng

S03a4-DNN

x

10

Sổ Cái (dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

S03b-DNN

x

11

Bảng cân đối số phát sinh

S04-DNN

x

x

12

Sổ quỹ tiền mặt

S05a-DNN

x

x

x

13

Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

S05b-DNN

x

x

x

14

Sổ tiền gửi ngân hàng

S06-DNN

x

x

x

15

Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

S07-DNN

x

x

x

16

Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

S08-DNN

x

x

x

17

Thẻ kho (Sổ kho)

S09-DNN

x

x

x

18

Sổ tài sản cố định (TSCĐ)

S10-DNN

x

x

x

19

Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng

S11-DNN

x

x

x

20

Thẻ Tài sản cố định

S12-DNN

x

x

x

21

Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)

S13-DNN

x

x

x

22

Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) bằng ngoại tệ

S14-DNN

x

x

x

23

Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ

S15-DNN

x

x

x

24

Sổ chi tiết tiền vay

S16-DNN

x

x

x

25

Sổ chi tiết bán hàng

S17-DNN

x

x

x

26

Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh

S18-DNN

x

x

x

27

Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

S19-DNN

x

x

x

28

Sổ chi tiết  các tài khoản

S20-DNN

x

x

x

29

Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu

S21-DNN

x

x

x

30

Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ

S22-DNN

x

x

x

31

Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán

S23-DNN

x

x

x

32

Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh

S24-DNN

x

x

x

33

Sổ chi phí đầu tư xây dựng

S25-DNN

x

x

x

34

Sổ theo dõi thuế GTGT

S26-DNN

x

x

x

35

Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại

S27-DNN

x

x

x

36

Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm

S28-DNN

x

x

x

37

Các sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp

Trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán theo từng hình thức kế toán quy định trong Mục II “Các hình thức kế toán” trên đây.

* * *

Chú ý: (1) Tài liệu hướng dẫn chi tiết “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa” được lưu

hành thành sách do Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán) phát hành.

(2) Thông tin chi tiết và trả lời vướng mắc về “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và

vừa” xin xem trên Webside: www.vacpa.org.vn.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

19_2010_TT-BGDĐT BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUNG KHỐI NGÀNH KHOA HỌC SỨC KHỎE TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2010. Các chương trình khung ban hành kèm theo Thông tư này được dùng trong các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ đào tạo các ngành học này trình độ trung cấp chuyên nghiệp.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 19/2010/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2010

THÔNG TƯ

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUNG KHỐI NGÀNH KHOA HỌC SỨC KHỎE TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ kết quả thẩm định ngày: 14/7/2009, 04/8/2009, 06/8/2009 của các Hội đồng thẩm định chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp thành lập theo Quyết định số 4384/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Sau khi thỏa thuận với Bộ Y tế tại văn bản số 5545/BYT-K2ĐT ngày 18 tháng 8 năm 2009 về việc ban hành Chương trình khung ngành Dân số y tế ; văn bản số  6952/BYT-K2ĐT ngày 12 tháng 10 năm 2009 về việc ban hành Chương trình khung ngành Điều dưỡng và văn bản số 7168/BYT-K2ĐT ngày 19 tháng 10 năm 2009 về việc ban hành Chương trình khung ngành Y sĩ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 03 chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp của 03 ngành học thuộc khối ngành Khoa học sức khỏe như sau:

1. Dân số y tế;

2. Y sỹ;

3. Điều dưỡng.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2010. Các chương trình khung ban hành kèm theo Thông tư này được dùng trong các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ đào tạo các ngành học này trình độ trung cấp chuyên nghiệp. Căn cứ các chương trình khung, thủ trưởng cơ sở giáo dục tổ chức xây dựng các chương trình đào tạo cụ thể của trường mình; tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo và giáo trình do thủ trưởng cơ sở giáo dục thành lập.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục được giao đào tạo các ngành học trình độ trung cấp chuyên nghiệp nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);
– Hội đồng Quốc gia Giáo dục (để báo cáo);
– Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
– Kiểm toán Nhà nước;
– Công báo;
– Bộ Y tế;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GD&ĐT;
– Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Như Điều 3 (để thực hiện);
– Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

 

CHƯƠNG TRÌNH KHUNG

GIÁO DỤC TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Trình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp

Ngành đào tạo: DÂN SỐ Y TẾ

Mã ngành:

(Ban hành kèm theo Thông tư số 19 /2010/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp ngành Dân số Y tế thuộc khối ngành khoa học sức khỏe dùng chung cho các trường, cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp có mở ngành trung cấp Dân số y tế. Sau khi học xong, người học được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp với chức danh Dân số y tế.

Nội dung khoá đào tạo bao gồm những kiến thức cơ bản về chính trị, tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất, pháp luật, giáo dục quốc phòng – an ninh, những kiến thức cơ bản về giải phẫu – sinh lý, vi sinh vật – ký sinh trùng, dược lý, kỹ năng giao tiếp và giáo dục sức khoẻ, nguyên lý thống kê, những kiến thức chuyên môn về y học lâm sàng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý và tổ chức y tế, vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng, dân số học cơ bản, thống kế dân số y tế, dân số và phát triển, chính sách dân số, chăm sóc sức khoẻ ban đầu/ kế hoạch hoá gia đình, tuyên truyền vận động và truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số/sức khoẻ sinh sản – kế hoạch hoá gia đình, quản lý các chương trình dân số/ sức khoẻ sinh sản – kế hoạch hoá gia đình, các học phần thực tập cơ bản về nghề nghiệp, học phần tự chọn, thực tập tốt nghiệp và thi tốt nghiệp khoá đào tạo.

Học xong chương trình này, người học có đủ năng lực để được tuyển dụng vào làm việc tại các Trung tâm Dân số – Kế hoạch hoá gia đình quận/huyện/thị xã; Trung tâm y tế các quận/huyện/thị xã; Trạm y tế xã/ phường/thị trấn, và có thể học liên thông lên bậc cử nhân Y tế công cộng.

Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT.

II. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

1.  Kiến thức

Trình bày được đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân, dân số – kế hoạch hoá gia đình, những nội dung cơ bản của Luật bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, pháp lệnh dân số.

Trình bày được các nội dung cơ bản về giải phẫu sinh lý người, vi sinh y học, dược lý học, tâm lý học y học, xã hội học sức khỏe, y học lâm sàng, y học dự phòng, hệ thống tổ chức bộ máy y tế Việt Nam và các chương trình y tế quốc gia.

Trình bày được những kiến thức cơ bản về dân số, dân số và phát triển, thống kê dân số, truyền thông dân số – kế hoạch hoá gia đình, chương trình dân số – kế hoạch hoá gia đình quốc gia, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình dân số – kế hoạch hoá gia đình.

2. Kỹ năng

Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch về dân số – kế hoạch hoá gia đình; phối hợp lập kế hoạch, triển khai các chương trình y tế tại địa phương.

Tổ chức, phối hợp thu thập số liệu và lập được các báo cáo thống kê, hàng tháng, quí, năm về công tác dân số y tế.

Tổ chức, phối hợp thực hiện được công tác truyền thông dân số – kế hoạch hoá gia đình, tổ chức thực hiện chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại địa phương.

Tổ chức quản lý, thực hiện cung cấp dịch vụ, tư vấn, hướng dẫn khách hàng thực hiện các biện pháp về chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình nâng cao chất lượng dân số.

Tổ chức, phối hợp thực hiện các cuộc giám sát, đánh giá công tác dân số y tế tại cơ sở xã/phường/thị trấn.

Phát hiện và tư vấn một số bệnh thường gặp liên quan đến sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình.

3. Thái độ

Trung thực, khách quan, thận trọng trong nghề nghiệp.

Có thái độ đúng mực khi thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, dân số – kế hoạch hoá gia đình, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách của Nhà nước về dân số y tế.

Tôn  trọng và hợp tác tốt với đồng nghiệp.

Khiêm  tốn, có ý thức học tập vươn lên.

III. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

1. Khối lượng kiến thức, kỹ năng tối thiểu và thời gian đào tạo:

Tổng khối lượng chương trình: 103 đơn vị học trình (ĐVHT).

Thời gian đào tạo: 2 năm (24 tháng)

2. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo

TT

Nội dung

Số đơn vị học trình

Số tiết (Số giờ)

Số tuần

1 Các học phần chung

22

435 tiết

2 Các học phần cơ sở

11

195 tiết

3 Các học phần chuyên môn

46

810 tiết

4 Các học phần tự chọn

6

120 tiết

5 Thực tập cơ bản (thực tập lâm sàng và cộng đồng)

13

760 giờ

19

6 Thực tập tốt nghiệp

5

320 giờ

8

Cộng

103

3. Các học phần của chương trình và thời lượng

STT

Các học phần

Số tiết

Số đơn vị học trình

Lý thuyết

Thực hành

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành

Tổng số

I Các học phần chung

255

180

435

17

5

22

1 Chính trị

60

30

90

4

1

5

2 Ngoại ngữ

60

30

90

4

1

5

3 Tin học

30

30

60

2

1

3

4 Giáo dục thể chất

15

45

60

1

1

2

5 Giáo dục quốc phòng – an ninh

30

45

75

2

1

3

6 Pháp luật

30

0

30

2

0

2

7 Học phần tự chọn (Một trong hai học phần sau)

30

0

30

2

0

2

7.1 Kỹ năng giao tiếp

30

0

30

2

0

2

7.2 Khởi tạo doanh nghiệp

30

0

30

2

0

2

II Các học phần cơ sở

135

60

195

9

2

11

1 Giải phẫu – Sinh lý

45

30

75

3

1

4

2 Vi sinh – Ký sinh trùng

15

0

15

1

0

1

3 Dược lý

30

0

30

2

0

2

4 Kỹ năng giao tiếp và giáo dục sức khỏe

15

30

45

1

1

2

5 Nguyên lý thống kê

30

0

30

2

0

2

III Các học phần chuyên môn

555

255

810

37

9

46

1 Y học lâm sàng

90

30

120

6

1

7

2 Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

45

0

45

3

0

3

3 Quản lý và tổ chức y tế

30

0

30

2

0

2

4 Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng

60

15

75

4

1

5

5 Dân số học cơ bản

30

30

60

2

1

3

6 Thống kê dân số y tế

60

30

90

4

1

5

7 Dân số và phát triển

45

30

75

3

1

4

8 Chính sách dân số

45

0

45

3

0

3

9 Chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ Kế hoạch hoá gia đình

60

30

90

4

1

5

10 Tuyên truyền vận động và truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số/Sức khoẻ sinh sản/ Kế hoạch hoá gia đình

30

30

60

2

1

3

11 Quản lý chương trình dân số/Sức khoẻ sinh sản/ Kế hoạch hoá gia đình

60

60

120

4

2

6

IV Các học phần tự chọn

60

60

120

4

2

6

Số tuần

Số đơn vị học trình

V Thực tập cơ bản

0

19

19

0

13

13

1 Thực tập chăm sóc sức khoẻ ban đầu, vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng (tại cộng đồng) dân cư

3

3

2 Thực tập lâm sàng tại khoa Nội – Ngoại – Nhi – Truyền nhiễm tại Bệnh viện Đa khoa

5

5

3 Thực tập chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại khoa sản và Bệnh viện Phụ sản

3

3

4 Thực tập tuyên truyền vận động và truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình tại cộng đồng

2

2

5 Thực tập thống kê dân số (tại Trung tâm y tế quận/huyện, trạm y tế)

3

3

6 Thực tập quản lý chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình (tại Trung tâm dân số quận/ huyện, trạm y tế xã/ phường).

3

3

VI Thực tập tốt nghiêp

0

8

8

0

5

5

Tổng số

67

36

103

IV. THI TỐT NGHIỆP

TT

Nội dung

1 Chính trị

Nội dung thi thuộc chương trình học phần Chính trị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2 Lý thuyết tổng hợp
2.1 Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng
2.2 Thống kê dân số y tế
2.3 Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình
2.4 Quản lý chương trình dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình
2.5 Tuyên truyền vận động và truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số/ Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình
3 Thực hành nghề nghiệp
3.1 Học sinh chủ động thu thập thông tin (Hướng dẫn của nhà trường)
3.2 Lập kế hoạch thực hiện công tác Dân số – Kế hoạch hóa gia đình năm

V. MÔ TẢ NỘI  DUNG CÁC HỌC PHẦN

1. Giáo dục quốc phòng – an ninh

Học phần này giới thiệu những vấn đề cơ bản về truyền thống quân đội Nhân dân Việt Nam và nghĩa vụ của người thanh niên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Nội dung học phần gồm những kiến thức và kỹ năng quân sự cần thiết, làm cơ sở để người học thực hiện nhiệm vụ quân sự trong nhà trường, vận dụng nghề nghiệp chuyên môn phục vụ quốc phòng và sẵn sàng tham gia lực lượng vũ trang nhân dân bảo vệ Tổ quốc.

Sau khi học xong học phần này, người học sẽ thực hiện được những thao tác kỹ thuật về: Điều lệ đội ngũ, bắn súng AK, ném lựu đạn, chiến thuật tiến công và phòng ngự trong chiến đấu và rèn luyện được tác phong quân sự trong sinh hoạt, học tập, góp phần giữ vững trật tự, an ninh trong nhà trường.

2. Chính trị

Học phần này giới thiệu những chủ trương, chính sách lớn của Nhà nước, những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam và tính tất yếu của sự đổi mới trong tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về nguyên lý, lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Sau khi học xong học phần này người học sẽ vận dụng được những kiến thức được học vào thực tiễn rèn luyện đạo đức, học tập và công tác của bản thân.

3. Pháp luật

Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về Nhà nước – Pháp luật và một số luật cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật như nguồn gốc, bản chất của Nhà nước và pháp luật, kiểu nhà nước, kiểu pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý và vấn đề tăng cường pháp chế. Trên cơ sở đó, tìm hiểu và nghiên cứu về Nhà nước và pháp luật Việt Nam, một số ngành luật.

Sau khi học xong học phần này người học rèn luyện thói quen chấp hành pháp luật. Biết lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với yêu cầu của pháp luật, tôn trọng nội quy, kỷ luật học tập, kỷ cương xã hội.

4. Giáo dục thể chất

Học phần này giới thiệu vai trò và tác dụng của thể dục thể thao đối với sự phát triển con người toàn diện.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản ở một số môn thể thao thích hợp theo điều kiện của từng trường nhưng không ngoài việc rèn luyện phát triển 4 tố chất “nhanh, mạnh, bền bỉ, khéo léo”.

Sau khi học xong học phần này người học vận dụng những kiến thức đã học để thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe để học tập và công tác tốt.

5. Ngoại ngữ

Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng ngoại ngữ. Nội dung bao gồm những vấn đề căn bản về ngôn ngữ, cấu trúc ngữ pháp và từ vựng.

Sau khi học xong học phần này người học có thể trình bày được cấu trúc ngữ pháp cơ bản, có được một vốn từ căn bản và cần thiết để có khả năng nghe, nói, đọc, viết, giao tiếp thông thường ở mức tối thiểu và có thể đọc hiểu tài liệu, trao đổi và sưu tầm thông tin phục vụ học tập, nghiên cứu bằng ngoại ngữ với sự trợ giúp của Từ điển làm nền tảng để tiếp cận khoa học kỹ thuật, học tập và nghiên cứu các vấn đề chuyên môn, tạo cơ hội cho học sinh nâng cao kiến thức và ý thức về những khác biệt văn hoá liên quan đến việc sử dụng ngoại ngữ hợp tác trong lao động và giao tiếp.

6. Tin học

Học phần này giới thiệu một số kiến thức chung về tin căn bản, công nghệ thông tin và truyền thông, giới thiệu khái quát hệ điều hành Windows và các phần mềm ứng dụng văn phòng.

Nội dung học phần gồm những khái niệm cơ bản về công nghệ thông tin và truyền thông; khai thác và sử dụng máy tính; sử dụng các phần mềm ứng dụng văn phòng cơ bản.

Sau khi học xong học phần này người học có thể sử dụng được các hệ điều hành MS-DOS, WINDOWS để vận hành và quản lý hoạt động của máy tính và thực hành được trên một số phần mềm tin học văn phòng.

7. Học phần tự chọn

7.1. Kỹ năng giao tiếp

Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức chung và các kỹ năng thông thường về giao tiếp trong nhà trường, trong cuộc sống hàng ngày và trong công việc. Học phần này trước hết cần dạy cho học sinh biết trình bày một vấn đề bằng tiếng Việt một cách rõ ràng, ngắn gọn, đúng ngữ pháp, đúng chính tả. Tạo cho học sinh có thói quen tự sửa chữa khi viết sai, nói sai, từ đó tạo ra sự tự tin khi cần trình bày một vấn đề trước đám đông hoặc khi tranh luận.

Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được ý nghĩa và sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp; phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình giao tiếp; thực hiện hiệu quả các cuộc giao tiếp thông thường qua bày tỏ bằng thái độ, lời nói và văn bản; có khả năng thực hiện giao tiếp thân thiện, tổ chức tốt các cuộc họp tại nơi làm việc và thực hiện được những cuộc trao đổi công việc linh hoạt và thành công.

7.2. Khởi tạo doanh nghiệp

Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp và tổ chức của doanh nghiệp; các nguyên tắc lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh và các điều kiện để trở thành nhà quản lý doanh nghiệp; các thủ tục chính cần thiết khi thành lập doanh nghiệp; kinh doanh và định hướng ngành nghề kinh doanh; các bước lập kế hoạch kinh doanh và thực thi kế hoạch kinh doanh.

Học xong học phần này, người học trình bày các khái niệm về doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp, tổ chức của doanh nghiệp, các nguyên tắc, lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh, các điều kiện để trở thành nhà quản lý doanh nghiệp và các thủ tục chính cần thiết khi thành lập doanh nghiệp; có khả năng xác định ngành nghề kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch hành động để khởi sự kinh doanh trong một lĩnh vực của nền kinh tế.

8. Giải phẫu – Sinh lý

Học phần này trang bị cho nguời học kiến thức cơ bản tối thiểu về vị trí, hình thể, đại thể, vi thể và liên quan của các cơ quan trong cơ thể người bình thường; biết được chức năng sinh lý của từng cơ quan và các hoạt động điều hòa chức năng các cơ quan đó.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản tối thiểu về giải phẫu đại thể, vi thể và sinh lý các cơ quan.

Sau khi học xong phần này, người học có khả năng vận dụng các kiến thức về giải phẫu, sinh lý để học tập, nghiên cứu các học phần sau: triệu chứng học, bệnh học, điều trị và chăm sóc người bệnh.

9. Vi sinh – Ký sinh trùng

Học phần này giúp người học mô tả được đặc tính sinh học, khả năng gây bệnh của một số vi sinh và ký sinh trùng và kỹ năng nhận định hình thể của một số loại vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh thường gặp.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản tối thiểu về vi sinh vật y học, ký sinh trùng y học, đáp ứng của cơ thể người đối với việc xâm nhập của các loại mầm bệnh vi sinh vật, ký sinh trùng, đặc điểm cấu tạo và khả năng gây bệnh của một số vi sinh vật, ký sinh trùng thường gặp.

Sau khi học xong phần này, người học có khả năng vận dụng các kiến thức về vi sinh học, ký sinh trùng học để học tập, nghiên cứu các học phần sau như: vệ sinh phòng bệnh, tiêm chủng, các bệnh truyền nhiễm.

10. Dược lý

Học phần này giới thiệu những khái niệm cơ bản về thuốc và những tác dụng của thuốc trong cơ thể.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về tác dụng và cách sử dụng các loại thuốc thông thường, tác dụng không mong muốn của thuốc và cách phòng ngừa. Trên cơ sở đó, biết cách hướng dẫn, bảo quản, sử dụng thuốc một cách hiệu quả an toàn.

Sau khi học xong học phần này người học sẽ vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế bảo quản, sử dụng thuốc trong cộng đồng và gia đình.

11. Kỹ năng giao tiếp và giáo dục sức khoẻ

Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản tối thiểu về tâm lý, hành vi giao tiếp; các quy tắc ứng xử trong giao tiếp.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về lý thuyết giao tiếp, kỹ năng giao tiếp và phát triển kỹ năng giao tiếp với người bệnh. Tư vấn – thực hành một quá trình giao tiếp đặc biệt.

Sau khi học xong học phần này người học sẽ rèn luyện được kỹ năng giao tiếp và biết lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp, khéo léo trong từng hoàn cảnh cụ thể.

12. Nguyên lý thống kê

Học phần này trang bị cho người học kiến thức cơ bản về các nguyên lý thống kê kinh tế – xã hội.

Nội dung của học phần bao gồm ph­ương pháp luận về thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu.

Sau khi học xong học phần này người học có thể vận dụng các kiến thức được học phục vụ cho quá trình nhận biết, tiếp cận điều tra, phân tích dự đoán các hiện t­ượng và quá trình kinh tế – xã hội và nhập môn Thống kê dân số.

13. Y học lâm sàng

Học phần này giới thiệu cách phát hiện, tư vấn và hướng xử trí ban đầu một số bệnh thường gặp.

Nội dung học phần gồm  những kiến cơ bản về nguyên nhân, triệu chứng, tiến triển và biến chứng một số bệnh thường gặp; phát hiện và xử trí ban đầu một số bệnh thường gặp. Trên cơ sở đó biết cách phòng một số bệnh thường gặp trong cộng đồng.

Sau khi học xong học phần này người học sẽ vận dụng được những kiến thức được học vào chăm sóc sức khỏe của gia đình và cộng đồng

14. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Học phần này giới thiệu những khái niệm về cộng đồng; chức năng và nhiệm vụ của người dân số y tế tại cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.

Nội dung học phần gồm những kiến cơ bản về cộng đồng, mối liên quan giữa môi trường, sức khoẻ và dự phòng bệnh tật, các biện pháp kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, cách lập kế hoạch chăm sóc cho cộng đồng.

Học xong học phần này người học sẽ xây dựng được ý thức cộng đồng về vệ sinh an toàn thực phẩm, lập kế hoạch chăm sóc để bảo vệ, nâng cao sức khỏe cộng đồng.

15. Quản lý và tổ chức y tế

Học phần này giới thiệu những hiểu biết cơ bản về hệ thống y tế Việt Nam trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

Nội dung học phần này gồm những kiến thức cơ bản về hệ thống y tế Việt Nam, trong đó có hệ thống tổ chức dân số – kế hoạch hóa gia đình; đường lối của Đảng và chủ trương chính sách lớn của Nhà nước về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, dân số – kế hoạch hóa gia đình; các chương trình y tế, dân số – kế hoạch hóa gia đình quốc gia.

Sau khi học xong học phần này người học sẽ hiểu được cơ cấu tổ chức hệ thống y tế Việt Nam để ứng dụng vào quản lý sức khỏe của ngành y tế.

16. Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng

Học phần này giới thiệu những khái niệm cơ bản về vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng. Mô tả các yếu tố nguy cơ gây bệnh thường gặp có liên quan đến sức khoẻ cá nhân và cộng đồng; các thành phần dinh dưỡng của thực phẩm, năng lượng và khẩu phần ăn hợp lý; các biện pháp đề phòng ngộ độc thức ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng ý thức cộng đồng về an toàn thực phẩm.

Sau khi học xong học phần này người học có khả năng hướng dẫn cộng đồng cách lựa chọn thực phẩm, cách chế biến một bữa ăn hợp lý với người bình thường, tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng nhằm thay đổi hành vi có lợi cho sức khoẻ con người, góp phần nâng cao sức khoẻ, dự phòng bệnh tật.

17.  Dân số học cơ bản

Học phần này trang bị cho người học có được những kiến thức cơ bản về dân số và các thành tố cơ bản của quá trình dân số.

Nội dung của học phần gồm những kiến thức cơ bản về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và chất lượng dân số; những yếu tố ảnh hưởng đến các thành tố của quá trình dân số.

Sau khi học xong học phần này người học thực hành phân tích được các đặc trưng cơ bản về dân số học.

18. Thống kê dân số y tế

Học phần này giúp cho người học hiểu được các khái niệm cơ bản liên quan đến thống kê y tế và thống kê dân số.

Nội dung của học phần bao gồm các phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu của thống kê dân số, tính toán các đặc trưng của dân số và cách thức lập các báo cáo thống kê của ngành y tế và dân số – kế hoạch hóa gia đình.

Sau khi học xong học phần này người học có thể vận dụng các kiến thức được học vào việc lập các báo cáo thống kê chuyên ngành y tế và dân số – kế hoạch hóa gia đình, có thể dự báo dân số của địa phương bằng phương pháp đơn giản.

19.  Dân số và phát triển

Học phần này trang bị cho người học những khái niệm cơ bản và sự tác động qua lại giữa các yếu tố dân số và các vấn đề của quá trình phát triển.

Nội dung của học phần bao gồm mối liên quan giữa dân số và kinh tế, dân số và an ninh lương thực, dân số và lao động, việc làm, dân số và đói nghèo, dân số và di dân, đô thị hóa, dân số và môi trường, dân số và giáo dục, dân số và bình đẳng giới, dân số và y tế.

Sau khi học xong học phần này người học có thể phân tích được mối liên quan giữa biến dân số và các biến phát triển; biết cách tư vấn với các nhà hoạch định kế hoạch.

20. Chính sách dân số

Học phần này giúp cho học sinh có được những kiến thức cơ bản về chính sách dân số của Việt Nam và một số nước trong khu vực.

Nội dung của học phần bao gồm quan điểm, đường lối về dân số – kế hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà nước; nội dung, đặc điểm và quá trình xây dựng chính sách dân số ở Việt Nam; những bài học kinh nghiệm về việc áp dụng chính sách dân số ở một số n­ước trong khu vực và ở Việt Nam.

Sau khi học xong học phần này người học có thể vận dụng các kiến thức được trang bị để tư vấn cho lãnh đạo trong quá trình tổ chức, thực hiện công việc theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước.

21. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ Kế hoạch hoá gia đình

Học phần này giúp cho người học có được những hiểu biết cơ bản về khái niệm, nội dung, hướng tiếp cận và tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình trên thế giới và Việt Nam.

Nội dung của học phần bao gồm các nội dung cơ bản về lý thuyết và thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại cộng đồng.

Sau khi học xong học phần này người học có thể vận dụng các kiến thức được trang bị vào quá trình tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc y tế.

22. Tuyên truyền vận động và truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số/ Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình

Học phần này trang bị cho học sinh có hiểu biết cơ bản về truyền thông dân số – kế hoạch hoá gia đình.

Nội dung của học phần bao gồm những kiến thức và kỹ năng về truyền thông, vận động, truyền thông thay đổi hành vi và tư vấn về dân số – kế hoạch hoá gia đình; kiến thức và các kỹ năng cần thiết về truyền thông giáo dục sức khoẻ, dân số – kế hoạch hoá gia đình; xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến dịch truyền thông tại cộng đồng.

Sau khi học xong học phần này học sinh có thể vận dụng các kiến thức và kỹ năng được trang bị vào việc xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông về dân số, kế hoạch hoá gia đình ở địa phương.

23. Quản lý chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình

Học phần này trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học quản lý; kiến thức và kỹ năng quản lý chương trình dân số – kế hoạch hóa gia đình.

Nội dung của học phần bao gồm các kiến thức chung về quản lý, kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát và đánh giá chương trình dân số – kế hoạch hóa gia đình.

Sau khi học xong học phần này học sinh có thể vận dụng các kiến thức đã được trang bị vào quản lý và triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình dân số – kế hoạch hóa gia đình ở địa phương.

24. Thực tập cơ bản

24.1. Thực tập chăm sóc sức khoẻ ban đầu, vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng tại cộng đồng dân cư

Điều kiện tiên quyết: Học phần này được thực hiện sau khi học xong các học phần chuyên môn.

Thực hiện các nội dung về chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại y tế cơ sở, tư vấn và hướng dẫn cho cá nhân và tập thể về vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng hợp lý.

24.2. Thực tập lâm sàng tại khoa Nội, Ngoại, Nhi, Truyền nhiễm tại Bệnh viện đa khoa

Điều kiện tiên quyết: Học phần này được thực hiện sau khi học xong các học phần chuyên môn.

Vận dụng kiến thức đã học theo từng chuyên ngành vào thực tế công việc của người Dân số y tế trong lĩnh vực lâm sàng y học.

24.3. Thực tập chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại khoa Sản và Bệnh viện Phụ Sản

Điều kiện tiên quyết: Học phần này được thực hiện sau khi học xong các học phần chuyên môn.

– Thực hiện kỹ năng truyền thông tư vấn về sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho các bà mẹ và áp dụng những kỹ năng thực hành của người dân số y tế trong chăm sóc bà mẹ và trẻ em.

– Tìm hiểu và thực hành các bước thăm khám thai, tư vấn về sức khoẻ sinh sản – kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc bà mẹ trẻ em trước và sau sinh. Thực hành đóng vai tư vấn truyền thông về dân số – kế hoạch hóa gia đình và sức khoẻ sinh sản, sử dụng một số phương tiện truyền thông thông dụng ở địa phương.

24.4. Thực tập tuyên truyền, vận động và truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình tại cộng đồng

Điều kiện tiên quyết: Học phần này được thực hiện sau khi học xong các học phần chuyên môn.

– Áp dụng kỹ năng giao tiếp, truyền thông, tư vấn cho cá nhân và tập thể về các nội dung liên quan đến chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản và hạnh phúc, tương lai của trẻ em ngày mai.

24.5. Thực tập thống kê dân số (tại Trung tâm y tế quận/huyện, trạm y tế)

Điều kiện tiên quyết: Học phần này được thực hiện sau khi học xong các học phần chuyên môn.

– Vận dụng kiến thức để phân tích và lồng ghép các biến dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

– Vận dụng các kiến thức về thống kê dân số để lập kế hoạch và thực hành thống kê dân số y tế cho một khu vực quận/ huyện.

24.6. Thực tập quản lý chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình (tại Trung tâm dân số quận/huyện, trạm y tế xã/ phường)

Sau khi thực tập nghề nghiệp, người học có khả năng lập kế hoạch hoạt động về dân số – kế hoạch hóa gia đình ở xã, phường: dự báo chỉ tiêu kế hoạch, số người sử dụng biện pháp tránh thai, nhu cầu về phương tiện tránh thai, dự kiến kinh phí thực hiện. Công tác quản lý giám sát, và đánh giá công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình.

Điều kiện tiên quyết: Sau khi học xong các học phần chuyên môn.

25. Thực tập tốt nghiệp

Điều kiện tiên quyết: Học phần này được thực hiện sau khi học xong học phần thực hành nghề nghiệp.

Mục đích:

Vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học của chư­ơng trình đào tạo ngành Dân số y tế vào thực tế công tác chăm sóc sức khoẻ, dân số – kế hoạch hóa gia đình tại cộng đồng và hoàn thiện các kỹ năng để chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp.

Tổ chức thực tập: Hiệu trưởng quyết định địa điểm, thời gian thực tập, nội dung và chỉ tiêu thực tập của học sinh trong thời gian thực tập tốt nghiệp.

* Nội dung: gồm 2 phần:

+ Phần 1: 4 tuần

– Địa điểm thực tập: Tại Trung tâm y tế; phòng y tế cấp huyện; trạm y tế xã:

– Nội dung thực tập: Học sinh vận dụng kiến thức đã học để lập kế hoạch cho các vấn đề sức khoẻ tại cộng đồng, tham gia các chương trình y tế địa phương, tham gia tuyên truyền giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng.

+ Phần 2: 4 tuần

– Địa điểm thực tập: Tại Trung tâm dân số – kế hoạch hóa gia đình huyện, Chi cục dân số – kế hoạch hóa gia đình.

– Nội dung thực tập: Học sinh liên hệ và vận dụng các kiến thức về chuyên ngành dân số – kế hoạch hóa gia đình, để tổng hợp số liệu và báo cáo thống kê, xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động tháng. Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức, chỉ tiêu, thông tin dữ liệu về dân số y tế tại cơ sở và cộng đồng. Vận dụng những kiến thức đã học để giải thích những kiến thức, chỉ tiêu, thông số đó; những kiến thức kỹ năng thực tế về quản lý, tổ chức tại cơ sở thực tập.

Sau khi thực tập tốt nghiệp người học phân tích được, giải thích được các chỉ tiêu kỹ thuật để viết báo cáo tốt nghiệp; có khả năng tổ chức quản lý về dân số y tế ở phạm vi xã, phường.

Điều kiện tiên quyết: Sau khi hoàn thành học phần thực tập nghề nghiệp.

VI. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình

Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, cơ sở đào tạo cần có đủ đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng.

– Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo tiêu chuẩn qui định của Luật giáo dục và Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp hiện hành.

– Giáo viên tham gia giảng dạy phải có bằng tốt nghiệp đại học theo từng chuyên ngành và có chứng chỉ đào tạo ngành dân số y tế; hoặc có kinh nghiệm  công tác trong lĩnh vực dân số y tế ít nhất là 01 năm trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

– Số lượng giáo viên phải đảm bảo tỷ lệ phù hợp  theo qui định, trong đó đội ngũ giáo viên cơ hữu của các bộ môn phải đảm bảo tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo.

– Ngoài ra giáo viên tham gia giảng dạy cần có trình độ tin học, ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế để hỗ trợ, phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

2. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập

Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, ngoài cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học dùng chung cho các ngành đào tạo, cơ sở đào tạo phải chuẩn bị các phòng học theo đúng các tiêu chuẩn quy định của Bộ.

– Phòng học lý thuyết: có đủ diện tích, âm thanh và ánh sáng.

– Phòng thực hành: theo yêu cầu của từng học phần và phải có các phòng thực hành chuyên ngành như sau:

+ Phòng thực hành truyền thông tư vấn về sức khoẻ và dân số.

+ Phòng thực hành sức khoẻ sinh sản/ dân số kế hoạch hoá gia đình (Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình).

Các phòng thực hành có đủ mô hình, trang thiết bị, dụng cụ theo quy định của ngành Dân số y tế. Ngoài ra còn có các phòng thực hành khác đảm bảo cho các học phần trong chương trình đào tạo.

– Thư viện: có đủ sách, giáo trình theo các học phần được quy định trong chương trình, có thư viện điện tử.

– Có bộ giáo trình các học phần do nhà trường biên soạn.

– Cơ sở thực tập và thực tế tốt nghiệp:

+ Các bệnh viện đa khoa, bệnh viện Phụ sản

+ Chi cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình; Trung tâm Dân số – Kế hoạch hóa gia đình.

+ Phòng y tế, Trạm y tế xã, phường và tại cộng đồng.

VII. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ :

1. Chương trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp ngành Dân số y tế quy định cụ thể về nội dung và khối lượng kiến thức, kỹ năng, tỷ lệ giữa lý thuyết, thực hành, thực tập của khóa học 2 năm đào tạo kỹ thuật viên Dân số y tế. Chương trình được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp lý về thời gian, phù hợp với quy định của Luật giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo.

Chương trình bao gồm các học phần chung, các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập cơ bản và thực tập tốt nghiệp, đồng thời phân bố thời lượng đối với từng học phần, phân bố thời lượng lý thuyết, thực hành và thực tập trong các học phần và toàn bộ chương trình. Ngoài ra chương trình còn giới thiệu danh mục các học phần và mô tả nội dung từng học phần trong chương trình, xác định điều kiện thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời quy định nội dung thi tốt nghiệp khi kết thúc khóa học.

Danh mục các học phần và khối lượng kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình chỉ là quy định mức tối thiểu, trong đó có các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Các học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích luỹ. Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, đựơc tự chọn nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích luỹ đủ số đơn vị học trình quy định (các học phần tự chọn được cung cấp ở phần phụ lục). Trong chương trình này quy định 1 đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập; bằng 45 giờ đến 60 giờ thực tập; 1 tiết học có thời lượng là 45 phút, 1 giờ thực tập có thời lượng là 60 phút.

2. Chương trình được thiết kế theo hướng thuận lợi cho việc phát triển các chương trình đào tạo cụ thể. Có thể kết cấu lại chương trình của các học phần tự chọn trong các học phần cơ sở và chuyên môn để phù hợp với kế hoạch đào tạo của các trường và có thể xây dựng thành chương trình đào tạo các ngành khác; trong đó khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo chuyên ngành là 30% tổng khối lượng kiến thức, kỹ năng được bố trí cho các học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp. Có thể thiết kế chương trình đào tạo liên thông từ Trung cấp chuyên nghiệp lên Cao đẳng, Đại học bằng cách bổ sung các học phần, các nội dung còn thiếu của chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học.

3. Căn cứ các quy định của chương trình khung này, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, đối tượng tuyển sinh, thời gian đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực và điều kiện cụ thể, các trường xây dựng thành chương trình đào tạo cụ thể của trường mình và lập kế hoạch đào tạo toàn khóa và kế hoạch đào tạo từng năm học để triển khai thực hiện chương trình. Thành phần tham gia xây dựng chương trình đào tạo cụ thể của trường là những cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy về Dân số y tế, cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc các doanh nghiệp có liên quan đến chuyên môn, trong đó cần lựa chọn những người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm thực tế và có uy tín tham gia xây dựng chương trình. Chương trình đào tạo cụ thể phải được tổ chức thẩm định theo Quy định về thẩm định chương trình giáo dục và giáo trình trường trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Mục tiêu đào tạo phải được cụ thể hoá từ chương trình khung trên cơ sở chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như vị trí và nhiệm vụ phải thực hiện tại nơi làm việc mà người học cần đạt được. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng trong chương trình đào tạo phải phù hợp định hướng mục tiêu đào tạo. Thời gian thực tập (bao gồm thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp) được xem như các học phần trong chương trình đào tạo và phải xác định mục tiêu, nội dung, kế hoạch chặt chẽ và được thực hiện tập trung tại trường hoặc tại các cơ sở bên ngoài nhà trường.

Kế hoạch đào tạo phải đảm bảo triển khai đúng chương trình đào tạo, đồng thời vận dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng đào tạo, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, việc bố trí các học phần phải đảm bảo tính lôgíc, thuận lợi và hiệu quả.

4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ các nội dung phần thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp trong chương trình đào tạo.

 

CHƯƠNG TRÌNH KHUNG

GIÁO DỤC TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Trình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp

Ngành đào tạo: Y SĨ

Mã ngành:

(Ban hành kèm theo Thông tư số 19 /2010/TT-BGDĐT  ngày 05 tháng 7 năm 2010  của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) ngành Y sỹ dùng chung cho các trường, các cơ sở đào tạo ngành Y sỹ. Sau khi học xong, người học được cấp bằng tốt nghiệp TCCN với chức danh Y sỹ.

Nội dung chương trình khung đào tạo Y sỹ bao gồm những kiến thức cơ bản về chính trị; tin học; ngoại ngữ; giáo dục thể chất; pháp luật; giáo dục quốc phòng – an ninh; giải phẫu – sinh lý; vi sinh – ký sinh trùng; dược lý; dinh dưỡng – vệ sinh an toàn thực phẩm; vệ sinh phòng bệnh; kỹ năng giao tiếp và giáo dục sức khoẻ; quản lý và tổ chức y tế; điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng. Các học phần chuyên môn như: Bệnh nội khoa; bệnh ngoại khoa; sức khoẻ trẻ em; sức khoẻ sinh sản; bệnh truyền nhiễm – xã hội; bệnh chuyên khoa; y tế công cộng; y học cổ truyền và phục hồi chức năng. Nội dung phần thực hành, thực tập của các học phần chuyên môn và thực tập tốt nghiệp được bố trí thành những học phần riêng để tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho hiệu quả.

Học xong chương trình này, người học có đủ kiến thức và kỹ năng để trở thành người cán bộ y tế, có khả năng quản lý, khám và điều trị một số bệnh thông thường theo quy định, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Người Y sỹ có thể học liên thông lên trình độ đại học.

Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT.

II. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

1. Về kiến thức

– Trình bày được những kiến thức cơ bản về:

+  Cấu tạo, hoạt động và chức năng của cơ thể con người.

+ Sự tác động qua lại giữa môi trường sống và sức khoẻ con người, các biện pháp duy trì và cải thiện điều kiện sống để bảo vệ và nâng cao sức khoẻ.

– Trình bày được những nguyên tắc cơ bản về chẩn đoán, điều trị và phòng một số bệnh thông thường.

– Trình bày được Luật pháp, chính sách của Nhà nước về công tác chăm  sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

2. Về kỹ năng

– Thực hiện được việc thăm, khám và chữa một số bệnh, chứng bệnh thông thường.

– Phát hiện sớm và xử trí ban đầu các trường hợp cấp cứu tại tuyến y tế cơ sở.

– Làm được một số thủ thuật theo quy định của Bộ Y tế, chăm sóc bệnh nhân tại nhà và phục hồi chức năng tại cộng đồng.

– Chuyển tuyến trên kịp thời các bệnh vượt quá quy định và khả năng giải quyết ở tuyến y tế cơ sở.

– Tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình y tế quốc gia, phát hiện dịch bệnh sớm, lập kế hoạch, triển khai thực hiện phòng bệnh và chống dịch.

– Truyền thông giáo dục sức khoẻ; phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, vận động cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề sức khoẻ ở tuyến y tế cơ sở.

– Quản lý trạm y tế xã.

3. Về thái độ

– Thực hành nghề nghiệp theo luật pháp, tận tụy với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

– Tôn trọng và chân thành hợp tác với đồng nghiệp, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của ngành.

III. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

1. Khối lượng kiến thức, kỹ năng tối thiểu và thời gian đào tạo:

Tổng số khối lượng học tập: 98 đơn vị học trình.

Thời gian đào tạo: 2 năm (24 tháng)

2. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo:

TT

Nội dung

Số đơn vị học trình

Số tiết (Số giờ)

Số tuần

1 Các học phần chung

22

435 tiết

2 Các học phần cơ sở

22

390 tiết

3 Các học phần chuyên môn

36

585 tiết

4 Thực tập cơ bản (thực tập lâm sàng và cộng đồng)

15

880 giờ

22

5 Thực tập tốt nghiệp

3

200 giờ

5

Cộng

98

3. Các học phần của chương trình và thời lượng

TT

Tên học phần

Số đơn vị học trình

Số Tiết

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành

I Các học phần chung

22

17

5

435

255

180

1 Chính trị

5

4

1

90

60

30

2 Ngoại ngữ

5

4

1

90

60

30

3 Tin học

3

2

1

60

30

30

4 Giáo dục thể chất

2

1

1

60

15

45

5 Giáo dục quốc phòng – an ninh

3

2

1

75

30

45

6 Pháp luật

2

2

0

30

30

0

7 Khởi tạo doanh nghiệp

2

2

0

30

30

0

II Các học phần cơ sở

22

18

4

390

270

120

1 Giải phẫu sinh lý

5

4

1

90

60

30

2 Vi sinh – Ký sinh trùng

2

2

0

30

30

0

3 Dược lý

3

2

1

60

30

30

4 Dinh dưỡng – Vệ sinh an toàn thực phẩm

2

2

0

30

30

0

5 Vệ sinh phòng bệnh

2

2

0

30

30

0

6 Kỹ năng giao tiếp – giáo dục sức khỏe

3

2

1

60

30

30

7 Quản lý và tổ chức y tế

2

2

0

30

30

0

8 Điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng

3

2

1

60

30

30

III Các học phần chuyên môn

36

33

3

585

495

90

1 Bệnh Nội khoa

5

5

0

75

75

0

2 Bệnh Ngoại khoa

4

4

0

60

60

0

3 Sức khoẻ trẻ em

5

5

0

75

75

0

4 Sức khoẻ sinh sản

5

4

1

90

60

30

5 Bệnh truyền nhiễm, xã hội

5

5

0

75

75

0

6 Bệnh chuyên khoa

4

4

0

60

60

0

7 Y tế cộng đồng

3

2

1

60

30

30

8 Y học cổ truyền

3

2

1

60

30

30

9 Phục hồi chức năng

2

2

0

30

30

0

Số đơn vị học trình

Số tuần

IV Thực tập cơ bản (thực tập lâm sàng và cộng đồng):

15

0

15

22

22

1 Thực tập lâm sàng Điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng

2

2

2 Thực tập lâm sàng Nội khoa

4

4

3 Thực tập lâm sàng Ngoại khoa

4

4

4 Thực tập lâm sàng Sản phụ khoa

2

2

5 Thực tập lâm sàng Nhi khoa

4

4

6 Thực tập lâm sàng Truyền nhiễm

2

2

7 Thực tập lâm sàng Y học cổ truyền

2

2

8 Thực tập cộng đồng

2

2

V Thực tập tốt nghiệp

3

0

3

5

5

Cộng

98

68

30

IV. THI TỐT NGHIỆP

TT

Nội dung

1 Chính trị

Nội dung thi thuộc chương trình học phần Chính trị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2 Lý thuyết tổng hợp

2.1- Các học phần cơ sở:

Giải phẫu sinh lý

Dược lý

2.2- Các học phần chuyên môn:

Bệnh học Nội khoa

Bệnh học Ngoại khoa

– Sức khoẻ trẻ em

– Sức khoẻ sinh sản

– Bệnh truyền nhiễm, xã hội

3 Thực hành nghề nghiệp

Làm bệnh án trên bệnh nhân cụ thể tại các khoa (Nội, Ngoại, Sản – phụ, Nhi) của bệnh viện.

V. MÔ TẢ NỘI DUNG CÁC HỌC PHẦN

1. Giáo dục quốc phòng – an ninh

Học phần này giới thiệu những vấn đề cơ bản về truyền thống quân đội Nhân dân Việt Nam và nghĩa vụ của người thanh niên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Nội dung học phần gồm những kiến thức và kỹ năng quân sự cần thiết, làm cơ sở để người học thực hiện nhiệm vụ quân sự trong nhà trường. Biết vận dụng nghề nghiệp chuyên môn phục vụ quốc phòng và sẵn sàng tham gia lực lượng vũ trang nhân dân bảo vệ Tổ quốc.

Sau khi học xong học phần này, người học sẽ thực hiện được những thao tác kỹ thuật về: Điều lệ đội ngũ, bắn súng AK, ném lựu đạn, chiến thuật tiến công và phòng ngự trong chiến đấu và rèn luyện được tác phong quân sự trong sinh hoạt, học tập, góp phần giữ vững trật tự, an ninh trong nhà trường.

2. Chính trị

Học phần này giới thiệu những chủ trương, chính sách lớn của Nhà nước, những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam và tính tất yếu của sự đổi mới trong tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về nguyên lý, lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Sau khi học xong học phần này người học sẽ vận dụng được những kiến thức được học vào thực tiễn rèn luyện đạo đức, học tập và công tác của bản thân.

3. Pháp luật

Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về Nhà nước – Pháp luật và một số luật cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật như nguồn gốc, bản chất của Nhà nước và pháp luật, kiểu nhà nước, kiểu pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý và vấn đề tăng cường pháp chế. Trên cơ sở đó, tìm hiểu và nghiên cứu về Nhà nước và pháp luật Việt Nam, một số ngành luật.

Sau khi học xong học phần này người học rèn luyện thói quen chấp hành pháp luật. Biết lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với yêu cầu của pháp luật, tôn trọng nội quy, kỷ luật học tập, kỷ cương xã hội.

4. Giáo dục thể chất

Học phần này giới thiệu vai trò và tác dụng của thể dục thể thao đối với sự phát triển con người toàn diện.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản ở một số môn thể thao thích hợp theo điều kiện của từng trường nhưng không ngoài việc rèn luyện phát triển 4 tố chất “nhanh, mạnh, bền bỉ, khéo léo”.

Sau khi học xong học phần này người học vận dụng những kiến thức đã học để thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe để học tập và công tác tốt.

5. Ngoại ngữ

Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng ngoại ngữ. Nội dung bao gồm những vấn đề căn bản về ngôn ngữ, cấu trúc ngữ pháp và từ vựng.

Sau khi học xong học phần này người học có thể trình bày được cấu trúc ngữ pháp cơ bản, có được một vốn từ căn bản và cần thiết để có khả năng nghe, nói, đọc, viết, giao tiếp thông thường ở mức tối thiểu và có thể đọc hiểu tài liệu, trao đổi và sưu tầm thông tin phục vụ học tập, nghiên cứu bằng ngoại ngữ với sự trợ giúp của Từ điển làm nền tảng để tiếp cận khoa học kỹ thuật, học tập và nghiên cứu các vấn đề chuyên môn, tạo cơ hội cho học sinh nâng cao kiến thức và ý thức về những khác biệt văn hoá liên quan đến việc sử dụng ngoại ngữ hợp tác trong lao động và giao tiếp.

6. Tin học

Học phần này giới thiệu một số kiến thức chung về tin căn bản, công nghệ thông tin và truyền thông, giới thiệu khái quát hệ điều hành Windows và các phần mềm ứng dụng văn phòng

Nội dung học phần gồm những khái niệm cơ bản về công nghệ thông tin và truyền thông; khai thác và sử dụng máy tính; sử dụng các phần mềm ứng dụng văn phòng cơ bản.

Sau khi học xong học phần này người học có thể sử dụng được các hệ điều hành MS-DOS, WINDOWS để vận hành và quản lý hoạt động của máy tính và thực hành được trên một số phần mềm tin học văn phòng.

7. Khởi tạo doanh nghiệp

Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp và tổ chức của doanh nghiệp; các nguyên tắc lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh và các điều kiện để trở thành nhà quản lý doanh nghiệp; các thủ tục chính cần thiết khi thành lập doanh nghiệp; kinh doanh và định hướng ngành nghề kinh doanh; các bước lập kế hoạch kinh doanh và thực thi kế hoạch kinh doanh.

Học xong học phần này, người học trình bày các khái niệm về doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp, tổ chức của doanh nghiệp, các nguyên tắc, lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh, các điều kiện để trở thành nhà quản lý doanh nghiệp và các thủ tục chính cần thiết khi thành lập doanh nghiệp; có khả năng xác định ngành nghề kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch hành động để khởi sự kinh doanh trong một lĩnh vực của nền kinh tế.

8. Giải phẫu sinh lý

Học phần này giới thiệu những kiến thức về giải phẫu và chức năng sinh lý bình thường của các cơ quan, bộ phận  trong cơ thể người.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về vị trí, hình thể, cấu trúc và chức năng sinh lý bình thường của cơ, xương, khớp, hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hoá, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, trong cơ thể người.

Sau khi học xong, người học có thể mô tả được vị trí, chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể, từ đó vận dụng vào các môn học khác và ứng dụng chẩn đoán, xử trí các trường hợp bệnh lý thông thường.

9. Vi sinh – Ký sinh trùng

Học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản về vi sinh, ký sinh trùng, mối liên quan giữa vi sinh – ký sinh trùng với sức khoẻ và bệnh tật.

Nội dung bao gồm các khái niệm về vi sinh, ký sinh trùng, mối liên quan giữa vi sinh – ký sinh trùng với sức khoẻ và bệnh tật, các khái niệm về kháng nguyên, kháng thể, quá trình đáp ứng miễn dịch của cơ thể và các loại miễn dịch. Các đặc điểm cấu trúc, sinh lý, sinh thái, chu kỳ phát triển của một số vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh thường gặp.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể nhận biết được hình thể, cấu trúc và khả năng gây bệnh của một số vi sinh vật và ký sinh trùng thường gặp; có khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế khám, chữa bệnh, phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ.

10. Dược lý

Học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản về thuốc và cách sử dụng thuốc.

Nội dung bao gồm những kiến thức cơ bản về thuốc, sự hấp thu, chuyển hoá, thải trừ thuốc trong cơ thể, tác dụng chính, cách dùng, liều lượng, chỉ định, chống chỉ định và tác dụng không mong muốn của một số  thuốc thiết yếu; kỹ năng hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể nhận biết được các thuốc thiết yếu; ứng dụng được vào thực tiễn khám, chữa một số bệnh thông thường và hướng dẫn cộng đồng sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

11. Dinh dưỡng – Vệ sinh an toàn thực phẩm

Học phần này giới thiệu các kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Nội dung học phần gồm những kiến thức về thành phần dinh dưỡng của thực phẩm; năng lượng và khẩu phần ăn hợp lý; chế độ dinh dưỡng của một số bệnh thường gặp; nguyên nhân các bệnh thiếu dinh dưỡng và biện pháp phòng chống; các biện pháp đề phòng ngộ độc thức ăn; các biện pháp kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại cộng đồng.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể hướng dẫn cộng đồng cách lựa chọn thực phẩm, cách chế biến một bữa ăn hợp lý, tiết chế một số chế độ ăn bệnh lý thường gặp và ý thức vệ sinh an toàn thực phẩm, các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm, phòng chống một số bệnh dinh dưỡng.

12. Vệ sinh phòng bệnh

Học phần này giới thiệu những kiến thức về vệ sinh và mối liên quan giữa môi trường với sức khoẻ con người.

Nội dung học phần gồm một số kiến thức cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, mối liên quan giữa môi trường – sức khoẻ và biện pháp nâng cao sức khoẻ, dự phòng bệnh tật; các yếu tố nguy cơ gây bệnh thường gặp có liên quan đến sức khoẻ cá nhân và cộng đồng, đề xuất các biện pháp giải quyết; các biện pháp cơ bản nhằm bảo vệ và cải tạo môi trường sống, đề phòng tai nạn và phòng bệnh, xử lý ổ dịch.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào việc bảo vệ, cải tạo môi trường sống; góp phần đề phòng tai nạn, phòng chống dịch, tuyên truyền giáo dục cộng đồng thay đổi hành vi có lợi cho con người.

13. Kỹ năng giao tiếp – Giáo dục sức khỏe

Học phần này giới thiệu những kiến thức, kỹ năng cơ bản về giao tiếp, giáo dục sức khoẻ và vai trò của giao tiếp, giáo dục sức khoẻ trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ con người.

Nội dung học phần gồm các kiến thức về đặc điểm tâm lý cá nhân, sự  biến đổi tâm lý người bệnh do bệnh tật gây nên; tầm quan trọng của công tác giáo dục sức khỏe trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ con người; các kỹ năng giao tiếp, giáo dục sức khoẻ cơ bản; các biện pháp giao tiếp có hiệu quả đối với người bệnh và trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng ứng dụng kiến thức, kỹ năng đã học để lập kế hoạch và thực hiện việc truyền thông giáo dục sức khoẻ cho người bệnh, gia đình và cộng đồng.

14. Quản lý và tổ chức y tế

Học phần này giới thiệu hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ ngành y tế Việt Nam và đạo đức y học.

Nội dung học phần này gồm những kiến thức về hệ thống tổ chức y tế Việt Nam; các quan điểm, đường lối của Đảng về công tác y tế; nhiệm vụ của ngành y tế trong giai đoạn hiện nay; chức trách, chế độ của người cán bộ y tế; khái niệm đạo đức y đức; những nguyên tắc cơ bản và những đặc trưng về phẩm chất đạo đức của người làm công tác y tế.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào công tác chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh nhân và quản lý sức khoẻ tại cộng đồng.

15. Điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng

Học phần này giới thiệu những kiến thức, kỹ năng cơ bản về điều dưỡng và quy trình điều dưỡng.

Nội dung học phần này gồm những nguyên tắc cơ bản và các quy trình kỹ thuật cơ bản chăm sóc người bệnh; nội dung chế độ vô khuẩn, các thao tác khi chăm sóc người bệnh, các nội dung hướng dẫn người bệnh và cộng đồng tự chăm sóc sức khỏe.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể lập được kế hoạch và thực hiện được một số kỹ thuật chăm sóc người bệnh.

16. Bệnh nội khoa

Học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản về một số bệnh nội khoa thông thường.

Nội dung học phần này cung cấp các kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và những nguyên tắc xử trí ban đầu của các bệnh nội khoa thường gặp; các dấu hiệu phát hiện bệnh sớm và kịp thời gửi lên tuyến trên những trường hợp vượt quá khả năng. Các nội dung hướng dẫn người bệnh tự tập luyện phục hồi chức năng vận động và lao động sau khi mắc bệnh nội khoa có di chứng ở mức độ nhẹ.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng khám, chẩn đoán, xử trí ban đầu và hướng dẫn chăm sóc, phòng một số bệnh nội khoa thông thường.

17. Bệnh ngoại khoa

Học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản về một số bệnh ngoại khoa thông thường.

Nội dung học phần này gồm các kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và những nguyên tắc xử trí ban đầu cơ bản của các bệnh ngoại khoa thường gặp. Các dấu hiệu phát hiện bệnh sớm, gửi lên tuyến trên những trường hợp vượt quá khả năng. Các biện pháp hướng dẫn người bệnh tự tập luyện phục hồi chức năng vận động và lao động sau khi mắc bệnh ngoại khoa có di chứng ở mức độ nhẹ.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng khám, chẩn đoán, xử trí ban đầu và hướng dẫn chăm sóc một số bệnh ngoại khoa thường gặp.

18. Sức khoẻ trẻ em

Học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản về sự phát triển, nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em và một số bệnh thường gặp ở trẻ em.

Nội dung học phần này gồm những kiến thức về sự phát triển thể chất, tinh thần, chế độ dinh dưỡng trẻ em; các triệu chứng và hội chứng chính để phát hiện sớm và xử trí một số bệnh nhi khoa thông thường ở tuyến cơ sở cũng như chuyển kịp thời những trường hợp vượt quá khả năng lên tuyến trên; các nội dung chương trình chăm sóc sức khoẻ, quản lý sức khoẻ trẻ em tại cộng đồng.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả phân biệt trẻ phát triển bình thường và bất thường; khám, chẩn đoán, xử trí ban đầu và hướng dẫn chăm sóc, phòng một số bệnh thường gặp ở trẻ em.

19. Sức khoẻ sinh sản

Học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản về sức khoẻ của người phụ nữ; bà mẹ trước, trong và sau đẻ; trẻ sơ sinh và sinh đẻ kế hoạch.

Nội dung học phần này gồm các kiến thức về khám và chẩn đoán xác định có thai, quản lý thai nghén và phá thai có nguy cơ; đánh giá và tiên lượng được một ca đẻ bình thường, chọn nơi đẻ an toàn cho mẹ và con; phát hiện các nguy cơ sản khoa có thể xảy ra, chuyển tuyến kịp thời; các quy trình kỹ thuật đỡ đẻ, cấp cứu ngạt sơ sinh, chăm sóc mẹ và con sau đẻ; khám phát hiện sớm các bệnh phụ khoa thường gặp, biện pháp xử trí bệnh phụ khoa thông thường  tại cơ sở. Cơ sở khoa học của sinh đẻ kế hoạch; các bước lập kế hoạch thực hiện kế hoạch chỉ tiêu dân số, kế hoạch hoá gia đình tại địa phương; một số kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình: thử thai, đặt, tháo dụng cụ tránh thai, hút điều hoà kinh nguyệt.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để tham gia các hoạt động chuyên môn, tư vấn, cung cấp các dịch vụ về sức khoẻ sinh sản và dân số – kế hoạch hoá gia đình.

20. Bệnh truyền nhiễm, xã hội

Học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản về bệnh truyền nhiễm và kiểm soát bệnh lây nhiễm.

Nội dung học phần này gồm những kiến thức cơ bản về quá trình: nhiễm khuẩn, dịch, miễn dịch; các biện pháp cách ly, điều trị bệnh truyền nhiễm tại nhà, tại cơ sở y tế và tại cộng đồng; nguyên nhân, đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng, các biện pháp điều trị, cách ly một số bệnh truyền nhiễm và các bệnh xã hội thường gặp.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ gây bệnh, gây dịch tại cộng đồng; đề xuất và tham gia các biện pháp giải quyết; báo cáo kịp thời khi có dịch; quản lý, theo dõi, chăm sóc những người mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh xã hội tại cơ sở y tế, tại nhà.

21. Bệnh chuyên khoa

Học phần này giới thiệu một số kiến thức cơ bản về Mắt, Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Thần kinh, Da liễu.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về giải phẫu – sinh lý của mắt, răng miệng, tai, mũi, họng và da; các triệu chứng chính, chẩn đoán, các phương pháp xử trí và điều trị các bệnh chuyên khoa thường gặp ở cơ sở; các biện pháp giáo dục sức khoẻ cho nhân dân tại cộng đồng về các bệnh chuyên khoa để họ biết cách phòng bệnh, tự phát hiện và đi điều trị.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng khám, chẩn đoán, xử trí và hướng dẫn chăm sóc, phòng một số bệnh chuyên khoa thường gặp.

22. Y tế cộng đồng

Học phần này giới thiệu một số kiến thức cơ bản về cộng đồng, sức khoẻ cộng đồng và các vấn đề y tế ở cộng đồng.

Nội dung học phần này gồm khái niệm về cộng đồng, định nghĩa sức khoẻ; xác định các vấn đề sức khoẻ cộng đồng; các bước thăm khám, chẩn đoán và lập kế hoạch bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại gia đình trong cộng đồng; cách thức ghi chép và quản lý hồ sơ sức khoẻ tại các trạm y tế.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng phát hiện các vấn đề sức khoẻ tại cộng đồng, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, gia đình và cá nhân.

23. Y học cổ truyền

Học phần này giới thiệu một số kiến thức cơ bản về lý luận y học cổ truyền và một số phương pháp điều trị bằng y học cổ truyền.

Nội dung học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản để chẩn đoán, điều trị các bệnh thường gặp theo y học cổ truyền,  phương pháp điều trị những bệnh thông thường bằng y học cổ truyền tại tuyến cơ sở bằng thuốc nam, châm cứu, xoa bóp và tập luyện dưỡng sinh.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để chẩn đoán và điều trị một số bệnh, chứng thông thường bằng phương pháp Y học cổ truyền.

24. Phục hồi chức năng

Học phần này giới thiệu một số kiến thức cơ bản về phục hồi chức năng và vật lý trị liệu.

Nội dung học phần này gồm các khái niệm cơ bản về quá trình tàn tật, phục hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; đặc diểm người tàn tật thuộc bảy nhóm tàn tật ở tuyến xã và chỉ định phương pháp phục hồi chức năng; các biện pháp phục hồi chức năng ở địa phương; các nội dung chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng thực hiện được một số kỹ thuật để phục hồi chức năng cho người bệnh, hướng dẫn người bệnh và người nhà của họ tự chăm sóc, luyện tập phục hồi chức năng tại bệnh viện và tại nhà.

25. Thực tập cơ bản (thực tập lâm sàng và cộng đồng)

Các học phần này giúp học sinh ứng dụng các kiến thức, kỹ năng của các học phần: Điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng, bệnh học Nội – Ngoại – Sản – Nhi – Truyền nhiễm – Y học cổ truyền vào thực tế lâm sàng và chăm sóc người bệnh.

25.1. Thực tập lâm sàng Điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng

Thực hành các kỹ thuật chăm sóc người bệnh; giải thích, động viên người bệnh an tâm, hợp tác trong quá trình chăm sóc.

25.2. Thực tập lâm sàng Nội khoa

Thực hành thăm khám, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh, làm bệnh án tại các khoa: Nội, tim mạch, hồi sức cấp cứu, lão khoa của các bệnh viện.

25.3. Thực tập lâm sàng Ngoại khoa

Thực hành thăm khám, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh, làm bệnh án tại các khoa: Ngoại, chấn thương khoa của bệnh viện đa khoa và bệnh viện ngoại khoa.

25.4.  Thực tập lâm sàng Sản phụ khoa

Thực hành thăm khám, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh, làm bệnh án tại khoa sản của bệnh viện đa khoa và bệnh viện phụ sản.

25.5.Thực tập lâm sàng Nhi khoa

Thực hành thăm khám, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh, làm bệnh án tại khoa nhi của bệnh viện đa khoa và bệnh viện nhi.

25.6. Thực tập lâm sàng Truyền nhiễm

Thực hành thăm khám, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh, làm bệnh án tại khoa truyền nhiễm của bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa truyền nhiễm.

25.7. Thực tập lâm sàng Y học cổ truyền

Thực tập lâm sàng Y học cổ truyền: Thực hành thăm khám, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh, làm bệnh án tại khoa Y học cổ truyền của bệnh viện đa khoa và bệnh viện Y học cổ truyền.

Sau khi học xong các học phần lâm sàng, người học có khả năng khám, chẩn đoán, điều trị, lập bệnh án, đồng thời thực hiện được các kỹ năng chăm sóc, theo dõi, tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho từng bệnh nhân thực tế, cụ thể.

25.8. Thực tập cộng đồng

Học phần này được thực hiện tại trạm y tế xã và cộng đồng dân cư để giúp học sinh thực hành các kỹ năng xác định vấn đề sức khoẻ, lập và thực hiện kế hoạch tuyên truyền giáo dục, chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng.

Nội dung học phần này gồm: Làm quen về tổ chức và điều kiện sống của cộng đồng; tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng bằng cách thu thập thông tin qua điều tra, phỏng vấn, thăm hộ gia đình; phân tích, giải thích kết quả, tìm ra vấn đề sức khoẻ của cộng đồng; thực hành giáo dục sức khoẻ. Kết thúc đợt thực tập viết báo cáo kết quả thực tập tại cộng đồng.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng xác định vấn đề sức khoẻ, tư vấn giáo dục sức khoẻ, lập và thực hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng.

26. Thực tập tốt nghiệp

Học phần này được thực hiện vào cuối khoá học tại các khoa của bệnh viện (5 tuần) và các trạm y tế xã/ phường (5 tuần) để giúp các em hoàn thiện kiến thức, kỹ năng đã học trước khi tốt nghiệp.

Nội dung học phần này gồm: Đánh giá mô hình tổ chức công tác quản lý khoa phòng và bệnh viện; mô tả và phân tích chức năng vai trò của người y sỹ; thăm khám, chẩn đoán, điều trị/xử trí một số bệnh, cấp cứu thông thường; rèn luyện kỹ năng truyền thông giáo dục sức khoẻ.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể độc lập và phối hợp thực hiện nhiệm vụ, chức năng của người Y sỹ.

VI. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Đội ngũ giáo viên

Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, cơ sở đào tạo cần có đủ đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng.

– Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp hiện hành.

– Số lượng giáo viên phải đảm bảo để tỷ lệ số học sinh/giáo viên phù hợp theo quy định, trong đó đội ngũ giáo viên cơ hữu của các bộ môn phải đảm bảo tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo.

– Ngoài ra, giáo viên tham gia giảng dạy cần có trình độ tin học, ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế về y sĩ để hỗ trợ, phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu.

2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

– Phòng thực tập chuyên ngành tại trư­ờng:

+ 01 phòng thực tập tiền lâm sàng hệ Nội.

+ 01 phòng thực tập tiền lâm sàng hệ Ngoại.

+ 01 phòng thực tập Y học cổ truyền.

Các phòng thực tập có đủ mô hình, các trang thiết bị, dụng cụ thực hành đảm bảo chất l­ượng dạy/học.

– Các phòng thực tập dành cho các môn học khác trong ch­ương trình đào tạo:

+ Phòng thực tập Giải phẫu – Sinh lý.

+ Phòng thực tập Vi sinh – Ký sinh trùng.

+ Phòng thực tập Điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng.

+ 01 phòng thực tập cộng đồng (bao gồm y tế học đường, sức khoẻ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm).

Các phòng thực tập có đủ mô hình, các trang thiết bị, dụng cụ thực hành đảm bảo theo quy định của Bộ Y tế.

– Th­ư viện và sách giáo khoa, tài liệu để dạy – học:

+ Có bộ giáo trình về các môn học chuyên ngành Y sỹ do nhà trư­ờng biên soạn dùng để dạy – học.

+ Đảm bảo sách, tài liệu về Y học để giáo viên và học sinh tham khảo.

+ Có đủ tài liệu khác cho học sinh học tập.

– Cơ sở thực hành ngoài tr­ường:

+ Các Bệnh viện tuyến tỉnh, Bệnh viện tuyến huyện.

+ Các Bệnh viện chuyên khoa: Nhi, Sản-Phụ, Y học cổ truyền.

+ Trạm Y tế xã đ­ược nhà tr­ường chọn làm cơ sở thực hành cho học sinh Y sỹ chuyên khoa Y học cổ truyền.

VII. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỤ THỂ

1. Chương trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp ngành Y sĩ quy định cụ thể về nội dung và khối lượng kiến thức, kỹ năng, tỷ lệ giữa lý thuyết, thực hành, thực tập của khóa học 2 năm đào tạo kỹ thuật viên Y sĩ. Chương trình được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp lý về thời gian, phù hợp với quy định của Luật giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo.

Chương trình bao gồm các học phần chung, các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập cơ bản và thực tập tốt nghiệp, đồng thời phân bố thời lượng đối với từng học phần, phân bố thời lượng lý thuyết, thực hành và thực tập trong các học phần và toàn bộ chương trình. Ngoài ra chương trình còn giới thiệu danh mục các học phần và mô tả nội dung từng học phần trong chương trình, xác định điều kiện thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời quy định nội dung thi tốt nghiệp khi kết thúc khóa học.

Danh mục các học phần và khối lượng kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình chỉ là quy định mức tối thiểu, trong đó có các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Các học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích luỹ. Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, đựơc tự chọn nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích luỹ đủ số đơn vị học trình quy định (các học phần tự chọn được cung cấp ở phần phụ lục). Trong chương trình này quy định 1 đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập; bằng 45 giờ đến 60 giờ thực tập; 1 tiết học có thời lượng là 45 phút, 1 giờ thực tập có thời lượng là 60 phút.

2. Chương trình được thiết kế theo hướng thuận lợi cho việc phát triển các chương trình đào tạo cụ thể. Có thể kết cấu lại chương trình của các học phần tự chọn trong các học phần cơ sở và chuyên môn để phù hợp với kế hoạch đào tạo của các trường và có thể xây dựng thành chương trình đào tạo các ngành khác; trong đó khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo chuyên ngành là 30% tổng khối lượng kiến thức, kỹ năng được bố trí cho các học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp. Có thể thiết kế chương trình đào tạo liên thông từ Trung cấp chuyên nghiệp lên Cao đẳng, Đại học bằng cách bổ sung các học phần, các nội dung còn thiếu của chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học.

3. Căn cứ các quy định của chương trình khung này, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, đối tượng tuyển sinh, thời gian đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực và điều kiện cụ thể, các trường xây dựng thành chương trình đào tạo cụ thể của trường mình và lập kế hoạch đào tạo toàn khóa và kế hoạch đào tạo từng năm học để triển khai thực hiện chương trình. Thành phần tham gia xây dựng chương trình đào tạo cụ thể của trường là những cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy về Y sĩ, cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc các doanh nghiệp có liên quan đến chuyên môn, trong đó cần lựa chọn những người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm thực tế và có uy tín tham gia xây dựng chương trình. Chương trình đào tạo cụ thể phải được tổ chức thẩm định theo Quy định về thẩm định chương trình giáo dục và giáo trình trường trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Mục tiêu đào tạo phải được cụ thể hoá từ chương trình khung trên cơ sở chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như vị trí và nhiệm vụ phải thực hiện tại nơi làm việc mà người học cần đạt được. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng trong chương trình đào tạo phải phù hợp định hướng mục tiêu đào tạo. Thời gian thực tập (bao gồm thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp) được xem như các học phần trong chương trình đào tạo và phải xác định mục tiêu, nội dung, kế hoạch chặt chẽ và được thực hiện tập trung tại trường hoặc tại các cơ sở bên ngoài nhà trường.

Kế hoạch đào tạo phải đảm bảo triển khai đúng chương trình đào tạo, đồng thời vận dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng đào tạo, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, việc bố trí các học phần phải đảm bảo tính lôgíc, thuận lợi và hiệu quả.

4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ các nội dung phần thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp trong chương trình đào tạo.

CHƯƠNG TRÌNH KHUNG

GIÁO DỤC TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Trình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp

Ngành đào tạo: ĐIỀU DƯỠNG

Mã ngành:

(Ban hành kèm theo Thông tư số 19 /2010/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp ngành Điều dưỡng thuộc khối ngành khoa học sức khỏe dùng chung cho các trường, các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Điều dưỡng. Sau khi học xong, người học được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp với chức danh Điều dưỡng trung cấp.

Nội dung chương trình khung đào tạo Điều dưỡng bao gồm những kiến thức cơ bản về chính trị; tin học, ngoại ngữ; giáo dục thể chất; pháp luật; giáo dục quốc phòng – an ninh; giải phẫu sinh lý; vi sinh – ký sinh trùng; dược lý; sức khoẻ – môi trường – vệ sinh – nâng cao sức khoẻ và hành vi con người; dinh dưỡng – tiết chế; đạo đức điều dưỡng; điều dưỡng cơ sở; tâm lý và giáo dục sức khoẻ; y học cổ truyền; kiểm soát nhiễm khuẩn; chăm sóc người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực; chăm sóc sức khoẻ người bệnh nội khoa; ngoại khoa, chăm sóc sức khoẻ trẻ em; phụ nữ, bà mẹ và gia đình. Nội dung phần thực hành, thực tập của các học phần chuyên môn và thực tập tốt nghiệp được bố trí thành những học phần riêng để tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh.

Học xong chương trình này, người học có đủ kiến thức, kỹ năng điều dưỡng để được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở y tế của Nhà nước hoặc các cơ sở y tế ngoài công lập. Sau khi tốt nghiệp người học có thể học tập lên trình độ cao đẳng hoặc đại học điều dưỡng.

Đối tượng tuyển sinh: Học sinh đã tốt nghiệp THPT.

II. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

1. Kiến thức

Trình bày được những nội dung cơ bản về cấu tạo, hoạt động và chức năng của cơ thể con người trong trạng thái bình thường và bệnh lý.

Phân tích được sự tác động của môi trường sống đối với sức khỏe con người, các biện pháp duy trì, cải thiện điều kiện sống để bảo vệ và nâng cao sức khỏe.

Phân tích được tâm lý người bệnh, người nhà người bệnh.

Trình bày được những nguyên tắc cơ bản về qui trình chăm sóc điều dưỡng.

Mô tả được các triệu chứng chính và các biện pháp phòng bệnh của các bệnh nội khoa, ngoại khoa, nhi khoa, sản – phụ khoa và bệnh truyền nhiễm thường gặp.

Trình bày được luật pháp, chính sách của Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân.

2. Kỹ năng

Thực hiện được các qui trình kỹ thuật chăm sóc điều dưỡng cơ bản.

Thực hiện được kế hoạch chăm sóc người bệnh theo đúng qui trình điều dưỡng.

Áp dụng được một số biện pháp chăm sóc điều dưỡng bằng y học cổ truyền cho người bệnh.

Tham gia phát hiện sớm các dịch bệnh tại địa phương và phối hợp công tác phòng chống dịch.

Tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và cộng đồng.

Phối hợp thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng.

3. Thái độ

Yêu ngành, yêu nghề, tận tụy với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, hết lòng phục vụ nguời bệnh.

Tôn trọng, đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của ngành.

Khiêm tốn học hỏi, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Bảo đảm an toàn cho người bệnh.

III. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Khối lượng kiến thức, kỹ năng tối thiểu và thời gian đào tạo

Tổng số khối lượng học tập: 98 đơn vị học trình (ĐVHT)

Thời gian đào tạo: 2 năm (24 tháng)

2. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo

TT

Nội dung

Số đơn vị học trình

Số tiết (Số giờ)

Số tuần

1 Các học phần chung

22

435 tiết

2 Các học phần cơ sở

28

570 tiết

3 Các học phần chuyên môn

21

330 tiết

4 Các học phần tự chọn

5

90 tiết

5 Thực tập cơ bản (thực tập lâm sàng và cộng đồng)

17

1040 giờ

26

6 Thực tập tốt nghiệp

5

280 giờ

7

Cộng

98

3. Các học phần của chương trình và thời lượng

TT

TÊN HỌC PHẦN

Số đơn vị học trình

Số tiết

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành

I Các học phần chung

22

17

5

435

255

180

1 Chính trị

5

4

1

90

60

30

2 Ngoại ngữ

5

4

1

90

60

30

3 Tin học

3

2

1

60

30

30

4 Giáo dục thể chất

2

1

1

60

15

45

5 Giáo dục quốc phòng – an ninh

3

2

1

75

30

45

6 Pháp luật

2

2

0

30

30

0

7 Học phần tự chọn (Một trong hai học phần sau)

2

2

0

30

30

0

7.1 Kỹ năng giao tiếp

2

2

0

30

30

0

7.2 Khởi tạo doanh nghiệp

2

2

0

30

30

0

II Các học phần cơ sở

28

18

10

570

270

300

1 Vi sinh – Ký sinh trùng

2

2

0

30

30

0

2 Giải phẫu – Sinh lý

4

3

1

75

45

30

3 Dược lý

2

2

0

30

30

0

4 Sức khỏe – Môi trường – Vệ sinh – Nâng cao sức khỏe và hành vi con người

2

1

1

45

15

30

5 Dinh dưỡng – tiết chế

2

1

1

45

15

30

6 Nghề nghiệp và đạo đức người điều dưỡng

2

2

0

30

30

0

7 Điều dưỡng cơ sở 1

5

3

2

105

45

60

8 Điều dưỡng cơ sở 2

5

2

3

120

30

90

9 Tâm lý – Giáo dục sức khỏe

2

1

1

45

15

30

10 Y học cổ truyền

2

1

1

45

15

30

III Các học phần chuyên môn

21

20

1

330

300

30

1 Kiểm soát nhiễm khuẩn

3

2

1

60

30

30

2 Chăm sóc người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực

2

2

0

30

30

0

3 Chăm sóc  người bệnh nội khoa 1

4

4

0

60

60

0

4 Chăm sóc người bệnh nội khoa 2

5

5

0

75

75

0

5 Chăm sóc  người bệnh ngoại khoa

3

3

0

45

45

0

6 Chăm sóc sức khỏe trẻ em

2

2

0

30

30

0

7 Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình

2

2

0

30

30

0

IV Các học phần tự chọn

5

4

1

90

60

30

V Thực tập cơ bản

17

17

26

26

1 Thực tập chăm sóc sức khỏe người bệnh nội khoa 1

4

4

2 Thực tập chăm sóc sức khỏe người bệnh nội khoa 2

5

5

3 Thực tập chăm sóc sức khỏe người bệnh ngoại khoa

4

4

4 Thực tập chăm sóc sức khỏe trẻ em

4

4

5 Thực tập chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình

4

4

6 Thực hành tự chọn

5

5

VI Thực tập tốt nghiệp

5

5

7

7

Tổng số

98

59

39

IV. THI TỐT NGHIỆP

TT

NỘI DUNG

1 Chính trị

Nội dung thi thuộc chương trình học phần Chính trị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2 Lý thuyết tổng hợp
2.1 Học phần cơ sở : Điều dưỡng cơ sở 1, Điều dưỡng cơ sở 2
2.2 Học phần chuyên môn
2.2.1 Chăm sóc người bệnh nội khoa
2.2.2 Chăm sóc người bệnh ngoại khoa
2.2.3 Chăm sóc sức khỏe trẻ em
2.2.4 Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình (Chăm sóc sức khoẻ sinh sản)
3. Thi thực hành nghề nghiệp
3.1 Thực hiện kỹ thuật chăm sóc người bệnh theo quy trình thực hành

V. MÔ TẢ NỘI DUNG CÁC HỌC PHẦN

1. Giáo dục quốc phòng – an ninh

Học phần này giới thiệu những vấn đề cơ bản về truyền thống quân đội Nhân dân Việt Nam và nghĩa vụ của người thanh niên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Nội dung học phần gồm những kiến thức và kỹ năng quân sự cần thiết, làm cơ sở để người học thực hiện nhiệm vụ quân sự trong nhà trường, vận dụng nghề nghiệp chuyên môn phục vụ quốc phòng và sẵn sàng tham gia lực lượng vũ trang nhân dân bảo vệ Tổ quốc.

Sau khi học xong học phần này, người học sẽ thực hiện được những thao tác kỹ thuật về: Điều lệ đội ngũ, bắn súng AK, ném lựu đạn, chiến thuật tiến công và phòng ngự trong chiến đấu và rèn luyện được tác phong quân sự trong sinh hoạt, học tập, góp phần giữ vững trật tự, an ninh trong nhà trường.

2. Chính trị

Học phần này giới thiệu những chủ trương, chính sách lớn của Nhà nước, những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam và tính tất yếu của sự đổi mới trong tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về nguyên lý, lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Sau khi học xong học phần này người học sẽ vận dụng được những kiến thức được học vào thực tiễn rèn luyện đạo đức, học tập và công tác của bản thân.

3. Pháp luật

Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về Nhà nước – Pháp luật và một số luật cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật như nguồn gốc, bản chất của Nhà nước và pháp luật, kiểu nhà nước, kiểu pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý và vấn đề tăng cường pháp chế. Trên cơ sở đó, tìm hiểu và nghiên cứu về Nhà nước và pháp luật Việt Nam, một số ngành luật.

Sau khi học xong học phần này người học rèn luyện thói quen chấp hành pháp luật. Biết lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với yêu cầu của pháp luật, tôn trọng nội quy, kỷ luật học tập, kỷ cương xã hội.

4. Giáo dục thể chất

Học phần này giới thiệu vai trò và tác dụng của thể dục thể thao đối với sự phát triển con người toàn diện.

Nội dung học phần gồm những kiến thức cơ bản ở một số môn thể thao thích hợp theo điều kiện của từng trường nhưng không ngoài việc rèn luyện phát triển 4 tố chất “nhanh, mạnh, bền bỉ, khéo léo”.

Sau khi học xong học phần này người học vận dụng những kiến thức đã học để thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe để học tập và công tác tốt.

5. Ngoại ngữ

Học phần này cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng ngoại ngữ. Nội dung bao gồm những vấn đề căn bản về ngôn ngữ, cấu trúc ngữ pháp và từ vựng.

Sau khi học xong học phần này người học có thể trình bày được cấu trúc ngữ pháp cơ bản, có được một vốn từ căn bản và cần thiết để có khả năng nghe, nói, đọc, viết, giao tiếp thông thường ở mức tối thiểu và có thể đọc hiểu tài liệu, trao đổi và sưu tầm thông tin phục vụ học tập, nghiên cứu bằng ngoại ngữ với sự trợ giúp của Từ điển làm nền tảng để tiếp cận khoa học kỹ thuật, học tập và nghiên cứu các vấn đề chuyên môn, tạo cơ hội cho học sinh nâng cao kiến thức và ý thức về những khác biệt văn hoá liên quan đến việc sử dụng ngoại ngữ hợp tác trong lao động và giao tiếp.

6. Tin học

Học phần này giới thiệu một số kiến thức chung về tin căn bản, công nghệ thông tin và truyền thông, giới thiệu khái quát hệ điều hành Windows và các phần mềm ứng dụng văn phòng.

Nội dung học phần gồm những khái niệm cơ bản về công nghệ thông tin và truyền thông; khai thác và sử dụng máy tính; sử dụng các phần mềm ứng dụng văn phòng cơ bản.

Sau khi học xong học phần này người học có thể sử dụng được các hệ điều hành MS-DOS, WINDOWS để vận hành và quản lý hoạt động của máy tính và thực hành được trên một số phần mềm tin học văn phòng.

7. Học phần tự chọn

7.1. Kỹ năng giao tiếp

Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức chung và các kỹ năng thông thường về giao tiếp trong nhà trường, trong cuộc sống hàng ngày và trong công việc. Học phần này trước hết cần dạy cho học sinh biết trình bày một vấn đề bằng tiếng Việt một cách rõ ràng, ngắn gọn, đúng ngữ pháp, đúng chính tả. Tạo cho học sinh có thói quen tự sửa chữa khi viết sai, nói sai, từ đó tạo ra sự tự tin khi cần trình bày một vấn đề trước đám đông hoặc khi tranh luận.

Sau khi học xong học phần này, người học trình bày được ý nghĩa và sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp; phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình giao tiếp; thực hiện hiệu quả các cuộc giao tiếp thông thường qua bày tỏ bằng thái độ, lời nói và văn bản; có khả năng thực hiện giao tiếp thân thiện, tổ chức tốt các cuộc họp tại nơi làm việc và thực hiện được những cuộc trao đổi công việc linh hoạt và thành công.

7.2. Khởi tạo doanh nghiệp

Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp và tổ chức của doanh nghiệp; các nguyên tắc lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh và các điều kiện để trở thành nhà quản lý doanh nghiệp; các thủ tục chính cần thiết khi thành lập doanh nghiệp; kinh doanh và định hướng ngành nghề kinh doanh; các bước lập kế hoạch kinh doanh và thực thi kế hoạch kinh doanh.

Học xong học phần này, người học trình bày các khái niệm về doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp, tổ chức của doanh nghiệp, các nguyên tắc, lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh, các điều kiện để trở thành nhà quản lý doanh nghiệp và các thủ tục chính cần thiết khi thành lập doanh nghiệp; có khả năng xác định ngành nghề kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh và xây dựng kế hoạch hành động để khởi sự kinh doanh trong một lĩnh vực của nền kinh tế.

8. Vi sinh – Ký sinh trùng

Học phần này giới thiệu về hình thể, cấu trúc và tác hại của một số loại vi sinh vật, ký sinh trùng gây bệnh thường gặp.

Nội dung học phần này cung cấp cho học sinh những khái niệm cơ bản, cấu trúc, sinh lý, sinh thái, chu kỳ phát triển của vi sinh, ký sinh trùng gây bệnh thường gặp; mối liên quan giữa vi sinh, ký sinh trùng với sức khỏe, bệnh tật; những khái niệm cơ bản về kháng nguyên, kháng thể, quá trình đáp ứng miễn dịch của cơ thể, vắc xin và huyết thanh.

Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng vận dụng kiến thức về vi sinh vât, ký sinh trùng để học tập, nghiên cứu các học phần như: Vệ sinh phòng bệnh, tiêm chủng, các bệnh truyền nhiễm.

9. Giải phẫu – Sinh lý

Học phần này trang bị cho người học những kiến thức cơ bản tối thiểu về vị trí, hình thể đại thể, vi thể và liên quan của các cơ quan trong cơ thể người bình thường; biết được chức năng sinh lý của từng cơ quan và các hoạt động điều hòa chức năng các cơ quan đó.

Nội dung học phần bao gồm những kiến thức về hình thể, cấu tạo, hoạt động chức năng và điều hoà hoạt động chức năng của các cơ quan trong cơ thể người bình thường: Giải phẫu – sinh lý hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hoá, hệ tiết niệu, hệ sinh dục, hệ xương khớp; giải phẫu chi trên, chi dưới, giải phẫu đầu mặt cổ, ngũ quan; giải phẫu thân mình; giải phẫu hệ thần kinh; sinh lý máu; chuyển hoá – điều hoà nhiệt, nội tiết và hệ thần kinh trung ương.

Sau khi học xong học phần này học sinh phải vận dụng được kiến thức về giải phẫu, sinh lý để học tập, nghiên cứu áp dụng trong thực hành các kỹ thuật điều dưỡng và chăm sóc người bệnh.

10. Dược lý

Học phần giới thiệu cho học sinh những kiến thức cơ bản về thuốc và cách sử dụng thuốc.

Nội dung học phần này cung cấp các kiến thức cơ bản của thuốc, sự hấp thu, chuyển hóa và thải trừ thuốc trong cơ thể; tác dụng chính, cách dùng, liều dùng, chỉ định, chống chỉ định và tác dụng không mong muốn của một số thuốc thiết yếu; kỹ năng hướng dẫn người dân sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.

Sau khi học phần này học sinh vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế bảo quản, sử dụng thuốc trong chăm sóc người bệnh, cộng đồng và gia đình.

11. Sức khỏe – Môi trường – Vệ sinh – Nâng cao sức khoẻ và hành vi con người

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã được học học phần Vi sinh – Ký sinh trùng, Giải phẫu – Sinh lý.

Học phần này giới thiệu kiến thức cơ bản về môi trường và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Nội dung học phần này cung cấp cho người học định nghĩa sức khỏe, một số yếu tố liên quan đến sức khỏe; mối liên quan giữa môi trường và sức khỏe. Các biện pháp nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh tật; khái niệm về hành vi, hành vi sức khỏe và các biện pháp thay đổi hành vi nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh tật.

Sau khi học xong học phần này học sinh có khả năng phân tích được tác hại của các yếu tố môi trường đối với con người và vận dụng được kiến thức đã học vào việc bảo vệ và cải tạo môi trường sống, đề phòng tai nạn và phòng chống dịch; tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng nhằm thay đổi hành vi có lợi cho con người, góp phần nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh tật.

12. Dinh dưỡng – tiết chế

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã được học học phần Điều dưỡng cơ sở 1, Điều dưỡng cơ sở 2.

Học phần này giới thiệu các kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm.

Nội dung học phần cung cấp những kiến thức về thành phần dinh dưỡng của thực phẩm; năng lượng và khẩu phần ăn hợp lý; chế độ dinh dưỡng của một số bệnh thường gặp. Giáo dục cộng đồng về ý thức vệ sinh an toàn thực phẩm và các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm, phòng chống được một số bệnh về dinh dưỡng.

Sau khi học phần này học sinh có khả năng hướng dẫn cộng đồng cách lựa chọn thực phẩm, cách chế biến một bữa ăn hợp lý đối với người bình thường. Giáo dục cộng đồng về ý thức vệ sinh an toàn thực phẩm và các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm, phòng chống một số bệnh dinh dưỡng.

13. Nghề nghiệp và đạo đức người điều dưỡng

Học phần này giới thiệu về đặc điểm nghề nghiệp của người điều dưỡng, những khái niệm và nguyên tắc cơ bản về đạo đức điều dưỡng trong thực hành nghề nghiệp, trách nhiệm của người điều dưỡng trong việc bảo vệ quyền lợi của người bệnh khi chăm sóc họ.

Nội dung học phần này bao gồm các kiến thức cơ bản về đặc điểm nghề nghiệp của người điều dưỡng, những khái niệm và nguyên tắc cơ bản về đạo đức điều dưỡng trong thực hành nghề nghiệp, các bộ luật qui định về đạo đức điều dưỡng (của Hội Điều dưỡng Việt Nam và Quốc tế), những mối quan hệ giữa đạo đức với y đức và vị trí của nó trong thực hành điều dưỡng.

Sau khi học xong học phần này người học xác định được nghề nghiệp và vị trí cũng như vai trò, trách nhiệm của người điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh và cộng đồng.

14. Tâm lý – Giáo dục sức khỏe

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã học các học phần: Điều dưỡng cơ sở 1, Điều dưỡng cơ sở 2, Sức khỏe – Môi trường – Vệ sinh – Nâng cao sức khỏe và hành vi con người, Dinh dưỡng – Tiết chế.

Học phần này giới thiệu những khái niệm cơ bản về tâm lý và tâm lý y học, những kiến thức cơ bản và kỹ năng giao tiếp, tư vấn và giáo dục sức khoẻ.

Nội dung học phần này bao gồm các kiến thức cơ bản về các kỹ năng giao tiếp hiệu quả khi tiếp xúc với người bệnh, gia đình họ và cộng đồng trong các tình huống giao tiếp khác nhau.

Sau khi học xong học phần này người học có thể ứng dụng để lập kế hoạch và thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe cho cộng đồng để bảo vệ và nâng cao sức khỏe; giao tiếp hiệu quả với người bệnh và gia đình họ nhằm tại điều kiện thuận lợi cho quá trình cung cấp dịch vụ chăm sóc điều dưỡng.

15. Điều dưỡng cơ sở 1

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã được học các học phần: Giải phẫu – Sinh lý, Vi sinh vật – Ký sinh trùng, Dược lý, Điều dưỡng; nghề nghiệp và đạo đức điều dưỡng; Dinh dưỡng – Tiết chế.

Học phần này giới thiệu cho người học những kiến thức về lịch sử điều dưỡng, tổ chức ngành điều dưỡng và vị trí của điều dưỡng trong hệ thống tổ chức ngành y tế Việt Nam, chức trách nhiệm vụ của điều dưỡng; những kiến thức cơ bản về điều dưỡng và qui trình điều dưỡng.

Nội dung học phần này cung cấp kiến thức về lịch sử điều dưỡng, hệ thống tổ chức ngành điều dưỡng, vị trí của điều dưỡng trong hệ thống tổ chức ngành y tế Việt Nam; những nguyên tắc cơ bản của điều dưỡng, vai trò, chức năng của người điều dưỡng; nhu cầu cơ bản của con người và mối liên quan đến công tác điều dưỡng; mục đích, nguyên tắc áp dụng và không áp dụng các kỹ thuật chăm sóc người bệnh; qui trình của các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản; các tai biến và cách xử trí trong, sau quá trình chăm sóc người bệnh.

Sau khi học xong học phần người học hiểu rõ hệ thống tổ chức ngành điều dưỡng, chức trách nhiệm vụ của điều dưỡng trong chăm sóc sức khỏe và có thể vận dụng những kiến thức cơ bản về điều dưỡng để chăm sóc cho người bệnh và cộng đồng.

16. Điều dưỡng cơ sở 2

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã học Điều dưỡng cơ sở 1.

Học phần này giới thiệu cho người học một số kiến thức, kỹ thuật cơ bản về chăm sóc người bệnh.

Nội dung học phần này cung cấp những kiến thức về mục đích, nguyên tắc áp dụng các kỹ thuật chăm sóc người bệnh; qui trình của các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản; các tai biến và cách xử trí trong, sau quá trình chăm sóc người bệnh.

Sau khi học xong học phần này người học có thể thực hiện đúng các kỹ thuật chăm sóc người bệnh; giải thích, động viên người bệnh an tâm, hợp tác trong quá trình chăm sóc.

17. Y học cổ truyền

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã học học phần: Giải phẫu – Sinh lý, Điều dưỡng cơ sở 1, Điều dưỡng cơ sở 2.

Học phần này giới thiệu cho người học một số kiến thức cơ bản về lý luận y học cổ truyền và một số phương pháp điều trị bằng y học cổ truyền.

Nội dung học phần này cung cấp một số khái niệm cơ bản về lý luận y học cổ truyền; nguyên nhân gây bệnh và các phương pháp điều trị theo y học cổ truyền.

Sau khi học xong học phần này người học có thể vận dụng để nhận định được một số bệnh, chứng bệnh thường gặp, sử dụng thuốc nam, châm cứu và phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc để phòng và chữa một số bệnh, chứng bệnh thường gặp.

18. Kiểm soát nhiễm khuẩn

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã học xong học phần: Vi sinh – Ký sinh vật, Sức khỏe – Môi trường – Vệ sinh – Nâng cao sức khỏe và hành vi con người.

Học phần này giới thiệu cho người học những kiến thức cơ bản về dịch tễ học, nhiễm khuẩn và truyền nhiễm; nhiễm khuẩn và kiểm soát nhiễm khuẩn.

Nội dung học phần này cung cấp khái niệm về quá trình dịch, nhiễm khuẩn bệnh viện, nguy cơ nhiễm khuẩn đối với người bệnh, nhân viên y tế; mục đích, chỉ định của các kỹ thuật phòng ngừa khuẩn, khử khuẩn, tiệt khuẩn; cách phân loại và quản lý chất thải trong y tế.

Sau khi học xong học phần này người học có thể vận dụng vào việc phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, đồng thời phòng và xử trí được các tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

19. Chăm sóc người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã học học phần: Chăm sóc người bệnh nội khoa, Chăm sóc người bệnh ngoại khoa.

Học phần này giới thiệu cho người học những kiến thức cơ bản về chăm sóc người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực.

Nội dung học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về chăm sóc một số trường hợp cấp cứu, nguy kịch và các trường hợp cấp cứu đặc biệt.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể vận dụng để thực hiện được một số kỹ năng cơ bản trong chăm sóc người bệnh cấp cứu, nguy kịch, chăm sóc người bệnh trong trường hợp đặc biệt như ngộ độc.

20. Chăm sóc người bệnh nội khoa 1

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã được học các học phần: Điều dưỡng cơ sở 1, Điều dưỡng cơ sở 2.

Học phần này giới thiệu những kiến thức cơ bản của một số bệnh nội khoa, một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người lớn.

Nội dung học phần cung cấp cho người học nguyên nhân, biểu hiện của một số bệnh và hội chứng nội khoa, bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người lớn; cách nhận định một số dấu hiệu, triệu chứng một số bệnh thường gặp và thực hiện kế hoạch chăm sóc một người bệnh cụ thể.

Sau khi học xong học phần này người học có thể vận dụng để nhận định một số dấu hiệu, triệu chứng của các bệnh thường gặp và thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh mắc một số bệnh nội khoa, truyền nhiễm thường gặp ở người lớn.

21. Chăm sóc người bệnh nội khoa 2

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã được học các học phần chăm sóc người bệnh nội khoa 1.

Học phần này giới thiệu cho người học những kiến thức cơ bản về sức khỏe người cao tuổi và một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, chăm sóc sức khỏe người bệnh tâm thần và phục hồi chức năng cho một số bệnh thường gặp.

Nội dung học phần cung cấp cho người học một số đặc điểm tâm – sinh lý của người cao tuổi; nguyên nhân, triệu chứng một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi; các khái niệm sức khỏe tâm thần, các liệu pháp tâm lý và ứng dụng liệu pháp tâm lý trong chăm sóc người bệnh. Đặc điểm lâm sàng và hậu quả của các vấn đề về sức khỏe tâm thần; cách chăm sóc người bệnh tâm thần tại cộng đồng. Một số khái niệm cơ bản về Phục hồi chức năng – Vật lý trị liệu; mức độ khiếm khuyết, giảm chức năng và tàn tật thường gặp. Một số kỹ thuật vật lý trị liệu – phục hồi chức năng cho người tàn tật và một số bệnh thường gặp.

Học xong học phần này, người học có thể vận dụng để nhận định được một số dấu hiệu, triệu chứng cơ bản, thực hiện kế hoạch chăm sóc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, người bệnh tâm thần và thực hiện được một số kỹ thuật phục hồi chức năng thông thường cho người bệnh.

22. Chăm sóc người bệnh ngoại khoa

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã học các học phần: Điều dưỡng cơ sở 1, Điều dưỡng cơ sở 2.

Học phần này giới thiệu cho người học kiến thức về một số bệnh ngoại khoa thường gặp ở người lớn.

Nội dung học phần cung cấp cho người học nguyên nhân của một số bệnh ngoại khoa thường gặp ở người lớn; cách chăm sóc một số bệnh ngoại khoa thường gặp ở người lớn.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể vận dụng để nhận định, lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc một số bệnh ngoại khoa thường gặp ở người lớn.

23. Chăm sóc sức khỏe trẻ em

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã học các học phần: Điều dưỡng cơ sở 1, Điều dưỡng cơ sở 2.

Học phần này giới thiệu cho người học những kiến thức cơ bản về sự phát triển, chế độ dinh dưỡng và một số bệnh thường gặp ở trẻ em.

Nội dung học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về đặc điểm giải phẫu – sinh lý và sự phát triển thể chất, tinh thần của trẻ qua các thời kỳ; nguyên nhân, triệu chứng, tiến triển, biến chứng và biện pháp phòng một số bệnh thường gặp ở trẻ em; chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ khỏe mạnh và trẻ bị bệnh.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể vận dụng để lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc trẻ bệnh, hướng dẫn chế độ nuôi dưỡng và cách chăm sóc trẻ cho bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ.

24. Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình

Điều kiện tiên quyết: học phần này được thực hiện sau khi học sinh đã học các học phần: Điều dưỡng cơ sở 1, Điều dưỡng cơ sở 2.

Học phần này giới thiệu cho người học một số kiến thức cơ bản về sức khỏe của người phụ nữ, bà mẹ và trẻ sơ sinh, các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch.

Nội dung học phần này cung cấp kiến thức về đặc điểm bộ máy sinh dục nữ và những dấu hiệu bất thường của sức khỏe phụ nữ; các dấu hiệu và cách chăm sóc sản phụ trong thời kỳ thai nghén, chuyển dạ và thời kỳ hậu sản. Cách chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh và các dấu hiệu bất thường ở trẻ sơ sinh; các biện pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Sau khi học xong học phần này, học sinh có thể vận dụng để thực hiện các kỹ năng cơ bản trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc trẻ sơ sinh, tư vấn và giáo dục sức khỏe cho phụ nữ trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

25. Thực tập cơ bản

Điều kiện tiên quyết: học sinh đã đạt các kỹ năng thực hành tại trung tâm hoặc phòng đào tạo kỹ năng của nhà trường.

25.1. Thực tập chăm sóc sức khỏe người bệnh nội khoa 1

Học phần này giúp cho người học thực hành chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa tại khoa nội của các bệnh viện.

Nội dung học phần này yêu cầu người học phải thực hành các kỹ năng nhận định, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh cụ thể. Thực hành các qui trình kỹ thuật điều dưỡng để chăm sóc người bệnh.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể thực hiện được việc lập kế hoạch chăm sóc và một số qui trình kỹ thuật chăm sóc người lớn bệnh nội khoa theo qui định.

25.2. Thực tập chăm sóc sức khỏe người bệnh nội khoa 2

Học phần này giúp cho người học thực hành chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Viện hoặc khoa lão khoa, người bệnh cấp cứu tại khoa hồi sức cấp cứu hoặc khoa điều trị tích cực, người bệnh tâm thần tại khoa tâm thần hoặc viện sức khỏe tâm thần, phục hồi chức năng cho người bệnh tại khoa phục hồi chức năng – vật lý trị liệu hoặc bệnh viện phục hồi chức năng.

Nội dung học phần này yêu cầu người học phải thực hành các kỹ năng, nhận định một số dấu hiệu, triệu chứng của một số bệnh thường gặp và thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh cụ thể hoặc quy trình kỹ thuật phục hồi chức năng quy định.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể thực hiện được việc nhận định một số dấu hiệu, triệu chứng của một số bệnh thường gặp và thực hiện một số qui trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh hoặc quy trình kỹ thuật vật lý trị liệu – phục hồi chức năng cho người bệnh theo qui định.

25.3. Thực tập chăm sóc sức khỏe người bệnh ngoại khoa

Học phần này giúp cho người học thực hành chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh ngoại khoa tại khoa ngoại của các bệnh viện.

Nội dung học phần này yêu cầu người học phải thực hành các kỹ năng nhận định, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh cụ thể. Thực hành các qui trình kỹ thuật điều dưỡng để chăm sóc người bệnh.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể thực hiện được việc lập kế hoạch chăm sóc và một số qui trình kỹ thuật chăm sóc người lớn bệnh ngoại khoa theo qui định.

25.4. Thực tập chăm sóc sức khỏe trẻ em

Học phần này giúp cho người học thực hành các kỹ năng chăm sóc sức khỏe trẻ em tại các khoa nhi, khoa hồi sức cấp cứu của bệnh viện nhi hoặc khoa nhi của các bệnh viện đa khoa.

Nội dung học phần này yêu cầu người học phải thực hành các kỹ năng nhận định, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh cụ thể. Thực hành tư vấn về chế độ nuôi dưỡng trẻ cho các bà mẹ.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể thực hiện được việc lập kế hoạch chăm sóc và một số qui trình kỹ thuật chăm sóc trẻ bệnh theo qui định, tư vấn được về chế độ nuôi dưỡng trẻ cho các bà mẹ.

25.5. Thực tập chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình

Học phần này giúp cho người học thực hành các kỹ năng chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình tại các khoa bệnh viện phụ – sản hoặc khoa sản của các bệnh viện đa khoa.

Nội dung học phần này yêu cầu người học phải thực hành các kỹ năng nhận định, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh cụ thể, thực hành các qui trình kỹ thuật điều dưỡng sản phụ khoa để chăm sóc thai sản phụ và người bệnh. Thực hành tư vấn về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh và các biện pháp sinh đẻ kế hoạch cho các bà mẹ.

Sau khi học xong học phần này, người học có thể thực hiện được việc lập kế hoạch chăm sóc và một số qui trình kỹ thuật chăm sóc sản phụ khoa theo qui định, tư vấn được về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh và các biện pháp sinh đẻ kế hoạch cho các bà mẹ.

26. Thực tập tốt nghiệp

Điều kiện tiên quyết: học sinh đã hoàn thành toàn bộ chương trình lý thuyết, thực hành tại trường, thực tập cơ bản theo quy định.

Học phần này giúp cho người học thực tập tại các khoa của các bệnh viện trung ương, tuyến tỉnh – thành phố, bệnh viện tuyến huyện tại các khoa nội – ngoại – nhi (6 tuần) và tại các trạm y tế xã – phường (2 tuần).

Nội dung học phần này giúp người học hoàn thiện các kỹ năng, kiến thức cơ bản như: thực hiện thành thạo các qui trình kỹ thuật điều dưỡng để chăm sóc người bệnh, nhận định các dấu hiệu bệnh và chăm sóc một số bệnh thường gặp ở người lớn, người cao tuổi và trẻ em; áp dụng qui trình điều dưỡng cộng đồng để lập kế hoạch chăm sóc cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, giúp học sinh thực hiện chăm sóc sức khỏe tại gia đình và cộng đồng, ghi chép và quản lý hồ sơ sức khỏe tại trạm y tế.

Sau khi học xong học phần này, người học thực hiện được việc lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện được kế hoạch chăm sóc người bệnh, áp dụng các qui trình kỹ thuật điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh và tư vấn giáo dục sức khỏe.

VI. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình

Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, cơ sở đào tạo cần có đủ đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng.

– Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo tiêu chuẩn theo qui định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp hiện hành và Quy định về tiêu chuẩn ngành Điều dưỡng của Bộ Y tế ban hành.

– Số lượng giáo viên phải đảm bảo tỷ lệ phù hợp theo qui định, trong đó đội ngũ giáo viên cơ hữu của các bộ môn phải đảm bảo tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo.

– Ngoài ra, giáo viên tham gia giảng dạy cần có trình độ tin học, ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế về chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

2. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập

Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, ngoài cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện dạy học dùng chung cho các ngành đào tạo, cơ sở đào tạo phải chuẩn bị các phòng học theo đúng các tiêu chuẩn qui định hiện hành.

– Phòng học lý thuyết: có đủ diện tích, âm thanh và ánh sáng.

– Phòng thực tập Giải phẫu – Sinh lý.

– Phòng thực tập Vi sinh – Ký sinh trùng.

– Phòng thực tập Dược lý – Y học cổ truyền.

– Phòng thực tập Vệ sinh phòng bệnh – Dinh dưỡng.

– Phòng thực hành Điều dưỡng.

– Phòng thực hành Phục hồi chức năng – Vật lý trị liệu.

– Phòng thực tập Ngoại ngữ.

– Phòng thực tập Tin học.

Các phòng thực tập phải có đủ dụng cụ, mô hình, trang thiết bị theo qui định hiện hành.

– Thư viện: có đủ sách, giáo trình theo các học phần được qui định trong chương trình đào tạo, có thư viện điện tử.

– Cơ sở thực tập và thực tế tốt nghiệp: các bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, tỉnh/ thành phố, quận/ huyện.

Các bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Điều dưỡng – Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Lao và các chuyên khoa lẻ.

VII. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ

1. Chương trình khung giáo dục trung cấp chuyên nghiệp ngành Điều dưỡng quy định cụ thể về nội dung và khối lượng kiến thức, kỹ năng, tỷ lệ giữa lý thuyết, thực hành, thực tập của khóa học 2 năm đào tạo kỹ thuật viên Điều dưỡng. Chương trình được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp lý về thời gian, phù hợp với quy định của Luật giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo.

Chương trình bao gồm các học phần chung, các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập cơ bản và thực tập tốt nghiệp, đồng thời phân bố thời lượng đối với từng học phần, phân bố thời lượng lý thuyết, thực hành và thực tập trong các học phần và toàn bộ chương trình. Ngoài ra chương trình còn giới thiệu danh mục các học phần và mô tả nội dung từng học phần trong chương trình, xác định điều kiện thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời quy định nội dung thi tốt nghiệp khi kết thúc khóa học.

Danh mục các học phần và khối lượng kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình chỉ là quy định mức tối thiểu, trong đó có các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Các học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích luỹ. Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, được tự chọn nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích lũy đủ số đơn vị học trình quy định (các học phần tự chọn được cung cấp ở phần phụ lục). Trong chương trình này quy định 1 đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập; bằng 45 giờ đến 60 giờ thực tập; 1 tiết học có thời lượng là 45 phút, 1 giờ thực tập có thời lượng là 60 phút.

2. Chương trình được thiết kế theo hướng thuận lợi cho việc phát triển các chương trình đào tạo cụ thể. Có thể kết cấu lại chương trình của các học phần tự chọn trong các học phần cơ sở và chuyên môn để phù hợp với kế hoạch đào tạo của các trường và có thể xây dựng thành chương trình đào tạo các ngành khác; trong đó khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo chuyên ngành là 30% tổng khối lượng kiến thức, kỹ năng được bố trí cho các học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp. Có thể thiết kế chương trình đào tạo liên thông từ Trung cấp chuyên nghiệp lên Cao đẳng, Đại học bằng cách bổ sung các học phần, các nội dung còn thiếu của chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học.

3. Căn cứ các quy định của chương trình khung này, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, đối tượng tuyển sinh, thời gian đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực và điều kiện cụ thể, các trường xây dựng thành chương trình đào tạo cụ thể của trường mình và lập kế hoạch đào tạo toàn khóa và kế hoạch đào tạo từng năm học để triển khai thực hiện chương trình. Thành phần tham gia xây dựng chương trình đào tạo cụ thể của trường là những cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy về Điều dưỡng, cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc các doanh nghiệp có liên quan đến chuyên môn, trong đó cần lựa chọn những người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm thực tế và có uy tín tham gia xây dựng chương trình. Chương trình đào tạo cụ thể phải được tổ chức thẩm định theo Quy định về thẩm định chương trình giáo dục và giáo trình trường trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Mục tiêu đào tạo phải được cụ thể hoá từ chương trình khung trên cơ sở chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như vị trí và nhiệm vụ phải thực hiện tại nơi làm việc mà người học cần đạt được. Cấu trúc kiến thức, kỹ năng trong chương trình đào tạo phải phù hợp định hướng mục tiêu đào tạo. Thời gian thực tập (bao gồm thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp) được xem như các học phần trong chương trình đào tạo và phải xác định mục tiêu, nội dung, kế hoạch chặt chẽ và được thực hiện tập trung tại trường hoặc tại các cơ sở bên ngoài nhà trường.

Kế hoạch đào tạo phải đảm bảo triển khai đúng chương trình đào tạo, đồng thời vận dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng đào tạo, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, việc bố trí các học phần phải đảm bảo tính lôgíc, thuận lợi và hiệu quả.

4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ các nội dung phần thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp trong chương trình đào tạo.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.