50_2009_TT-BTC HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Thông tư này quy định về nguyên tắc, thủ tục tổ chức giao dịch điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến, hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 50/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nguyên tắc, thủ tục tổ chức giao dịch điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến, hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.

2. Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh bao gồm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK), tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, nhà đầu tư và các tổ chức trung gian khác lựa chọn giao dịch trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán bằng phương tiện điện tử.

3. Giải thích từ ngữ

3.1. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là các giao dịch trong hoạt động, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện bằng phương tiện điện tử, bao gồm: hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.

3.2. Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là thông điệp dữ liệu về hoạt động nghiệp vụ chứng khoán được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến; hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.

3.3. Phiếu lệnh điện tử là thông điệp dữ liệu ghi lại những dữ liệu khách hàng đã đặt lệnh giao dịch qua hệ thống dữ liệu (của công ty chứng khoán nơi khách hàng mở tài khoản giao dịch) tại một thời điểm nhất định mà chỉ có khách hàng truy cập được vào hệ thống đó thông qua mật khẩu truy cập và mật khẩu đặt lệnh.

4. Nguyên tắc giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán

4.1. Việc thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với Điều 5 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.

4.2. Tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục I.1 Phần II của Thông tư số 78/2008/TT-BTC về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

4.3. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục I.2 Phần II của Thông tư số 78/2008/TT-BTC về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

II. NỘI DUNG CỤ THỂ

5. Hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến

5.1. Yêu cầu về dịch vụ

5.1.1. Dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến là dịch vụ do các công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư để mở tài khoản, đặt lệnh, đưa ra yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán, hoặc nhận kết quả giao dịch thông qua mạng Internet hoặc điện thoại.

5.1.2. Các chứng khoán được phép thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến là các chứng khoán được giao dịch trên SGDCK.

5.1.3. Công ty chứng khoán phải tạo một trang thông tin điện tử với địa chỉ xác định trên mạng Internet đóng vai trò như một cổng vào cho dịch vụ giao dịch trực tuyến.

5.1.4. Nhà đầu tư mở tài khoản theo quy định của pháp luật tại trang thông tin điện tử của một công ty chứng khoán có thể thực hiện được dịch vụ giao dịch trực tuyến sau khi đăng ký và thực hiện những thủ tục pháp lý cần thiết.

Khi thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến, nhà đầu tư có thể sử dụng phiếu lệnh điện tử, trong đó phiếu lệnh điện tử phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

5.1.5. Công ty chứng khoán phải trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư; không được ủy thác hoặc thuê các tổ chức không được phép khác thông qua hình thức thanh toán phí dịch vụ.

5.1.6. Công ty chứng khoán phải ban hành quy trình thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến phù hợp với Luật Giao dịch điện tử và phải ký một hợp đồng bằng văn bản với khách hàng quy định rõ trách nhiệm pháp lý của cả hai bên bao gồm trách nhiệm bồi thường khi xảy ra rủi ro. Công ty chứng khoán cũng phải nêu rõ các rủi ro liên quan đối với nhà đầu tư dưới hình thức một “Bản công bố rủi ro” đính kèm hợp đồng.

5.1.7. Công ty chứng khoán phải lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn dạng nguyên bản của các chứng từ, phiếu lệnh điện tử, dữ liệu điện tử và ghi âm các cuộc điện thoại đặt lệnh của khách hàng ít nhất là 10 năm.

5.1.8. Công ty chứng khoán có trách nhiệm bảo mật thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trực tuyến quy định của pháp luật. Công ty chứng khoán không được phép công bố ra bên ngoài trang thông tin điện tử kinh doanh hợp pháp các chương trình hoặc hệ thống liên quan đến tài khoản tiền, chứng khoán, thông tin nhận dạng và các dữ liệu khác của nhà đầu tư.

5.1.9. Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến phải cung cấp những phương pháp giao dịch thay thế dự phòng cho khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến.

5.1.10. Công ty chứng khoán có trách nhiệm cung cấp thường xuyên các văn bản đối chiếu về các hoạt động giao dịch điện tử cho các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến.

5.1.11. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến về chuyển nhượng các nguồn lực tài chính, chuyển nhượng và ủy thác mua bán chứng khoán.

5.1.12. Công ty chứng khoán phải công bố những rủi ro có liên quan trên “Bản công bố rủi ro”, trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty và trên phần mềm ứng dụng của khách hàng. Những rủi ro được công bố bao gồm các rủi ro sau:

a. Trong khi truyền tải qua mạng Internet, lệnh giao dịch có thể bị treo, bị ngừng, bị trì hoãn, hoặc có lỗi dữ liệu;

b. Việc nhận dạng các tổ chức hoặc nhà đầu tư có thể không chính xác, lỗi về bảo mật có thể xảy ra;

c. Giá cả thị trường và các thông tin chứng khoán khác có thể có lỗi hoặc sai lệch;

d. Các rủi ro khác mà các cơ quan quản lý chứng khoán, công ty chứng khoán có thể thấy cần thiết phải công bố.

5.1.13. Công ty chứng khoán tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ giao dịch trực tuyến phải chú thích thời gian hiệu lực hoặc thời gian trễ của các Bảng giá chứng khoán niêm yết khi gửi cho khách hàng. Trường hợp công ty chứng khoán cung cấp thông tin chứng khoán cho khách hàng thì phải công bố nguồn của thông tin.

5.2. Yêu cầu kỹ thuật

5.2.1. Công ty chứng khoán phải áp dụng những giải pháp kỹ thuật toàn diện và chặt chẽ để đảm bảo rằng hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến được tách biệt về mặt kỹ thuật với các hệ thống kinh doanh khác; ngăn chặn việc truy cập bất hợp pháp vào hệ thống kinh doanh nội bộ của công ty chứng khoán thông qua hoạt động giao dịch trực tuyến.

5.2.2. Công ty chứng khoán phải tách biệt về mặt kỹ thuật tất cả các dữ liệu thông tin của những nhà đầu tư không đăng ký dịch vụ giao dịch trực tuyến với hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến; phải thiết lập hệ thống hạn chế nội bộ.

5.2.3. Hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến phải có giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn hệ thống, lưu trữ dữ liệu dự phòng và khôi phục hỏng hóc để đảm bảo cả về mặt kỹ thuật về tính an toàn, trọn vẹn, chính xác các dữ liệu của khách hàng.

5.2.4. Công ty chứng khoán phải bố trí các nhân viên nghiệp vụ đủ trình độ quản lý và giám sát các hoạt động của hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến. Công ty chứng khoán phải có đội ngũ nhân viên đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về công nghệ thông tin như: Quản trị hệ điều hành, quản trị cơ sở dữ liệu, kỹ thuật bảo mật, quản trị mạng.

5.2.5. Hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến phải có những chức năng hoặc phương tiện cho việc quản lý thời gian thực và ngăn chặn những cuộc truy cập bất hợp pháp. Hệ thống phải lưu giữ một cách hợp lý các thông tin nhật ký hàng ngày và kiểm tra các bản lưu phần mềm chính của hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến như hệ thống vận hành mạng, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý mạng.

5.2.6. Thông tin về khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến, các lệnh giao dịch và các thông tin nhạy cảm khác phải được mã hóa một cách thích hợp trong quá trình truyền tải qua mạng Internet.

5.2.7. Công ty chứng khoán phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật hoặc quản lý đáng tin cậy để xác định một cách chính xác những nhà đầu tư trực tuyến; ngăn chặn những khách hàng giả mạo hoặc những công ty chứng khoán giả mạo.

5.2.8. Công ty chứng khoán phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật hoặc quản lý để thiết lập các mức giới hạn về mua bán chứng khoán theo quy định của pháp luật cho mỗi nhà đầu tư tham gia vào dịch vụ giao dịch trực tuyến.

5.2.9. Các thiết bị kỹ thuật chính liên quan đến việc truyền tải và nhận dạng dữ liệu an toàn trong hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến sẽ phải qua kiểm định và chứng nhận về độ an toàn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Dịch vụ giao dịch trực tuyến phải sử dụng chữ ký số; trường hợp chưa có dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc sử dụng chữ ký điện tử để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện giao dịch.

5.2.10. Phần mềm liên quan đến an ninh hệ thống và hoạt động kinh doanh chính phải được ủy thác mật khẩu nguồn chương trình và môi trường biên dịch cần thiết cho một tổ chức độc lập và được các bên liên quan công nhận.

5.3. Thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến

5.3.1. Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải là công ty chứng khoán thành viên của SGDCK và phải đăng ký chấp thuận với UBCKNN.

5.3.2. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm:

a. Đơn đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có đóng dấu chính thức của công ty và cam kết tuân thủ quy định pháp luật hiện hành;

b. Danh sách tên và lý lịch của các chuyên gia quản lý hệ thống dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật tại Mục 5.2.4. của Thông tư này.

c. Danh sách các chi nhánh tham gia kinh doanh dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, trong đó nêu rõ địa chỉ liên lạc, họ tên của những người liên lạc, phương tiện liên lạc.

d. Một hợp đồng mẫu về dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến với khách hàng, trong đó phải nêu rõ các rủi ro và các tài liệu khác liên quan đến dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến;

đ. Báo cáo phân tích tóm tắt và báo cáo thiết kế hệ thống liên quan đến hệ thống dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. Nội dung chính gồm: các tiêu chuẩn kỹ thuật và các chiến lược thực hiện các tiêu chuẩn về kết cấu mạng, quản lý thời gian thực, nhận dạng, chuyển mật mã khi truyền tải dữ liệu, chữ ký số, chia tách mạng và phòng chống rủi ro, phương thức giao tiếp qua mạng, phương thức truy nhập vào mạng, các sơ đồ kết cấu và chức năng của mạng;

e. Báo cáo kiểm tra hệ thống gồm khả năng tối đa của hệ thống, các chỉ số phản ứng và độ trễ, khả năng chịu lỗi, độ tin cậy và các dữ liệu quan trọng liên quan đến cấu hình của hệ thống;

g. Kế hoạch dự phòng cho trường hợp hỏng hóc hệ thống, cho việc truyền tải thông tin, phương pháp giao dịch thay thế và các biện pháp liên quan đến việc khôi phục dữ liệu và hệ thống;

h. Các giấy chứng nhận về tính an toàn và chất lượng của hệ thống;

i. Địa chỉ trang thông tin điện tử để truy nhập vào dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty;

k. Kế hoạch kiểm soát rủi ro của công ty trong việc thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến, bao gồm các biện pháp kỹ thuật, quản lý và dịch vụ cho việc kiểm soát rủi ro liên quan đến dịch vụ giao dịch trực tuyến;

l. Tài liệu kỹ thuật về thiết bị truy nhập mạng, thiết bị hòa nhập mạng, hệ thống phần mềm, phần cứng và các thiết bị khác có liên quan.

5.3.3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBCKNN sẽ đưa ra các quyết định từ chối hoặc chấp thuận cho việc cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5.3.4. Công ty chứng khoán được chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải gửi UBCKNN, SGDCK các tài liệu, báo cáo liên quan đến nâng cấp, thay đổi hệ thống như: thực hiện nâng cấp lớn cho hệ thống vận hành dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; thực hiện những sửa chữa lớn cho hệ thống quản lý kinh doanh; hoặc vận hành một hệ thống kỹ thuật và các nguyên tắc kinh doanh chứng khoán trực tuyến tại một chi nhánh chưa từng thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến. Thời hạn nộp báo cáo là tối thiểu 7 ngày làm việc trước khi công ty chứng khoán thực hiện nâng cấp hoặc thay đổi hệ thống.

5.3.5. Công ty chứng khoán được chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải nộp báo cáo hàng năm lên UBCKNN về hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp.

5.3.6. UBCKNN, SGDCK có trách nhiệm công bố trên website của mình danh sách những công ty chứng khoán đủ điều kiện, được phép cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.

6. Hoạt động trao đổi thông tin điện tử

6.1. Hoạt động trao đổi thông tin điện tử là hoạt động trao đổi thông tin thông qua Internet giữa các tổ chức quản lý thị trường (bao gồm UBCKNN, SGDCK, TTLKCK), công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán với các đối tượng đăng ký sử dụng.

6.2. Các đối tượng đăng ký sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin điện tử thông qua địa chỉ đăng ký có thể gửi các dữ liệu về công bố thông tin của đơn vị mình và nhận các thông tin phản hồi từ cơ quan quản lý thị trường chứng khoán.

6.3. Đối tượng đăng ký sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin điện tử bao gồm:

a. Công ty đại chúng, tổ chức đăng ký chào bán chứng khoán;

b. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán;

c. Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán;

d. Tổ chức xin phép thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;

đ. Tổ chức, cá nhân liên quan khác.

6.4. Các đối tượng đăng ký sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin điện tử phải nộp đơn đăng ký và hoàn thành các thủ tục cần thiết khác để có thể sử dụng bất cứ dịch vụ trao đổi thông tin điện tử nào tại trang thông tin điện tử của các tổ chức quản lý thị trường.

6.5. Các tổ chức quản lý thị trường có trách nhiệm ban hành Quy trình cụ thể về dịch vụ trao đổi thông tin điện tử và trong trường hợp cần thiết phải ký một hợp đồng bằng văn bản với các đối tượng đăng ký sử dụng dịch vụ trên. Hợp đồng này phải nêu rõ trách nhiệm pháp lý của hai bên và những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ của đơn vị cung cấp.

6.6. Cơ quan quản lý phải tạo lập trang thông tin điện tử trên mạng Internet đóng vai trò như một cổng vào cho dịch vụ trao đổi thông tin điện tử.

6.7. Tổ chức cung cấp trao đổi thông tin điện tử có trách nhiệm đảm bảo chế độ bảo mật thông tin cho khách hàng.

6.8. Các thông tin, dữ liệu chuyển qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4, Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

6.9. Thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân theo quy định tại Mục V.A.2 Phần II của Thông tư số 78/2008/TT-BTC về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

III. XỬ LÝ VI PHẠM

Tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán có hành vi vi phạm pháp luật tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nghị định 27/2007/NĐ-CP, Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật khác liên quan.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Các công ty chứng khoán đã cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải hoàn thành thủ tục đăng ký chấp thuận với UBCKNN trong vòng 6 tháng kể từ khi Thông tư có hiệu lực thi hành.

3. UBCKNN, SGDCK, TTLKCK, tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng TW và các ban của Đảng
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Ban Tài chính quản trị TW;
– Cơ quan TW của các đoàn thể;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Kiểm toán Nhà nước;
– Công báo;
– Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Sở Tài chính, KBNN, Cục thuế, Cục Hải quan, UBCKNN, SGDCK, TTLKCK;
– Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính
– Lưu: VT; UBCKNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

 

PHỤ LỤC SỐ 01

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày … tháng … năm …)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

………, ngày …   tháng … năm ……

ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Chúng tôi, công ty chứng khoán:

………………………………………

Tên giao dịch của công ty bằng tiếng Việt: ………………………………………………………………

Tên giao dịch của công ty bằng tiếng Anh: ………………………………………………………………

Tên viết tắt: ………………………………………………………………………………………………………

Được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số … ngày … do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp, có nguyện vọng đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng.

Chúng tôi xin cung cấp thông tin về công ty như sau:

I. Các thông tin chung:

1. Địa điểm:

1.1. Trụ sở chính:

– Địa chỉ:

– Điện thoại:

– Fax:

– WebSite: ……….         Email: ……………..

1.2. Các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh (nếu có)

– Chi nhánh 1: Tên, địa chỉ; điện thoại: Fax.

– Chi nhánh 2: Tên, địa chỉ; điện thoại; Fax …

2. Vốn điều lệ:

3. Các nghiệp vụ kinh doanh đã được cấp phép: (Môi giới, Tự doanh, Bảo lãnh phát hành, Lưu ký chứng khoán, Tư vấn đầu tư, …)

4. Về năng lực hệ thống kỹ thuật và đội ngũ chuyên môn:

Nêu rõ trong Bản thuyết minh hệ thống kỹ thuật và đội ngũ chuyên môn.

II. Phạm vi thực hiện giao dịch trực tuyến xin đăng ký:

1. Phạm vi theo địa lý:

Việt Nam €                              Quốc tế €

2. Phương thức giao dịch:

Internet €                                 Điện thoại €

Chúng tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là chính xác, trung thực và cam kết đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến thị trường chứng khoán và giao dịch điện tử. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

 

Tổng giám đốc/Giám đốc điều hành
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch Hội đồng quản trị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC SỐ 02

BẢN THUYẾT MINH HỆ THỐNG KỸ THUẬT, ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN THỰC HIỆN DỊCH VỤ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày … tháng … năm …)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

………, ngày …   tháng … năm ……

BẢN THUYẾT MINH
HỆ THỐNG KỸ THUẬT VÀ ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN THỰC HIỆN DỊCH VỤ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN

(Gửi kèm Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến)

I. Giới thiệu chung:

1. Tên công ty: ……………..

2. Địa chỉ trụ sở: trụ sở chính, chi nhánh, ……………..

3. Số điện thoại: …………….

4. Fax: ……………………….

5. Website: ………………….

II. Hệ thống kỹ thuật:

1. Hệ thống phần cứng:

Máy chủ (server): ………………..

Thiết bị mạng: ……………………

Đường truyền: ……………………

Cơ sở dữ liệu: …………………..

2. Phần mềm sử dụng: ………..

3. Hệ thống bảo mật: ………….

 Chữ ký số/Chữ ký điện tử: ……………….

 Bảo mật hệ thống nội bộ công ty: ……….

4. Hệ thống kỹ thuật dự phòng (back-up): ……….

III. Đội ngũ nhân viên chuyên môn:

1. Đội ngũ nhân viên chuyên môn về Công nghệ thông tin:

● Hệ điều hành

● Hệ cơ sở dữ liệu

● Hệ thống bảo mật

● Quản trị mạng

2. Đội ngũ nhân viên chuyên môn về nghiệp vụ chứng khoán

● Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán: liệt kê …

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực những nội dung trên.

 

Tài liệu gửi kèm
(Liệt kê đầy đủ)

Tổng giám đốc/Giám đốc điều hành
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC SỐ 03

MẪU HỢP ĐỒNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày … tháng … năm …)

HỢP ĐỒNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
(Số ………………………….)

Hợp đồng đăng ký giao dịch trực tuyến này (sau đây gọi là “Hợp đồng”) được lập ngày … tháng … năm … tại ………………………… giữa các Bên sau đây:

(1) Khách hàng:

Họ và tên: …………………………………………………………… Giới tính: ………………………..

Ngày sinh: ……………………… Nơi sinh: …………………………………………………………….

Số chứng minh thư/ Hộ chiếu: ……..….. Ngày cấp ……….. Nơi cấp …………………………..

Quốc tịch: ………………………………… Cư trú tại Việt Nam: Có/Không ………………………..

Số an sinh xã hội (dành cho Ngoại kiều):……………………………………………………………….

Địa chỉ nơi ở: ………………………………………………………………………………………………..

Nơi công tác:………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại cơ quan: ………………….. Fax: …………………………. Email …………………….

Số tài khoản giao dịch chứng khoán tại CTCK: ………………………………………………………

Hợp đồng mở tài khoản giao dịch tại CTCK …….. Số …………… Ngày ……………………….

Số tài khoản mở tại Ngân hàng A: ………………………………………………………………………

(2) Công ty chứng khoán:

Tên công ty: ……………………

Trụ sở chính: …………………..

Điện thoại: ……………… Fax: ………………..

Website: ……………………………………

Giấy CNĐKKD số …………………………. do …………………… cấp ngày ……………………

Giấy phép HĐKDCK số ……………………. do UBCKNN cấp ngày ……………………………..

Người đại diện ………………………… Chức vụ ……………………………………………………..

Căn cứ vào chức năng và nhu cầu của mỗi Bên, hai Bên thống nhất ký Hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản dưới đây:

Điều 1. Giải thích từ ngữ

Giao dịch trực tuyến ……………………………

Dịch vụ giao dịch trực tuyến …………………..

Các thuật ngữ khác cần giải thích cho khách hàng được rõ

Điều 2. Điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến

Điều kiện đối với khách hàng: thanh toán phí dịch vụ, ….

Điều kiện đối với công ty chứng khoán: phải có đủ hệ thống có sở, đội ngũ nhân viên chuyên môn, …..

Điều 3. Phí dịch vụ

Bảng phí dịch vụ theo các cấp độ.

Điều 4. Phương thức giao dịch

– Điện thoại: Số điện thoại đặt lệnh, …

– Internet: Tên đăng nhập, mật khẩu truy cập, …

Điều 5. Ủy quyền giao dịch

– Tên người được ủy quyền: …..

– Số CMND: ………………………

– Địa chỉ: ………………………….

– Số điện thoại: …………………..

Điều 6. Thông tin cần bảo mật

– Thông tin cá nhân: Tên, số điện thoại, tài khoản, …

– Những thông tin khác: …..

Điều 7. Những rủi ro phát sinh từ giao dịch trực tuyến

Nêu rõ trong Bản công bố rủi ro – gửi kèm.

Điều 8. Cam kết của khách hàng

Tôi đã tìm hiểu đầy đủ về dịch vụ giao dịch trực tuyến của công ty, tôi ý thức được những rủi ro liên quan.

Tôi tự nguyện tham gia đăng ký dịch vụ giao dịch trực tuyến.

Tôi cam kết thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của Công ty chứng khoán và pháp luật hiện hành.

Điều 9. Cam kết của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán đảm bảo cung cấp thuận tiện, đầy đủ an toàn Dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng …..

Điều 10. Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại

Theo quy định cụ thể của Hợp đồng này: …………..

Theo quy định pháp luật liên quan: …………………..

Điều 11. Hiệu lực Hợp đồng:

– Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày …………

– Trường hợp chấm dứt hợp đồng ………………

Hợp đồng này được lập thành 02 bản bằng Tiếng Việt có giá trị ngang nhau, mỗi Bên giữ một (01) bản.

Khách hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)

Tổng giám đốc/Giám đốc điều hành
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC SỐ 04

MẪU BẢN CÔNG BỐ RỦI RO CHO KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày … tháng … năm …)

Công ty chứng khoán A
(logo và khẩu hiệu)

Các thông tin liên lạc về công ty như địa chỉ, điện thoại, fax, …

BẢN CÔNG BỐ RỦI RO
(Dành cho những khách hàng đăng ký mở tài khoản giao dịch trực tuyến)

1. Nêu Giấy đăng ký số …. được UBCK nhà nước cấp để Công ty kinh doanh thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến.

Ưu điểm của dịch vụ này: ………….

2. Những rủi ro mà quý khách hàng có thể gặp phải trong quá trình thực hiện giao dịch trực tuyến:

– Lỗi kỹ thuật hệ thống phần cứng, phầm mềm có thể xảy ra: ………..

– Nguy cơ ngưng trệ hoạt động của hệ thống mạng do tắc nghẽn đường truyền.

– Các máy tính có thể bị nhiễm virus làm ngưng trệ các hoạt động trao đổi thông tin trong mạng máy tính.

– Lệnh giao dịch có thể bị treo, bị ngừng, bị trì hoãn, hoặc có lỗi dữ liệu.

– Việc nhận dạng các tổ chức hoặc nhà đầu tư có thể bị nhầm, sai sót.

– Bảng giá chứng khoán và các thông tin chứng khoán khác có thể có lỗi hoặc sai, lệch.

– Những rủi ro khác mà Công ty chứng khoán thấy cần thiết phải công bố.

3. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nếu khách hàng để lộ mật khẩu truy cập, mật khẩu giao dịch. Trong trường hợp quý khách hàng phát hiện có người không được ủy quyền sử dụng mật khẩu truy cập và đặt lệnh của mình, xin vui lòng thông báo ngay lập tức cho Công ty để đình chỉ giao dịch và có biện pháp xử lý kịp thời.

4. Chúng tôi cam kết mang lại cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất và giảm thiểu tối đa rủi ro có thể gặp phải về kỹ thuật. Trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng lựa chọn dịch vụ giao dịch trực tuyến tại công ty.

 

 

Tổng giám đốc/Giám đốc điều hành
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC SỐ 05

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày … tháng … năm …)

Báo cáo tình hình giao dịch trực tuyến năm …

Công ty chứng khoán: ….

Tên giao dịch bằng tiếng Anh: ……….

Được thành lập theo Giấy phép số …………, ngày …………. tháng ………. năm ……………
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.

Địa chỉ Email: …………….

Điện thoại: ………………….

Fax: ……………….

Địa chỉ: ……………

1. Thông tin chung về giao dịch trực tuyến:

1.1. Giao dịch qua Internet

– Địa chỉ website:

– Số giấy phép:
do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày …. tháng … năm …..

– Thời gian giao dịch trực tuyến:

– Người phụ trách:

– Chức vụ:

– Tên cán bộ quản trị website:

– Đơn vị cung cấp CA:

– Phương thức giao dịch

1.2. Giao dịch qua SMS

– Số điện thoại:

– Đơn vị cung cấp dịch vụ SMS:

– Thời gian giao dịch trực tuyến:

– Người phụ trách:

– Chức vụ:

– Phương thức giao dịch

1.3. Giao dịch qua điện thoại

– Số điện thoại:

– Thời gian giao dịch trực tuyến:

– Người phụ trách:

– Chức vụ:

– Phương thức giao dịch

1.4. Giao dịch qua Email

– Địa chỉ Email:

– Thời gian giao dịch trực tuyến:

– Người phụ trách:

– Chức vụ:

– Phương thức giao dịch

2. Báo cáo tình hình giao dịch trực tuyến

2.1. Số lượng tài khoản nhà đầu tư hiện nay (tính đến ngày   /    /    ): ……………….

Trong đó:

– Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua Internet (tính đến ngày    /     /    ): …..

– Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua SMS (tính đến ngày     /    /    ): …..

– Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua điện thoại (tính đến ngày    /    /      ): …..

– Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua email (tính đến ngày    /     /     ): ….

2.2. Báo cáo chi tiết về tình hình giao dịch trực tuyến trong năm (báo cáo theo số lượng và giá trị giao dịch trực tuyến trong năm theo từng phương thức giao dịch: internet, điện thoại, email, sms)

2.3. Các vấn đề khác

Những rủi ro trong giao dịch trực tuyến: lỗi kỹ thuật, lỗi phần mềm ….

Những lỗi trục trặc, hỏng hóc đã xảy ra: ……..

Thuận lợi và khó khăn: ……………..

Kiến nghị

3. Báo cáo những thay đổi hệ thống giao dịch trực tuyến trong năm …

Đổi mới hệ thống, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì hệ thống:

– Hệ thống phần cứng

– Phần mềm

– Bảo mật hệ thống

– Hệ thống backup.

4. Báo cáo về đội ngũ nhân viên nghiệp vụ:

– Lãnh đạo phụ trách:

– Đào tạo, thay đổi nhân sự …

 

Tổng giám đốc/Giám đốc điều hành
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

95_2008_TT-BTC HUONG DAN KE TOAN AP DUNG VOI CONG TY CHUNG KHOAN

Thông tư này hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số tài khoản và phương pháp ghi chép một số tài khoản kế toán; mẫu báo cáo tài chính, giải thích nội dung, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán cho công ty chứng khoán.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH
—–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–

Số: 95/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

– Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
– Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
– Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
– Căn cứ vào Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
– Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán;
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các công ty chứng khoán.

2. Thông tư này hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số tài khoản và phương pháp ghi chép một số tài khoản kế toán; mẫu báo cáo tài chính, giải thích nội dung, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán cho công ty chứng khoán. Những nội dung kế toán không hướng dẫn trong Thông tư này, công ty chứng khoán thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo  Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 (dưới đây gọi là Quyết định 15/2006/QĐ-BTC), các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.

3. Công ty chứng khoán phải mở sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tài chính theo qui định.

II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán thực hiện theo qui định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các sửa đổi, bổ sung sau:

1. Đổi tên và bổ sung tài khoản kế toán cấp 2 của các Tài khoản cấp 1 đã ban hành tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

1.1. Đổi tên Tài khoản 121 – “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” thành “Chứng khoán thương mại”.

Tài khoản 121 có 4 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1211 – Cổ phiếu.

– Tài khoản 1212 – Trái phiếu.

– Tài khoản 1213 – Chứng chỉ quỹ.

– Tài khoản 1218 – Chứng khoán khác.

1.2. Đổi tên Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” thành “Doanh thu”.

Tài khoản 511 có 8 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 5111 – Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán.

– Tài khoản 5112 – Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn.

– Tài khoản 5113 – Doanh thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán.

– Tài khoản 5114 – Doanh thu hoạt động tư vấn.

– Tài khoản 5115 – Doanh thu lưu ký chứng khoán.

– Tài khoản 5116 – Doanh thu hoạt động uỷ thác đấu giá.

– Tài khoản 5117 – Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản.

– Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.

1.3. Đổi tên Tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán” thành “Các khoản giảm trừ doanh thu”.

1.4. Đổi tên Tài khoản 631 – “Giá thành sản xuất” thành “Chi phí hoạt động kinh doanh”.

Tài khoản 631 có 8 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 6311 – Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán.

– Tài khoản 6312 – Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn.

– Tài khoản 6313 – Chi phí bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán.

– Tài khoản 6314 – Chi phí hoạt động tư vấn.

– Tài khoản 6315 – Chi phí hoạt động lưu ký chứng khoán.

– Tài khoản 6316 – Chi phí dự phòng.

– Tài khoản 6317 – Chi phí cho thuê sử dụng tài sản.

– Tài khoản 6318 – Chi phí khác.

1.5. Đổi tên Tài khoản 002 – “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” thành “Vật tư, chứng chỉ có giá nhận giữ hộ”.

1.6. Đổi tên Tài khoản 003 – “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược” thành “Tài sản nhận ký cược”.

2. Bổ sung 17 Tài khoản cấp 1 so với Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

2.1. Tài khoản 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

2.2. Tài khoản 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Tài khoản 118 có 3 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1181 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán.

– Tài khoản 1182 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong nước.

– Tài khoản 1183 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài.

2.3. Tài khoản 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán

Tài khoản 135 có 5 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1351 – Phải thu của Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán.

– Tài khoản 1352 – Phải thu của khách hàng về giao dịch chứng khoán.

– Tài khoản 1353 – Phải thu của tổ chức phát hành (bảo lãnh phát hành) chứng khoán.

– Tài khoản 1355 – Phải thu Trung tâm lưu ký chứng khoán.

– Tài khoản 1358 – Phải thu thành viên khác.

2.4. Tài khoản 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn

Tài khoản 224 có 2 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 2241 – Chứng khoán sẵn sàng để bán.

– Tài khoản 2242 – Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn.

2.5. Tài khoản 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán

Tài khoản 245 có 3 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 2451 – Tiền nộp ban đầu.

– Tài khoản 2452 – Tiền nộp bổ sung hàng năm.

– Tài khoản 2453 – Tiền lãi phân bổ hàng năm.

2.6. Tài khoản 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

2.7. Tài khoản 322 – Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu.

2.8. Tài khoản 324 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Tài khoản 324 có 2 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 3241 – Nhận ký quỹ ngắn hạn của nhà đầu tư.

– Tài khoản 3248 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn khác.

2.9. Tài khoản 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán

Tài khoản 325 có 5 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 3251 – Phải trả Sở (Trung tâm) GDCK.

– Tài khoản 3252 – Phải trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên khác.

– Tài khoản 3253 – Phải trả về chứng khoán giao, nhận đại lý phát hành.

Tài khoản 3253 có 2 Tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 32531 – Phải trả giao dịch chứng khoán.

+ Tài khoản 32532 – Phải trả phí phát hành.

– Tài khoản 3255 – Phải trả Trung tâm lưu ký chứng khoán.

– Tài khoản 3258 – Phải trả tổ chức, cá nhân khác.

2.10. Tài khoản 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

2.11. Tài khoản 353 – Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư

2.12. Tài khoản 637 – Chi phí trực tiếp chung

Tài khoản 637 có 5 Tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 6371 – Chi phí nhân viên trực tiếp.

– Tài khoản 6372 – Chi phí vật tư, đồ dùng.

– Tài khoản 6373 – Chi phí khấu hao TSCĐ.

– Tài khoản 6374 – Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

– Tài khoản 6378 – Chi phí bằng tiền khác.

2.13. Tài khoản 012 – Chứng khoán lưu ký

2.14. Tài khoản 013 – Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết

2.15. Tài khoản 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng

2.16. Tài khoản 015 – Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán

2.17. Tài khoản 017 – Chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá

3. Không sử dụng một số tài khoản kế toán sau:

– Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường.

– Tài khoản 155 – Thành phẩm.

– Tài khoản 156 – Hàng hoá.

– Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán.

– Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế.

– Tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

– Tài khoản 161 – Chi sự nghiệp.

– Tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.

– Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.

– Tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB.

– Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp.

– Tài khoản 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.

– Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.

– Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại.

– Tài khoản 611 – Mua hàng.

– Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

– Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

– Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.

– Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.

– Tài khoản 635 – Chi phí tài chính.

– Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.

(Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho công ty chứng khoán sau khi sửa đổi, bổ sung – Phụ lục số 01).

4. Hướng dẫn một số nội dung các tài khoản bổ sung áp dụng cho công ty chứng khoán

4.1. Tài khoản 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tài khoản tiền gửi thu được do bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân hàng chỉ định do tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán thực hiện (kể cả do bảo lãnh phụ, hoặc đại lý bán chứng khoán thực hiện).

Tài khoản này chỉ sử dụng ở công ty chứng khoán có hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán (bảo lãnh chính hoặc phụ); không sử dụng tài khoản này ở đơn vị đại lý bán chứng khoán.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TK 117 – TIỀN GỬI VỀ BÁN CHỨNG KHOÁN BẢO LÃNH PHÁT HÀNH

Bên Nợ:

– Phản ánh số tiền bán chứng khoán do công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán thực hiện gửi vào tài khoản tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân hàng;

– Phản ánh số tiền bán chứng khoán do các công ty đại lý bán chứng khoán bảo lãnh phát hành thực hiện gửi vào tài khoản tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân hàng.

Bên Có:

– Phản ánh số tiền thực chuyển trả cho tổ chức phát hành chứng khoán sau khi quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán;

– Phản ánh số chiết khấu trên giá phát hành chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán chấp nhận trả cho công ty chứng khoán thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Số dư bên Nợ:

Số tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành hiện còn tại ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi người mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp chuyển tiền mua chứng khoán phát hành đến ngân hàng chỉ định nơi mở tài khoản Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán do công ty chứng khoán trực tiếp phát hành, thì ngân hàng chỉ định phải làm các thủ tục ghi nhận tiền vào tài khoản tiền gửi theo quy định và gửi giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng cho công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán về số tiền nhận được. Công ty thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán căn cứ vào giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng này, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

2. Khi đại lý bán chứng khoán phát hành chuyển tiền đến ngân hàng chỉ định mở tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành chứng khoán, thì ngân hàng chỉ định phải làm các thủ tục ghi nhận tiền vào tài khoản tiền gửi theo quy định và gửi giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng cho công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán về số tiền nhận được của đại lý. Căn cứ vào giấy báo có, hoặc sổ phụ ngân hàng này, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).

3. Trường hợp công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán bán lẻ chứng khoán cho nhà đầu tư bằng tiền mặt, ghi:

Nợ TK111 – Tiền mặt

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

Đồng thời, công ty chứng khoán phải chuyển số tiền mặt thu được về bán chứng khoán cho tổ chức phát hành vào tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành chứng khoán tại ngân hàng chỉ định, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 111 – Tiền mặt.

4. Khi đơn vị nhận đại lý bán chứng khoán phát hành quyết toán với công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán về số chứng khoán phát hành mà đại lý đã bán, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

5. Khi công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán về số chứng khoán bảo lãnh phát hành đã bán (quyết toán toàn bộ số chứng khoán do bản thân công ty chứng khoán và đại lý thực hiện), đồng thời thực hiện việc chuyển tiền cho tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

Có TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành.

6. Trường hợp tổ chức phát hành chứng khoán đồng ý thanh toán khoản chiết khấu trên giá phát hành chứng khoán từ tài khoản tiền gửi bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán do công ty chứng khoán quản lý. Khi chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán về tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành.

Đồng thời, công ty chứng khoán xác định doanh thu bảo lãnh phát hành chứng khoán trên số chiết khấu chứng khoán phát hành được hưởng khi quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

Có TK 511 – Doanh thu (5113)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – Nếu có).

7. Trường hợp công ty chứng khoán cam kết mua toàn bộ số chứng khoán phát hành còn lại, ghi:

7.1. Khi chuyển tiền mua số chứng khoán còn lại vào tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành chứng khoán tại ngân hàng chỉ định, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.

7.2. Khi công ty chứng khoán thực nhận chứng khoán lưu ký về chứng khoán bảo lãnh phát hành mua nốt số chứng khoán còn lại, ghi:

Nợ các TK 121, 224

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

Đồng thời ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch)

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

7.3. Khi công ty chứng khoán nhận phí bảo lãnh chứng khoán được hưởng theo cam kết của hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 511 – Doanh thu (5113).

4.2. Tài khoản 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về số tiền của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư tại tài khoản của công ty chứng khoán mở ở ngân hàng chỉ định để sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Đối với các công ty chứng khoán thực hiện tổng hợp tiền của các nhà đầu tư vào ngày khớp lệnh thành công để chuẩn bị cho thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán thì tài khoản này vừa phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ của chính công ty chứng khoán và các nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải mở chi tiết để theo dõi riêng biệt số hiện có và tình hình biến động của tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán và nhà đầu tư.

Đối với các công ty chứng khoán thoả thuận với các ngân hàng chịu trách nhiệm về số dư tiền chờ thanh toán giao dịch chứng khoán đã khớp lệnh của nhà đầu tư thì Tài khoản này chỉ sử dụng để phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ hoạt động mua bán chứng khoán của chính công ty chứng khoán mà không phản ánh số tiền thanh toán bù trừ chứng khoán của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TK 118 – TIỀN GỬI THANH TOÁN BÙ TRỪ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Bên Nợ:

– Các khoản tiền của công ty chứng khoán, nhà đầu tư tại ngân hàng chỉ định chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (Sau đây gọi tắt là Trung tâm LKCK).

– Các khoản tiền của công ty chứng khoán, nhà đầu tư nhận được sau thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định.

Bên Có:

– Các khoản tiền của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư chuyển vào tài khoản của Trung tâm LKCK tại ngân hàng chỉ định để tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

– Trả Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Trung tâm GDCK), Sở giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Sở GDCK) về các loại phí giao dịch, chi phí khác liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư ở Trung tâm GDCK, Sở GDCK,…

– Trả Trung tâm LKCK phí lưu ký chứng khoán.

– Các khoản chi trả Trung tâm GDCK, Sở GDCK theo lệnh của Trung tâm  GDCK, Sở GDCK như: Trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, hoặc trả các loại phí kinh doanh chứng khoán mà công ty chứng khoán, của nhà đầu tư chưa trả được Trung tâm GDCK, Sở GDCK theo thời gian quy định.

Số dư bên Nợ:

Khoản tiền của công ty chứng khoán, của nhà đầu tư tại ngân hàng chỉ định trước khi thực hiện thanh toán bù trừ sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Tài khoản 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán, có 3 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1181 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán: Phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động về tiền gửi của công ty chứng khoán tại ngân hàng chỉ định để tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm LKCK.

– Tài khoản 1182 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong nước: Phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán đã được khớp lệnh của nhà đầu tư trong nước thuộc tài khoản của công ty chứng khoán tại ngân hàng chỉ định.

– Tài khoản 1183 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài: Phản ánh số tiền sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán đã được khớp lệnh của nhà đầu tư nước ngoài thuộc tài khoản của công ty tại ngân hàng chỉ định.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi công ty chứng khoán chuyển tiền của công ty chứng khoán hoặc tiền từ tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định để chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch mua chứng khoán tại Trung tâm LKCK, ghi:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

(1181, 1182, 1183)

Có  các TK 111, 112.

2. Căn cứ vào lệnh chuyển tiền của Trung tâm LKCK khi ngân hàng chỉ định trích số tiền phải thanh toán theo kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán hoặc của nhà đầu tư chuyển vào tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Trung tâm LKCK mở tại ngân hàng chỉ định để thanh toán giao dịch mua chứng khoán của công ty chứng khoán hoặc của nhà đầu tư, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

( 1181, 1182, 1183).

3. Khi nhận được chứng từ thanh toán về kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán của công ty chứng khoán do Trung tâm LKCK chuyển cho công ty chứng khoán, ghi:

Nợ các TK 121, 224

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Đồng thời ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch)

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

4. Khi công ty chứng khoán thực nhận tiền bán chứng khoán theo kết quả thanh toán bù trừ bán chứng khoán tự doanh của Trung tâm LKCK, ghi:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

(1181, 1182, 1183)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

5. Khi công ty chứng khoán bị khấu trừ tiền trên tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định theo lệnh của Trung tâm LKCK theo qui định để trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán bù đắp thiếu hụt thanh toán, ghi:

Nợ TK 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181).

6. Khi trả Trung tâm GDCK, Trung tâm LKCK các khoản chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hoặc giao dịch chứng khoán tự doanh hoặc chứng khoán của người uỷ thác đầu tư (Chi phí giao dịch, chi phí lưu ký chứng khoán, chi phí sử dụng hệ thống giao dịch, chi phí tư vấn,…) bằng tiền gửi tại ngân hàng chỉ định, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181).

4.3. Tài khoản 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu của công ty chứng khoán với Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK với nhà đầu tư là khách hàng của công ty, với tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán, các khoản phải thu từ các hoạt động kinh doanh giao dịch chứng khoán.

 

NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY

1. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, cho từng nội dung phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng, hoặc các đối tượng có quan hệ kinh tế với công ty chứng khoán và chưa thanh toán tiền khi đã nhận dịch vụ cung cấp về hoạt động giao dịch chứng khoán và chấp nhận thanh toán.

2. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt hoặc séc hoặc đã thu qua ngân hàng).

3. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ: Khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 135 – PHẢI THU HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Bên Nợ:

– Số phải thu của Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK;

– Các khoản phải thu của nhà đầu tư về doanh thu cung cấp dịch vụ chưa trả tiền;

– Các khoản phải thu của tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán;

– Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

Bên Có:

– Số tiền Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK đã trả;

– Số tiền nhà đầu tư của công ty đã trả;

– Số tiền tổ chức phát hành hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán đã trả.

Số dư bên Nợ:

Số tiền còn phải thu của khách hàng.

Tài khoản 135 – Phải thu hoạt động giao dịch CK, có 5 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1351 – Phải thu Sở (Trung tâm) GDCK: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty chứng khoán với Sở (Trung tâm) GDCK.

– Tài khoản 1352 – Phải thu khách hàng về giao dịch chứng khoán: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty chứng khoán về tiền cung cấp dịch vụ, phí cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư từ các hoạt động kinh doanh chứng khoán.

– Tài khoản 1353 – Phải thu của tổ chức phát hành (bảo lãnh phát hành) chứng khoán: Phản ánh các khoản tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán phải trả cho công ty khi thực hiện việc phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán.

– Tài khoản 1355 – Phải thu Trung tâm lưu ký chứng khoán: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty chứng khoán với Trung tâm LKCK về các khoản liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.

– Tài khoản 1358 – Phải thu thành viên khác: Phản ánh các khoản nợ phải thu của công ty chứng khoán về các hoạt động kinh doanh chứng khoán với các thành viên ngoài các thành viên đã phản ánh ở các TK 1351, 1352, 1353, 1355.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Xác định số tiền phải thu Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK hoặc khách hàng do công ty chứng khoán trả số phải trả, kế toán ghi:

Nợ TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1351, 1352, 1355)

Có các TK liên quan.

– Khi thực thu được tiền trả lại từ Trung tâm GDCK, Sở GDCK, Trung tâm LKCK hoặc từ khách hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (1121)

Có TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán

(1351, 1352, 1355).

2. Xác định số phí phải thu của nhà đầu tư khi cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động dịch vụ kinh doanh môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư, ghi:

Nợ TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1352)

Có TK 511 – Doanh thu

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Khi thực thu được tiền phí giao dịch chứng khoán từ nhà đầu tư, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (1121)

Có TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1352).

3. Xác định phí bảo lãnh, hoa hồng đại lý phát hành chứng khoán mà tổ chức phát hành hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán phải trả cho công ty chứng khoán khi thực hiện đại lý phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán

Có TK 511 – Doanh thu

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Khi nhận được tiền do tổ chức phát hành hoặc công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán trả tiền liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh hay đại lý phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353).

4. Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ, ghi:

Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng)

Có TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán.

Đồng thời, ghi vào bên Nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) nhằm tiếp tục theo dõi trong thời hạn qui định để có thể truy thu người mắc nợ số tiền đó.

– Khi truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Đồng thời ghi Có TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).

4.4. Tài khoản 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại chứng khoán đầu tư dài hạn với mục đích nắm giữ đến ngày đáo hạn và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán.

1. Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn là các chứng khoán phi phái sinh hưởng các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và có thời gian đáo hạn cố định mà công ty có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn.

Một loại chứng khoán đầu tư sẽ không được xếp vào nhóm nắm giữ đến ngày đáo hạn nếu trong năm tài chính hiện hành hoặc trong hai năm tài chính gần nhất, được bán hoặc phân loại lại với một số lượng đáng kể các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trước ngày đáo hạn, trừ khi việc bán và phân loại lại là:

– Rất gần với thời điểm đáo hạn;

– Công ty đã thu về phần lớn tiền vốn gốc của loại chứng khoán theo kế hoạch thanh toán hoặc được thanh toán trước hạn, hoặc;

– Do một sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, sự kiện này mang tính đơn lẻ không lập lại và không thể dự đoán trước được.

2. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán: là các chứng khoán phi phái sinh được xác định là sẵn sàng để bán mà không phải là các khoản đầu tư chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn hoặc là chứng khoán thương mại.

3. Trong trường hợp công ty chứng khoán không có ý định hoặc không có khả năng nắm giữ khoản chứng khoán cho đến lúc đáo hạn thì nó được phân loại lại vào nhóm “Chứng khoán sẵn sàng để bán” và được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và ghi sổ được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.

NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY

1. Chỉ hạch toán vào tài khoản này các chứng khoán đầu tư với mục đích nắm giữ đến ngày đáo hạn và các chứng khoán đầu tư với mục đích sẵn sàng để bán. Không hạch toán vào tài khoản này các chứng khoán mua vào bán ra với mục đích thương mại.

2. Các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn được ghi nhận ban đầu theo giá gốc hoặc theo giá trị hợp lý và cộng với chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến việc mua. Sau khi ghi nhận ban đầu công ty có thể chọn một trong hai nguyên tắc sau:

2.1. Theo nguyên tắc giá gốc thì khi lập trình bày báo cáo tài chính nếu có bằng chứng khách quan cho thấy sự giảm giá trị chứng khoán thì phải lập dự phòng (Sử dụng TK 229).

2.2. Theo nguyên tắc giá hợp lý thì khi lập trình bày báo cáo tài chính cần phải được xác định các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn được phân loại vào nhóm sẵn sàng để bán theo giá trị hợp lý. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu mà không thực hiện lập dự phòng khi khoản đầu tư chứng khoán dài hạn bị giảm giá.

Trường hợp các khoản đầu tư dài hạn vào công cụ vốn chủ sở hữu không có giá niêm yết trên Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán và giá trị hợp lý không thể xác định một cách đáng tin cậy thì sẽ phản ánh theo giá trị ghi sổ.

2.3. Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn sẽ được phản ánh theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất thực tế.

2.4. Nếu công ty thay đổi ý định hoặc khả năng và phương pháp xác định giá trị hợp lý không còn phù hợp hoặc do thời hạn “2 năm tài chính trước gần nhất” đã kết thúc, một tài sản được định giá theo giá mua (chi phí) hoặc giá trị phân bổ là phù hợp hơn so với việc định giá theo giá trị hợp lý thì giá trị hợp lý ghi sổ mang sang của tài sản vào ngày có sự thay đổi đó sẽ được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc giá trị phân bổ mới. Bất kỳ khoản lỗ hay lãi phát sinh từ tài sản này mà trước đây đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ được xử lý như sau:

– Trong trường hợp tài sản tài chính có kỳ hạn cố định, khoản lỗ hoặc lãi sẽ được phân bổ dần vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong suốt vòng đời còn lại của khoản đầu tư “giữ đến ngày đáo hạn” sử dụng phương pháp lãi suất thực. Bất kỳ chênh lệch nào giữa giá trị phân bổ mới và giá trị đáo hạn sẽ được phân bổ trong suốt vòng đời còn lại của tài sản tài chính sử dụng phương pháp lãi suất thực, thực hiện tương tự như việc phân bổ một khoản giá trị phụ trội hoặc giá trị chiết khấu. Nếu sau đó tài sản tài chính bị giảm giá trị thì bất kỳ khoản lỗ hay lãi nào đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ được chuyển vào ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh.

– Trong trường hợp tài sản tài chính không có kỳ hạn cố định, khoản lãi hoặc lỗ sẽ vẫn được giữ ở vốn chủ sở hữu cho đến khi tài sản đó được bán đi hoặc chuyển nhượng và lúc đó, khoản lãi hoặc lỗ này sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu sau đó, tài sản tài chính này bị giảm giá trị, bất kỳ khoản lỗ hoặc lãi nào đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 224 – ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN DÀI HẠN

Bên Nợ:

Giá trị các loại chứng khoán đầu tư dài hạn tăng.

Bên Có:

Giá trị các loại chứng khoán đầu tư dài hạn giảm.

Số dư bên Nợ:

Giá trị các loại chứng khoán đầu tư dài hạn hiện có cuối kỳ.

Tài khoản 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn, có 2 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 2241 – Chứng khoán sẵn sàng để bán: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán nắm giữ với mục đích sẵn sàng để bán.

 Tài khoản 2242 – Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán với mục đích và có khả năng nắm giữ đến ngày đáo hạn.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Kế toán tăng chứng khoán đầu tư dài hạn

1.1. Kế toán mua chứng khoán đầu tư dài hạn

1.1.1. Mua chứng khoán tại thị trường sơ cấp

Khi công ty chứng khoán mua chứng khoán phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu phát hành trên thị trường sơ cấp với mục đích đầu tư dài hạn:

– Trường hợp mua chứng khoán của tổ chức phát hành nhưng do công ty chứng khoán trực tiếp nhận bảo lãnh phát hành chứng khoán này:

+ Khi chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có các TK 111, 112.

+ Khi Trung tâm LKCK thông báo cho công ty chứng khoán về quyền sở hữu chứng khoán bảo lãnh phát hành đã mua, ghi:

Nợ TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241, 2242)

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

Đồng thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch )

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

– Trường hợp mua chứng khoán của tổ chức phát hành qua các đại lý phát hành chứng khoán với mục đích đầu tư dài hạn:

+ Khi chuyển tiền cho đại lý phát hành chứng khoán để mua chứng khoán của tổ chức phát hành, ghi:

Nợ TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.

+ Khi Trung tâm LKCK thông báo cho công ty chứng khoán về quyền sở hữu chứng khoán bảo lãnh phát hành đã mua, ghi:

Nợ TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn

Có TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353).

Đồng thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch )

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

1.1.2. Mua chứng khoán tại thị trường thứ cấp

– Khi công ty chứng khoán chuyển tiền của công ty vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch mua chứng khoán tại Trung tâm LKCK, ghi:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, hoặc

Có TK 111 – Tiền mặt.

– Căn cứ vào lệnh chuyển tiền của Trung tâm LKCK, khi ngân hàng thanh toán trích số tiền phải thanh toán theo kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán chuyển vào tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Trung tâm LKCK mở tại ngân hàng thanh toán để thanh toán giao dịch mua chứng khoán của công ty chứng khoán, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181).

– Khi công ty chứng khoán nhận được kết quả thanh toán bù trừ về mua, bán chứng khoán của Trung tâm LKCK liên quan đến chứng khoán đầu tư dài hạn, ghi:

Nợ TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241, 2242)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Đồng thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch )

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

1.1.3. Mua lẻ chứng khoán của nhà đầu tư

– Khi công ty chứng khoán mua lẻ chứng khoán từ nhà đầu tư (nếu được phép), ghi:

Nợ TK 015 – Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.

– Khi công ty chứng khoán làm thủ tục gửi lưu ký chứng khoán mua lẻ này về Trung tâm LKCK để lưu ký và nhận được phiếu xác nhận chứng khoán lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi:

Nợ TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241, 2242)

Có TK 111 – Tiền mặt, hoặc

Có TK 113 – Tiền đang chuyển.

Đồng thời ghi:

Có TK 015 – Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.

Và ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch )

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

1.2. Nhận cổ tức bằng cổ phiếu (nếu có), ghi:

– Khi công ty chứng khoán nhận được thông báo của tổ chức phát hành chứng khoán về khoản cổ tức được hưởng bằng cổ phiếu của số chứng khoán đầu tư dài hạn thuộc sở hữu của công ty mà tổ chức phát hành đã thông qua Trung tâm LKCK kế toán ghi nhận doanh thu theo giá trị hợp lý của số cổ phiếu nhận cổ tức ghi:

Nợ TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn

Có TK 511 – Doanh thu (5112).

– Đồng thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu):

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch )

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

2. Kế toán giảm chứng khoán đầu tư dài hạn

2.1. Khi nhận được tiền bán chứng khoán đầu tư dài hạn theo kết quả thanh toán bù trừ về bán chứng khoán đầu tư dài hạn của Trung tâm LKCK, ghi:

2.1.1. Trường hợp bán chứng khoán có lãi:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Đồng thời xác định doanh thu hoạt động bán chứng khoán đầu tư dài hạn, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241) (Giá vốn)

Có TK 511 – Doanh thu (51122) (Lãi)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Đồng thời ghi giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán):

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch )

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

– Khi chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán về tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

– Khi chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán về tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty và Trung tâm LKCK khấu trừ các khoản (nếu có) như: Trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán do thiếu hụt tạm thời trong thanh toán mua chứng khoán hoặc trả phí giao dịch mua, bán chứng khoán trên số tiền bán chứng khoán, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121)

Nợ TK 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3251, 3255)

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

2.1.2. Trường hợp bán chứng khoán bị lỗ:

– Khi nhận được tiền bán chứng khoán đầu tư dài hạn theo kết quả thanh toán bù trừ về bán chứng khoán của Trung tâm LKCK, ghi:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

– Đồng thời xác định số lỗ về bán chứng khoán đầu tư dài hạn, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6312) (Số lỗ)

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Số tiền thu bán chứng khoán)

Có TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241) (Giá vốn).

– Ghi giảm chứng khoán lưu ký, chuyển tiền từ tài khoản thanh toán bù trừ về tài khoản tiền gửi của công ty chứng khoán,… tương tự như các bút toán của trường hợp bán chứng khoán có lãi.

2.2. Kế toán nhận lợi tức được hưởng của chứng khoán đầu tư dài hạn

– Khi nhận được thông báo của tổ chức phát hành chứng khoán về khoản lợi tức của chứng khoán đầu tư dài hạn do công ty chứng khoán nắm giữ được hưởng, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388), hoặc

Có TK 511 – Doanh thu (5112).

– Khi nhận được tiền, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 138 – Phải thu khác (1388).

– Trường hợp công ty chứng khoán nhận được khoản cổ tức được hưởng hoặc lãi trái phiếu, chứng chỉ quỹ dồn tích trước khi công ty đầu tư thì khoản thu nhập này không được coi là doanh thu khoản đầu tư mà phải tính trừ vào trị giá chứng khoán mua vào, ghi:

Nợ các TK 111,112

Có TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn.

2.3. Trường hợp công ty chứng khoán nhận lại gốc trái phiếu thuộc quyền sở hữu của công ty chứng khoán tính trừ vào tổng số tiền cổ tức hoặc gốc và lãi trái phiếu do Trung tâm LKCK uỷ quyền cho công ty chứng khoán trả nợ cho người sở hữu chứng khoán, ghi:

Nợ TK 322 – Phải trả nợ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (3221)

Có TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (2242).

Đồng thời làm thủ tục giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) khi nhận được thông báo về chứng khoán lưu ký giảm: Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch)

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

2.4. Trường hợp công ty chứng khoán nhận lại vốn góp (tài sản được chia) khi kết thúc thời hạn kinh doanh hoặc khi phá sản, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán (6318) (Số lỗ)

Có TK 511 – Doanh thu (51122) (Số lãi)

Có TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (2241, 2242) (Giá vốn).

Đồng thời làm thủ tục giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) khi nhận được thông báo về chứng khoán lưu ký giảm: Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch)

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

4.5. Tài khoản 245 – Tiền nộp quỹ hỗ trợ thanh toán

Tài khoản này phản ánh số hiện có và sự biến động của khoản tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán cho Trung tâm LKCK theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước khi công ty chứng khoán là đơn vị thành viên của Trung tâm LKCK.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 245 – TIỀN NỘP QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN

Bên Nợ:

– Số tiền công ty chứng khoán nộp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định hiện hành;

– Số tiền công ty chứng khoán trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của công ty).

Bên Có:

– Số tiền công ty chứng khoán vay từ Quỹ hỗ trợ thanh toán khi thiếu tiền trong thanh toán mua chứng khoán tự doanh của công ty (vay trong phần đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán của công ty).

– Rút tiền khỏi Quỹ hỗ trợ thanh toán khi công ty chứng khoán rút khỏi thành viên của Trung tâm LKCK.

Số dư bên Nợ:

Số tiền hiện có của công ty chứng khoán đã đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Trung tâm LKCK.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi thực nộp tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Trung tâm LKCK theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, ghi:

Nợ TK 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán

Có các TK 111, 112 (1121).

2. Khi nhận lại tiền đóng góp từ Quỹ hỗ trợ thanh toán do Trung tâm LKCK quản lý khi công ty chứng khoán rút ra khỏi thành viên của Trung tâm LKCK, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (1121)

Có TK 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán.

3. Khi công ty chứng khoán được Trung tâm LKCK cho vay Quỹ hỗ trợ thanh toán để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho thanh toán mua chứng khoán thương mại:

3.1. Vay Quỹ hỗ trợ thanh toán trong phần đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán của công ty, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán.

3.2. Vay Quỹ hỗ trợ thanh toán trong phần đóng góp của các công ty thành viên khác, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252).

4. Khi thực trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán cho Trung tâm LKCK (gốc vay) bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng:

4.1. Trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay trong số đóng góp của công ty), ghi:

Nợ TK 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán

Có các TK 111, 112 (1121).

4.2. Trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán – số đóng góp của thành viên khác), ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252)

Có các TK 111, 112 (1121).

4.3. Trả lãi phạt do vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6312)

Có các TK 112, 118.

5. Trường hợp công ty chứng khoán bị Trung tâm LKCK khấu trừ tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để trả khoản vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252)

(Phần vay Quỹ HTTT- phần đóng góp của các thành viên khác)

Nợ TK 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán (Phần vay Quỹ HTTT – phần

đóng góp của bản thân công ty chứng khoán)

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

4.6. Tài khoản 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Tài khoản này dùng để phản ánh chi tiết kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của chính công ty chứng khoán đầu tư và của nhà đầu tư do Trung tâm LKCK thực hiện.

Tài khoản này chỉ sử dụng ở các công ty chứng khoán thực hiện tổng hợp tiền của các nhà đầu tư vào ngày khớp lệnh thành công để chuẩn bị cho thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Kế toán phải theo dõi chi tiết kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán và của từng nhà đầu tư.

KẾT CẤU, NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 321 – THANH TOÁN BÙ TRỪ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Bên Nợ:

– Phản ánh số tiền của công ty chứng khoán hoặc của nhà đầu tư được ngân hàng thanh toán theo lệnh của Trung tâm LKCK trích chuyển vào tài khoản của Trung tâm LKCK tại ngân hàng chỉ định để thanh toán mua chứng khoán tự doanh hoặc mua chứng khoán cho nhà đầu tư.

Bên Có:

– Phản ánh giá trị chứng khoán tự doanh thực nhận của công ty chứng khoán sau kết quả thanh toán bù trừ do Trung tâm LKCK thực hiện.

– Phản ánh số tiền thực nhận về bán chứng khoán tự doanh của công ty chứng khoán sau kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán do Trung tâm LKCK thực hiện (trường hợp khoản chênh lệch của số tiền bán chứng khoán lớn hơn số tiền mua chứng khoán).

– Phản ánh số tiền thực nhận về bán chứng khoán của nhà đầu tư sau kết quả thanh toán bù trừ do Trung tâm LKCK thực hiện cho nhà đầu tư của công ty chứng khoán.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Trường hợp mua, bán chứng khoán của công ty chứng khoán

1.1. Trường hợp công ty chứng khoán mua chứng khoán cho chính công ty đầu tư

– Khi công ty chứng khoán chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh toán giao dịch mua chứng khoán tự doanh, ghi:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có các TK 111, 112.

– Khi ngân hàng thanh toán trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại ngân hàng thanh toán của công ty chứng khoán vào tài khoản thanh toán bù trừ của Trung tâm LKCK để thanh toán giao dịch mua chứng khoán theo yêu cầu của công ty, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

– Phản ánh giá trị chứng khoán tự doanh thực nhận sau kết quả thanh toán bù trừ mua chứng khoán do Trung tâm LKCK thực hiện, ghi:

Nợ các TK 121, 224

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Đồng thời ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch)

(01211 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

– Khi công ty nhận khoản vay từ quỹ hỗ trợ thanh toán ở Trung tâm LKCK để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho thanh toán mua chứng khoán tự doanh, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 245 – Tiền nộp quỹ hỗ trợ thanh toán

(Vay Quỹ HTTT – Phần đóng góp của công ty)

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán

(Vay Quỹ HTTT – Phần đóng góp của thành viên khác).

1.2. Trường hợp bán chứng khoán của chính công ty đầu tư

Trường hợp có lãi:

– Phản ánh số tiền thực nhận về bán chứng khoán thương mại sau kết quả thanh toán bù trừ do Trung tâm LKCK thực hiện, ghi:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

– Phản ánh trị giá vốn và lãi của chứng khoán tự doanh bán ra, ghi:

Nợ TK 321 –  Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (giá bán)

Có TK 121 – Chứng khoán thương mại (giá vốn)

Có TK 511 – Doanh thu (số lãi).

Trường hợp lỗ:

– Phản ánh số tiền thực nhận về bán chứng khoán tự doanh theo kết quả thanh toán bù trừ do Trung tâm LKCK thực hiện, ghi:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

– Phản ánh giá trị vốn và lỗ của chứng khoán thương mại bán ra, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

(Theo số tiền bán chứng khoán thực thu)

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6312) (Chênh lệch lỗ)

Có TK 121 – Chứng khoán thương mại (giá vốn).

– Khi chuyển tiền bán chứng khoán từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán về tài khoản tiền gửi của công ty chứng khoán, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181).

1.3. Trường hợp công ty chứng khoán vừa có hoạt động mua và bán chứng khoán tự doanh

1.3.1. Trường hợp bán chứng khoán có lãi và đồng thời mua chứng khoán thông qua Sở (Trung tâm) GDCK:

– Trường hợp thanh toán bù trừ tiền mà không bù trừ chứng khoán: Căn cứ vào hồ sơ thanh toán bù trừ về bán và mua chứng khoán tự doanh của công ty, ghi:

Nợ các TK 121, 224 (giá trị chứng khoán mua vào)

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181)

(Số tiền thực nhận theo kết quả bù trừ)

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

(Giá bán chứng khoán)

Có các TK 121, 224  (Giá trị gốc chứng khoán bán ra)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá trị chứng khoán mua vào và số chênh lệch giữa giá trị chứng khoán mua vào và giá bán chứng khoán)

Có TK 511 – Doanh thu (5112) (Lãi bán chứng khoán tự doanh).

Đồng thời ghi giảm chứng khoán lưu ký số chứng khoán bán ra

Có TK 0121 – Chứng khoán giao dịch (01211).

– Trường hợp có sự tham gia thanh toán tiền mua, bán chứng khoán:

+ Kế toán bán chứng khoán, căn cứ vào các chứng từ về thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán, ghi giá vốn, doanh thu chứng khoán bán ra:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Số tiền thu được)

Có các TK 121, 224 (Giá vốn)

Có TK 511 – Doanh thu (Số lãi).

Khi nhận tiền bán chứng khoán, ghi:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ chứng khoán

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Đồng thời, ghi giảm chứng khoán lưu ký:

Có TK 0121 – Chứng khoán giao dịch (01211).

+ Kế toán mua chứng khoán, căn cứ vào các chứng từ mua và thanh toán bù trừ:

Nợ TK 121, 224 (Giá trị chứng khoán mua vào)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Căn cứ vào hồ sơ chuyển tiền thanh toán bù trừ, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ chứng khoán (1181).

Khi nhận được thông báo lưu ký chứng khoán, ghi đơn:

Nợ TK 0121 – Chứng khoán giao dịch (01211).

1.3.2. Trường hợp bán chứng khoán bị lỗ và đồng thời mua chứng khoán thông qua Sở (Trung tâm) GDCK:

– Trường hợp bán và mua chứng khoán của công ty có sự bù trừ tiền, căn cứ vào hồ sơ thanh toán bù trừ, ghi:

Nợ các TK 121, 224 (Giá trị chứng khoán mua vào)

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

(Số tiền thực được nhận về)

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán

(Số lỗ bán chứng khoán)

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

(Giá trị bán chứng khoán)

Có các TK 121, 224 (Giá vốn chứng khoán bán ra)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá trị chứng

khoán mua vào và chênh lệch giữa giá trị chứng khoán mua vào và giá bán chứng khoán).

Nếu giá trị mua chứng khoán lớn hơn giá trị chứng khoán bán ra theo giá bán thì ghi Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Số tiền thực phải trả).

Đồng thời ghi: Nợ TK 0121 – Chứng khoán giao dịch (01211) (Giá trị chứng khoán mua vào theo mệnh giá) và Có TK 0121 – Chứng khoán giao dịch (01211) (Giá trị chứng khoán bán ra theo mệnh giá).

– Trường hợp bán và mua chứng khoán của công ty có sự tham gia thanh toán tiền, căn cứ vào hồ sơ thanh toán bù trừ, ghi nhận như sau:

+ Ghi nhận số tiền thực nhận do bán chứng khoán:

Nợ TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

+ Giá trị chứng khoán bán ra:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá bán)

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (Số lỗ)

Có các TK 121, 224 (Giá trị chứng khoán bán theo giá ghi sổ).

+ Ghi nhận giá trị chứng khoán mua vào:

Nợ TK 121, 224

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

+ Ghi nhận số tiền mua chứng khoán:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Đồng thời ghi giảm số chứng khoán bán ra theo mệnh giá và ghi tăng số chứng khoán mua vào theo mệnh giá ở tài khoản chứng khoán lưu ký như sau:

Nợ TK 0121 – Chứng khoán giao dịch (01211) (Giá trị chứng khoán mua   vào theo mệnh giá)

Có TK 0121 – Chứng khoán giao dịch (01211)

(Giá trị chứng khoán bán ra theo mệnh giá).

2. Công ty chứng khoán kế toán chi tiết về kết quả thanh toán bù trừ mua, bán chứng khoán và tình hình biến động chứng khoán lưu ký cho từng nhà đầu tư trong công ty sau kết quả giao dịch mua, bán chứng khoán của nhà đầu tư.

2.1. Trường hợp nhà đầu tư mua chứng khoán

– Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán trích chuyển tiền theo lệnh của khách hàng từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư tại ngân hàng thanh toán vào tài khoản của Trung tâm LKCK tại ngân hàng thanh toán để thanh toán bù trừ giao dịch mua chứng khoán của nhà đầu tư, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1182).

– Đồng thời, ghi tăng chứng khoán lưu ký của nhà đầu tư mua chứng khoán tại Trung tâm LKCK (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch)

(01212 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

2.2. Trường hợp nhà đầu tư bán chứng khoán

– Khi thực nhận được tiền bán chứng khoán thu được từ tài khoản tiền gửi của Trung tâm LKCK tại ngân hàng thanh toán chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư bán chứng khoán mà công ty chứng khoán quản lý, ghi:

Nợ TK 118 –  Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1182)

(Chi tiết của nhà đầu tư bán chứng khoán)

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

– Đồng thời, ghi giảm chứng khoán lưu ký của nhà đầu tư tại Trung tâm LKCK (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch)

(01212 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

4.7. Tài khoản 322 – Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu

Tài khoản này dùng để phản ánh số phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà công ty chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ nhà phát hành (Chính phủ hoặc công ty) cổ phiếu, trái phiếu thông qua Trung tâm GDCK, Sở GDCK uỷ quyền.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 322 – PHẢI TRẢ HỘ CỔ TỨC, GỐC VÀ LÃI TRÁI PHIẾU

Bên Nợ:

Số cổ tức, gốc và lãi trái phiếu đã trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà công ty chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền qua Trung tâm GDCK, Sở GDCK hoặc trực tiếp.

Bên Có:

Số cổ tức, gốc và lãi trái phiếu phải trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà công ty chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền qua Trung tâm GDCK, Sở GDCK hoặc trực tiếp.

Số dư bên Có:

Số cổ tức, gốc và lãi trái phiếu còn phải trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà công ty chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành theo uỷ quyền.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi thực nhận được tiền chuyển khoản của Trung tâm LKCK về việc thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu chứng khoán theo uỷ quyền, kế toán ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 322 – Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (3221).

– Khi thực trả cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu chứng khoán (thuộc khách hàng của công ty chứng khoán), ghi:

Nợ TK 322 – Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (3221)

Có các TK 111, 112.

2. Trường hợp công ty chứng khoán nhận lại tiền gốc trái phiếu thuộc quyền sở hữu của công ty chứng khoán tính trừ trong tổng số tiền cổ tức hoặc gốc và lãi trái phiếu do Trung tâm LKCK uỷ quyền cho công ty chứng khoán trả cho người sở hữu chứng khoán, ghi:

Nợ TK 322 – Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (3221)

Có TK 121 (1212), 224.

Đồng thời làm thủ tục giảm chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) khi nhận được thông báo về chứng khoán (trái phiếu) lưu ký giảm: Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào:

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký hoặc

Có TK 013 – Chứng khoán lưu ký của công ty đại chúng chưa niêm yết

(0121, 0131 – Chứng khoán giao dịch)

(01211, 01311 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký).

4.8. Tài khoản 324 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền mà công ty nhận ký quỹ, ký cược của nhà đầu tư và các đối tượng khác với thời hạn dưới một năm để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết, như nhận tiền ký cược, ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng đại lý, … Các trường hợp nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn bằng hiện vật không phản ánh ở tài khoản này mà được theo dõi ở tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán (TK 003 – Tài sản nhận ký cược).

Kế toán nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách hàng là nhà đầu tư và các đối tượng khác.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 324 – NHẬN KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN

Bên Nợ:

– Hoàn trả tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn;

– Khoản phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với công ty chứng khoán.

Bên Có:

Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn bằng tiền.

Số dư bên Có:

Số tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn chưa trả.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn của các nhà đầu tư và các đơn vị, cá nhân bên ngoài công ty chứng khoán, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 324 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

(Chi tiết từng khách hàng).

2. Khi hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 324 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Có các TK 111, 112.

3. Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với công ty chứng khoán, bị phạt theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế:

3.1. Khi có quyết định phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết và khấu trừ vào tiền nhận ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ TK 324 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Có TK 711 – Thu nhập khác.

3.2. Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn còn lại, ghi:

Nợ TK 324 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Đã khấu trừ tiền phạt)

Có các TK 111, 112.

4. Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ, ký cược (Xem giải thích ở TK 003 – Tài sản nhận ký cược).

4.9. Tài khoản 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phí hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán cho Sở (Trung tâm) GDCK, Trung tâm LKCK, các khoản phải trả thiếu hụt Quỹ Hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ Hỗ trợ thanh toán của các thành viên khác), phải trả đại lý phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán.

NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY

1. Phải phản ánh chi tiết từng khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả này với các tổ chức có liên quan như: Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán, Trung tâm LKCK,…

2. Phải hạch toán rành mạch phần vay và thanh toán Quỹ hỗ trợ thanh toán (vay trong phần đóng góp của các thành viên khác).

3. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, dịch vụ, lao vụ đã thanh toán tiền ngay (tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng) hoặc chưa thanh toán tiền.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 325 – PHẢI TRẢ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Bên Nợ:

– Số tiền đã trả cho Sở (Trung tâm) GDCK, Trung tâm LKCK về phí hoạt động kinh doanh, môi giới chứng khoán, lưu ký thanh toán bù trừ,…

– Số tiền đã trả về khoản vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên khác);

– Số tiền đã quyết toán với đại lý phát hành đã bán;

– Số hoa hồng đại lý phát hành chứng khoán thực trả cho đại lý phát hành chứng khoán.

Bên Có:

– Số tiền phải trả cho Sở (Trung tâm) GDCK, Trung tâm LKCK về phí hoạt động kinh doanh, giao dịch chứng khoán;

– Số tiền phải trả về khoản vay Quỹ hỗ trợ thanh toán (phần vay Quỹ HTTT của thành viên khác) về vay bù thiếu hụt trong thanh toán giao dịch chứng khoán;

– Trị giá chứng khoán bảo lãnh phát hành do đại lý phát hành chứng khoán đã bán và đã thu được tiền;

– Phí hoa hồng chứng khoán bảo lãnh phát hành phải trả cho đại lý phát hành chứng khoán.

Số dư bên Có:

– Số tiền còn phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán cuối kỳ.

Tài khoản 325, có 5 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 3251 – Phải trả Sở (Trung tâm) GDCK: dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả Sở (Trung tâm) GDCK của công ty chứng khoán trong hoạt động kinh doanh giao dịch chứng khoán.

– Tài khoản 3252 – Phải trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên khác: Phản ánh khoản vay và trả nợ Quỹ hỗ trợ thanh toán phần vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên khác.

– Tài khoản 3253 – Phải trả về chứng khoán giao, nhận đại lý phát hành: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ về chứng khoán bảo lãnh phát hành giao cho các đại lý phát hành.

Tài khoản 3253 – Phải trả về chứng khoán giao, nhận đại lý phát hành có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 32531 – Phải trả phí giao dịch chứng khoán: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ về phí giao dịch chứng khoán cho các đại lý phát hành.

+ Tài khoản 32532 – Phải trả phí phát hành: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phí phát hành chứng khoán mà công ty chứng khoán phải trả cho các đại lý phát hành chứng khoán.

– Tài khoản 3255 – Phải trả Trung tâm lưu ký chứng khoán: Dùng để phản ánh các khoản công ty chứng khoán phải trả cho Trung tâm LKCK.

– Tài khoản 3258 – Phải trả tổ chức, cá nhân khác: Dùng để phản ánh các khoản phải trả trong giao dịch chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân khác mà chưa được phản ánh từ TK 3251 đến 3255.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi xác định số phí, lệ phí hoạt động kinh doanh chứng khoán phải nộp cho Sở (Trung tâm) GDCK, Trung tâm LKCK phí giao dịch lưu ký chứng khoán, tư vấn, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin, ghi:

Nợ các TK 121, 224 (Phí giao dịch mua chứng khoán)

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán

(Phí giao dịch bán chứng khoán, phí lưu ký, tư vấn,…)

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.

– Khi xuất tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng trả, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3251)

Có các TK 111, 112.

– Trung tâm LKCK khấu trừ phí, lệ phí phải trả cho Trung tâm LKCK trên TK 118, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3251)

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

2. Trường hợp công ty chứng khoán vay Quỹ HTTT để thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty:

– Khi công ty chứng khoán nhận nợ vay từ Quỹ HTTT tại Trung tâm LKCK để thực hiện thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty, kế toán ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 245 – Tiền nộp Quỹ HTTT

(Trả tiền vay Quỹ HTTT – Phần đóng góp của công ty).

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán

(3252 – Phải trả vay Quỹ HTTT của các thành viên khác).

– Khi thực trả nợ vay Quỹ HTTT cho Trung tâm LKCK bằng tiền mặt (nếu có), tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán

(Trả tiền vay Quỹ HTTT – Phần đóng góp của công ty)

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252)

(Trả tiền vay Quỹ HTTT – Phần vay của thành viên khác)

Có các TK 111, 112.

– Trường hợp Trung tâm LKCK khấu trừ tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán tại ngân hàng thanh toán để trả nợ vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi:

Nợ TK 245 – Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán

(Trả tiền vay Quỹ HTTT – Phần đóng góp của công ty)

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3252)

(Trả tiền vay Quỹ HTTT – Phần vay của thành viên khác)

Có TK 118 – Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (1181).

3. Đối với hoạt động giao đại lý phát hành chứng khoán bảo lãnh phát hành:

– Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán về số tiền bán chứng khoán bảo lãnh phát hành do các đại lý phát hành thực hiện, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).

– Khi chấp nhận bản quyết toán về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của các đại lý phát hành, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

– Khi công ty chứng khoán xác định hoa hồng đại lý phải trả cho đại lý phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).

– Khi trả tiền hoa hồng đại lý cho tổ chức đại lý phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)

Có các TK 111, 112.

4.10. Tài khoản 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhận và thanh toán khoản phải trả tổ chức phát hành chứng khoán về tiền bán chứng khoán bảo lãnh phát hành do công ty chứng khoán thực hiện ở công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán chính hoặc phụ, kể cả trường hợp công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán bán chứng khoán phát hành qua các đại lý.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 327 – PHẢI TRẢ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

Bên Nợ:

– Khoản chênh lệch giữa giá thực bán chứng khoán phát hành và giá thoả thuận phải trả cho tổ chức phát hành chứng khoán theo phương thức chiết khấu chứng khoán;

– Khoản thu nhập từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán (sau khi quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán);

– Quyết toán số tiền bán chứng khoán phát hành với tổ chức phát hành khi kết thúc đợt phát hành (đối với phương thức nhận bán chứng khoán phát hành và hưởng phí bảo lãnh phát hành).

– Công ty chứng khoán tổng quyết toán về chứng khoán bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành chứng khoán (kể cả chứng khoán nhận đại lý)

Bên Có:

– Khoản tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành chứng khoán do công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán chính hoặc phụ thực hiện;

– Khi các đại lý bán chứng khoán phát hành quyết toán với công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán về chứng khoán phát hành đã bán (vào cuối đợt phát hành).

Số dư bên Có:

Số tiền còn phải trả tổ chức phát hành chứng khoán về số chứng khoán bảo lãnh phát hành đã bán.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Tại công ty chứng khoán thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán:

1.1. Hoạt động bảo lãnh phát hành theo phương thức chiết khấu

1.1.1. Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán quản lý tiền bán chứng khoán phát hành của tổ chức phát hành về tiền bán chứng khoán bảo lãnh phát hành do công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán thực hiện:

Trường hợp công ty bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ số chứng khoán phát hành còn lại, ghi:

– Khi chuyển tiền mua số chứng khoán phát hành còn lại vào tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành chứng khoán tại ngân hàng thanh toán, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.

– Khi công ty chứng khoán thực nhận chứng khoán lưu ký về số chứng khoán bảo lãnh phát hành mua số chứng khoán phát hành còn lại, ghi:

Nợ các TK 121, 224

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

Đồng thời ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào.

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch thành viên lưu ký).

1.1.2. Trường hợp công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán thu được tiền mặt về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111)

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

– Công ty chứng khoán nộp số tiền mặt về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành vào ngân hàng thanh toán nơi quản lý tiền bán chứng khoán phát hành của tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 111 – Tiền mặt (1111).

1.1.3. Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán về số tiền bán chứng khoán do các đại lý bán chứng khoán thực hiện, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).

1.1.4. Khi nhận được bản quyết toán về bán chứng khoán phát hành của các đại lý bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

1.1.5. Khi công ty chứng khoán xác định hoa hồng đại lý phải trả cho đại lý bán chứng khoán phát hành, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).

Khi thực trả tiền hoa hồng đại lý cho tổ chức phát hành bán chứng khoán phát hành, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)

Có các TK 111, 112.

1.1.6. Khi tổng quyết toán về chứng khoán bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành chứng khoán:

– Khi tổng quyết toán về bán chứng khoán phát hành với tổ chức phát hành chứng khoán và xác định số chiết khấu chứng khoán được hưởng, ghi:

Nợ TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

Có TK 511 – Doanh thu (5113).

– Khi thực nhận được tiền chiết khấu chứng khoán được hưởng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành.

1.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành theo phương thức phí bảo lãnh phát hành:

1.2.1. Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán chỉ định nơi quản lý tiền bán chứng khoán của tổ chức phát hành về số tiền bán chứng khoán do công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán thực hiện, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

1.2.2. Trường hợp công ty bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ số chứng khoán phát hành còn lại, ghi:

– Khi chuyển tiền mua nốt số chứng khoán phát hành còn lại vào tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành chứng khoán tại ngân hàng thanh toán, ghi:

Nợ TK 117- Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.

– Khi công ty chứng khoán thực nhận chứng khoán lưu ký số chứng khoán phát hành còn lại công ty chứng khoán mua, ghi:

Nợ các TK 121, 224

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

Đồng thời ghi tăng chứng khoán lưu ký của công ty tại Trung tâm LKCK (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu) mua vào.

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(0121 – Chứng khoán giao dịch thành viên lưu ký).

1.2.3. Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng thanh toán nơi được uỷ quyền quản lý tiền bán chứng khoán của tổ chức phát hành về số tiền bán chứng khoán của các đại lý nhận bán chứng khoán phát hành, ghi:

Nợ TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253).

1.2.4. Khi nhận được bản quyết toán bán chứng khoán đại lý phát hành của đại lý bán chứng khoán bảo lãnh phát hành của các công ty đại lý, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

1.2.5. Khi công ty chứng khoán xác định số tiền hoa hồng đại lý phải trả cho đại lý bán chứng khoán phát hành, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.

– Khi thực trả tiền hoa hồng đại lý cho tổ chức đại lý bán chứng khoán phát hành, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)

Có các TK  111, 112.

1.2.6. Khi tổng quyết toán về chứng khoán bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành chứng khoán và thực trả toàn bộ tiền thu được về bán chứng khoán hiện gửi tại ngân hàng chỉ định cho tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán

Có TK 117 – Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành.

1.2.7. Căn cứ vào bản tổng quyết toán về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành chứng khoán, xác định phí bảo lãnh phát hành chứng khoán mà công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán được hưởng, ghi:

Nợ TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán

Có TK 511 – Doanh thu (5113).

– Khi thực thu được tiền phí bảo lãnh phát hành chứng khoán do tổ chức phát hành chứng khoán thực trả, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353).

1.3. Trường hợp công ty bảo lãnh phát hành nhận chứng khoán chứng chỉ để phân phối cho các đại lý phát hành hoặc bán trực tiếp cho cá nhân hoặc tổ chức:

– Khi thực nhận chứng khoán nhận bán bảo lãnh phát hành, ghi:

Nợ TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

– Khi giao chứng khoán cho các đại lý phát hành hoặc giao cho cá nhân hoặc tổ chức mua chứng khoán phát hành hoặc chuyển chứng khoán phát hành gửi lưu ký tại Trung tâm LKCK theo yêu cầu của nhà đầu tư, ghi:

Có TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

2. Tại công ty chứng khoán nhận làm đại lý bán chứng khoán bảo lãnh phát hành:

2.1. Khi xác định số tiền hoa hồng đại lý bán chứng khoán phát hành được hưởng, ghi:

Nợ TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353)

Có TK 511 – Doanh thu (5113).

– Khi thực thu được tiền hoa hồng đại lý bán chứng khoán bảo lãnh phát hành do công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán thực trả, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (1353).

2.2. Sau khi gửi báo cáo về danh sách các cá nhân, tổ chức mua chứng khoán phát hành do đại lý bán chứng khoán phát hành thực hiện, công ty làm đại lý phát hành chứng khoán nhận được xác nhận kết quả.

– Khi nhận chứng khoán chứng chỉ của công ty bảo lãnh phát hành, ghi đơn:

Nợ TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

– Khi giao chứng khoán cho các cá nhân hoặc tổ chức mua chứng khoán phát hành, ghi đơn:

Có TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

– Trường hợp nếu công ty nhận đại lý bán chứng khoán chỉ thực hiện các bước đăng ký danh sách mua chứng khoán của cá nhân, tổ chức và cá nhân hoặc tổ chức mua chứng khoán trả tiền mua chứng khoán bằng chuyển khoản về ngân hàng thanh toán nơi quản lý tiền bán chứng khoán phát hành: Trong trường hợp này công ty nhận đại lý bán chứng khoán phát hành không theo dõi về số tiền bán chứng khoán phát hành này; số tiền bán chứng khoán phát hành này sẽ được theo dõi luôn ở công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán.

– Trường hợp đại lý nhận bán hộ chứng khoán phát hành thu bằng tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.

Khi đại lý nhận bán hộ chứng khoán phát hành chuyển tiền vào tài khoản quản lý tiền bán chứng khoán phát hành do một ngân hàng thanh toán quản lý, ghi:

Nợ TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)

Có TK 111 – Tiền mặt.

4.11. Tài khoản 353 – Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng quỹ bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định của cơ chế tài chính.

Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư được trích lập hàng năm tính vào chi phí quản lý dùng để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư trong trường hợp công ty chứng khoán gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Trong năm tài chính nếu không sử dụng hết số dự phòng đã lập thì được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp.

Về nguyên tắc, cuối mỗi năm tài chính khi khoá sổ kế toán, công ty chứng khoán phải tiến hành trích lập dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.

Công ty chứng khoán chỉ được sử dụng tài khoản khi có chính sách tài chính cho phép công ty chứng khoán được lập dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư. Công ty chứng khoán không được tự ý trích lập khoản dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư trái với quy định của cơ chế tài chính.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 353 – DỰ PHÒNG BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NHÀ ĐẦU TƯ

Bên Nợ:

Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư giảm do chi bồi thường thiệt hại cho các nhà đầu tư trong trường hợp công ty chứng khoán gây thiệt hại cho các thành viên giao dịch.

Bên Có:

Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư tăng do trích lập hàng năm.

Số dư bên Có:

Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư hiện có cuối kỳ.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi tạm trích lập dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư, căn cứ khối lượng giao dịch và tỷ lệ (%) được trích dự phòng theo quy định của cơ chế tài chính, công ty chứng khoán tiến hành trích lập dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 353 – Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư.

2. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ khối lượng giao dịch của kỳ kế toán, tỷ lệ (%) được trích lập dự phòng theo quy định và số dư của dự phòng bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch, kế toán tính, xác định số phải trích lập dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 353 – Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư.

3. Khi phát sinh các khoản thiệt hại phải bồi thường cho các nhà đầu tư căn cứ quyết định bồi thường của cấp có thẩm quyền, căn cứ hồ sơ bồi thường và chứng từ chi, ghi:

Nợ TK 353 – Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư

Có các TK 111, 112.

4.12. Tài khoản 511 – Doanh thu

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán tự doanh, doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng (nhà đầu tư và các khách hàng khác), doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính trong một kỳ hoạt động của công ty chứng khoán.

Doanh thu là khoản thu lãi chênh lệch bán chứng khoán tự doanh của công ty chứng khoán, khoản doanh thu cung cấp dịch vụ của các hoạt động dịch vụ chứng khoán (như thu phí môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành chứng khoán, chiết khấu chứng khoán bảo lãnh phát hành, phí tư vấn đầu tư chứng khoán và các loại phí khác,…), doanh thu từ các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính khác của công ty (như thu lợi tức cổ phiếu, lãi trái phiếu, cho thuê thiết bị,…).

Đối với hoạt động bảo lãnh hoặc đại lý phát hành chứng khoán, doanh thu các hoạt động này được xác định khi thực hiện quyết toán với tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán.

 

NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY

1. Chỉ phản ánh vào Tài khoản 511 – “Doanh thu” số doanh thu về kinh doanh chứng khoán, dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư và khách hàng đã xác định là tiêu thụ.

Doanh thu kinh doanh chứng khoán được xác định là tiêu thụ là số lượng chứng khoán đã bán, số lượng dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng (nhà đầu tư và các tổ chức khác) và đã được khách hàng thanh toán ngay bằng tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc cam kết sẽ thanh toán (ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các chứng từ liên quan khác), hoặc được khấu trừ vào tiền thu bán chứng khoán của khách hàng.

2. Đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán tự doanh, môi giới, lưu ký, chuyển khoản chứng khoán cho nhà đầu tư, doanh thu của các loại hoạt động này chỉ coi là hoàn thành và ghi nhận doanh thu khi nhận được kết quả thực hiện giao dịch và kết quả thanh toán bù trừ chứng khoán của Trung tâm LKCK.

3. Doanh thu được xác định theo các loại sau:

– Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán: Là khoản phí giao dịch chứng khoán mà công ty chứng khoán được hưởng từ các hoạt động môi giới kinh doanh chứng khoán cho nhà đầu tư, doanh thu này được xác định vào cuối mỗi tháng;

– Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn: Là khoản chênh lệch lãi bán chứng khoán tự doanh của công ty chứng khoán (được ghi nhận khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Trung tâm LKCK), thu lợi tức cổ phiếu, lãi trái phiếu, thu từ hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết;

– Doanh thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán:

+ Theo phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán và hưởng phí bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là số phí bảo lãnh phát hành được hưởng tính trên trị giá chứng khoán bảo lãnh phát hành đã bán, đã thu tiền và tỷ lệ phí bảo lãnh phát hành được hưởng theo thoả thuận với tổ chức phát hành trên hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán theo phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán và hưởng phí bảo lãnh phát hành chứng khoán. Doanh thu này được ghi nhận khi có biên bản quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán.

+ Theo phương thức hưởng chiết khấu tiền chứng khoán phát hành đã bán, đã thu tiền: Là khoản chênh lệch giữa chứng khoán phát hành đã bán, đã thu tiền với giá chiết khấu chứng khoán thỏa thuận thanh toán lại với tổ chức phát hành mà công ty chứng khoán được hưởng khi thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán theo phương thức chiết khấu và được ghi nhận doanh thu khi có biên bản quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán.

+ Doanh thu đại lý phát hành chứng khoán: Là số tiền hoa hồng được hưởng từ đại lý phát hành chứng khoán cho tổ chức phát hành chứng khoán hoặc cho tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán tính trên giá trị chứng khoán đã bán, đã thu tiền cho người giao đại lý phát hành chứng khoán.

– Doanh thu hoạt động tư vấn: Là số phí công ty chứng khoán được hưởng từ việc tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư của công ty đã thực hiện trong kỳ kế toán.

– Doanh thu lưu ký chứng khoán: Là khoản phí lưu ký chứng khoán thu được của nhà đầu tư có chứng khoán gửi lưu ký chứng khoán ở Trung tâm LKCK. Doanh thu này được xác định vào cuối mỗi tháng.

– Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản là khoản tiền thu được về cho thuê TSCĐ sử dụng thiết bị thông tin theo thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty chứng khoán trong hợp đồng kinh tế hoặc văn bản thoả thuận khác.

– Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá, doanh thu hoạt động tài chính khác;

4. Không phản ánh vào tài khoản này các trường hợp sau:

– Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;

– Số tiền thu được từ các khoản đền bù tổn thất, tài sản có bảo hiểm;

– Thu nợ phải thu khó đòi đã xử lý, thu nhập khác.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 511 – DOANH THU

Bên Nợ:

– Các khoản khấu trừ (giảm trừ) doanh thu;

– Kết chuyển doanh thu thuần.

Bên Có:

– Thu phí môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư;

– Thu chênh lệch lãi bán chứng khoán tự doanh, cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi trái phiếu;

– Thu phí bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán;

– Thu phí tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;

– Thu phí lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư;

– Thu các loại phí khác liên quan đến hoạt động dịch vụ chứng khoán;

– Thu nhập về cho thuê tài sản, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin;

– Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá, doanh thu khác.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 511 – Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán có 8 tài khoản cấp 2, gồm:

– Tài khoản 5111 – Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán: Phản ánh doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán giao dịch mua, bán chứng khoán cho nhà đầu tư;

– Tài khoản 5112 – Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn: Phản ánh doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và khoản thu lãi chênh lệch bán chứng khoán đầu tư của công ty chứng khoán;

Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 51121 – Cổ tức, lợi nhuận, lãi trái phiếu

+ Tài khoản 51122 – Chênh lệch lãi bán khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn.

– Tài khoản 5113 – Doanh thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán: Phản ánh doanh thu phí bảo lãnh phát hành chứng khoán, doanh thu tiền hoa hồng đại lý phát hành chứng khoán cho tổ chức phát hành hoặc cho tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán;

Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 51131 – Doanh thu bảo lãnh

+ Tài khoản 51132 – Doanh thu đại lý phát hành.

– Tài khoản 5114 – Doanh thu hoạt động tư vấn: Phản ánh doanh thu phí tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư, tư vấn tài chính và các tư vấn khác.

Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 51141 – Doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán

+ Tài khoản 51142 – Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính

+ Tài khoản 51148 – Doanh thu hoạt động tư vấn khác.

– Tài khoản 5115 – Doanh thu lưu ký chứng khoán: Phản ánh doanh thu phí lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư, người uỷ thác đầu tư mà công ty chứng khoán quản lý;

– Tài khoản 5116 – Doanh thu hoạt động uỷ thác đấu giá: Phản ánh doanh thu hoạt động uỷ thác đấu giá của công ty chứng khoán phát sinh trong kỳ.

– Tài khoản 5117 – Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản: Phản ánh doanh thu cho thuê sử dụng tài sản của công ty chứng khoán phát sinh trong kỳ.

– Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu khác chưa được phản ánh từ TK 5111 đến 5117.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Đối với hoạt động môi giới chứng khoán của nhà đầu tư:

Khi xác định phí giao dịch mua, bán chứng khoán phải thu của nhà đầu tư tính trên giá trị giao dịch mua, bán chứng khoán cho nhà đầu tư và tỷ lệ phí theo quy định hoặc theo thoả thuận, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 118, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

2. Đối với hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn:

2.1. Định kỳ trực tiếp nhận lãi trái phiếu do công ty đầu tư, ghi:

Nợ các TK  111, 112

Có TK 511 – Doanh thu

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

2.2. Trường hợp nhận tiền lãi trái phiếu, cổ tức trên số cổ phiếu, trái phiếu thuộc sở hữu của công ty kế toán phản ánh doanh thu tiền lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận được chia, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 511 – Doanh thu (5112)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

2.3. Trường hợp đầu tư trái phiếu nhận lãi sau, định kỳ công ty xác định số lãi được nhận của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Có TK 511 – Doanh thu (5112).

2.4. Nhận tiền gốc và lãi khi đáo hạn trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (2242)

Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (Số lãi của các kỳ trước)

Có TK 511 – Doanh thu (5112) (Số lãi của các kỳ này).

2.5. Khi xác dịnh doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán theo kết quả thanh toán bù trừ chứng khoán của Trung tâm LKCK, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Tổng tiền thu)

Có các TK 121, 224 (2241) (Giá vốn)

Có TK 511 – Doanh thu (5112) (Chênh lệch lãi).

3. Đối với hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán:

3.1. Xác định phí bảo lãnh phát hành chứng khoán được hưởng tính trên trị giá chứng khoán bảo lãnh phát hành đã bán, đã thu tiền và tỷ lệ phí bảo lãnh phát hành được hưởng theo thoả thuận với tổ chức phát hành trên hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán theo phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán và hưởng phí bảo lãnh phát hành chứng khoán, khi có biên bản quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 118, 135,…

Có TK 511 – Doanh thu (5113)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

3.2. Xác định chiết khấu chứng khoán phát hành được hưởng trên số chứng khoán phát hành đã bán, đã thu tiền theo thoả thuận với tổ chức phát hành, khi có biên bản quyết toán với tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ TK 135 – Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán, hoặc

Nợ TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

Có TK 511 – Doanh thu (5113)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

3.3. Xác định hoa hồng đại lý được hưởng từ đại lý phát hành chứng khoán cho tổ chức phát hành chứng khoán, hoặc cho tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán tính trên giá trị chứng khoán đã bán, đã thu tiền cho người giao đại lý phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 118, 135,…

Có TK 511 – Doanh thu (5113)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

4. Xác định doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư theo hợp đồng, hoặc thoả thuận, ghi:

Nợ các TK 111,112, 118, 135,…

Có TK 511 – Doanh thu (5114)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

5. Cuối tháng xác định doanh thu phí lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư hoặc người uỷ thác đầu tư có chứng khoán gửi lưu ký chứng khoán ở Trung tâm LKCK, ghi:

Nợ các TK 111,112, 118, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu (5115)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

6. Doanh thu cho thuê tài sản, thu sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin là khoản thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty chứng khoán trong hợp đồng kinh tế hoặc văn bản thoả thuận khác thực tế phát sinh, ghi:

Nợ các TK 111,112, 118, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu (5117)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

7. Doanh thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá và doanh thu khác, ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 511 – Doanh thu (5118)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3331 – nếu có).

8. Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) vào TK 511 – Doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu

Có TK 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu.

9. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

4.13. Tài khoản 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, như: Giảm giá dịch vụ đã cung cấp cho nhà đầu tư hoặc các dịch vụ cho thuê tài chính, thiết bị giao dịch,…

Chi phí phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ doanh thu ngoài hoá đơn bán hàng mà công ty chứng khoán đã cung cấp cho khách hàng.

Không phản ánh vào tài khoản này các khoản chiết khấu thanh toán mà công ty chứng khoán đã thực hiện cho khách hàng.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 532 – CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

Bên Nợ:

Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh.

Bên Có:

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào bên Nợ TK 511 “Doanh thu”.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có), ghi:

Nợ TK 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Có các TK 111, 112, 131, …

2. Kết chuyển các khoản giảm trừ vào tài khoản doanh thu trong kỳ, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu

Có TK 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu.

4.14. Tài khoản 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán tự doanh, cung cấp dịch vụ cho khách hàng (nhà đầu tư và các khách hàng khác), chi phí hoạt động đầu tư khác trong kỳ của công ty chứng khoán.

Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: Khoản lỗ bán chứng khoán tự doanh, các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng khoán (như hoạt động môi giới chứng khoán, bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán và các hoạt động khác như chi phí cho thuê sử dụng tài sản, chi phí dự phòng, …

 

NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY

1. Chỉ phản ánh vào TK 631 – “Chi phí hoạt động kinh doanh” các chi phí thực tế phát sinh (đã chi tiền hoặc chưa chi tiền) nhưng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của công ty chứng khoán trong kỳ kế toán.

2. Chi phí hoạt động kinh doanh được xác định theo các loại sau:

– Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán: Là khoản phí giao dịch chứng khoán tính trên khối lượng chứng khoán môi giới mà công ty chứng khoán đã thực hiện cho nhà đầu tư phải trả cho Trung tâm LKCK;

– Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn gồm: Khoản lỗ bán chứng khoán thương mại, chứng khoán đầu tư dài hạn, khoản lỗ bán các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, các khoản phí giao dịch, pháp lý liên quan đến hoạt động tài chính chưa được ghi nhận vào giá gốc khoản đầu tư mà phải ghi vào chi phí phát sinh trong kỳ;

– Chi phí bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, gồm: Chi phí thực hiện việc bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, hoa hồng đại lý phát hành chứng khoán,…

– Chi phí hoạt động tư vấn: Là các khoản chi phí tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư của công ty;

– Chi phí hoạt động lưu ký chứng khoán: Là khoản phí lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư phải trả Trung tâm LKCK về lưu ký chứng khoán tại Trung tâm LKCK;

– Chi phí dự phòng gồm: Các khoản lập dự phòng giảm giá chứng khoán và đầu tư ngắn hạn, dài hạn vào cuối năm tài chính;

– Chi phí cho thuê sử dụng tài sản: Là các chi phí liên quan đến cho thuê TSCĐ, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin;

– Chi phí khác như: Lãi tiền vay, lỗ chênh lệch tỷ giá,…

3. Tài khoản 631 – “Chi phí hoạt động kinh doanh” không phản ánh các khoản chi phí sau: Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 631 – CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Bên Nợ:

– Chi phí môi giới, lưu ký chứng khoán nhà đầu tư chứng khoán phải trả cho Trung tâm LKCK;

– Chi phí bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán;

– Chi phí tư vấn đầu tư chứng khoán phải trả;

– Chi phí phát sinh trong quá trình bán chứng khoán;

– Chênh lệch lỗ bán chứng khoán, lỗ bán các khoản góp vốn;

– Chi phí thuê tài sản, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin;

– Chi phí trả lãi trái phiếu, chi phí liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết của công ty chứng khoán;

– Các chi phí khác liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán như: lãi tiền vay, lỗ chênh lệch tỷ giá,….

Bên Có:

Kết chuyển chi phí vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán, có 8 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 6311 – Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán: Phản ánh các chi phí hoạt động môi giới chứng khoán phải trả Trung tâm LKCK cho nhà đầu tư.

– Tài khoản 6312 – Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn: Phản ánh chênh lệch lỗ bán chứng khoán tự doanh của công ty chứng khoán, phí giao dịch chứng khoán của khối lượng chứng khoán tự doanh bán ra trong kỳ kế toán, phí lưu ký của chứng khoán thương mại, chứng khoán đầu tư dài hạn lưu ký tại Trung tâm LKCK, chi phí và lỗ bán khoản góp vốn vào đơn vị khác

Tài khoản 6312 – Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn, có 2 TK cấp 3:

+ Tài khoản 63121 – Chênh lệch lỗ bán khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn.

+ Tài khoản 63122 – Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn.

– Tài khoản 6313 – Chi phí bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán: Phản ánh các khoản chi về bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán;

– Tài khoản 6314 – Chi phí hoạt động tư vấn: Phản ánh các khoản chi phí tư vấn cho nhà đầu tư.

Tài khoản 6314 – Chi phí hoạt động tư vấn, có 3 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 63141 – Chi phí hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán;

+ Tài khoản 63142 – Chi phí hoạt động tư vấn tài chính;

+ Tài khoản 63148 – Chi phí hoạt động tư vấn khác.

– Tài khoản 6315 – Chi phí hoạt động lưu ký chứng khoán: Phản ánh các chi phí lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư, người uỷ thác đầu tư mà công ty chứng khoán quản lý.

– Tài khoản 6316 – Chi phí dự phòng: Phản ánh chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán thương mại, chứng khoán đầu tư dài hạn, đầu tư ngắn và dài hạn khác.

– Tài khoản 6317 – Chi phí cho thuê sử dụng tài sản: Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê TSCĐ, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin.

– Tài khoản 6318 – Chi phí khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh trong hoạt động của công ty chứng khoán như: chi phí lãi tiền vay, lỗ chênh lệch tỷ giá,….

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Đối với hoạt động môi giới chứng khoán của nhà đầu tư:

Khi xác định phí giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư phải trả cho Trung tâm LKCK tính trên giá trị giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư và tỷ lệ theo quy định hoặc theo thoả thuận vào cuối mỗi tháng, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán (6311)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.

2. Đối với hoạt động tự doanh chứng khoán:

2.1. Khi phát sinh lỗ bán chứng khoán tự doanh, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Số tiền thu bán chứng khoán)

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6312)

(Chênh lệch lỗ bán chứng khoán)

Có TK 121 – Chứng khoán thương mại (giá vốn)

Có TK 224 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (giá vốn).

2.2. Phí giao dịch chứng khoán tính trên khối lượng chứng khoán công ty đầu tư bán ra, phí lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán phải trả Trung tâm LKCK khi thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 118 (1181), 325.

3. Khi phát sinh chi phí hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6313)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (3253)

Có các TK 111, 112.

4. Xác định phí tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư theo hợp đồng hoặc thoả thuận, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh  (6314)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.

5. Xác định phí lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư phải trả cho Trung tâm LKCK tính trên số chứng khoán gửi lưu ký thuộc sở hữu của những nhà đầu tư này tại Trung tâm LKCK theo tỷ lệ quy định vào cuối tháng, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6315)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.

6. Lập dự phòng:

Lập dự phòng giảm giá chứng khoán thương mại, đầu tư dài hạn vào cuối kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6316)

Có các TK 129, 229.

7. Chi phí hoạt động khác:

7.1. Chi phí thuê tài sản, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6317)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 118, 331.

7.2. Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán khác thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6318)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 118, 331.

8. Kết chuyển chi phí trực tiếp chung, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh

Có TK 637 – Chi phí trực tiếp chung.

9. Kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh.

4.15. Tài khoản 637 – Chi phí trực tiếp chung

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí chung phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của công ty, gồm: chi phí nhân viên trực tiếp, chi phí vật tư, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí bằng tiền khác.

Cuối kỳ kế toán công ty phải tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí trực tiếp chung vào bên Nợ TK 631 – “Chi phí hoạt động kinh doanh” theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 637 – CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHUNG

Bên Nợ:

Các chi phí trực tiếp chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

– Các khoản ghi giảm chi phí trực tiếp chung;

– Kết chuyển chi phí trực tiếp chung vào bên Nợ TK 631.

Tài khoản 637 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 637 – Chi phí trực tiếp chung, có 5 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 6371 – Chi phí nhân viên trực tiếp: Phản ánh các chi phí liên quan đến nhân viên trực tiếp hoạt động kinh doanh của công ty như: Chi phí lương, BHXH, …

– Tài khoản 6372 – Chi phí vật tư, đồ dùng: Phản ánh chi phí vật liệu văn phòng dùng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.

– Tài khoản 6373 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.

– Tài khoản 6374 – Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: Phản ánh các khoản mua bảo hiểm nghề nghiệp công ty phải chi ra tính vào chi phí trong kỳ.

– Tài khoản 6378 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh trong kỳ.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Chi phí nhân viên trực tiếp phải trả trong kỳ:

– Tiền lương, tiền công phải trả, các khoản phải trả theo lương (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nghề nghiệp, thưởng trong lương, …), ghi:

Nợ TK 637 – Chi phí trực tiếp chung (6371)

Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3342).

– Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3342) (Phần khấu trừ vào lương)

Nợ TK 637 – Chi phí trực tiếp chung (6371) (Phần tính vào chi phí)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).

2. Chi phí vật liệu văn phòng cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:

Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6372)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 331.

3. Chi phí công cụ, đồ dùng cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:

Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6372)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 153, 331.

4. Chi phí khấu hao TSCĐ cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:

4.1. Chi phí khấu hao TSCĐ của công ty chứng khoán, ghi:

Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6373)

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141, 2143).

4.2. Chi phí khấu hao TSCĐ thuê tài chính, ghi:

Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6373)

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2142).

5. Chi phí dịch vụ mua ngoài cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:

Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6377)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331.

6. Chi phí bằng tiền khác cho hoạt động trực tiếp kinh doanh chứng khoán, ghi:

Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6378)

Có các TK 111, 112.

7. Khi chi tiền mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hàng năm, ghi:

Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6378)

Có các TK 111, 112.

8. Trường hợp mua bảo hiểm trách nhiệm nhiều kỳ kế toán:

– Khi mua, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn, hoặc

Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn

Có các TK 111, 112.

– Định kỳ, phân bổ vào chi phí, ghi:

Nợ TK 637 – Chi phí trực tiếp chung

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn, hoặc

Có TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn.

9. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí vào bên Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh

Có TK 637 – Chi phí trực tiếp chung.

4.16. Tài khoản 012 – Chứng khoán lưu ký

Tài khoản này dùng để phản ánh số lượng và giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán giao dịch, Chứng khoán tạm ngừng giao dịch, chứng khoán cầm cố, chứng khoán chờ thanh toán, chứng khoán phong toả chờ rút, chứng khoán chờ giao dịch, chứng khoán sửa lỗi giao dịch của công ty, nhà đầu tư của công ty chứng khoán là thành viên lưu ký được lưu ký tại Trung tâm LKCK.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 012 – CHỨNG KHOÁN LƯU KÝ

Bên Nợ:

Ghi tăng số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty, nhà đầu tư của công ty chứng khoán được lưu ký tại Trung tâm LKCK.

Bên Có:

Ghi giảm số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty, nhà đầu tư của công ty chứng khoán được lưu ký tại Trung tâm LKCK.

Số dư bên Nợ:

Số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty, nhà đầu tư của công ty chứng khoán đang được lưu ký tại Trung tâm LKCK.

Tài khoản 012 – Chứng khoán lưu ký, có 9 tài khoản cấp 2, gồm:

– Tài khoản 0121 – Chứng khoán giao dịch: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá số chứng khoán đã đủ điều kiện để tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;

– Tài khoản 0122 – Chứng khoán tạm ngừng giao dịch: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá số chứng khoán đang ngừng giao dịch;

– Tài khoản 0123 – Chứng khoán cầm cố: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá số chứng khoán đơn vị đang dùng để cầm cố phục vụ cho các hoạt động khác của đơn vị có chứng khoán đang lưu ký tại Trung tâm LKCK;

– Tài khoản 0124 – Chứng khoán tạm giữ: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá số chứng khoán đang trong thời gian tạm giữ do bị vi phạm về mặt dân sự, thanh toán, … không được giao dịch trên thị trường chứng khoán của các thành viên lưu ký;

– Tài khoản 0125 – Chứng khoán chờ thanh toán: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá số chứng khoán đã được khớp lệnh mua, bán đang trong thời gian chờ thanh toán;

– Tài khoản 0126 – Chứng khoán phong toả chờ rút: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá số chứng khoán đang phong toả trong thời gian chờ rút chứng khoán không tiếp tục lưu ký tại Trung tâm LKCK;

– Tài khoản 0127 – Chứng khoán chờ giao dịch: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá số chứng khoán đang trong thời gian chờ hoàn tất thủ tục giao dịch để được giao dịch trên thị trường chứng khoán;

– Tài khoản 0128 – Chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá số chứng khoán của nhà đầu tư, công ty chứng khoán đang trong thời gian ký quỹ đảm bảo các khoản vay;

– Tài khoản 0129 – Chứng khoán sửa lỗi giao dịch: Tài khoản này phản ánh theo mệnh giá số chứng khoán đang trong thời gian sửa lỗi sau giao dịch như sai số tài khoản, sai chứng khoán, nhầm lệnh mua,…

Các tài khoản cấp 2 từ Tài khoản 0121 đến Tài khoản 0128 của Tài khoản 012 – Chứng khoán lưu ký, đều có 4 tài khoản cấp 3 như sau:

+ Tài khoản 0121(2,3,4,5,6,7,8)1 – Chứng khoán giao dịch (tạm ngừng, cầm cố,…) của thành viên lưu ký;

+ Tài khoản 0121(2,3,4,5,6,7,8)2 – Chứng khoán giao dịch (tạm ngừng, cầm cố,…) của khách hàng trong nước;

+ Tài khoản 0121(2,3,4,5,6,7,8)3 – Chứng khoán giao dịch (tạm ngừng, cầm cố,…) của khách hàng nước ngoài;

+ Tài khoản 0121(2,3,4,5,6,7,8)8 – Chứng khoán giao dịch (tạm ngừng, cầm cố,…) của tổ chức khác.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Yêu cầu kế toán chứng khoán lưu ký tại công ty chứng khoán

1.1. Đối với chứng khoán tái lưu ký tại Trung tâm LKCK

Chứng khoán của công ty chứng khoán, nhà đầu tư lưu ký tại công ty chứng khoán phải được tái lưu ký tại Trung tâm LKCK theo qui định hiện hành.

Công ty chứng khoán phải kế toán chi tiết, rành mạch chứng khoán tái lưu ký tại Trung tâm LKCK cho từng nhà đầu tư và của công ty để theo dõi sự biến động và số hiện có (số lượng và mệnh giá) cho từng đối tượng này.

1.2. Chứng khoán chứng chỉ mua lẻ của công ty chứng khoán được lưu ký tại công ty chứng khoán và được tái lưu ký tại Trung tâm LKCK theo đúng qui định hiện hành. Khi lưu ký tại Trung tâm LKCK được theo dõi trên 2 tài khoản:

Tài khoản 121 – Chứng khoán thương mại (ghi kép);

Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 015 – Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.

1.3. Chứng khoán của nhà đầu tư được theo dõi bên Nợ TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

Khi tái lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:

Có TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng

Có TK 015 – Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.

Đồng thời khi nhận được thông báo về chứng khoán của nhà đầu tư được tái lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký.

2. Kế toán lưu ký chứng khoán giao dịch gồm các nội dung sau:

2.1. Lưu ký chứng khoán sau hoạt động của thị trường sơ cấp

2.1.1. Đối với nhà đầu tư

– Khi nhận xác định kết quả giao dịch và lưu ký chứng khoán của Trung tâm LKCK liên quan đến kết quả hoạt động bảo lãnh, phát hành chứng khoán, đại lý phát hành chứng khoán ở công ty chứng khoán của nhà đầu tư để hạch toán chi tiết chứng khoán lưu ký cho từng nhà đầu tư, ghi đơn:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký.

2.1.2. Đối với công ty chứng khoán (hoạt động tự doanh)

– Khi nhận xác định kết quả giao dịch và lưu ký chứng khoán của Trung tâm LKCK liên quan đến kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán để hạch toán chi tiết chứng khoán lưu ký của công ty chứng khoán, kế toán ghi:

Nợ các TK 121, 224

Có TK 327 – Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

Có TK 325 – Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán.

Đồng thời theo dõi ngoài Bảng Cân đối kế toán, ghi đơn:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký.

2.2. Lưu ký chứng khoán sau hoạt động của thị trường thứ cấp

2.2.1. Đối với nhà đầu tư

– Khi nhận xác định kết quả giao dịch của Trung tâm LKCK liên quan đến kết quả hoạt động mua, bán chứng khoán trên thị trường giao dịch chứng khoán, hạch toán chi tiết chứng khoán lưu ký cho từng nhà đầu tư.

+ Trường hợp nhà đầu tư mua, bán chứng khoán là khách hàng trong cùng một công ty, kế toán ghi:

Đối với nhà đầu tư mua chứng khoán, ghi đơn:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký (01212) (Người mua chứng khoán).

Đồng thời đối với nhà đầu tư bán chứng khoán, ghi đơn:

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký (01212) ( Người bán chứng khoán).

+ Trường hợp nhà đầu tư mua chứng khoán của nhà đầu tư khác công ty, ghi tăng chứng khoán lưu ký cho người mua là khách hàng của công ty:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký (01212) (Người mua chứng khoán).

+ Trường hợp nhà đầu tư bán chứng khoán cho nhà đầu tư khác công ty, ghi giảm chứng khoán lưu ký của người bán là khách hàng của công ty:

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký (01212) (Người bán chứng khoán).

2.2.2. Đối với công ty chứng khoán (hoạt động tự doanh)

Khi nhận xác định kết quả giao dịch của Trung tâm LKCK liên quan đến kết quả hoạt động tự doanh mua, bán chứng khoán của công ty chứng khoán trên thị trường giao dịch chứng khoán để kế toán như sau:

– Khi mua chứng khoán tự doanh, ghi:

Nợ các TK 121, 224

Có TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Đồng thời theo dõi ngoài Bảng Cân đối kế toán, ghi đơn:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký (01211).

– Khi bán chứng khoán tự doanh:

+ Trường hợp lãi, ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá bán)

Có các TK 121, 224 (Giá vốn)

Có TK 511 – Doanh thu (5112) (Số lãi).

Đồng thời theo dõi ngoài Bảng Cân đối kế toán, ghi đơn:

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký (01211).

+ Trường hợp lỗ, kế toán ghi:

Nợ TK 321 – Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Giá bán)

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (6312) (Số lỗ)

Có các TK 121, 224 (Giá vốn).

Đồng thời theo dõi ngoài Bảng Cân đối kế toán, ghi đơn:

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký (01211).

2.3. Lưu ký chứng khoán chứng chỉ mua lẻ cho công ty chứng khoán, nhà đầu tư.

– Khi xuất chứng khoán mua lẻ của công ty chứng khoán để tái lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:

Có TK 015 – Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.

– Khi hoàn thành các thủ tục tái lưu ký chứng khoán chứng chỉ mua lẻ (được phép) cho công ty chứng khoán, nhà đầu tư ở Trung tâm LKCK và được Trung tâm LKCK thông báo kết quả lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(01211, 01212, 01213).

2.4. Rút chứng khoán chứng chỉ lưu ký trả cho nhà đầu tư theo yêu cầu của các đối tượng này:

– Khi nhận được thông báo của Trung tâm LKCK về giảm chứng khoán lưu ký của các đối tượng, ghi đơn:

Có TK 012 – Chứng khoán lưu ký

(01211, 01212, 01213).

Đồng thời, ghi tăng chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng:

Nợ TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

– Khi trả chứng khoán chứng chỉ rút khỏi lưu ký ở công ty chứng khoán, ghi đơn:

Có TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

 

3. Kế toán chứng khoán tạm ngừng giao dịch, cầm cố, tạm giữ:

– Căn cứ thông báo của Trung tâm LKCK về việc tạm ngừng giao dịch, cầm cố, tạm giữ, ghi:

Nợ các TK 0122, 0123, 0124.

Đồng thời, ghi đơn:

Có TK 0121 – Chứng khoán giao dịch.

– Căn cứ thông báo của Trung tâm LKCK về việc thôi ngừng giao dịch, thôi cầm cố, thôi tạm giữ, ghi:

Nợ TK 0121 – Chứng khoán giao dịch.

Đồng thời, ghi đơn:

Có các TK 0122, 0123, 0124.

– Căn cứ vào thông báo của Trung tâm LKCK về việc các chứng khoán đã xác định được người mua, người bán thông qua khớp lệnh mua, bán tại Sở GDCK (Trung tâm GDCK) nhưng còn chờ thanh toán (T+3), ghi:

Nợ TK 0125 – Chứng khoán chờ thanh toán

Có TK 0121 – Chứng khoán giao dịch.

– Căn cứ vào thông báo của Trung tâm LKCK về việc các chứng khoán đang trong thời gian phong toả chờ rút, ghi:

Nợ TK 0126 – Chứng khoán phong toả chờ rút

Có các TK 0121, 0122, 0123, 0124.

– Căn cứ thông báo của Trung tâm LKCK về việc phong toả, ghi:

Nợ các TK 0121, 0122, 0123,…

Có TK 0126.

4.17. Tài khoản 013 – Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết

Tài khoản này dùng để phản ánh số lượng và giá trị theo mệnh giá các chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết được lưu ký tại Trung tâm LKCK.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 013 – CHỨNG KHOÁN LƯU KÝ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT

Bên Nợ:

Ghi tăng số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty đại chúng chưa niêm yết của công ty chứng khoán thành viên được lưu ký tại Trung tâm LKCK.

Bên Có:

Ghi giảm số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty đại chúng chưa niêm yết của công ty chứng khoán thành viên được lưu ký tại Trung tâm LKCK.

Số dư bên Nợ:

Số lượng và giá trị theo mệnh giá chứng khoán lưu ký thuộc sở hữu của công ty đại chúng chưa niêm yết của công ty chứng khoán thành viên đang được lưu ký tại Trung tâm LKCK.

Tài khoản 013 – Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết, có 7 tài khoản cấp 2, gồm:

– Tài khoản 0131 – Chứng khoán giao dịch:

+ Tài khoản 01311 – Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký;

+ Tài khoản 01312 – Chứng khoán giao dịch của khách hàng trong nước;

+ Tài khoản 01313 – Chứng khoán giao dịch của khách hàng nước ngoài;

+ Tài khoản 01318 – Chứng khoán giao dịch của tổ chức khác.

– Tài khoản 0132 – Chứng khoán tạm ngừng giao dịch:

+ Tài khoản 01321 – Chứng khoán tạm ngừng giao dịch của thành viên lưu ký;

+ Tài khoản 01322 – Chứng khoán tạm ngừng giao dịch của khách hàng trong nước;

+ Tài khoản 01323 – Chứng khoán tạm ngừng giao dịch của khách hàng nước ngoài;

+ Tài khoản 01328 – Chứng khoán tạm ngừng giao dịch của tổ chức khác.

– Tài khoản 0133 – Chứng khoán cầm cố:

+ Tài khoản 01331 – Chứng khoán cầm cố của thành viên lưu ký;

+ Tài khoản 01332 – Chứng khoán cầm cố của khách hàng trong nước;

+ Tài khoản 01333 – Chứng khoán cầm cố của khách hàng nước ngoài;

+ Tài khoản 01338 – Chứng khoán cầm cố của tổ chức khác.

– Tài khoản 0134 – Chứng khoán tạm giữ:

+ Tài khoản 01341 – Chứng khoán tạm giữ của thành viên lưu ký;

+ Tài khoản 01342 – Chứng khoán tạm giữ của khách hàng trong nước;

+ Tài khoản 01343 – Chứng khoán tạm giữ của khách hàng nước ngoài;

+ Tài khoản 01348 – Chứng khoán tạm giữ của tổ chức khác.

– Tài khoản 0135 – Chứng khoán chờ thanh toán:

+ Tài khoản 01351 – Chứng khoán chờ thanh toán của thành viên lưu ký;

+ Tài khoản 01352 – Chứng khoán chờ thanh toán bù trừ của khách hàng trong nước;

+ Tài khoản 01353 – Chứng khoán chờ thanh toán bù trừ của khách hàng nước ngoài;

+ Tài khoản 01358 – Chứng khoán chờ thanh toán bù trừ của tổ chức khác.

– Tài khoản 0136 – Chứng khoán phong toả chờ rút:

+ Tài khoản 01361 – Chứng khoán phong toả chờ rút của thành viên lưu ký;

+ Tài khoản 01362 – Chứng khoán phong toả chờ rút của khách hàng trong nước;

+ Tài khoản 01363 – Chứng khoán phong toả chờ rút của khách hàng nước ngoài;

+ Tài khoản 01368 – Chứng khoán phong toả chờ rút của tổ chức khác.

– Tài khoản 0139 – Chứng khoán sửa lỗi giao dịch.

Kế toán chứng khoán lưu ký tại công ty chứng khoán tương tự như TK 012 – Chứng khoán lưu ký.

4.18. Tài khoản 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng

Tài khoản này dùng để phản ánh số lượng và giá trị (theo mệnh giá) của các loại chứng khoán mà công ty chứng khoán nhận bán hộ cho tổ chức phát hành hoặc công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán (chứng khoán chứng chỉ) và chứng khoán nhận lưu ký cho nhà đầu tư (chứng khoán chứng chỉ) mà chưa hoàn tất thủ tục lưu ký.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 014 – CHỨNG KHOÁN CHƯA LƯU KÝ CỦA KHÁCH HÀNG

Bên Nợ:

– Số lượng và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận bán hộ cho cho tổ chức phát hành, hoặc công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán;

– Số lượng và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận lưu ký cho nhà đầu tư chưa hoàn tất thủ tục lưu ký.

Bên Có:

– Số lượng và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) đã bán hoặc đã trả lại cho tổ chức phát hành, hoặc công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán;

– Số lượng và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) đã tái lưu ký tại Trung tâm LKCK cho nhà đầu tư;

– Số lượng và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) trả lại cho nhà đầu tư do không đủ điều kiện để lưu ký.

Số dư bên Nợ:

– Số lượng và giá trị chứng khoán nhận bán hộ cho tổ chức phát hành hoặc cho công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán hiện có;

– Số lượng và giá trị chứng khoán nhận lưu ký cho nhà đầu tư mà chưa hoàn tất thủ tục lưu ký hiện có.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi nhận chứng khoán chứng chỉ bán cho tổ chức phát hành chứng khoán (nhận trực tiếp hoặc qua tổ chức uỷ quyền), hoặc nhận đại lý bán chứng khoán phát hành của công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán, ghi đơn:

Nợ TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

2. Khi nhận chứng khoán của nhà đầu tư để thực hiện nghiệp vụ lưu ký, ghi đơn:

Nợ TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

3. Khi bán, hoặc giao lại chứng khoán chứng chỉ cho nhà đầu tư do không lưu ký được, cho tổ chức phát hành, hoặc cho công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành, ghi đơn:

Có TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

4. Khi xuất chứng khoán gửi lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:

Có TK 014 – Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng.

Khi nhận được thông báo chứng khoán được lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:

Nợ TK 012 – Chứng khoán giao dịch của khách hàng trong nước (01212), hoặc

Nợ TK 013 – Chứng khoán giao dịch của khách hàng nước ngoài (01313).

4.19. Tài khoản 015 – Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán

Tài khoản này dùng để phản ánh số lượng và giá trị (theo mệnh giá) của các loại chứng khoán chứng chỉ chưa lưu ký (cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán khác) của công ty chứng khoán.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 015 – CHỨNG KHOÁN CHƯA LƯU KÝ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bên Nợ:

Số lượng và giá trị các loại chứng khoán chứng chỉ mà công ty chứng khoán mua trên thị trường chưa thực hiện thủ tục lưu ký.

Bên Có:

Số lượng và giá trị chứng khoán của công ty chứng khoán gửi đi lưu ký tại Trung tâm LKCK.

Số dư bên Nợ:

Số lượng và trị giá chứng khoán chứng chỉ chưa lưu ký hiện có tại công ty chứng khoán.

 

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi công ty chứng khoán mua lẻ chứng khoán chứng chỉ, ghi:

Nợ các TK 121, 224

Có TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112), hoặc

Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Đồng thời, ghi tăng chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán):

Nợ TK 015 – Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.

2. Khi thực hiện các thủ tục lưu ký chứng khoán chứng chỉ mua lẻ ở Trung tâm LKCK:

– Khi xuất chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán để lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:

Có TK 015 – Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán.

– Khi nhận thông báo của Trung tâm LKCK về chứng khoán lưu ký của công ty chứng khoán về chứng khoán chứng chỉ mua lẻ lưu ký tại Trung tâm LKCK, ghi đơn:

Nợ TK 012 – Chứng khoán lưu ký (01211).

4.20. Tài khoản 017 – Chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá

Tài khoản này dùng để phản ánh số lượng và giá trị (theo mệnh giá) của các loại chứng khoán mà công ty được các nhà phát hành, các tổ chức chính phủ uỷ thác đấu giá.

 

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 017 – CHỨNG KHOÁN NHẬN UỶ THÁC ĐẤU GIÁ

Bên Nợ:

Số lượng và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận uỷ thác đấu giá cho các tổ chức phát hành, tổ chức của Chính phủ.

Bên Có:

Số lượng và giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận uỷ thác đấu giá đã hoàn thành việc đấu giá hoặc trả lại cho tổ chức phát hành.

Số dư bên Nợ:

Số lượng và giá trị chứng khoán, chứng chỉ (theo mệnh giá) nhận uỷ thác đấu giá hiện còn cuối kỳ.

III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ

1.1. Báo cáo tài chính năm

Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho công ty chứng khoán bao gồm 4 biểu báo cáo sau:

– Bảng Cân đối kế toán:                                                 Mẫu số B 01 – CTCK

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:                       Mẫu số B 02 – CTCK

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:                                         Mẫu số B 03 – CTCK

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính:                               Mẫu số B 09 – CTCK

1.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ

Công ty chứng khoán phải lập 4 biểu báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ như sau:

– Bảng Cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ):

Mẫu số B 01a – CTCK

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a – CTCK

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – CTCK

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – CTCK

2. Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho công ty chứng khoán:

2.1. Mẫu báo cáo tài chính năm (Xem Phụ lục số 02)

2.2. Mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ): Bốn mẫu Báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) áp dụng cho công ty chứng khoán giống như mẫu Báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính giữa niên độ giống như Báo cáo tài chính năm ban hành tại Thông tư này.

3. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính năm

3.1. Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – CTCK)

Mục đích của Bảng Cân đối kế toán

Bảng Cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty chứng khoán tại một thời điểm nhất định.

Số liệu trên Bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty chứng khoán theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.

Nguyên tắc lập và trình bày Bảng Cân đối kế toán

Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng Cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính.

Ngoài ra, trên Bảng Cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của công ty, cụ thể như sau:

a. Đối với công ty  có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.

b. Đối với công ty có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.

c. Đối với các công ty do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.

Cơ sở lập Bảng Cân đối kế toán

– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;

– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;

– Căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán năm trước.

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán năm

– Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong Bảng Cân đối kế toán.

– Số liệu ghi vào cột 5 “ Số đầu năm” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu  ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.

– Số liệu ghi vào cột 4 “ Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được hướng dẫn như sau:

Phần: TÀI SẢN

TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100)

Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150

Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của công ty tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của công ty, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển, tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán và các khoản tương đương tiền.

Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112

Tiền (Mã số 111)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của công ty chứng khoán tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn) của công ty chứng khoán, tiền đang chuyển, Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành và tiền thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển”, TK 117 “Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành”, và TK 118 “Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán”.

Các khoản tương đương tiền (Mã số 112)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 121 “Chứng khoán thương mại” trên Sổ chi tiết TK 121, gồm: cổ phiếu trái phiếu, chứng khoán khác… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ TK 121 “Chứng khoán thương mại”, TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” và số dư Có TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”.

Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 129

Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 121 “Chứng khoán thương mại” và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.

Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129)

Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” là số dư Có của TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”.

Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).

Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 135 + Mã số 138 + Mã số 139

Phải thu của khách hàng (Mã số 131)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.

Trả trước cho người bán (Mã số 132)

Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331, chi tiết các khoản trả trước cho người bán ngắn hạn.

Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)

Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 1368 chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn.

Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán (Mã số 135)

Phản ánh các khoản phải thu của Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán, phải thu của khách hàng về giao dịch chứng khoán, phải thu tổ chức phát hành chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán, phải thu Trung tâm lưu ký chứng khoán và phải thu của các thành viên khác tại thời điểm điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán” là số dư Nợ chi tiết của TK 135 “Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán” trên Sổ kế toán chi tiết TK 135 chi tiết các khoản phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán.

Các khoản phải thu khác (Mã số 138)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tựợng liên quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu“ Các khoản phải thu khác“ là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn.

Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.

Hàng tồn kho (Mã số 140)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ” trên Sổ Cái .

Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.

Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158

Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí hoạt động của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ của Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ Cái .

Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)

Chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” dùng để phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ Cái

Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 154)

Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.

Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ các Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”,  Tài khoản 141 “Tạm ứng”,  Tài khoản 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ Cái .

TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200)

Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn và tài sản dài hạn khác.

Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260

Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, các khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).

Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213+ Mã số 218 + Mã số 219

Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng” căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.

Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212)

Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Bảng Cân đối kế toán của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. Khi lập Bảng Cân đối kế toán của toàn công ty, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vèn ®Çu t­ cña chñ së h÷u” (Mã số 411) trên Bảng Cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc, phần vốn nhận của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” là số dư Nợ của Tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136.

Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn nội bộ” là chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn.

Phải thu dài hạn khác (Mã số 218)

Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu có). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338.

Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 139.

Tài sản cố định ( Mã số 220)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện có tại thời điểm báo cáo.

Mã số 220 = Mã số 221+ Mã số 224 + Mã số 227+ Mã số 230

Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo.

Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223

Nguyên giá (Mã số 222):

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái .

Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223):

Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 2141.

Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo.

Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226

Nguyên giá (Mã số 225):

Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái .

Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226):

Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 2142.

Tài sản cố định vô hình (Mã số 227)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo.

Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229

Nguyên giá (Mã số 228):

Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái .

Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229):

Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (… ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 2143.

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)

Phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái .

Bất động sản đầu tư (Mã số 240)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.

Mã số 240 = Mã số 241 – Mã số 242

Nguyên giá (Mã số 241):

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”, trên Sổ Cái.

Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242):

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn lũy kế của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 2147.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, vốn góp liên doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn, đầu tư dài hạn khác…

Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 258 + Mã số 259

Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi  vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con” là số dư Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái.

Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252)

Là chỉ tiêu phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” là số dư Nợ của các Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh”, Tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết” trên Sổ Cái.

Đầu tư chứng khoán dài hạn (Mã số 253)

Là chỉ tiêu phản ánh giá trị các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn của công ty chứng khoán tại thời điểm báo cáo bao gồm chứng khoán sẵn sàng để bán, chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 224 “Đầu tư chứng khoán dài hạn”.

Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác, bao gồm: Các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác mà công ty chứng khoán nắm giữ dưới 20 % quyền biểu quyết, với thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư dài hạn khác” là số dư Nợ Tài khoản 228 “Đầu tư dài hạn khác”, trên Sổ Cái.

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259)

Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá của các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn” là số dư Có của TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn” trên Sổ Cái.

Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí hoạt động trong kỳ, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, kỹ cược dài hạn, tiền nộp quỹ hỗ trợ thanh toán và  tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo.

Mã số 260 = Mã số 261+ Mã số 262+ Mã số 263 + Mã số 268

Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261)

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí hoạt động đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, trên sổ Cái .

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262)

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhâp hoãn lại tại thời điểm  báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái .

Tiền nộp Quỹ Hỗ trợ thanh toán (Mã số 263)

Là chỉ tiêu phản ánh khoản tiền công ty chứng khoán đã nộp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán tại thời điểm lập báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền nộp Quỹ Hỗ trợ thanh toán” là số dư Nợ TK 245 – “Tiền nộp quỹ hỗ trợ thanh toán”, trên Sổ Cái.

Tài sản dài hạn khác (Mã số 268)

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh các khoản tiền công ty chứng khoán đem ký quỹ, ký cược dài hạn và giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản dài hạn khác” được căn cứ vào tổng số dư Nợ Tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái .

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Mã số 270)

Phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của công ty chứng khoán tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200

Phần: NGUỒN VỐN

NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330

Nợ ngắn hạn (Mã số 310)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới một năm, bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, nợ phái sinh, phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán, phải trả tổ chức phát hành chứng khoán và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn … tại thời điểm báo cáo.

Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 328 + Mã số 329

Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311)

Phản ánh tổng giá trị các khoản công ty chứng khoán đi vay ngắn hạn các ngân hàng, công ty tài chính, các đối tượng khác và các khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay và nợ ngắn hạn” là số dư Có của các Tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” trên Sổ Cái .

Phải trả người bán (Mã số 312)

Phản ánh số tiền phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán dưới một năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người bán” là tổng số dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331.

Người mua trả tiền trước (Mã số 313)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền người mua trả trước tiền mua tài sản, dịch vụ hoặc trả trước tiền thuê tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131 và số dư Có của Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 3387.

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314)

Phản ánh tổng số các khoản công ty phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 333.

Phải trả người lao động (Mã số 315)

Phản ánh các khoản công ty phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người lao động” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 334 (Chi tiết các khoản còn phải trả người lao động).

Chi phí phải trả (Mã số 316)

Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí hoạt động nhưng chưa được thực chi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí phải trả” căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái.

Phải trả nội bộ (Mã số 317)

Phản ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong công ty. Khi lập Bảng Cân đối kế toán toàn công ty, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng Cân đối kế toán của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết Tài khoản 336 (Chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn).

Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán (Mã số 320)

Phản ánh các khoản phải trả cho Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán, các khoản phải trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán, phải trả về chứng khoán giao, nhận đại lý phát hành gồm các khoản phí phát hành, phí giao dịch chứng khoán, các khoản phải trả về giao dịch của nhà đầu tư, phải trả cho Trung tâm lưu ký chứng khoán và các khoản phải trả khác liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán” là tổng số dư Có của Tài khoản 325 “Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 325 (chi tiết các khoản phải trả).

Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (Mã số 321)

Phản ánh tổng trị giá cổ tức, gốc và lãi trái phiếu phải trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà công ty chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền qua Trung tâm GDCK, Sở GDCK tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu” căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 322 “Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu” trên Sổ Cái.

Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán (Mã số 322)

Phản ánh các khoản công ty chứng khoán phải trả cho các tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền của nhà đầu tư sở hữu các chứng khoán này tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán” căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 327 “Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán” trên Sổ Cái.

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 328)

Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu ở trên, như: Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH,… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác” là tổng số dư Có của các TK 324 “Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn”, Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, Tài khoản 138 “Phải thu khác”, trên Sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản: 324, 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).

Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 329)

Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 352 (chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn).

Nợ dài hạn (Mã số 330)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của công ty bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm, khoản phải trả người bán, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả dài hạn, dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư tại thời điểm báo cáo.

Mã số 330 = Mã số 331 +  Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 339

Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.

Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ, bao gồm các khoản đã vay của đơn vị cấp trên và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn nội bộ” căn cứ vào chi tiết số dư Có Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn).

Phải trả dài hạn khác (Mã số 333 )

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn khác như: số tiền công ty chứng khoán nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của đơn vị khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” là tổng số dư Có chi tiết của Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” và Tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 344 và sổ kế toán chi tiết Tài khoản 338 (chi tiết phải trả dài hạn).

Vay và nợ dài hạn (Mã số 334)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản công ty chứng khoán vay dài hạn của các ngân hàng, công ty tài chính và các đối tượng khác, các khoản nợ dài hạn như số tiền phải trả về tài sản cố định thuê tài chính,… tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn” là tổng số dư Có các Tài khoản 341 “Vay dài hạn”, Tài khoản 342 “Nợ dài hạn”, Tài khoản 343 “Trái phiếu phát hành”.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335)

Chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là số dư Có Tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái

Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336)

Chỉ tiêu này phản ánh quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” là số dư Có của Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái.

Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337)

Chỉ tiêu này phản ánh trị giá khoản dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn).

Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư (Mã số 339)

Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng bồi thường thiệt hại cho các nhà đầu tư chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư” là số dư có Tài khoản 353 “Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư” trên Sổ Cái.

VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400 = Mã số 410+ Mã số 430)

Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)

Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420

Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào công ty chứng khoán, … Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” là số dư Có của Tài khoản 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 4111.

Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412)

Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty chứng khoán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thặng dư vốn cổ phần” là số dư Có của Tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 4112. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” là số dư Có Tài khoản 4118 “Vốn khác” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 4118.

Cổ phiếu quỹ (Mã số 414)

Là chỉ tiêu phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty chứng khoán. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” là số dư Nợ của Tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ Cái.

Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415)

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” là số dư Có của Tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái. Trường hợp Tài khoản 412 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán, chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” là số dư Có của TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ Cái. Trường hợp TK 413 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Quỹ  đầu tư phát triển (Mã số 417)

Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tư phát triển” là số dư Có của Tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ Cái.

Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418)

Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng tài chính” là số dư Có của Tài khoản 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ Cái .

Quỹ  khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419)

Chỉ tiêu này phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, tại thời điểm báo cáo. Số liệu để chi vào chỉ tiêu “Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” là số dư Có Tài khoản 418 “Các Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái .

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420)

Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” là số dư Có của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ Cái. Trường hợp Tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 430)

Chỉ tiêu này phản ánh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” là số dư Có của Tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái.

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã số 440)

Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của công ty chứng khoán tại thời điểm báo cáo.

Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400

Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản
Mã số 270”

=

Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn
Mã số 440”

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ngoài Bảng Cân đối kế toán:

Các chỉ tiêu ngoài Bảng Cân đối kế toán gồm một số chỉ tiêu phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng Cân đối kế toán.

Tài sản cố định thuê ngoài

Phản ánh giá trị các tài sản công ty thuê của các đơn vị, cá nhân khác để sử dụng cho mục đích kinh doanh của công ty, không phải dưới hình thức thuê tài chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 001 “Tài sản cố định thuê ngoài” trên Sổ Cái.

Vật tư, chứng chỉ có giá nhận giữ hộ

Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, chứng chỉ có giá công ty nhận giữ hộ cho các đơn vị, cá nhân khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 002 “Vật tư, chứng chỉ có giá nhận giữ hộ” trên Sổ Cái.

Tài sản nhận ký cược

Chỉ tiêu này phản ánh tài sản nhận ký gửi, ký cược. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của TK 003 “Tài sản nhận ký cược”.

Nợ khó đòi đã xử lý

Phản ánh giá trị các khoản phải thu, đã mất khả năng thu hồi, công ty đã xử lý xóa sổ nhưng phải tiếp tục theo dõi để thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ Cái.

Ngoại tệ các loại

Phản ánh giá trị các loại ngoại tệ công ty hiện có (tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ từng loại ngoại tệ cụ thể như: USD, EUR,… mỗi loại nguyên tệ ghi một dòng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” trên Sổ Cái.

Chứng khoán lưu ký

Phản ánh tổng giá trị chứng khoán (theo mệnh giá) của công ty chứng khoán cho các thành viên lưu ký, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác đang lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo từng loại: Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký, chứng khoán tạm ngừng giao dịch, chứng khoán cầm cố, chứng khoán tạm giữ, chứng khoán chờ thanh toán, chứng khoán phong toả chờ rút, chứng khoán chờ giao dịch, chứng khoán ngân quỹ, chứng khoán sửa lỗi giao dịch. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 012 “Chứng khoán lưu ký” trên Sổ Cái chi tiết theo từng đối tượng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 012.

Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết

Phản ánh tổng giá trị chứng khoán (theo mệnh giá) của các công ty đại chúng chưa niêm yết cho thành viên lưu ký, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác đang lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo từng loại: Chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký, chứng khoán tạm ngừng giao dịch, chứng khoán cầm cố, chứng khoán tạm giữ, chứng khoán chờ thanh toán, chứng khoán phong toả chờ rút, chứng khoán chờ giao dịch, chứng khoán ngân quỹ, chứng khoán sửa lỗi giao dịch. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 013 “Chứng khoán lưu ký công ty đại chúng chưa niêm yết”  trên Sổ Cái chi tiết theo từng đối tượng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 013.

Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng

Phản ánh tổng giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) công ty chứng khoán nhận bán hộ cho tổ chức phát hành chứng khoán, hoặc bán hộ công ty bảo lãnh chứng khoán.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 014 “Chứng khoán chưa lưu ký của khách hàng” trên Sổ Cái.

Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán

Phản ánh tổng giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) công ty chứng khoán chưa thực hiện lưu ký hiện đang lưu giữ tại công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 015 “Chứng khoán chưa lưu ký của công ty chứng khoán” trên Sổ Cái.

Chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá

Phản ánh tổng giá trị chứng khoán chứng chỉ (theo mệnh giá) công ty chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá của các nhà đầu tư, các tổ chức. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 017 “Chứng khoán nhận uỷ thác đấu giá” trên Sổ Cái.

3.2.  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-CTCK)

Nội dung và kết cấu báo cáo

Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.

Báo cáo gồm  có 5 cột:

– Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;

– Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;

– Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính;

– Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;

– Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).

Cơ sở lập báo cáo

– Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.

– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

– Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.

– Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”, như sau:

Doanh thu (Mã số 01)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo. Doanh thu của công ty chứng khoán là tổng số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Doanh thu của công ty chứng khoán bao gồm doanh thu từ các hoạt động:

– Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán;

– Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn;

– Doanh thu bảo lãnh phát hành chứng khoán;

– Doanh thu đại lý phát hành chứng khoán;

– Doanh thu hoạt động tư vấn;

– Doanh thu lưu ký chứng khoán;

– Doanh thu hoạt động uỷ thác đấu giá;

– Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản;

– Doanh thu khác gồm doanh thu bán BĐS đầu tư, vật tư, công cụ, dụng cụ, lãi tiền gửi, lãi chênh lệch tỷ giá…

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu” trong năm báo cáo trên Sổ Cái.

Mã số 01 = Mã số 01.1 + Mã số 01.2 + Mã số 01.3 + Mã số 01.4 + Mã số 01.5 + Mã số 01.6 + Mã số 01.7 + Mã số 01.8 + Mã số 01.9

Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán (Mã số 01.1)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu của hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5111 “Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán”, trong kỳ báo cáo.

Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn (Mã số 01.2)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu của hoạt động đầu tư chứng khoán, hoạt động đầu tư góp vốn của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5112 “Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn” trong kỳ báo cáo.

Doanh thu bảo lãnh phát hành chứng khoán (Mã số 01.3)

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 51131 “Doanh thu bảo lãnh” trong kỳ báo cáo.

Doanh thu đại lý phát hành chứng khoán (Mã số 01.4)

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu của hoạt động đại lý phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 51132 “Doanh thu đại lý phát hành” trong kỳ báo cáo.

Doanh thu hoạt động tư vấn (Mã số 01.5)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính và các hoạt động tư vấn khác (nếu có) của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5114  “Doanh thu hoạt động tư vấn” trong kỳ báo cáo.

Doanh thu lưu ký chứng khoán (Mã số 01.6)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu của dịch vụ lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5115 “Doanh thu lưu ký chứng khoán” trong kỳ báo cáo.

Doanh thu hoạt động uỷ thác đấu giá (Mã số 01.7)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu của dịch vụ uỷ thác đấu giá chứng khoán cho nhà đầu tư của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5116 “Doanh thu hoạt động uỷ thác đấu giá” trong kỳ báo cáo.

Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản (Mã số 01.8)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu của hoạt động cho thuê sử dụng tài sản, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin của công ty chứng khoán tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5117 “Doanh thu cho thuê sử dụng tài sản” trong kỳ báo cáo.

Doanh thu khác (Mã số 01.9)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu khác ngoài các doanh thu của hoạt động đã kể trên như doanh thu bán bất động sản đầu tư, vật  tư, công cụ, dụng cụ, lãi tiền gửi, lãi chênh lệch tỷ giá và các khoản doanh thu khác,…của công ty chứng khoán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 5118 “Doanh thu khác” trong kỳ báo cáo.

Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ báo cáo của công ty chứng khoán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu” đối ứng với bên Có các TK 532 “Các khoản giảm trừ doanh thu”,  trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.

Doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh (Mã số 10)

Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu của công ty chứng khoán sau đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02

Chi phí hoạt động kinh doanh (Mã số 11)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh chứng khoán trong kỳ báo cáo, gồm các chi phí hoạt động môi giới chứng khoán, đầu tư, góp vốn, hoạt động tư vấn, hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, lưu ký chứng khoán và các chi phí cho thuê sử dụng tài sản,… Trường hợp công ty có hoạt động dịch vụ ngoài các nghiệp vụ chính của công ty thì chỉ tiêu này còn phản ánh tổng giá vốn của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp đối với đơn vị có hoạt động dịch vụ trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của các Tài khoản 631 “Chi phí hoạt động kinh doanh”,  Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ Cái.

Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh (Mã số 20)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh với chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí trực tiếp chung phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11

Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh trừ (-) chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 30 = Mã số 20 – Mã số 25

Thu nhập khác (Mã số 31)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.

Chi phí khác (Mã số 32)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái.

Lợi nhuận khác (Mã số 40)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (Trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211).

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (Trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212).

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.

Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52)

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70)

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu.

3.3.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-CTCK)

Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

– Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.

– Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

– Công ty phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”:

+ Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh chứng khoán và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;

+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền;

+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

– Công ty được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

– Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:

+ Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;

+ Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.

– Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.

– Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ:

+ Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;

+ Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;

+ Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

– Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.

– Công ty phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do công ty nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.

Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:

– Bảng Cân đối kế toán;

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính;

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;

– Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác…

Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

– Sổ kế toán chi tiết các Tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

– Đối với sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.

– Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, công ty phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định của Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn. Giá trị của các khoản tương đương tiền được cộng (+) vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

– Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ không được coi là tương đương tiền, kế toán phải căn cứ vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại (mua vào để bán) và phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi.

Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm:

Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo một trong hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

* Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03 – CTCK)

Nguyên tắc lập: Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:

Tiền thu từ hoạt động kinh doanh (Mã số 01)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu trong kỳ do cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như: Môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, hoạt động uỷ thác đấu giá, và các khoản doanh thu khác. Chỉ tiêu này bao gồm cả số tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của khách hàng trong kỳ này cho các hoạt động kinh doanh sẽ được cung cấp trong các kỳ sau. Công ty chứng khoán không phản ánh vào chỉ tiêu này các khoản thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển” và các Tài khoản khác có liên quan (phần thu tiền từ hoạt động kinh doanh).

Tiền chi hoạt động kinh doanh (Mã số 02)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho hoạt động kinh doanh như các chi phí hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tư vấn, hoạt động lưu ký chứng khoán, uỷ thác đấu giá,… kể cả số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 631 “Chi phí hoạt động kinh doanh”, TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK 637 “Chi phí trực tiếp chung”, TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền chi nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán (Mã số 05)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước trong kỳ báo cáo do công ty chứng khoán đã nộp cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy  từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển” và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản 245 “Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán” – phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền thu giao dịch chứng khoán khách hàng (Mã số 06)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu được của khách hàng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển”,… trong kỳ báo cáo.

Tiền chi trả giao dịch chứng khoán khách hàng (Mã số 07)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi ra để đặt mua chứng khoán cho nhà đầu tư hoặc trả tiền cho nhà đầu tư. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển”,… trong kỳ báo cáo.

Tiền thu bán chứng khoán phát hành (Mã số 08)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu được do bán chứng khoán bảo lãnh phát hành tại ngân hàng chỉ định. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển”,… trong kỳ báo cáo.

Tiền chi trả tổ chức phát hành chứng khoán (Mã số 09)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thực chuyển trả cho Tổ chức phát hành chứng khoán sau khi công ty chứng khoán đã quyết toán với Tổ chức phát hành chứng khoán về số chứng khoán bảo lãnh phát hành đã bán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển”, TK 117 “ Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành”,….

Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 10)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, kể cả số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” và TK 113 “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ), sổ kế toán Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” (phần chi tiền từ thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán Tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” (Phần chi tiền từ tiền vay ngắn hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, sổ kế toán các Tài khoản hàng tồn kho và các Tài khoản có liên quan khác, chi tiết phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền chi  trả cho người lao động (Mã số 11)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng… do công ty đã thanh toán hoặc tạm ứng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” và Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền trả cho người lao động) trong kỳ báo cáo, sau

khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” – phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).

Tiền chi trả lãi vay (Mã số 12)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước và đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” và TK 113 “Tiền đang chuyển” (Phần chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” (Phần tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng)  trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”, Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”, Tài khoản “Chi phí trả trước ngắn hạn”, Tài khoản 142 “Chi phí trả trước dài hạn” (Theo dõi số tiền lãi vay trả trước) (Theo dõi số tiền lãi vay phải trả) và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền chi nộp thuế TNDN (Mã số 13)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” và Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền nộp thuế TNDN) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (phần thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo). Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền thu khác (Mã số 14)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác ngoài hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty được phản ánh ở Mã số 01, 06, 08,  như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác…); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ;

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản 711 “Thu nhập khác”, Tài khoản 133″Thuế GTGT được khấu trừ” và sổ kế toán các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

Tiền chi khác (Mã số 15)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 05, 07, 09,… như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu;

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” và Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản 811 “Chi phí khác”, Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”, Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 15. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07 + Mã số 08 +  Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15

* Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp (Xem Mẫu số B03-CTCK)

– Nguyên tắc lập: Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:

+ Các khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng…;

+ Các khoản lãi, lỗ không phải bằng tiền, như: Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện…;

+ Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…;

+ Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:

+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh;

+ Các thay đổi của chi phí trả trước;

+ Lãi tiền vay đã trả;

+ Thuế TNDN đã nộp;

+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;

+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:

Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01)

Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Điều chỉnh cho các khoản:

Khấu hao TSCĐ (Mã số 02)

Chỉ tiêu này phản ánh số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ kế toán các Tài khoản có liên quan.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.

Các khoản dự phòng (Mã số 03)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”, Tài khoản 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”, Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”. Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện (Mã số 04)

Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản 511 “Doanh thu” (phần doanh thu tài chính), chi tiết phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ báo cáo hoặc sổ kế toán Tài khoản 631 “Chi phí hoạt động kinh doanh” (phần chi phí tài chính), chi tiết phần lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ báo cáo được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” (Mã số 01), nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.

Lãi/lỗ  từ hoạt động đầu tư (Mã số 05)

Chỉ tiêu này phản ánh lãi/lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm lãi/lỗ từ việc thanh lý TSCĐ, lãi/ lỗ bán các khoản đầu tư vốn (đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên doanh, các khoản đầu tư vốn dài hạn khác), lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi/lỗ từ việc mua và bán lại các công cụ nợ (Trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu); Cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (không bao gồm lãi/lỗ mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại). Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 511 “Doanh thu”, Tài khoản 711 “Thu nhập khác” và sổ kế toán các Tài khoản 631 “Chi phí hoạt động kinh doanh”, Tài khoản 811 “Chi phí khác”, chi tiết phần lãi/lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” (Mã số 01), nếu có lãi hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…); hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt động đầu tư.

Chi phí lãi vay (Mã số 06)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”, chi tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.

Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08)

Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều chỉnh.

Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06

Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Tăng, giảm các khoản phải thu (Mã số 09)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” (chi tiết “Phải thu của khách hàng”), Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” (chi tiết “Trả trước cho người bán”), các Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ”, Tài khoản 138 “Phải thu khác”, Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và Tài khoản 141 “Tạm ứng” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, như: Phải thu về tiền lãi cho vay, phải thu về cổ tức và lợi nhuận được chia, phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư…

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 10)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản hàng tồn kho (không bao gồm số dư hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư).

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư hàng tồn kho cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tăng, giảm các khoản phải trả (Mã số 11)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các Tài khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” (Chi tiết “Phải trả cho người bán”), Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” (Chi tiết “Người mua trả tiền trước”), các Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”, Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”, Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ”, Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”, Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp, các khoản phải trả về lãi tiền vay, các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua các công cụ nợ…) và hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn…).

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tăng, giảm chi phí trả trước (Mã số 12)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” và Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trong kỳ báo cáo.

Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền lãi vay đã trả (Mã số 13)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền trả lãi vay) để trả các khoản tiền lãi vay, sổ kế toán Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” (Phần trả tiền lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn”, Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, Tài khoản 631 “Chi phí hoạt động kinh doanh”, Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”, và Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” (Chi tiết số tiền lãi vay trả trước, tiền lãi vay phát sinh trả trong kỳ này hoặc số tiền lãi vay phát sinh trong các kỳ trước và đã trả trong kỳ này).

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (Mã số 14)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”, (Phần chi tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” (Phần đã nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (Phần thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo).

Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 15)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu được do nhận ký cược, ký quỹ, tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của công ty;… trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.

Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 16)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản đã nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hũu; tiền chi bị phạt, bị bồi thường…

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).

Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16

Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư

– Nguyên tắc lập:

+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo  trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.

+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của công ty.

+ Các luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

+ Tổng số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các khoản đầu tư vào đơn vị kinh doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý.

+ Ngoài việc trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, công ty phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các khoản đầu tư vào đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông tin sau:

  • · Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
  • · Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
  • · Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý;
  • · Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này phải được tổng hợp theo từng loại tài sản.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:

Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, BĐS đầu tư, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (Phần chi tiền từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán Tài khoản “Vay dài hạn” (Phần chi tiền từ tiền vay dài hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “TSCĐ hữu hình”, “TSCĐ vô hình”, “BĐS đầu tư”, “Xây dựng cơ bản dở dang”, “Đầu tư dài hạn khác”, “Phải trả cho người bán” trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Thu nhập khác” (Chi tiết thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (Phần tiền thu liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Chi phí hoạt động kinh doanh” và “Chi phí khác” (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ)  trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.

Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…) vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”,… sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Đầu tư ngắn hạn khác” (Chi tiết tiền gửi có kỳ hạn, chi tiền cho vay ngắn hạn), “Đầu tư dài hạn khác” (Chi tiết các khoản tiền chi cho vay dài hạn, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu)), trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị  khác (Mã số 24)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, từ bán lại hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”,… sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Đầu tư ngắn hạn khác”,  “Đầu tư dài hạn khác” (Chi tiết thu hồi tiền cho vay).

Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn góp vào doanh nghiệp khác trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát,… (Không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ  sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng” và “Tiền đang chuyển”,… sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Đầu tư vào công ty con”, Tài khoản “Vốn góp liên doanh”, Tài khoản “Đầu tư vào công ty liên kết” và Tài khoản “Đầu tư dài hạn khác” (Chi tiết đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền thu hồi đầu tư góp vốn  vào đơn vị khác (Mã số 26)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (Do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo (Không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”,… sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Đầu tư vào công ty con”, Tài khoản “Vốn góp liên doanh”, và Tài khoản “Đầu tư dài hạn khác”, Tài khoản “Phải thu của khách hàng”,… (Chi tiết đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo.

Tiền thu lãi  cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…), cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản 511 “Doanh thu”.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27

Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính

– Nguyên tắc lập:

+Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.

+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của công ty.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:

Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của công ty góp vốn dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (Số tiền thu theo giá thực tế phát hành), tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, tiền thu do Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Nguồn vốn kinh doanh” (Chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.

Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành (Mã số 32)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của công ty dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của công ty đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Nguồn vốn kinh doanh” và “Cổ phiếu quỹ” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được (Mã số 33)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo. Đối với các khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã thu được phản ánh theo số thực thu (Bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, các tài khoản phải trả (Phần tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Vay ngắn hạn”, “Vay dài hạn”, “Trái phiếu phát hành” và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

Tiền chi trả nợ gốc vay (Mã số 34)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ thuê tài chính của ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Vay ngắn hạn”, “Vay dài hạn”, và”Trái phiếu phát hành” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền chi trả nợ thuê tài chính (Mã số 35)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Nợ dài hạn” (Chi tiết số trả nợ thuê tài chính) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 36)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu của công ty trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Lợi nhuận chưa phân phối”, sổ kế toán tài khoản “Phải trả, phải nộp khác” (Chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Chỉ tiêu này không bao gồm khoản cổ tức hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển thành vốn cổ phần.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)

Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33  + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của công ty trong kỳ báo cáo.

Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40

Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán) và số dư của các khoản tương đương tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chứng khoán thương mại”, “Đầu tư ngắn hạn khác” đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền.

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, “Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành”, “Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán” sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ.

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, “Tiền gửi về bán chứng khoán bảo lãnh phát hành”, “Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán) và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chứng khoán thương mại”, “Đầu tư ngắn hạn khác” đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền.

Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 trên Bảng Cân đối kế toán năm đó.

Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61

3.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09-CTCK)

Mục đích của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính, dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu công ty xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.

Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

– Khi lập báo cáo tài chính năm, công ty phải lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo đúng quy định từ đoạn 60 đến đoạn 74 của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và hướng dẫn về Báo cáo tài chính tại Thông tư này.

– Khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ và dạng tóm lược) công ty phải lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính của công ty phải trình bày những nội dung dưới đây:

+ Các thông tin về cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

+ Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);

+ Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trỡnh bày một cỏch cú hệ thống. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Cơ sở lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính

– Căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;

– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;

– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan:

– Căn cứ vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước:

– Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác.

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu:

Đặc điểm hoạt động của công ty

Trong phần này công ty nêu rõ:

– Hình thức sở hữu vốn: Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn

– Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ là kinh doanh chứng khoán

– Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ các nghiệp vụ được hoạt động kinh doanh  và dịch vụ cung cấp của công ty (nếu có).

– Đặc điểm hoạt động của công ty trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính: Nêu rõ những sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô… có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

– Kỳ kế toán năm: Ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu tư ngày 01/01/… đến 31/12/… Nếu công ty có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

– Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Ghi rõ là Đồng Việt Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ khác được lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.

Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng

– Chế độ kế toán áp dụng: Nêu rõ công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng đối với công ty chứng khoán của Bộ Tài chính.

– Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hay không? Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính và Chế độ kế toán hiện hành mà công ty đang áp dụng. Trường hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì phải ghi rõ.

– Hình thức kế toán áp dụng: Nêu rõ hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng là Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ hoặc hình thức kế toán trên máy vi tính….

Các chính sách kế toán áp dụng

– Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Nêu rõ các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận và lập báo cáo theo đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán; Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định trên cở sở nào? Có phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” hay không?

– Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ

+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Nêu rõ là ghi nhận theo nguyên giá. Trong Bảng Cân đối kế toán được phản ánh theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại.

+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính: Nêu rõ là ghi nhận theo giá thấp hơn của giá trị hợp lý của tài sản thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Nêu rõ là áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần hoặc phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm…

– Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:

+ Các khoản đầu tư vào công ty con, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: Nêu rõ là các khoản đầu tư này được phản ánh trong báo cáo tài chính riêng của công ty theo giá gốc.

+ Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác: Nêu rõ là  được ghi nhận theo giá gốc hay giá trị hợp lý.

– Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn: Nêu rõ là doanh nghiệp đã lập bổ sung (hay hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập năm trước còn lại đang ghi sổ kế toán.

– Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:

+ Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 16 “Chi phí đi vay”.

+ Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hoá này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn hoá này được xác định theo công thức tính quy định trong Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán Chuẩn mực số 16 “Chi phí đi vay”).

– Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác:

+ Chi phí trả trước: Nêu rõ chi phí trả trước được vốn hoá để phân bổ dần vào chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm những khoản chi phí nào.

+ Chi phí khác: Nêu rõ các khoản chi phí khác được vốn hoá là những khoản chi phí nào? Ví dụ: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được hoãn lại để phân bổ dần vào chi phí hoạt động kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài sản cố định vô hình”; …

– Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: Nêu rõ phương pháp phân bổ là phương pháp đường thẳng hay phương pháp khác.

– Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được ước tính để ghi nhận vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ sở để xác định giá trị của những khoản chi phí đó.

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:

+ Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận là thoả mãn hay không thoả mãn các điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.

+ Phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả được lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ kế toán.

– Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:

+ Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu:

+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Nêu rõ là được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu;

+ Thặng dư vốn cổ phần: Nêu rõ là được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa giá thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu ở các công ty cổ phần khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung hoặc tái phát hành cổ phiếu quỹ.

– Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản: Nêu rõ các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán là phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản theo Quyết định nào của Nhà nước (vì các doanh nghiệp không được tự đánh giá lại tài sản).

– Nguyên tắc ghi nhận các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái: Nêu rõ các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán là chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại cuối kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi hoặc lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư).

– Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Nêu rõ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán là số lợi nhuận (lãi hoặc lỗ) từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ (-) chi phí thuế TNDN của năm nay và các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:

+ Doanh thu: Nêu rõ việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ có tuân thủ đầy đủ 04 điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” hay không? Phần công việc đã hoàn thành của dịch vụ cung cấp được xác định theo phương pháp nào (trong ba phương pháp được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 nói trên).

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Không bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN hoãn lại.

– Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái: Nêu rõ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối kỳ. Những loại công cụ nào được doanh nghiệp sử dụng để dự phòng rủi ro hối đoái trong năm? Những nghiệp vụ đó được ghi nhận trên cơ sở nào?

– Nguyên tắc đánh giá chứng khoán

+ Nguyên tắc đánh giá chứng khoán thương mại và chứng khoán đầu tư dài hạn: Trình bày theo nguyên tắc theo giá thực tế mua vào hay theo giá trị hợp lý?

+ Phương pháp tính trị giá vốn chứng khoán thương mại: Theo phương pháp nào?

– Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư tài chính khác:

Cột A: Trình bày các loại chứng khoán và các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác mà công ty đang nắm giữ.

Cột 1: Trình bày số dự phòng giảm giá chứng khoán và đầu tư ngắn hạn, dài hạn đầu kỳ. Số liệu cột này được căn cứ vào số dư Có đầu kỳ của các tài khoản: TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”, TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”.

Cột 2: Ghi số lượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn cần lập dự phòng trong kỳ báo cáo.

Cột 3: Ghi tổng trị giá của các loại chứng khoán và các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn (theo trị giá ghi sổ kế toán).

Cột 4: Ghi giá trị từng loại chứng khoán và các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn theo giá thị trường.

Cột 5: Ghi số trích lập dự phòng kỳ này.

Cột 6: Số hoàn nhập dự phòng kỳ này: Số liệu cột này được căn cứ vào số phát sinh Nợ các TK 129, TK 229.

Cột 7: Ghi số dư cuối kỳ dự phòng giảm giá đầu tư, được căn cứ vào số dư cuối kỳ của TK 129, 229.

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán

Trong phần này, công ty phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

– Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:

+ Bảng Cân đối kế toán năm nay;

+ Sổ kế toán tổng hợp;

+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết  có liên quan.

– Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số dẫn từ Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm trước (Cột “Số đầu năm”) và Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm nay (Cột “Số cuối năm”). Việc đánh số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.

– Trường hợp công ty có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này. Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

– Tiền và tương đương tiền: Phản ánh chi tiết từng loại tiền và tương đương tiền của công ty theo số đầu năm và số cuối năm.

Số liệu để lên chỉ tiêu này căn cứ vào sổ chi tiết TK 111, 112, 113, 117,118, 121, 128.

– Hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh chi tiết từng loại hàng tồn kho cuối năm và đầu năm của doanh nghiệp.

Số liệu để lên chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của các Tài khoản 152, 153 trên Sổ Cái.

– Giá trị khối lượng giao dịch thực hiện trong năm:

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh toàn bộ khối lượng và giá trị của các giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp do công ty chứng khoán đã thực hiện trong năm tài chính (cho công ty chứng khoán, cho nhà đầu tư). Chỉ tiêu này được chi tiết theo từng đối tượng tham gia giao dịch chứng khoán và theo từng loại chứng khoán.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết Tài khoản 121 “Chứng khoán thương mại” và Tài khoản 224 “Đầu tư chứng khoán dài hạn”.

– Tình hình đầu tư tài chính:

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm và hiện có về chứng khoán thương mại, chứng khoán đầu tư và khoản đầu tư góp vốn, đầu tư tài chính khác của công ty chứng khoán theo số lượng, giá trị, đánh giá theo giá thị trường trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán TK 121 “Chứng khoán thương mại”, TK 221 “Đầu tư vào công ty con”, TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223 “Đầu tư vào công ty liên kết”, TK 224 “Đầu tư chứng khoán dài hạn”.

– Tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình theo nhóm, TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.

– Tình hình tăng, giảm TSCĐ vô hình: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ vô hình theo nhóm, TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.

– Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán:

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ chi tiết TK 245 “Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán” có đối chiếu với TK 3252 “Phải trả vay Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên khác”.

– Các khoản phải thu và nợ phải trả:

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc khó đòi chi tiết theo từng khoản phải thu và nợ phải trả.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản phải thu và khoản nợ phải trả (ngắn hạn, dài hạn) của các tài khoản có liên quan.

– Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu theo từng nội dung vốn.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”, tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển”, tài khoản 415“Quỹ dự phòng tài chính”, tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”, tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

– Trong phần này, công ty phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.

– Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;

+ Sổ kế toán tổng hợp;

+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết  có liên quan.

– Trường hợp công ty có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này.

– Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

– Trong phần này, công ty phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.

– Trường hợp trong kỳ công ty có mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác.

– Đơn vị tính giá trị trình bày là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay;

+ Sổ kế toán tổng hợp;

+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết  có liên quan.

Những thông tin khác

– Trong phần này, công ty phải trình bày những thông tin quan trọng khác (Nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trong các phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người sử dụng hiểu báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực, hợp lý.

– Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm thông tin theo quy định của phần này, công ty có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.

– Ngoài ra, công ty được trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính của công ty.

IV. CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Chế độ Chứng từ kế toán áp dụng cho công ty chứng khoán thực hiện theo Luật Kế toán và Chế độ chứng từ kế toán qui định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của Thông tư này. (Danh mục chứng từ và mẫu chứng từ kế toán đặc thù áp dụng cho công ty chứng khoán – Xem phụ lục số 03).

V. CHẾ ĐỘ SỔ KẾ TOÁN

Chế độ sổ kế toán thực hiện theo Luật kế toán và Chế độ sổ kế toán qui định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Hình thức sổ kế toán áp dụng cho công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán lựa chọn một trong hai hình thức sổ kế toán: hình thức kế toán nhật ký chung và hình thức kế toán trên máy vi tính. (Danh mục sổ và mẫu sổ kế toán đặc thù áp dụng cho công ty chứng khoán – Xem phụ lục số 04).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư này thay thế cho Quyết định số 99/2000/QĐ-BTC ngày 13/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán công ty chứng khoán.

2. Vụ Trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Giám đốc các công ty chứng khoán và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này./.

 

Nơi nhận: 
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng  
Chính phủ (để báo cáo);
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng TW Đảng;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam; 
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
– Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ Tài chính;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu VT (2 bản), Vụ CĐKT & KT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

112_2008_TT-BTC SUA DOI BO SUNG TT 17-2007-TT-BTC HUONG DAN DANG KY CHAO BAN CHUNG KHOAN RA CONG CHUNG

Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH
—–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–

Số: 112/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2008

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 17/ 2007/TT-BTC NGÀY 13/3/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 17/2007/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2007 hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:

I. MỤC II ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHƯ SAU:

1. Khoản 1 điểm 1.2 tiết c gạch đầu dòng thứ 4 được sửa đổi như sau:

“- Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính năm gần nhất phải thể hiện chấp thuận toàn bộ theo quy định trong Chuẩn mực kiểm toán số 700 “Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính” ban hành kèm theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính của năm trước đó là chấp nhận có ngoại trừ thì khoản ngoại trừ phải là không trọng yếu và phải có tài liệu giải thích hợp lý về cơ sở cho việc ngoại trừ đó.”

2. Khoản 1 bổ sung điểm 1.8, 1.9, 1.10 như sau:

“1.8 Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

1.9 Hợp đồng tư vấn hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán).

1.10 Tài liệu báo cáo tình hình sử dụng vốn của đợt chào bán chứng khoán ra công chúng gần nhất đã đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (nếu có).”

3. Khoản 2 điểm 2.1 bổ sung tiết m như sau:

“m) Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.”

4. Khoản 2 điểm 2.2 bổ sung tiết d như sau:

“d) Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.”

5. Khoản 3 bổ sung điểm h và i như sau:

“h) Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

i) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng với công ty chứng khoán.”

6. Khoản 4 bổ sung điểm e như sau:

“e) Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.”

II. MỤC III ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHƯ SAU:

1. Khoản 1 bổ sung điểm 1.8, 1.9 như sau:

“1.8 Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

1.9 Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán).”

2. Khoản 2 bổ sung điểm 2.13 như sau:

“2.13 Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.”

3. Khoản 3 bổ sung điểm 3.6, 3.7 như sau:

“3.6 Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

3.7 Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán).”

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết./.

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
– Công báo;
– Website CP;
– Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Website BTC;
– Lưu: VT, UBCKNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

131_2010_TT-BTC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Doanh nghiệp Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg).

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 131/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung trong Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

1. Tổ chức nước ngoài:

a) Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài, chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam.

b) Tổ chức thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49% vốn điều lệ.

c) Quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49% vốn điều lệ.

2. Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam, cư trú tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam.

Nhà đầu tư cá nhân vừa có quốc tịch Việt Nam, vừa mang quốc tịch nước ngoài được coi là nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.

3. Đại diện của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 Chương I Thông tư này.

4. Doanh nghiệp Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg).

5. Cổ đông sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần; thành viên góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn; thành viên hợp danh, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh; chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn quy trình góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo các hình thức quy định tại khoản 1 và tiết a, c, d khoản 2 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg (không bao gồm hình thức mua cổ phần trong các công ty đại chúng niêm yết và các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán).

2. Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong một số lĩnh vực có quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc có cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc các điều ước quốc tế đó.

3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty đại chúng niêm yết và các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chứng khoán.

4. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần lần đầu của doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện cổ phần hoá thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần.

5. Các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này bao gồm các hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg. Riêng về mức vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đúng quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.

Điều 3. Đại diện của nhà đầu tư nước ngoài và người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài

1. Đại diện có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài:

a) Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) của tổ chức nước ngoài.

b) Những người có thẩm quyền theo điều lệ của tổ chức nước ngoài để ký các hồ sơ, thủ tục góp vốn, mua cổ phần và thực hiện các công việc liên quan trong phạm vi, thẩm quyền được giao.

c) Những người được chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) của tổ chức nước ngoài ủy quyền bằng văn bản.

2. Nhà đầu tư nước ngoài có thể ủy quyền cho đại diện giao dịch tại Việt Nam thông qua các văn bản ủy quyền (hợp đồng ủy quyền, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chỉ định đầu tư …) để thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam, theo nguyên tắc quy định tại khoản 1, điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Chương II Thông tư này.

Đại diện giao dịch tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài gồm:

a) Tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, được pháp luật cho phép thực hiện các nghiệp vụ môi giới đầu tư, tư vấn đầu tư, uỷ thác đầu tư, môi giới chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư (sau đây gọi là tổ chức đại diện tại Việt Nam); hoặc:

b) Cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam hoặc là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, đáp ứng các điều kiện: là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đầu tư tài chính, ngân hàng; có một trong các chứng chỉ hành nghề liên quan đến cung cấp dịch vụ về góp vốn, mua cổ phần (chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán, chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ…); không đồng thời làm việc ở một trong các tổ chức đại diện quy định tại tiết a khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cá nhân đại diện tại Việt Nam).

3. Người trực tiếp thực hiện các giao dịch: là người trực tiếp thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam.

a) Người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần của tổ chức nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam: là đại diện có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài; hoặc người được tổ chức đại diện tại Việt Nam (trong trường hợp ủy quyền) giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần.

b) Người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần của cá nhân nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam: là cá nhân nước ngoài; hoặc cá nhân đại diện tại Việt Nam (trường hợp ủy quyền cho cá nhân); hoặc người được tổ chức đại diện tại Việt Nam (trường hợp ủy quyền cho tổ chức) giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần.

Chương II

NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN THAM GIA GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện góp vốn, mua cổ phần

1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài vừa tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam, vừa tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam không phải là công ty đại chúng: thủ tục và quy trình thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả công ty đại chúng và không phải là công ty đại chúng) theo quy định hiện hành về quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam (hiện nay là Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và quy định tại Thông tư này.

2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài không tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam, việc thực hiện đầu tư theo các hình thức sau:

2.1- Tổ chức nước ngoài (thông qua đại diện có thẩm quyền), cá nhân nước ngoài trực tiếp thực hiện đầu tư góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam.

2.2- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho đại diện giao dịch tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Chương I Thông tư này thông qua các văn bản ủy quyền để thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam, theo quy định sau:

a) Tổ chức nước ngoài quy định tại tiết a, b khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này chỉ được ủy quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam; không được ủy quyền cho cá nhân đại diện tại Việt Nam.

b) Tổ chức nước ngoài quy định tại tiết c khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này không được ủy quyền cho tổ chức và cá nhân đại diện tại Việt Nam.

c) Cá nhân nước ngoài có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam, hoặc uỷ quyền cho cá nhân đại diện tại Việt Nam. Cá nhân đại diện tại Việt Nam chỉ được thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần cho cá nhân nước ngoài dưới danh nghĩa của cá nhân nước ngoài.

3. Mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả số vốn góp từ mua lại quyền góp thêm vốn, quyền mua cổ phần, chứng quyền) trong doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả mua của các thành viên có vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần) phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.

Điều 5. Điều kiện tham gia góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam (áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài không tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam)

1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức:

1.1- Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

1.2- Có các tài liệu sau:

a) Đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại tiết a khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này:

– Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc tài liệu tương đương do cơ quan quản lý có thẩm quyền tại nước tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh cấp; hoặc Giấy đăng ký thuế của cơ quan thuế nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh; Hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam (nếu có chi nhánh tại Việt Nam).

– Trường hợp uỷ quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam: có thêm bản sao hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài cho tổ chức đại diện tại Việt Nam và bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đại diện tại Việt Nam.

– Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch.

b) Đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại tiết b khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này:

– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Trường hợp uỷ quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam: có thêm bản sao hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài cho tổ chức đại diện tại Việt Nam và bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đại diện tại Việt Nam.

– Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch.

c) Đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại tiết c khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này:

– Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty đầu tư chứng khoán; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty quản lý quỹ và các tài liệu liên quan về việc thành lập Quỹ đầu tư chứng khoán.

– Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch.

2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân:

2.1- Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nhượng vốn góp, thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, chuyển tiền ra nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam đều thông qua tài khoản này. Việc mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư phải phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

2.2- Có các tài liệu sau:

– Lý lịch tư pháp (đã được chứng thực và hợp pháp hoá lãnh sự) và bản sao hợp lệ hộ chiếu còn giá trị.

– Trường hợp ủy quyền cho đại diện tại Việt Nam: có thêm bản sao hợp lệ văn bản về việc ủy quyền của cá nhân nước ngoài cho đại diện tại Việt Nam, bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đại diện tại Việt Nam (trường hợp đại diện là tổ chức) và tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch.

3. Tài liệu liên quan đến người trực tiếp thực hiện giao dịch:

3.1- Đối với người trực tiếp thực hiện giao dịch là người Việt Nam:

a) Phiếu thông tin về người trực tiếp thực hiện giao dịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (chính quyền địa phương, hoặc cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đó làm việc), bao gồm các nội dung:

– Liên quan đến sơ yếu lý lịch: tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay, địa chỉ liên lạc, số điện thoại liên lạc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị công tác, vị trí và chức vụ tại đơn vị công tác …

– Phạm vi công việc, quyền hạn và trách nhiệm được giao của người trực tiếp thực hiện giao dịch và những nội dung khác có liên quan.

b) Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị.

3.2- Đối với người trực tiếp thực hiện giao dịch là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:

a) Phiếu thông tin về người trực tiếp thực hiện giao dịch có chứng thực và được hợp pháp hoá lãnh sự, bao gồm các nội dung:

– Liên quan đến sơ yếu lý lịch: tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi ở tại Việt Nam, nơi ở tại nước ngoài, địa chỉ liên lạc, số điện thoại liên lạc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị công tác, vị trí và chức vụ tại đơn vị công tác ….

– Phạm vi công việc, quyền hạn và trách nhiệm được giao của người trực tiếp thực hiện giao dịch và những số nội dung khác có liên quan.

b) Lý lịch tư pháp (đã được chứng thực và hợp pháp hoá lãnh sự) và bản sao hợp lệ hộ chiếu còn giá trị.

3.3- Trường hợp người trực tiếp thực hiện giao dịch là cá nhân đại diện tại Việt Nam: Phiếu thông tin có thêm các nội dung đáp ứng các điều kiện quy định tại tiết b khoản 2 Điều 3 Chương I Thông tư này và tài liệu có thêm bản sao hợp lệ một trong các chứng chỉ hành nghề liên quan đến cung cấp dịch vụ về góp vốn, mua cổ phần.

4. Ngoài việc đảm bảo các điều kiện tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo thực hiện đầy đủ:

– Các điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.

– Các điều kiện khác (nếu có) quy định trong điều lệ doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần và bảo đảm không trái với quy định của pháp luật.

Chương III

CÁC HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Điều 6. Các hình thức góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn

1. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để trở thành thành viên mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

2. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

3. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

4. Từ hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

6. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp, hoặc góp thêm vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty cổ phần và trở thành cổ đông của công ty cổ phần.

Điều 7. Các hình thức góp vốn vào công ty hợp danh

1. Nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân) mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, hoặc góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn mới trong công ty hợp danh.

2. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, hoặc góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên hợp danh mới, sau khi được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Điều 8. Các hình thức góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân

1. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân để chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

2. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn với chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân để chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Điều 9. Các hình thức mua cổ phần

1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.

3. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần, quyền mua cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả mua lại cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

4. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần để chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Chương IV

THỰC HIỆN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN

Điều 10. Các trường hợp nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp:

1. Tăng vốn điều lệ, mở rộng hoạt động và thu hút nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp trở thành nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp.

2. Thay đổi cơ cấu sở hữu vốn thông qua việc:

a) Chuyển nhượng (bán) một phần vốn góp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân).

b) Bán cổ phần phát hành lần đầu cho cổ đông không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).

c) Bán bớt một phần vốn kết hợp thực hiện tăng vốn điều lệ.

3. Chuyển đổi doanh nghiệp theo các hình thức quy định tại Điều 6, 8, 9 Chương III Thông tư này.

4. Thành viên góp vốn, cổ đông sở hữu cổ phần bán phần vốn góp của mình theo mục đích và nhu cầu của cá nhân, hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong doanh nghiệp nhằm phục vụ mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 11. Thẩm quyền quyết định nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài

1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty hợp danh:

1.1- Trường hợp doanh nghiệp tăng vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn: chủ tịch hội đồng thành viên, hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình hội đồng thành viên phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.

1.2- Đối với thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác không phải là thành viên trong đó có nhà đầu tư nước ngoài sau khi yêu cầu công ty mua lại, hoặc chào bán cho các thành viên còn lại trong công ty nhưng công ty hoặc các thành viên còn lại không mua hoặc mua không hết, theo quy định tại Điều 43, 44, 45 Luật Doanh nghiệp.

1.3- Đối với thành viên góp vốn trong công ty hợp danh: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp, bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn (khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.

1.4- Đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh: thành viên hợp danh chỉ được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác trong đó có cá nhân nước ngoài sau khi được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình chủ sở hữu công ty phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.

Trường hợp chủ sở hữu công ty đồng thời là tổng giám đốc (giám đốc) công ty, chủ sở hữu công ty giao đơn vị có chức năng trong công ty xây dựng phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. Chủ sở hữu công ty quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về quyết định này theo đúng quy định của pháp luật.

3. Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc bán lại một phần vốn hoặc huy động vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.

4. Đối với công ty cổ phần đang hoạt động:

4.1- Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng và trình đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị (theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty) phê duyệt phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trong đó có nội dung bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.

4.2- Trường hợp bán số cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập, cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ:

a) Nếu điều lệ công ty có quy định về tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) giao đơn vị có chức năng trong công ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) quyết định phương án đảm bảo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty.

b) Nếu điều lệ công ty chưa quy định tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài: căn cứ nhu cầu hoạt động và điều lệ doanh nghiệp, hội đồng quản trị xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình đại hội đồng cổ đông quyết định; hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình hội đồng quản trị quyết định, đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.

4.3- Đối với cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập:

a) Đối với cổ đông phổ thông: có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình (bao gồm cả chuyển nhượng quyền mua thêm cổ phần khi công ty tăng vốn điều lệ) cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.

b) Đối với cổ đông sáng lập:

– Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có nhà đầu tư nước ngoài nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông sáng lập của công ty sau khi hoàn thành việc mua lại cổ phần.

– Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.

c) Việc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.

4.4- Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác: nhà đầu tư nước ngoài được mua khi Điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định (bao gồm cả trường hợp mua của cổ đông ưu đãi).

5. Đối với doanh nghiệp Việt Nam có vốn góp của Nhà nước:

Thẩm quyền quyết định tăng, giảm vốn Nhà nước và trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước khi doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn góp, bán cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài

Tùy theo thực tế và nhu cầu của doanh nghiệp, trong phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn góp, bán cổ phần (sau đây viết tắt là phương án) để trình cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt cần có thêm các nội dung liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài:

1. Tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài dự kiến huy động; số vốn dự kiến chuyển nhượng (bán) cho nhà đầu tư nước ngoài; số cổ phần và loại cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư nước ngoài.

2. Phương thức thực hiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài: đấu giá, thoả thuận trực tiếp hoặc đấu thầu.

2.1- Phương thức đấu giá: qua Sở giao dịch chứng khoán, hoặc tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ đấu giá, hoặc tại doanh nghiệp huy động vốn, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và bình đẳng theo quy định của pháp luật về đấu giá.

2.2- Phương thức thoả thuận trực tiếp, phương thức đấu thầu:

a) Phương thức thoả thuận trực tiếp áp dụng trên cơ sở đã có đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư nước ngoài về việc góp vốn, mua cổ phần (bao gồm cả việc đàm phán với đối tượng dự kiến trở thành nhà đầu tư chiến lược).

b) Phương thức đấu thầu áp dụng khi có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng tham gia góp vốn, mua cổ phần và sau khi sử dụng phương pháp thỏa thuận trực tiếp, doanh nghiệp vẫn chưa lựa chọn được nhà đầu tư.

c) Trong phương án thoả thuận trực tiếp hoặc phương án đấu thầu có thêm các nội dung sau:

– Thông tin về các nhà đầu tư nước ngoài đang có các đàm phán sơ bộ: tên, địa chỉ, vốn điều lệ (đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức), mối quan hệ của nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp này và các doanh nghiệp khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh (về cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao công nghệ, thương hiệu …). Dự kiến nhà đầu tư chiến lược trong số các đối tác đang đàm phán.

– Nếu có từ hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên: nội dung đánh giá ảnh hưởng của từng nhà đầu tư nước ngoài nếu đầu tư vào doanh nghiệp, đề xuất phương án lựa chọn để cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp có cơ sở đưa ra quyết định chọn nhà đầu tư nước ngoài (nhà đầu tư chiến lược).

3. Đối với việc tăng vốn điều lệ theo hình thức tăng vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông hiện hữu: trong phương án phải có nội dung quy định rõ về việc chuyển nhượng quyền góp vốn của thành viên hoặc quyền mua cổ phần của cổ đông hiện hữu cho nhà đầu tư nước ngoài.

4. Giá trị dự kiến thu được từ việc huy động vốn, chuyển nhượng phần vốn góp; giá bán cổ phần dự kiến cho nhà đầu tư nước ngoài.

5. Hình thức thanh toán dự kiến áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài: tiền mặt; ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc tài sản hợp pháp khác. Trường hợp góp vốn, mua cổ phần bằng ngoại tệ hoặc tài sản khác, trong phương án phải có thêm các nội dung về cách thức quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc cách thức định giá tài sản theo đúng quy định tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.

6. Các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Điều 13. Công bố thông tin trước và sau về việc nhận vốn góp, bán cổ phần

1. Trường hợp thực hiện theo phương thức đấu giá: chậm nhất 7 ngày trước khi tiến hành đấu giá bán cổ phần, nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam phải hoàn thành việc công bố thông tin tại doanh nghiệp, tại nơi tổ chức đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng với các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ của doanh nghiệp; số lượng cổ phần bán/số vốn nhận góp; các thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh, vốn, quỹ của doanh nghiệp năm báo cáo và 2 năm trước liền kề; điều kiện tham gia đấu giá; phương thức thanh toán và các vấn đề khác có liên quan.

Kết quả đấu giá phải được công bố công khai chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc đấu giá.

2. Trường hợp thực hiện theo phương thức thỏa thuận trực tiếp hoặc đấu thầu: cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt phương án quyết định hình thức và nội dung công bố thông tin trước và sau khi có kết quả thỏa thuận trực tiếp hoặc đấu thầu, đảm bảo công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Thực hiện góp vốn, mua cổ phần

1. Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam:

a) Qua đấu giá, đấu thầu: Trên cơ sở phương án được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp Việt Nam phê duyệt và quy định tại quy chế đấu giá, đấu thầu, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp các tài liệu theo quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư này và các tài liệu khác theo quy định tại quy chế đấu giá, đấu thầu cho cơ quan tổ chức đấu giá, đấu thầu để thực hiện đấu giá vốn góp, cổ phần.

– Trường hợp đấu giá: giá chuyển nhượng phần vốn góp, giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài là giá đấu thành công quy định tại Quy chế bán đấu giá. Đối với nhà đầu tư chiến lược là giá đấu thành công bình quân hoặc giá khác với giá đấu thành công bình quân do cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quyết định, nhưng không được thấp hơn giá trị sổ sách của phần vốn góp, cổ phần tại thời điểm phê duyệt phương án.

– Trường hợp đấu thầu: giá chuyển nhượng phần vốn góp, giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả nhà đầu tư chiến lược) là giá trúng thầu quy định tại Quy chế đấu thầu.

b) Theo phương thức thoả thuận trực tiếp: Trên cơ sở phương án được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp các tài liệu theo quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư này và hồ sơ tài liệu khác có liên quan cho doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần. Doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài tiến hành tiếp các bước đàm phán để thống nhất và hoàn tất các thủ tục góp vốn, mua cổ phần.

Giá chuyển nhượng phần vốn góp, giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả nhà đầu tư chiến lược) là giá do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt phương án quyết định, nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán; hoặc giá trị sổ sách của phần vốn góp, cổ phần tại thời điểm phê duyệt phương án trong trường hợp không có giá thị trường.

c) Phương thức thanh toán, hình thức thanh toán, việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Mua lại phần vốn góp của thành viên có vốn góp, mua lại cổ phần của cổ đông.

a) Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp, quyền góp thêm vốn, mua lại cổ phần, mua lại quyền mua thêm cổ phần trên cơ sở thoả thuận với thành viên có vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần. Giá bán cho nhà đầu tư nước ngoài không được thấp hơn giá bán cho nhà đầu tư trong nước tại cùng thời điểm.

b) Nhà đầu tư nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam có thành viên chuyển nhượng vốn góp, cổ đông chuyển nhượng cổ phần các tài liệu cần thiết theo quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư này và hồ sơ tài liệu khác do doanh nghiệp quy định khi làm thủ tục mua lại phần vốn góp, quyền góp thêm vốn, mua lại cổ phần, mua lại quyền mua thêm cổ phần của thành viên góp vốn, cổ đông sở hữu cổ phần đó.

c) Phương thức thanh toán, hình thức thanh toán, chi phí chuyển nhượng, xác định quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi mua lại phần vốn góp, quyền góp thêm vốn, mua lại cổ phần, quyền mua thêm cổ phần thực hiện theo quy định của doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

d) Thành viên có vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần khi chuyển nhượng vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình theo quy định của doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần bằng ngoại tệ hoặc tài sản khác: việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc định giá tài sản thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt.

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tài sản phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp.

Điều 15. Trách nhiệm của nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam sau khi hoàn thành góp vốn, mua cổ phần

Việc góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có liên quan đến chuyển đổi hình thức sở hữu và loại hình của doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần; liên quan đến cấp, điều chỉnh hoặc thay đổi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chuyển đổi hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp; về thủ tục chứng nhận đầu tư và chứng nhận đăng ký kinh doanh; về nghĩa vụ thuế và các quy định khác có liên quan.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2- Các cá nhân, tổ chức quy định tại Điều 1 và các cá nhân, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

3- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Website BTC;
– Lưu: VT,Cục TCDN

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Hiếu

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

132_2007_TT-BTC HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Đối tượng áp dụng Thông tư này là Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán khác thành lập và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp theo qui định của pháp luật về chứng khoán

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH
———

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 132/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08  tháng 11 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 599/2007/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 2644/QĐ-BTC ngày 06/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Sở Giao dịch chứng khoán như sau
:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán khác thành lập và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp theo qui định của pháp luật về chứng khoán (sau đây gọi chung là Sở GDCK).

2. Thông tư này hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số tài khoản và phương pháp ghi chép một số tài khoản kế toán; mẫu  báo cáo tài chính, giải thích nội dung, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính. Những nội dung kế toán không hướng dẫn trong Thông tư này thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (dưới đây gọi là Quyết định 15/2006/QĐ-BTC) và các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính.

3. Sở GDCK phải mở sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tài chính theo qui định.

II. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng đối với Sở GDCK thực hiện theo qui định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các sửa đổi, bổ sung sau:

1. Sửa đổi và bổ sung tài khoản kế toán

1.1. Đổi tên Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” thành “Doanh thu hoạt động nghiệp vụ”

Tài khoản 511 có 5 TK cấp 2:

+ TK 5111 – Thu phí giao dịch chứng khoán;

+ TK 5112 – Thu phí niêm yết;

+ TK 5114 – Thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối;

+ TK 5117 – Doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ;

+ TK 5118 – Thu khác về hoạt động nghiệp vụ.

1.2. Đổi tên Tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán” thành “Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ”.

1.3. Đổi tên Tài khoản 631 – “Giá thành sản xuất” thành “Chi phí hoạt động nghiệp vụ”.

Tài khoản 631 có 5 TK cấp 2:

+ TK 6311 – Chi phí hoạt động giao dịch chứng khoán;

+ TK 6312 – Chi phí hoạt động niêm yết;

+ TK 6314 – Chi phí cho thuê sử dụng thiết bị đầu cuối;

+ TK 6317 – Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ;

+ TK 6318 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ khác.

1.4. Bổ sung 4 TK cấp 2 của Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính” như sau:

+ TK 5151 – Thu lãi tiền gửi;

+ TK 5152 – Thu lãi đầu tư, lợi nhuận được chia;

+ TK 5153 – Lãi tỷ giá hối đoái;

+ TK 5158 – Thu khác về hoạt động tài chính.

1.5. Bổ sung 4 TK cấp 2 của Tài khoản 635 – “Chi phí tài chính” như sau:

+ TK 6351 – Trả lãi tiền vay;

+ TK 6352 – Chi phí hoạt động đầu tư;

+ TK 6353 – Lỗ tỷ giá hối đoái;

+ TK 6358 – Chi phí tài chính khác.

2. Bổ sung Tài khoản cấp 1

Bổ sung Tài khoản 359 – Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch.

3. Không dùng một số tài khoản kế toán

3.1. Không dùng các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán sau:

+ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn;

+ TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn;

+ TK 151 – Hàng mua đang đi đường;

+ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;

+ TK 155 – Thành phẩm;

+ TK 156 – Hàng hoá;

+ TK 157 – Hàng gửi đi bán;

+ TK 158 – Hàng hóa kho bảo thuế;

+ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

+ TK 217 – Bất động sản đầu tư

+ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;

+ TK 521 – Chiết khấu thương mại;

+ TK 531 – Hàng bán bị trả lại;

+ TK 611 – Mua hàng;

+ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;

+ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp;

+ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công;

+ TK 627 – Chi phí sản xuất chung;

+ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

+ TK 641 – Chi phí bán hàng.

3.2. Không dùng các tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán sau:

+ TK 002 – Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công;

+ TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược.

Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Sở GDCK như sau (Xem Phụ lục số 01).

4. Hướng dẫn một số nội dung kế toán đặc thù của Sở GDCK

4.1. Tài khoản 511 – Doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ của Sở GDCK được Nhà nước cho phép.

4.1.1. Hạch toán Tài khoản 511 cần tôn trọng một số quy định sau:

a, Các khoản doanh thu phản ánh vào tài khoản này gồm:

– Các khoản phí:

+ Thu phí giao dịch, phí thành viên, phí quản lý thành viên giao dịch chứng khoán do các thành viên giao dịch chứng khoán nộp;

+ Thu phí niêm yết, phí quản lý niêm yết chứng khoán do tổ chức phát hành chứng khoán được niêm yết tại Sở GDCK nộp;

+ Thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối;

+ Thu các khoản phí khác.

– Doanh thu cung cấp dịch vụ, như: dịch vụ thông tin; dịch vụ tổ chức đấu giá,…  do người sử dụng dịch vụ của Sở GDCK nộp;

– Thu khác về hoạt động nghiệp vụ.

b, Khi thu tiền, Sở GDCK phải sử dụng biên lai thu phí do Bộ Tài chính phát hành hay do Sở GDCK tự in và sử dụng theo quy định của pháp luật. Biên lai thu phí này phải được đính kèm với Bảng tính phí, lệ phí hoạt động giao dịch chứng khoán, niêm yết chứng khoán,…. Đối với các khoản thu cung cấp  dịch vụ do Sở cung cấp cho khách hàng phải sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.

c, Tài khoản 511- “Doanh thu hoạt động nghiệp vụ” phản ánh số phí Sở GDCK được thu trong kỳ, doanh thu của các dịch vụ được xác định đã cung cấp trong kỳ không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền.

d, Không hạch toán vào Tài khoản 511 – “Doanh thu hoạt động nghiệp vụ” các khoản doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu hoạt động nghiệp vụ.

đ, Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi các khoản doanh thu hoạt động nghiệp vụ của Sở GDCK.

4.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 – Doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Bên Nợ:

– Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ;

– Kết chuyển doanh thu hoạt động nghiệp vụ thuần vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có: Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.

TK 511 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2 sau:

Tài khoản 5111 – Thu phí giao dịch chứng khoán: Phản ánh các khoản thu về phí giao dịch, phí thành viên đăng ký giao dịch chứng khoán và phí quản lý giao dịch chứng khoán phát sinh trong kỳ;

+ Tài khoản 5112 – Thu phí niêm yết: Phản ánh các khoản thu phí niêm yết chứng khoán, phí quản lý niêm yết chứng khoán của các thành viên đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở GDCK phát sinh trong kỳ;

+ Tài khoản 5114 – Thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối: Phản ánh các khoản thu phí các tổ chức sử dụng thiết bị đầu cuối và các thiết bị khác phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khoán, niêm yết chứng khoán phát sinh trong kỳ của Sở GDCK;

+ Tài khoản 5117 – Doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ: Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động cung cấp thông tin, dịch vụ tổ chức đấu thầu,… phát sinh trong kỳ của Sở GDCK;

+ Tài khoản 5118 – Thu khác về hoạt động nghiệp vụ: Phản ánh các khoản thu hoạt động nghiệp vụ chưa được phản ánh vào các TK 5111, 5112, 5114 và 5117.

4.1.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:

– Khi phát sinh các khoản thu phí thành viên, phí giao dịch chứng khoán, phí niêm yết chứng khoán, phí quản lý niêm yết chứng khoán,…ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng; hoặc

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511 – Doanh thu hoạt động nghiệp vụ.

– Khi xác định các khoản doanh thu cung cấp dịch vụ đấu thầu, đấu giá, cung cấp thông tin,… ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511 – Doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT (33311).

– Khi cho thuê hoạt động TSCĐ, kế toán phản ánh khoản thu cho thuê theo quy định tại nghiệp vụ 7, 8, 9 của TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (Quyết định 15/2006/QĐ-BTC).

– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu hoạt động nghiệp vụ thực tế trong kỳ để xác định doanh thu hoạt động nghiệp vụ thuần, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Có TK 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ.

– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động nghiệp vụ thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

4.2. Tài khoản 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ như: Giảm phí giao dịch chứng khoán, phí niêm yết, giảm giá các dịch vụ đã cung cấp.

Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã phát hành hóa đơn, biên lai (giảm giá ngoài hóa đơn) mà Sở GDCK đã cung cấp cho khách hàng.

Không phản ánh vào tài khoản này các khoản chiết khấu thanh toán mà Sở GDCK đã thực hiện cho khách hàng.

4.2.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Bên Nợ:

Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ phát sinh

Bên Có:

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ vào TK 511 – Doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.

4.2.2 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:

– Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ, ghi:

Nợ TK 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Có các TK 111, 112, 131,…

– Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ vào tài khoản doanh thu hoạt động nghiệp vụ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu hoạt động nghiệp vụ

Có TK 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ.

4.3. Tài khoản 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh của hoạt động nghiệp vụ trong một kỳ hoạt động của đơn vị.

4.3.1. Hạch toán Tài khoản 631 cần tôn trọng một số quy định sau:

a, Chỉ phản ánh vào tài khoản này các chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan trực tiếp đến hoạt động nghiệp vụ của Sở GDCK theo chế độ quy định trong một kỳ kế toán.

b, Chi phí hoạt động nghiệp vụ được xác định gồm các loại sau:

– Chi phí hoạt động nghiệp vụ: Là các chi phí giao dịch chứng khoán, chi phí hoạt động niêm yết, chi phí phục vụ hoạt động cung cấp thông tin, chi phí tư vấn, cho thuê tài sản, thiết bị;

– Chi phí khác cho hoạt động nghiệp vụ là các khoản chi phí trực tiếp cho hoạt động Sở GDCK không thuộc các khoản chi trên.

c, Không được hạch toán vào Tài khoản 631- “Chi phí hoạt động nghiệp vụ” các khoản chi sau:

– Chi phí tài chính như: chi phí hoạt động đầu tư, chi lãi tiền vay, lỗ tỷ giá hối đoái,….

– Chi phí khác như: chi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản bị phạt, bị bồi thường,…

– Chi phí quản lý doanh nghiệp của Sở GDCK như: chi lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý Sở GDCK như Ban giám đốc; phòng kế toán, tài chính; chi hội nghị, công tác phí, tiếp khách, chi kiểm toán, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi nộp phí giám sát cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, chi trích lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch chứng khoán, …

– Chi các khoản tổn thất tài sản sau khi đã được bù đắp bằng các nguồn theo chế độ;

– Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm hoặc bên gây thiệt hại bồi thường;

– Các khoản phạt tiền mà tập thể, cá nhân phải nộp;

– Các khoản chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động, chi ủng hộ tổ chức cá nhân khác;

– Các khoản chi thuộc nguồn khác đài thọ, như: Chi khen thưởng, phúc lợi, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất,…

d, Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cho từng nội dung chi phí hoạt động nghiệp vụ.

đ, Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí nghiệp vụ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.

4.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ

Bên Nợ: Chi phí hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, gồm:

– Chi phí hoạt động giao dịch chứng khoán;

– Chi phí hoạt động niêm yết;

– Chi phí cho thuê sử dụng thiết bị đầu cuối;

– Chi phí cung cấp dịch vụ;

– Chi phí hoạt động nghiệp vụ khác.

Bên Có: Kết chuyển số chi phí hoạt động nghiệp vụ thực tế phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 631 có 5 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 6311 – Chi phí hoạt động giao dịch chứng khoán: Phản ánh số chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt động giao dịch chứng khoán, như: Chi phí nhân công phục vụ trực tiếp cho hoạt động giao dịch chứng khoán, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động giao dịch chứng khoán,…;

– Tài khoản 6312 – Chi phí hoạt động niêm yết: Phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện niêm yết, quản lý niêm yết cho các tổ chức tham gia niêm yết tại Sở GDCK.

– Tài khoản 6314 – Chi phí cho thuê sử dụng thiết bị đầu cuối: Phản ánh các chi phí phải trả cho hoạt động cho thuê sử dụng thiết bị đầu cuối và các thiết bị khác phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khoán, niêm yết chứng khoán của Sở GDCK;

– Tài khoản 6317- Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ: Phản ánh các chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ;

– Tài khoản 6318 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ khác: Phản ánh số chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt động nghiệp vụ mà chưa được phản ánh ở các tài khoản: 6311, 6312, 6314, và 6317, như: chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động.

4.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:

– Khi xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng chi trả sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phục vụ cho thuê thiết bị đầu cuối, thiết bị khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động GDCK, niêm yết chứng khoán,…, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ

Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

– Khi phát sinh các chi phí quảng cáo, tuyên truyền, đào tạo cán bộ, thuê chuyên gia, môi giới tiếp thị, chi thuê đường truyền, chi tiền điện, tiền nước, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ,…, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ

Có các TK 111, 112,…

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

– Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho các hoạt động nghiệp vụ của Sở GDCK, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

– Định kỳ tính, trích khấu hao thiết bị đầu cuối và TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ giao dịch chứng khoán, quản lý niêm yết chứng khoán, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

– Khi xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ giao dịch chứng khoán, quản lý niêm yết chứng khoán:

+ Nếu công cụ dụng cụ xuất sử dụng tính vào chi phí hoạt động nghiệp vụ 1 lần, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.

+ Nếu giá trị công cụ, dụng cụ lớn, sử dụng cho nhiều kỳ hoạt động nghiệp vụ:

– Khi xuất kho, ghi:

Nợ các TK 142, 242

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.

– Khi phân bổ, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ

Có các TK 142, 242.

– Chi phí tiền lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên tham gia trực tiếp hoạt động nghiệp vụ của Sở GDCK, ghi:

Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ

Có các TK 334, 338.

– Cuối kỳ, kế toán xác định những chi phí hoạt động nghiệp vụ phát sinh kỳ này được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả hoạt động trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 631 – Chi phí hoạt động nghiệp vụ.

4.4. Tài khoản 359 – Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch

Tài khoản này dùng để trích lập, sử dụng quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch.

Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch được trích lập hàng năm tính vào chi phí quản lý dùng để bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch trong trường hợp Sở GDCK gây thiệt hại cho các thành viên giao dịch. Trong năm tài chính nếu không sử dụng hết quỹ, Sở GDCK được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp.

Về nguyên tắc, cuối mỗi năm tài chính khi khóa sổ kế toán, Sở GDCK phải tiến hành trích lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.

4.4.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 359 – Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch

Bên Nợ: Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch giảm do chi bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch trong trường hợp Sở GDCK gây thiệt hại cho các thành viên giao dịch.

Bên Có: Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch tăng do trích lập hàng năm.

Số dư bên Có: Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch hiện có cuối kỳ.

4.4.2 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:

– Khi tạm trích lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch, căn cứ doanh thu phí và tỷ lệ (%) được trích quỹ theo quy định, Sở GDCK tiến hành trích lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch, ghi:

Nợ TK 642- Chí phí quản lý doanh nghiệp

Có  TK 359-  Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch.

– Cuối kỳ kế toán năm căn cứ doanh thu phí của kỳ kế toán, tỷ lệ (%) được trích quĩ theo quy định và số dư của Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch, kế toán tính, xác định số phải trích lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch, ghi:

Nợ TK 642- Chí phí quản lý doanh nghiệp

Có  TK 359-  Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch.

– Khi phát sinh các khoản thiệt hại phải bồi thường cho các thành viên giao dịch, căn cứ quyết định bồi thường của cấp có thẩm quyền, căn cứ hồ sơ bồi thường và chứng từ chi, ghi:

Nợ TK 359-  Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch

Có các  TK 111,112,…

4.5. Hạch toán nộp phí giám sát cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Định kỳ, kế toán căn cứ trên tổng doanh thu phí và tỷ lệ (%) quy định kế toán xác định số phí giám sát phải nộp cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có các TK 111, 112, 338,…

III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ

1.1. Báo cáo tài chính năm

Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho Sở GDCK bao gồm 4 biểu báo cáo

sau:

– Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01 – SGD

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 – SGD

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 – SGD

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 – SGD

1.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ

Sở GDCK phải lập 4 biểu báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ như sau:

– Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – SGD

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ):Mẫu số B 02a – SGD

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

(dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – SGD

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:Mẫu số B 09a – SGD

2. Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho Sở GDCK như sau:

2.1. Mẫu báo cáo tài chính năm (Xem Phụ lục số 02)

2.2. Mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ): bốn mẫu BCTC giữa niên độ (dạng đầy đủ) áp dụng cho sở GDCK giống như mẫu BCTC giữa niên độ (dạng đầy đủ) ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. các chỉ tiêu trong từng BCTC giữa niên độ giống như BCTC năm ban hành tại thông tư này.

3. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính năm

3.1. Bảng cân đối kế toán (mẫu số B 01 – SGD)

3.1.1. Mục đích của bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của sở GDCK tại một thời điểm nhất định.

Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của sở GDCK theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của sở GDCK.

3.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán

Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “ trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính.

Ngoài ra, trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, theo điều kiện sau:

+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.

3.1.3. Cơ sở lập bảng cân đối kế toán

– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;

– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết;

– Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trước.

3.1.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu  trong bảng cân đối kế toán

– Số hiệu ghi ở cột 3 “thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong bảng cân đối kế toán.

– Số liệu ghi vào cột 5 “ số đầu năm” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu  ghi ở cột 4 “số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.

– Số liệu ghi vào cột 4 “ số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được hướng dẫn như sau:

Phần: tài sản

Tài sản ngắn hạn (mã số 100)

Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm của sở GDCK có đến thời điểm báo cáo, gồm: tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. mã số 100 = mã số 110 + mã số 120 + mã số 130 + mã số 140 + mã số 150.tiền (mã số 110), chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của sở GDCK tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ của sở GDCK, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. số liệu để ghi vào chỉ tiêu “tiền” là tổng số dư nợ của các tài khoản 111 “tiền mặt”, 112 “tiền gửi ngân hàng” và 113 “tiền đang chuyển” trên sổ cái.

Các khoản  đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác”.

Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi). Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 135 + Mã số 139.

Phải thu khách hàng (Mã số 131)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.

Trả trước cho người bán (Mã số 132)

Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331, chi tiết các khoản trả trước cho người bán ngắn hạn.

Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)

Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368 chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn.

Các khoản phải thu khác (Mã số 135)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tựợng liên quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu“ Các khoản phải thu khác“ là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn.

Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.

Hàng tồn kho (Mã số 140)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ” trên Sổ Cái .

Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158.

Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí hoạt động của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ của Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ Cái .

Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)

Chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” dùng để phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ Cái .

Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 154)

Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.

Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ các Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”,  Tài khoản 141 “Tạm ứng”,  Tài khoản 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ Cái .

Tài sản dài hạn (Mã số 200)

Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn và tài sản dài hạn khác.

Mã số 200 = mã số 210 + mã số 220 + mã số 250 + mã số 260.

Các khoản phải thu dài hạn (mã số 210)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, các khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).

Mã số 210 = mã số 211 + mã số 212 + mã số 213+ mã số 218 + mã số 219.

Phải thu dài hạn của khách hàng (mã số 211)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. số liệu để ghi vào chỉ tiêu “phải thu dài hạn của khách hàng” căn cứ vào chi tiết số dư nợ của tài khoản 131 “phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.

Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (mã số 212)

Chỉ tiêu này chỉ ghi trên bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. khi lập bảng cân đối kế toán của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “vốn đầu tư của chủ sở hữu” (mã số 411) trên bảng cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc, phần vốn nhận của đơn vị cấp trên. số liệu để ghi vào chỉ tiêu “vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” là số dư nợ của tài khoản 1361 “vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên sổ kế toán chi tiết TK 136.

Phải thu dài hạn nội bộ (mã số 213)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh. số liệu để ghi vào chỉ tiêu “phải thu dài hạn nội bộ” là chi tiết số dư nợ của tài khoản 1368 “phải thu nội bộ khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn.

Phải thu dài hạn khác (mã số 218)

Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu có). số liệu để ghi vào chỉ tiêu “phải thu dài hạn khác” là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338.

Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 139.

Tài sản cố định (Mã số 220)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện có tại thời điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221+ Mã số 224 + Mã số 227+ Mã số 230.

Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.

Nguyên giá (Mã số 222):

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái .

Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223):

Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141.

Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226.

Nguyên giá (Mã số 225):

Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái .

Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226):

Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142.

Tài sản cố định vô hình (Mã số 227)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.

Nguyên giá (Mã số 228):

Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái .

Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229):

Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (… ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143.

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)

Phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái .

Đầu tư dài hạn (Mã số 250)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư dài hạn tại thời điểm báo cáo như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, vốn góp liên doanh, đầu tư dài hạn khác…

Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259.

Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi  vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con” là số dư Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái.

Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252)

Là chỉ tiêu phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” là số dư Nợ của các Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” và Tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết”,  trên Sổ Cái .

Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác bao gồm: các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác mà Sở GDCK nắm giữ dưới 20 % quyền biểu quyết; đầu tư trái phiếu, cho vay vốn,… mà thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư dài hạn khác” là số dư Nợ Tài khoản 228 “Đầu tư dài hạn khác”, trên Sổ Cái.

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259)

Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá của các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn” là số dư Có của TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn” trên Sổ Cái.

Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí hoạt động trong kỳ, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, kỹ cược dài hạn, và  tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo.

Mã số 260 = Mã số 261+ Mã số 262+ Mã số 268.

Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261)

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí hoạt động đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, trên sổ Cái .

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262)

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhâp hoãn lại tại thời điểm  báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái .

Tài sản dài hạn khác (Mã số 268)

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh các khoản tiền Sở GDCK đem ký quỹ, ký cược dài hạn và giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản dài hạn khác” được căn cứ vào tổng số dư Nợ Tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái .

Tổng cộng tài sản (Mã số 270)

Phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của Sở GDCK tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.

Phần: Nguồn vốn

Nợ phải trả (Mã số 300)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330.

Nợ ngắn hạn (Mã số 310)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới một năm, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn … tại thời điểm báo cáo.

Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 319 + Mã số 320.

Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311)

Phản ánh tổng giá trị các khoản Sở GDCK đi vay ngắn hạn các ngân hàng, công ty tài chính, các đối tượng khác và các khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay và nợ ngắn hạn” là số dư Có của các Tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” và Tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ Cái .

Phải trả người bán (Mã số 312)

Phản ánh số tiền phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán dưới một năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người bán” là tổng số dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331.

Người mua trả tiền trước (Mã số 313)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền người mua trả trước tiền mua tài sản, dịch vụ hoặc trả trước tiền thuê tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131 và số dư Có của Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên Sổ kế toán chi tiết TK 3387.

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314)

Phản ánh tổng số các khoản Sở GDCK phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.

Phải trả người lao động (Mã số 315)

Phản ánh các khoản Sở GDCK phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người lao động” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” trên Sổ kế toán chi tiết TK 334 (Chi tiết các khoản còn phải trả người lao động).

Chi phí phải trả (Mã số 316)

Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí hoạt động nhưng chưa thực chi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí phải trả” căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái .

Phải trả nội bộ (Mã số 317)

Phản ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Khi lập Bảng cân đối kế toán toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết TK 336 (Chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn).

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319)

Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu ở trên, như: giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH,… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác” là tổng số dư Có của các Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, Tài khoản 138 “Phải thu khác”, trên Sổ kế toán chi tiết của các TK: 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).

Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320)

Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn).

Nợ dài hạn (Mã số 330)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của Sở GDCK bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm, khoản phải trả người bán, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả dài hạn, quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch tại thời điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338.

Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.

Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ, bao gồm các khoản đã vay của đơn vị cấp trên và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn nội bộ” căn cứ vào chi tiết số dư Có Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn).

Phải trả dài hạn khác (Mã số 333 )

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn khác như: Doanh thu chưa thực hiện, số tiền Sở GDCK nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của đơn vị khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” là tổng số dư Có chi tiết của Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” và Tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338 (chi tiết phải trả dài hạn).

Vay và nợ dài hạn (Mã số 334)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản Sở GDCK vay dài hạn của các ngân hàng, công ty tài chính và các đối tượng khác, các khoản nợ dài hạn của Sở GDCK như số tiền phải trả về tài sản cố định thuê tài chính,… tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn” là tổng số dư Có các Tài khoản 341 “Vay dài hạn”, Tài khoản 342 “Nợ dài hạn”.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335)

Chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là số dư Có Tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái .

Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336)

Chỉ tiêu này phản ánh quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” là số dư Có của Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái.

Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337)

Chỉ tiêu này phản ánh trị giá khoản dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn).

Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch (Mã số 338)

Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch” là số dư Có Tài khoản 359 “Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch” trên Sổ Cái.

Vốn chủ sở hữu (Mã số 400 = Mã số 410+ MÃ số 430)

Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)

Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 413 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421.

Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào Sở GDCK, … Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” là số dư Có của Tài khoản 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111.

Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” là số dư Có Tài khoản 4118 “Vốn khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4118.

Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415)

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” là số dư Có của Tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái . Trường hợp Tài khoản 412 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán, chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” là số dư Có của Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ Cái . Trường hợp Tài khoản 413 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417)

Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tư phát triển” là số dư Có của Tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ Cái.

Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418)

Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng tài chính” là số dư Có của Tài khoản 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ Cái.

Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419)

Chỉ tiêu này phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, tại thời điểm báo cáo. Số liệu để chi vào chỉ tiêu “Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” là số dư Có Tài khoản 418 “Các Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái.

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420)

Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” là số dư Có của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ Cái . Trường hợp Tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” là số dư Có của Tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên Sổ Cái.

Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời điểm báo cáo. Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433.

Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 431)

Chỉ tiêu này phản ánh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” là số dư Có của Tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái.

Nguồn kinh phí (Mã số 432)

Chỉ tiêu này phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp nhưng chưa sử dụng hết, hoặc số chi sự nghiệp, dự án lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguồn kinh phí” là số chênh lệch giữa số dư Có của Tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ Tài khoản 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ Cái . Trường hợp số dư Nợ TK 161 “Chi sự nghiệp” lớn hơn số dư Có TK 461“Nguồn kinh phí sự nghiệp” thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 433): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” là số dư Có của Tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ Cái.

Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440)

Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của Sở GDCK tại thời điểm báo cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400.

Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản”
(Mã số 270)

=

Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn”
(Mã số 440)

3.1.5. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán:

Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán gồm một số chỉ tiêu phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của Sở GDCK nhưng Sở GDCK đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.

– Tài sản cố định thuê ngoài

Phản ánh giá trị các tài sản cố định Sở GDCK thuê của các đơn vị, cá nhân khác để sử dụng cho hoạt động của Sở GDCK, không phải dưới hình thức thuê tài chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 001 “Tài sản cố định thuê ngoài” trên Sổ Cái .

– Nợ khó đòi đã xử lý

Phản ánh giá trị các khoản phải thu, đã mất khả năng thu hồi, Sở GDCK đã xử lý xóa sổ nhưng phải tiếp tục theo dõi để thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ Cái .

– Ngoại tệ các loại

Phản ánh giá trị các loại ngoại tệ Sở GDCK hiện có (tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ từng loại ngoại tệ cụ thể như: USD, EURO,… mỗi loại nguyên tệ ghi một dòng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” trên Sổ Cái.

– Dự toán chi sự nghiệp, dự án

Phản ánh số dự toán chi sự nghiệp, dự án được cơ quan có thẩm quyền giao và việc rút dự toán chi sự nghiệp, dự án ra sử dụng. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ Tài khoản 008 “Dự toán chi sự nghiệp, dự án” trên Sổ Cái.

3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-SGD)

3.2.1.  Nội dung và kết cấu báo cáo

Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Sở GDCK, bao gồm kết quả hoạt động nghiệp vụ và kết quả khác.

Báo cáo gồm  có 5 cột:

– Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;

– Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;

– Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính;

– Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;

– Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).

3.2.2. Cơ sở lập báo cáo

– Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.

– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.

3.2.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

– Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.

– Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”, như sau:

Doanh thu hoạt động nghiệp vụ (Mã số 01)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu từ hoạt động nghiệp vụ trong năm báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu hoạt động nghiệp vụ” trong năm báo cáo trên sổ Cái.

– Thu phí giao dịch chứng khoán (Mã số 02): Chỉ tiêu này phản ánh số thu phí thành viên đăng ký GDCK và phí GDCK từ hoạt động  giao dịch cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong năm báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 5111 “Thu phí giao dịch chứng khoán” trong năm báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 511.

– Thu phí niêm yết (Mã số 03): Chỉ tiêu này phản ánh số thu phí niêm yết, phí quản lý niêm yết chứng khoán trong năm báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 5112 “Thu phí niêm yết” trong năm báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 511.

– Thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối (Mã số 05): Chỉ tiêu này phản ánh số thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối trong năm báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 5114 “Thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối” trong năm báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 511.

– Doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ (Mã số 05): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của Sở GDCK như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ tổ chức đấu thầu,… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 5117 “Doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ” trong năm báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 511.

– Thu khác về hoạt động nghiệp vụ (Mã số 07): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ ngoài các khoản thu đã phản ánh ở các chỉ tiêu trên trong năm báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 5118 “Thu khác về hoạt động nghiệp vụ” trong năm báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 511.

Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ (Mã số 08)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng thu hoạt động nghiệp vụ trong năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu hoạt động nghiệp vụ” đối ứng với bên Có TK 532 “Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.

Doanh thu thuần về hoạt động nghiệp vụ (Mã số 09)

Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu hoạt động nghiệp vụ đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của Sở GDCK. Mã số 09 = Mã số 01 – Mã số 08.

Chi phí hoạt động nghiệp vụ (Mã số 10)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ trong kỳ báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 631 “Chi phí hoạt động nghiệp vụ” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ Cái.

– Chi phí hoạt động giao dịch chứng khoán (Mã số 11): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động phục vụ giao dịch chứng khoán trong kỳ báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 6311 “Chi phí hoạt động giao dịch chứng khoán” trong năm báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 631.

– Chi phí hoạt động niêm yết (Mã số 12): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo liên quan trực tiếp đến hoạt động phục vụ niêm yết của Sở GDCK cho các tổ chức niêm yết trên Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 6312 “Chi phí hoạt động niêm yết” trong năm báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 631.

– Chi phí cho thuê sử dụng thiết bị đầu cuối (Mã số 14): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt động cho thuê thiết bị đầu cuối trong kỳ báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 6314 “Chi phí cho thuê sử dụng thiết bị đầu cuối” trong năm báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 631.

– Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ (Mã số 15): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của Sở GDCK như dịch vụ cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân, chi phí đấu thầu trái phiếu,…. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 6317 “Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ” trong năm báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 631.

– Chi phí hoạt động nghiệp vụ khác (Mã số 16): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ khác ngoài các hoạt động đã phản ánh ở các chỉ tiêu trên trong năm báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 6318 “Chi phí hoạt động nghiệp vụ khác” trong năm báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 631.

Lợi nhuận gộp về hoạt động nghiệp vụ (Mã số 20)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về hoạt động nghiệp vụ với chi phí hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 20 = Mã số 09 – Mã số 10.

Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của Sở GDCK gồm lãi từ tiền gửi, lãi từ hoạt động đầu tư, lãi tỷ giá hối đoái,… . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Chi phí tài chính (Mã số 22)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí hoạt động đầu tư, lỗ tỷ giá hối đoái,… phát sinh trong kỳ báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Chi phí lãi vay (Mã số 23)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 24)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Sở GDCK trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về hoạt động nghiệp vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 24.

Thu nhập khác (Mã số 31)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.

Chi phí khác (Mã số 32)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo của Sở GDCK. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.

Lợi nhuận khác (Mã số 40)

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của Sở GDCK trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.

Chi phí thuế thu nhâp doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212.

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của Sở GDCK (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52).

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70)

Chỉ tiêu được hướng dẫn cách tính toán theo Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 Hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu”.

3.3  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-SGD)

3.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

– Việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.

– Sở GDCK phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các khoản doanh thu hoạt động nghiệp vụ của Sở GDCK và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính như hoạt động giao dịch chứng khoán, hoạt động niêm yết, giám sát, cung cấp thông tin, cho thuê sử dụng tài sản, thiết bị và hoạt động nghiệp vụ khác…

Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản cố định, mua và thu hồi trái phiếu, công trái hoặc đầu tư và thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác.

Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của Sở GDCK như tiền thu từ phát hành cổ phiếu, tiền nhận vốn của Nhà nước, tiền chi trả vốn cho Nhà nước, tiền mua lại cổ phiếu đã phát hành của đơn vị, tiền đi vay, tiền trả nợ gốc tiền vay và tiền trả cổ tức.

– Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:

Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng

Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.

– Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.

– Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền  không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:

Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;

Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

– Các khoản mục tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.

– Sở GDCK phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền có số dư cuối kỳ lớn do Sở GDCK nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà Sở GDCK phải thực hiện.

3.3.2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:

– Bảng Cân đối kế toán;

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính;

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;

– Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản liên quan khác.

3.3.3. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm

a) Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

Nguyên tắc lập: Các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của Sở GDCK.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể

Tiền thu từ các hoạt động nghiệp vụ (Mã số 01)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (Tổng giá thanh toán) trong kỳ phát sinh từ doanh thu hoạt động nghiệp vụ như thu phí giao dịch chứng khoán, thu phí niêm yết, thu dịch vụ cung cấp thông tin, thu cho thuê sử dụng thiết bị và thu hoạt động nghiệp vụ khác. Chỉ tiêu này bao gồm cả số tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến doanh thu hoạt động nghiệp vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của khác hàng trong kỳ này cho các hoạt động nghiệp vụ sẽ được cung cấp trong các kỳ sau. Sở GDCK không phản ánh vào chỉ tiêu này các khoản thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng” (phần thu tiền từ hoạt động nghiệp vụ).

Nếu trong kỳ Sở GDCK thực hiện bù trừ công nợ phải thu khách hàng với công nợ phải trả người bán thì số tiền đã thanh toán bù trừ này cũng được tính vào chỉ tiêu tiền thu từ hoạt động nghiệp vụ. Số liệu của chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán của Tài khoản “Phải thu của khách hàng” phần đã thu bù trừ với người cung cấp sau khi đã đối chiếu với Tài khoản “Phải trả cho người bán” phần thanh toán bù trừ với người mua.

Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ (Mã số 02)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả  trong kỳ cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ kể cả số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng” và “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ) sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “Phải trả cho người bán” (Phần đã trả bằng tiền).

Nếu trong kỳ Sở GDCK thực hiện bù trừ công nợ phải trả người bán với phải thu của khách hàng thì số tiền bù trừ trong kỳ được tính vào số tiền đã trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Số liệu của chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán của Tài khoản “Phải trả cho người bán” phần thanh toán bù trừ với người mua sau khi đã đối chiếu với Tài khoản “Phải thu của khách hàng” phần đã thu bù trừ với người cung cấp.

Nếu trong kỳ Sở GDCK vay tiền và thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ không qua tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của Sở GDCK thì số tiền đã thanh toán  trực tiếp cho người cung cấp đó cũng được tính vào tiền đã trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Số tiền đã vay và thanh toán trực tiếp cho người cung cấp được lấy từ sổ kế toán của Tài khoản “Phải trả cho người bán” phần đã thanh toán từ tiền vay sau khi đã đối chiếu với Tài khoản “Vay ngắn hạn”, “Vay dài hạn” phần vay thanh toán trực tiếp cho người cung cấp.

Các khoản tiền vay để thanh toán trực tiếp cho người cung cấp tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn khác không được tính vào chỉ tiêu này.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).

Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng… do Sở GDCK đã thanh toán hoặc tạm ứng cho người lao động.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng” (Phần chi tiền trả cho người lao động) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Phải trả người lao động” – phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).

Tiền chi trả lãi vay (Mã số 04):

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước và đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng” và “Tiền đang chuyển” phần chi trả lãi tiền vay sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Chi phí phải trả”, Tài khoản “Chi phí tài chính”, Tài khoản “Chi phí trả trước ngắn hạn”, Tài khoản “Chi phí trả trước dài hạn”.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền chi nộp thuế TNDN (Mã số 05)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng” và “Tiền đang chuyển” phần chi tiền nộp thuế TNDN sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” phần thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).

Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền cho thuê hoạt động TSCĐ, tiền bồi thường, tiền phạt, tiền thưởng thu được và các khoản tiền thu khác…); Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ;  Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của Sở GDCK…

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Thu nhập khác”, và sổ kế toán các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 07)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: tiền chi cho thuê TSCĐ, tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; Tiền chi trực tiếp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án,…

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng” và “Tiền đang chuyển” trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Chi phí khác”, “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Chi sự nghiệp”, “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”, “Dự phòng phải trả” và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07

b) Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư

Nguyên tắc lập:

– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo  trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.

– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của Sở GDCK.

– Các luồng tiền phát sinh từ việc đầu tư góp vốn và thu hồi các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể

Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ (Mã số 21)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” (Phần chi tiền mua sắm, xây dựng TSCĐ) sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “TSCĐ hữu hình”, “TSCĐ vô hình”, “Xây dựng cơ bản dở dang”, “Phải trả cho người bán” trong kỳ báo cáo.

Nếu trong kỳ đơn vị đã thanh toán cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ ( bao gồm cả việc thanh toán cho các khoản nợ phải trả người bán và ứng trước cho người bán từ việc mua sắm, xây dựng TSCĐ) dưới hình thức đi vay và trả trực tiếp không qua các tài khoản tiền của đơn vị thì các khoản đã thanh toán trên cũng được tính vào chỉ tiêu này. Số liệu được lấy từ sổ kế toán Tài khoản “Vay ngắn hạn”, “Vay dài hạn”, phần vay thanh toán cho người bán về việc mua sắm, xây dựng TSCĐ.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ (Mã số 22)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Thu nhập khác” (Chi tiết thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (Phần tiền thu liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Chi phí khác” (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.

Tiền mua Trái phiếu, Công trái (Mã số 23)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi mua Trái phiếu, Công trái.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Đầu tư dài hạn khác” chi tiết các khoản tiền chi mua trái phiếu, công trái trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền thu hồi Trái phiếu, Công trái (Mã số 24)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc Trái phiếu, Công trái.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Đầu tư dài hạn khác” chi tiết thu hồi Trái phiếu, Công trái.

Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư góp vốn vào đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ  sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng” và “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Đầu tư vào công ty con”, “Vốn góp liên doanh”, “Đầu tư vào công ty liên kết”, “Đầu tư dài hạn khác” trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 26)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Đầu tư vào công ty con”, “Vốn góp liên doanh”, “Đầu tư vào công ty liên kết”, “Đầu tư dài hạn khác”.

Tiền thu lãi và lợi nhuận được chia (Mã số 27)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, lãi từ Trái phiếu, Công trái, và lợi nhuận nhận được từ góp vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”,…

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27

c) Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính

Nguyên tắc lập:

-Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.

– Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của Sở GDCK.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể

Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc phát hành cổ phiếu (Số tiền thu theo giá thực tế phát hành), tiền thu do Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Nguồn vốn kinh doanh” (Chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.

Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của đơn vị (Mã số 32)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn cho Nhà nước hoặc hoặc mua lại cổ phiếu của Sở GDCK đã phát hành trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Nguồn vốn kinh doanh” và “Cổ phiếu quỹ” trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được (Mã số 33)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được do Sở GDCK đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Vay ngắn hạn”, “Vay dài hạn”, và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

Nếu trong kỳ Sở GDCK vay tiền và thanh toán trực tiếp cho người cung cấp không qua tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của Sở GDCK thì số tiền đã vay để thanh toán  trực tiếp cho người cung cấp đó cũng được tính vào chỉ tiêu tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được. Số tiền đã vay và thanh toán trực tiếp cho người cung cấp được lấy từ sổ kế toán của Tài khoản “Vay ngắn hạn” và “Vay dài hạn”  phần vay thanh toán trực tiếp cho người cung cấp sau khi đã đối chiếu với Tài khoản “Phải trả cho người bán”.

Tiền chi trả nợ gốc vay (Mã số 34)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả nợ gốc vay ngắn hạn, vay dài hạn của ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Vay ngắn hạn”, “Vay dài hạn” trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền chi trả nợ thuê tài chính (Mã số 35)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản “Nợ dài hạn” (Chi tiết số trả nợ thuê tài chính) trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Cổ tức đã trả (Mã số 36)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cổ tức cho các chủ sở hữu của Sở GDCK trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản “Lợi nhuận chưa phân phối”, sổ kế toán tài khoản “Phải trả, phải nộp khác” (Chi tiết số tiền đã trả về cổ tức) trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Chỉ tiêu này không bao gồm khoản cổ tức hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển thành vốn cổ phần.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)

Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33  + Mã số 34 + Mã số 35 +  Mã số 36.

d) Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)

Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của Sở GDCK trong kỳ báo cáo.

Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40

Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Tiền đầu kỳ (Mã số 60)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của chỉ tiêu tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số đầu năm” trên Bảng Cân đối kế toán).

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ.

Tiền cuối kỳ (Mã số 70)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” (Mã số 110, cột “Số cuối năm” trên Bảng Cân đối kế toán).

Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 trên Bảng Cân đối kế toán năm đó.

Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.

3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-SGD)

3.4.1 Mục đích của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu Sở GDCK xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.

3.4.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính

– Khi lập báo cáo tài chính năm, Sở GDCK phải lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo đúng quy định từ đoạn 60 đến đoạn 74 của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ báo cáo tài chính này.

– Khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ Sở GDCK phải lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính của Sở GDCK phải trình bày những nội dung dưới đây:

Các thông tin về cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);

Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Sở GDCK.

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

3.4.3. Cơ sở lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính

– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm báo cáo;

– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;

– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;

– Căn cứ vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước;

– Căn cứ vào tình hình thực tế của Sở GDCK và các tài liệu liên quan khác.

3.4.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu

a, Đặc điểm hoạt động của Sở GDCK

Trong phần này Sở GDCK nêu rõ:

– Hình thức sở hữu vốn: Là công ty thuộc sở hữu nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty TNHH 1 thành viên.

– Lĩnh vực kinh doanh.

– Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ là tổ chức giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán đủ điều kiện niêm yết tại Sở GDCK.

– Đặc điểm hoạt động của Sở GDCK trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính: Nêu rõ những sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý, tài chính, … có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của Sở GDCK.

b, Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

– Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/… đến 31/12/… .

– Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam.

c, Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng

– Chế độ kế toán áp dụng: Nêu rõ Sở GDCK áp dụng chế độ kế toán ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Sở GDCK của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

– Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hay không? Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính và Chế độ kế toán hiện hành mà Sở GDCK đang áp dụng. Trường hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì phải ghi rõ.

– Hình thức kế toán áp dụng: Nêu rõ hình thức kế toán Sở GDCK áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi tính….

d, Các chính sách kế toán áp dụng

Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền: Nêu rõ các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận và lập báo cáo theo đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.

– Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ

Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Nêu rõ là ghi nhận theo nguyên giá. Trong Bảng Cân đối kế toán được phản ánh theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá; Hao mòn luỹ kế; Giá trị còn lại.

Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính: Nêu rõ là ghi nhận theo giá thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.

Phương pháp khấu hao TSCĐ: Nêu rõ là áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng hay phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.

– Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư:

Khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: Nêu rõ là các khoản đầu tư này được phản ánh trong báo cáo tài chính riêng của Sở GDCK theo giá gốc.

Các khoản đầu tư dài hạn khác: Nêu rõ là  được ghi nhận theo giá gốc.

– Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác:

Chi phí trả trước: Nêu rõ chi phí trả trước được vốn hoá để phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm những khoản chi phí nào.

Chi phí khác: Nêu rõ các khoản chi phí khác được vốn hoá là những khoản chi phí nào? Ví dụ: Chi phí thành lập Sở GDCK, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của Sở GDCK mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được hoãn lại để phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài sản cố định vô hình”.

Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: Nêu rõ phương pháp phân bổ là phương pháp đường thẳng hay phương pháp khác.

– Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được ước tính để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ sở để xác định giá trị của những khoản chi phí đó.

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:

Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận là thoả mãn hay không thoả mãn các điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.

Phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả được lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ kế toán.

– Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:

Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn khác của chủ sở hữu:

Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Nêu rõ là được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu;

Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản: Nêu rõ các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán là phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản theo Quyết định nào của Nhà nước (vì các Sở GDCK không được tự đánh giá lại tài sản).

Nguyên tắc ghi nhận các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái: Nêu rõ các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán là chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại cuối kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi hoặc lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư).

Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Nêu rõ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán là số lợi nhuận (lãi hoặc lỗ) từ các hoạt động của Sở GDCK sau khi trừ (-) chi phí thuế TNDN của năm nay và các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:

Thu hoạt động nghiệp vụ: Nêu rõ việc ghi nhận các khoản thu hoạt động nghiệp vụ có tuân thủ đầy đủ 04 điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” hay không? Phần công việc đã hoàn thành của dịch vụ cung cấp được xác định theo phương pháp nào (trong ba phương pháp được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 nói trên).

Doanh thu hoạt động tài chính: Nêu rõ việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính có tuân thủ đầy đủ 02 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” hay không?

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Nêu rõ chi phí tài chính được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tổng chi phí tài chính phát sinh trong kỳ (không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính).

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Không- bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN hoãn lại.

– Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Nêu rõ các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác với mục đích giúp cho người sử dụng hiểu được là báo cáo tài chính của Sở GDCK đã được trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành hay không?

đ, Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán

– Trong phần này, Sở GDCK phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

– Đơn vị tính giá trị trình bày trong Phần V là đơn vị tính được sử dụng trong Bảng Cân đối kế toán. Số liệu ghi vào cột “”Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:

+ Bảng Cân đối kế toán năm nay;

+ Sổ kế toán tổng hợp;

+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.

– Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số dẫn từ Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm trước (Cột “Số đầu năm”) và Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm nay (Cột “Số cuối năm”). Việc đánh số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.

– Trường hợp Sở GDCK có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này. Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính.

e, Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

– Trong phần này, Sở GDCK phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.

– Đơn vị tính giá trị trình bày trong Phần VI là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;

+ Sổ kế toán tổng hợp;

– Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước (Cột “Năm trước”) và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay (Cột “Năm nay”). Việc đánh số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.

– Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

g, Những thông tin khác

– Trong phần này, Sở GDCK phải trình bày những thông tin quan trọng khác (Nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trong các phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người sử dụng hiểu báo cáo tài chính của Sở GDCK đã được trình bày trung thực, hợp lý.

– Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm thông tin theo quy định từ điểm 1 đến điểm 5 của phần này, Sở GDCK có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.

– Ngoài những thông tin phải trình bày theo quy định từ Phần V đến Phần VII, Sở GDCK được trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính của Sở GDCK.

4. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ (Theo quy định tại phần thứ hai Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp).

IV. CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Chế độ Chứng từ kế toán áp dụng cho Sở GDCK thực hiện theo Luật kế toán và Chế độ chứng từ kế toán qui định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và áp dụng theo Quyết định số 97/2004/QĐ-BTC ngày 9/12/2004 về việc sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Trung tâm giao dịch chứng khoán ban hành theo Quyết định số 105/1999/QĐ-BTC ngày 30/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

(Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho Sở GDCK – Xem Phụ lục số 03).

V. CHẾ ĐỘ SỔ KẾ TOÁN

Chế độ sổ kế toán thực hiện theo Luật kế toán và Chế độ sổ kế toán qui định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Hình thức sổ kế toán áp dụng cho Sở GDCK: Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

2. Vụ Trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Chủ tich Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Tổng Giám đốc Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh và Tổng Giám đốc các Sở GDCK, Trung tâm giao dịch chứng khoán khác thành lập và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp theo qui định của pháp luật về chứng khoán và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này./.

 

Nơi nhận:
– Thủ
– UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh,
TP trực thuộc tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo);
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng TW Đảng;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
cơ quan thuộc Chính phủ;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;TW;
– Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
– Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ Tài chính;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
– Lưu VT (2 bản), Vụ CĐKT &KT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Tá

 

PHỤ LỤC

THÔNG TƯ SỐ 132/2007/TT-BTC NGÀY 8/11/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

PHỤ LỤC SỐ 01

DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

SỐ TT

SỐ HIỆU TK

TÊN TÀI KHOẢN

GHI CHÚ

  CẤP 1 CẤP 2 CẤP 3      
1 2 3 4 5 6  
             
        LOẠI 1 – TÀI SẢN NGẮN HẠN    
1 111     Tiền mặt    
    1111   Tiền Việt Nam    
    1112   Ngoại tệ    
2 112     Tiền gửi Ngân hàng    
    1121   Tiền Việt Nam    
    1122 Ngoại tệ    
3 113     Tiền đang chuyển    
    1131   Tiền Việt Nam    
    1132   Ngoại tệ    
4 128     Đầu tư ngắn hạn khác    
    1281   Tiền gửi có kỳ hạn    
    1288   Đầu tư ngắn hạn khác    
5 131     Phải thu của khách hàng    
6 133     Thuế GTGT được khấu trừ    
    1331   Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ    
    1332   Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ    
7 136     Phải thu nội bộ    
    1361   Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc    
    1368   Phải thu nội bộ khác    
8 138     Phải thu khác    
    1381   Tài sản thiếu chờ xử lý    
    1388   Phải thu khác    
9 139     Dự phòng phải thu khó đòi    
10 141     Tạm ứng    
11 142     Chi phí trả trước ngắn hạn    
12 144     Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn    
13 152     Nguyên liệu, vật liệu    
14 153     Công cụ, dụng cụ    
15 161     Chi sự nghiệp    
    1611   Chi sự nghiệp năm trước    
    1612   Chi sự nghiệp năm nay    
        LOẠI 2 – TÀI SẢN DÀI HẠN    
16 211     Tài sản cố định hữu hình    
    2111   Nhà cửa, vật kiến trúc    
    2112   Máy móc, thiết bị    
    2113   Phương tiện vận tải, truyền dẫn    
    2114   Phương tiện quản lý    
    2118   Tài sản cố định khác    
17 212     Tài sản cố định thuê tài chính    
18 213     Tài sản cố định vô hình    
    2131   Quyền sử dụng đất    
    2133   Quyền phát hành    
    2134   Bản quyền, bằng sáng chế    
    2135   Nhãn hiệu hàng hoá    
    2136   Phần mềm máy vi tính    
    2137   Giấy phép và giấy phép nhượng quyền    
    2138   TSCĐ vô hình khác    
19 214     Hao mòn TSCĐ    
    2141   Hao mòn TSCĐ hữu hình    
    2142   Hao mòn TSCĐ thuê tài chính    
    2143   Hao mòn TSCĐ vô hình    
20 221     Đầu tư vào công ty con    
21 222     Vốn góp liên doanh    
22 223     Đầu tư vào công ty liên kết    
23 228     Đầu tư dài hạn khác    
24 229     Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn    
25 241     Xây dựng cơ bản dở dang    
    2411   Mua sắm TSCĐ    
    2412   Xây dựng cơ bản    
    2413   Sửa chữa lớn TSCĐ    
26 242     Chi phí trả trước dài hạn    
27 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại    
28 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn    
        LOẠI 3 – NỢ PHẢI TRẢ    
29 311     Vay ngắn hạn    
30 315     Nợ dài hạn đến hạn trả    
31 331     Phải trả cho người bán    
32 333     Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước    
    3331   Thuế GTGT    
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
    3332   Thuế tiêu thụ đặc biệt    
    3333   Thuế xuất, nhập khẩu    
    3334   Thuế thu nhập doanh nghiệp    
    3335   Thuế thu nhập cá nhân    
    3337   Thuế nhà, đất, tiền thuê đất    
    3338   Các loại thuế khác    
    3339   Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác    
33 334     Phải trả người lao động    
    3341   Phải trả công nhân viên    
    3342   Phải trả người lao động khác    
34 335     Chi phí phải trả    
35 336     Phải trả nội bộ    
36 338     Phải trả, phải nộp khác    
    3381   Tài sản thừa chờ giải quyết    
    3382   Kinh phí công đoàn    
    3383   Bảo hiểm xã hội    
    3384   Bảo hiểm y tế    
    3386   Nhận ký quĩ, ký cược ngắn hạn    
    3387   Doanh thu chưa thực hiện    
    3388   Phải trả, phải nộp khác    
37 341     Vay dài hạn    
    3411   Vay ngân hàng    
    3412   Vay các đối tượng khác    
38 342     Nợ dài hạn    
39 343     Trái phiếu phát hành    
    3431   Mệnh giá trái phiếu    
    3432   Chiết khấu trái phiếu    
    3431   Phụ trội trái phiếu    
40 344     Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn    
41 347     Thuế thu nhập hoãn lại phải trả    
42 351     Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm    
43 352     Dự phòng phải trả    
44 359     Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch    
        LOẠI 4 – VỐN CHỦ SỞ HỮU    
45 411     Nguồn vốn kinh doanh    
    4111   Vốn đầu tư của chủ sở hữu    
4118   Vốn khác
46 412     Chênh lệch đánh giá lại tài sản    
47 413     Chênh lệch tỷ giá hối đoái    
48 414     Quỹ đầu tư phát triển    
49 415     Quỹ dự phòng tài chính
50 418     Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu    
51 421     Lợi nhuận chưa phân phối    
    4211   Lợi nhuận chưa phân phối năm trước    
    4212   Lợi nhuận chưa phân phối năm nay    
52 431     Quỹ khen thưởng, phúc lợi    
    4311   Quỹ khen thưởng    
    4312   Quỹ phúc lợi    
    4313   Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ    
53 441     Nguồn vốn đầu tư XDCB    
54 461     Nguồn kinh phí sự nghiệp    
    4611   Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước    
    4612   Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay    
55 466     Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ    
        LOẠI 5 – DOANH THU    
56 511     Doanh thu hoạt động nghiệp vụ    
    5111   Thu phí giao dịch chứng khoán    
5112 Thu phí niêm yết
5114 Thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối
5117   Doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ
    5118   Thu khác về hoạt động nghiệp vụ    
57 515     Doanh thu hoạt động tài chính    
5151 Thu lãi tiền gửi
5152 Thu lãi đầu tư, lợi nhuận được chia
5153 Lãi tỷ giá hối đoái
5158 Thu khác về hoạt động tài chính
58 532     Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ    
        LOẠI 6 – CHI PHÍ    
59 631     Chi phí hoạt động nghiệp vụ    
    6311 Chi phí hoạt động giao dịch chứng khoán
    6312 Chi phí hoạt động niêm yết    
    6314 Chi phí cho thuê sử dụng thiết bị đầu cuối    
    6317 Chí phí hoạt động cung cấp  dịch vụ    
    6318 Chi phí hoạt động nghiệp vụ khác    
60 635     Chi phí tài chính    
    6351 Trả lãi tiền vay    
    6352 Chi phí hoạt động đầu tư    
    6353 Lỗ tỷ giá  hối đoái    
    6358 Chi phí tài chính khác    
61 642     Chi phí quản lý doanh nghiệp  
    6421   Chi phí nhân viên
    6422   Chi phí vật liệu
    6423   Chi phí công cụ, đồ dùng
    6424   Chi phí khấu hao TSCĐ    
    6425   Thuế, phí và lệ phí    
    6427   Chi phí dịch vụ mua ngoài    
    6428   Chi phí khác    
        LOẠI 7 – THU  NHẬP  KHÁC    
62 711     Thu nhập khác    
        LOẠI 8 –  CHI  PHÍ KHÁC    
63 811     Chi phí khác    
64 821     Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp    
    8211   Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành    
    8212   Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại    
        LOẠI 9 – XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH    
65 911     Xác định kết quả kinh doanh    
        LOẠI 0 – TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG    
1 001     Tài sản cố định thuê ngoài    
2 004     Nợ khó đòi đã xử lý    
3 007     Ngoại tệ các loại    
4 008     Dự toán chi sự nghiệp, dự án    

 

PHỤ LỤC SỐ 02

MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM

Sở GDCK……………..
Địa chỉ: ………………..

Mẫu số B 01 – SGD
(Ban hành theo TT số 132/2007/TT-BTC ngày 8/11/2007 của Bộ Tài chính)

 

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày … tháng … năm …(1)

Đơn vị tính:………….

TÀI SẢN

Mã số

Thuyết minh

Số cuối năm

Số đầu  năm

1

2

3

4

5

A. . TÀI SẢN NGẮN HẠN

(100=110+120+ 130+140+150)

100

I. Tiền

110

V.01

 

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

120

 

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

1. Phải thu khách hàng

131

2. Trả trước cho người bán

132

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn

133

4. Các khoản phải thu khác

135

5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

139

(…)

(…)

IV. Hàng tồn kho

140

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

2. Thuế GTGT được khấu trừ

152

3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

154

4. Tài sản ngắn hạn khác

158

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

(200 = 210 + 220 + 250 + 260)

200

I. Các khoản phải thu dài hạn

210

1. Phải thu dài hạn của khách hàng

211

2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

212

3. Phải thu dài hạn nội bộ

213

4. Phải thu dài hạn khác

218

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

219

(…)

(…)

II. Tài sản cố định

220

1. Tài sản cố định hữu hình

221

V.02

– Nguyên giá

222

– Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

223

(…)

(…)

2. Tài sản cố định thuê tài chính

224

V.03

– Nguyên giá

225

– Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

226

(…)

(…)

3. Tài sản cố định vô hình

227

V.04

– Nguyên giá

228

– Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

229

(…)

(…)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

230

III. Đầu tư dài hạn

250

1. Đầu tư vào công ty con

251

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

252

3. Đầu tư dài hạn khác

258

4. Dự phòng giảm giá đầu tư  tài chính dài hạn (*)

259

(…)

(…)

IV. Tài sản dài hạn khác

260

1. Chi phí trả trước dài hạn

261

V.05

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

262

V.10

3 . Tài sản dài hạn khác

268

Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200)

270

NGUỒN VỐN

2

3

4

5

a. Nợ phải trả (300 = 310 + 330)

300

I. Nợ ngắn hạn

310

1. Vay và nợ ngắn hạn

311

V.06

2. Phải trả người bán

312

3. Người mua trả tiền trước

313

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

314

V.07

5. Phải trả người lao động

315

6. Chi phí phải trả

316

V.08

7. Phải trả nội bộ

317

8. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

319

V.09

9. Dự phòng phải trả ngắn hạn

320

II. Nợ dài hạn

330

1. Phải trả dài hạn người bán

331

2. Phải trả dài hạn nội bộ

332

3. Phải trả dài hạn khác

333

4. Vay và nợ dài hạn

334

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

335

V.10

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

336

7. Dự phòng phải trả dài hạn

337

8. Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giaodịch

338

b. Vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 430)

400

I. Vốn chủ sở hữu

410

V11

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

2. Vốn khác của chủ sở hữu

413

3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

415

4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

416

5. Quỹ đầu tư phát triển

417

6. Quỹ dự phòng tài chính

418

7. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

419

8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

420

9. Nguồn vốn đầu tư XDCB

421

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

430

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

431

2. Nguồn kinh phí

432

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

433

Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400)

440

 

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

CHỈ TIÊU

Thuyết minh

Số cuối năm

Số  đầu năm

1. Tài sản cố định thuê ngoài      
2. Nợ khó đòi đã xử lý      
3. Ngoại tệ các loại      
4. Dự toán chi sự nghiệp, dự án      

 

Lập, ngày … tháng … năm …

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số“.

Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Sở GDCK ……………
Địa chỉ:……………

Mẫu số B 02 – SGD
(Ban hành theo TT số 132/2007/TT-BTC  ngày 8/11/2007 của Bộ Tài chính)

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm………

Đơn vị tính:…………

CHỈ TIÊU

Mã số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

1

2

3

4

5

1. Doanh thu hoạt động nghiệp vụ

01

Trong đó:

– Thu phí giao dịch chứng khoán

02

– Thu phí niêm yết

03

– Thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối

05

– Doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ

06

– Thu khác về hoạt động nghiệp vụ

07

2. Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động nghiệp vụ

08

3. Doanh thu thuần về hoạt động nghiệp vụ (09 = 01 – 08)

09

4. Chi phí hoạt động nghiệp vụ

10

Trong đó:

– Chi phí hoạt động giao dịch chứng khoán

11

– Chi phí hoạt động niêm yết

12

– Chi phí cho thuê sử dụng thiết bị đầu cuối

14

– Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ

15

– Chi phí hoạt động nghiệp vụ khác

16

5 . Lợi nhuận gộp về hoạt động nghiệp vụ (20 = 09 – 10)

20

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

(1)

7. Chi phí tài chính

22

(2)

– Trong đó: Chi phí lãi vay

23

8. Chi phí quản lý doanh nghiệp

24

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

{30 = 20 + (21 – 22) – 24}

30

10. Thu nhập khác

31

11. Chi phí khác

32

12. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)

40

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)

50

14. Chi phí thuế TNDN hiện hành

15. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

51

52

(3)

(4)

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(60 = 50 – 51 – 52)

60

17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

70

Lập, ngày … tháng … năm …

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với Sở GDCK khi là công ty cổ phần.

 

Sở GDCK………………………..
Địa chỉ:………………………..

Mẫu số B03-SGD
(Ban hành theo TT số 132/2007/TT-BTC  ngày 8/11/2007 của Bộ Tài chính)

 

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp trực tiếp) (*)

Năm…..

Đơn vị tính:…….

Chỉ tiêu

Mã số

Thuyết minh

Năm nay

Năm trước

A

B

C

1

2

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1. Tiền thu hoạt động nghiệp vụ

01

2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ

02

3. Tiền chi trả cho người lao động

03

4. Tiền chi trả lãi vay

04

5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

05

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

06

7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

07

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ

21

2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ

22

3.Tiền mua Trái phiếu, Công trái

23

4.Tiền thu hồi Trái phiếu, Công trái

24

5.Tiền chi góp vốn vào đơn vị khác

25

6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

26

7. Tiền thu lãi, lợi nhuận được chia

27

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn của chủ sở hữu

31

2.Tiền chi trả vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của đơn vị

32

3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

33

4.Tiền chi trả nợ gốc vay

34

5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính

35

6. Cổ tức đã trả

36

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40)

50

Tiền đầu kỳ

60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

61

Tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61)

70

Lập, ngày … tháng … năm …

 

Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số”.

Sở GDCK……………………….
Địa chỉ:…………………………..

Mẫu số B 09 – SGD
(Ban hành theo TT số 132/2007/TT-BTC ngày 8/11/2007 của Bộ Tài chính)

 

BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Năm …

I. Đặc điểm hoạt động

1. Hình thức sở hữu vốn: Sở GDCK là công ty thuộc sở hữu nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty TNHH một thành viên (công ty cổ phần).

2. Lĩnh vực hoạt động:

3. Ngành nghề hoạt động: Tổ chức và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán đủ điều kiện niêm yết tại Sở GDCK.

4. Đặc điểm hoạt động của Sở GDCK trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

II. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

1. Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày…./…./…. kết thúc vào ngày …./…./…).

2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.

III. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng

1. Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Sở GDCK của Bộ Tài chính

2. Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán

3. Hình thức kế toán áp dụng: Theo hình thức kế toán trên máy vi tính

IV. Các chính sách kế toán áp dụng

1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền.

Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.

2. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:

– Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính);

– Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính).

3. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư:

– Đầu tư vào công ty con;

– Các khoản vốn góp liên doanh;

– Đầu tư vào công ty liên kết;

– Các khoản đầu tư dài hạn khác.

4. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:

– Chi phí trả trước;

– Chi phí khác;

– Phương pháp phân bổ chi phí trả trước.

5. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.

6. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.

7. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:

– Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu;

– Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản;

– Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá;

– Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối.

8. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:

– Thu hoạt động nghiệp vụ;

– Doanh thu hoạt động tài chính;

9. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính.

10. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

11. Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác.

V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán

(Đơn vị tính:……)

1. Tiền

Cuối năm

Đầu năm

– Tiền mặt

– Tiền gửi Ngân hàng

– Tiền đang chuyển

Cộng

 

2. Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:

Khoản mục

Nhà cửa, vật kiến trúc

Máy móc, thiết bị

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

TSCĐ hữu hình khác

Tổng cộng

Nguyên giá TSCĐ hữu hình

Số dư đầu năm

– Mua trong năm

– Đầu tư XDCB hoàn thành

– Tăng khác

– Thanh lý, nhượng bán

– Giảm khác

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

Số dư cuối năm

Giá trị hao mòn lũy kế

Số dư đầu năm

– Khấu hao trong năm

– Tăng khác

– Thanh lý, nhượng bán

– Giảm khác

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

Số dư cuối năm

Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình

– Tại ngày đầu năm

– Tại ngày cuối năm

– Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo các khoản vay:

– Nguyên giá TSCĐ cuối năm  đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:

– Giá trị còn lại của TSCĐ cuối năm chờ thanh lý:

– Giá trị còn lại của TSCĐ tạm thời không được sử dụng

– Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai:

– Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình:

3. Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính:

Khoản mục

Nhà cửa, vật kiến trúc

Máy móc, thiết bị

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

TSCĐ hữu hình khác

Tài sản cố định vô hình

Tổng cộng

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính

Số dư đầu năm

– Thuê tài chính trong năm

– Mua lại TSCĐ thuê tài chính

– Tăng khác

– Trả lại TSCĐ thuê tài chính

– Giảm khác

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

Số dư cuối năm

Giá trị hao mòn lũy kế

Số dư đầu năm

– Khấu hao trong năm

– Mua lại TSCĐ thuê tài chính

– Tăng khác

– Trả lại TSCĐ thuê tài chính

– Giảm khác

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

Số dư cuối năm

Giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính

– Tại ngày đầu năm

– Tại ngày cuối năm

* Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm:

* Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm:

* Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản:

4. Tăng, giảm tài sản cố định vô hình:

Khoản mục

Quyền sử dụng đất

Quyền phát hành

Bản quyền, bằng sáng chế

TSCĐ vô hình khác

Tổng cộng

Nguyên giá TSCĐ vô hình

Số dư đầu năm

– Mua trong năm

– Tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

– Tăng khác

– Thanh lý, nhượng bán

– Giảm khác

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

Số dư cuối năm

Giá trị hao mòn lũy kế

Số dư đầu năm

– Khấu hao trong năm

– Tăng khác

– Thanh lý, nhượng bán

– Giảm khác

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

Số dư cuối năm

Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình

– Tại ngày đầu năm

– Tại ngày cuối năm

* Thuyết minh số liệu và giải trình khác:

5. Chi phí trả trước dài hạn

Cuối năm

Đầu năm

– Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ

– Chi phí thành lập doanh nghiệp

– Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn

– Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình

– …

Cộng

 

6. Vay và nợ ngắn hạn

Cuối năm

Đầu năm

– Vay ngắn hạn

– Nợ dài hạn đến hạn trả

 

7. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Cuối năm

Đầu năm

– Thuế giá trị gia tăng

– Thuế tiêu thụ đặc biệt

– Thuế xuất, nhập khẩu

– Thuế thu nhập doanh nghiệp

– Thuế thu nhập cá nhân

– Thuế nhà đất và tiền thuê đất

– Các loại thuế khác

– Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

Cộng

8. Chi phí phải trả

Cuối năm

Đầu năm

– Trích trước chi phí tiền lương trong thời gian nghỉ phép

– Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

– Chi phí trong thời gian ngừng kinh doanh

– …

Cộng

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

Cuối năm

Đầu năm

– Tài sản thừa chờ giải quyết

– Kinh phí công đoàn

– Bảo hiểm xã hội

– Bảo hiểm y tế

– Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

– Các khoản phải trả, phải nộp khác

Cộng

10. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả

a, Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

 

Cuối năm

Đầu năm

– Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến

khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ

– Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến

khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng

– Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến

khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng

– Khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại

đã được ghi nhận từ các năm trước

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

b, Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

 

Cuối năm

Đầu năm

– Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế

– Khoản hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

11. Vốn chủ sở hữu

a, Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu

 

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Vốn khác của chủ sở hữu

Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Nguồn vốn đầu tư XDCB

Cộng

A

1

2

3

4

5

6

7

Số dư đầu năm trước

– Tăng vốn trong năm trước

– Lãi trong năm trước

– Tăng khác

– Giảm vốn trongnăm trước

– Lỗ trong năm trước

– Giảm khác

Số dư cuối năm trước Số dư đầu năm nay

– Tăng vốn trong năm nay

– Lãi trong năm nay

– Tăng khác

– Giảm vốn trong năm nay

– Lỗ trong năm nay

– Giảm khác

Số dư cuối năm nay

b, Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu

 

Cuối năm

Đầu năm

– Vốn góp của Nhà nước

…………….

………………….

– Vốn góp của các đối tượng khác

……………..

…………………..

-…….

Cộng

c, Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu

 

Năm nay

Năm trước

– Vốn đầu tư của chủ sở hữu

+ Vốn góp đầu năm

+ Vốn góp tăng trong năm

+ Vốn góp giảm trong năm

+ Vốn góp cuối năm

d,  Các quỹ của doanh nghiệp:

– Quỹ đầu tư phát triển

– Quỹ dự phòng tài chính

– Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

* Mục đích trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

đ,  Thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được ghi nhận trực tiếp vào Vốn chủ sở hữu theo qui định của các chuẩn mực kế toán cụ thể.

-…………………..

-…………………..

-…………………..

VI. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh                         (Đơn vị tính:………….)

1. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21

 

Năm nay

Năm trước

– Thu lãi tiền gửi

……………………..

……………………..

– Lãi đầu tư, lợi nhuận được chia

……………………..

……………………..

– Lãi tỷ giá hối đoái

……………………..

……………………..

– Thu khác về hoạt động tài chính

……………………..

……………………..

2. Chi phí tài chính (Mã số 22)

 

Năm nay

Năm trước

– Trả lãi tiền vay

……………………..

……………………..

– Lỗ tỷ giá hối đoái

……………………..

……………………..

– Chi phí khác

……………………..

……………………..

3. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51)

  Năm nay Năm trước
–  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành
– Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm   trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành năm nay
– Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

4. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)

 

Năm nay

Năm trước

– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế

– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại

– Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ

(…)

(…)

– Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng

(…)

(…)

– Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả

(…)

(…)

– Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

VII. Những thông tin khác

1. Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác: ………………….

2. Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:……………………………………….

3. Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính của các kỳ kế toán trước): ……….………………………………………………………………………………………….

4. Thông tin về hoạt động liên tục: …………………………………………………………………..

5. Những thông tin khác. (3) ………………………………………………………………………………………………

   

Lập, ngày … tháng … năm .

Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 03

DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Số TT

Tên chứng  từ

Số hiệu chứng từ

Ban hành theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006

Ban hành theo QĐ số 97/2004/QĐ-BTC ngày 9/12/2004

 

1

2

3

4

5

I. Lao động tiền lương

1

Bảng chấm công

01a-LĐTL

x

2

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL

x

3

Bảng thanh toán tiền lương

02 – LĐTL

x

4

Bảng thanh toán tiền thưởng

03- LĐTL

x

5

Giấy đi đường

04- LĐTL

x

6

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

05-LĐTL

x

7

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

06- LĐTL

x

8

Giấy thanh toán tiền thuê ngoài

07- LĐTL

x

9

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

10-LĐTL

x

10

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

11- LĐTL

x

II. Hàng tồn kho

1

Phiếu nhập kho

01-VT

x

2

Phiếu xuất kho

02-VT

x

3

Biên bản kiểm nghiệm vật tư

04-VT

x

4

Thẻ kho vật tư

05-VT

x

5

Biên bản kiểm kê vật tư

06-VT

x

6

Bảng kê mua hàng

06-VT

x

III. Tiền tệ

1

Phiếu thu

01-TT

x

2

Phiếu chi

02-TT

x

3

Giấy đề nghị tạm ứng

03-TT

x

4

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

04-TT

x

5

Giấy đề nghị thanh toán

05-TT

x

6

Biên lai thu tiền

06-TT

x

7

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)

08a-TT

x

8

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí)

08b-TT

x

9

Bảng kê chi tiền

09-TT

x

IV. Tài sản cố định

1

Biên bản giao nhận TSCĐ

01-TSCĐ

x

2

Biên bản thanh lý TSCĐ

02-TSCĐ

x

3

Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

03-TSCĐ

x

4

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

04-TSCĐ

x

5

Biên bản kiểm kê TSCĐ

05-TSCĐ

x

6

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

06-TSCĐ

x

V. Bán hàng

1

Bảng tính phí giao dịch chứng khoán

01-BH

x

2

Bảng tổng hợp tính phí giao dịch chứng khoán

02-BH

x

3

Biên lai thu phí, lệ phí hoạt động giao dịch chứng khoán, niêm yết, giám sát

x

VI. Chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác

1

Lệnh chuyển tiền của Sở GDCK cho ngân hàng chỉ định

x

2

Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

C65 – HD

3

Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau

C66a-HD

4

Hoá đơn Giá trị gia tăng

01GTKT-3LL

5

Hoá đơn bán hàng thông thường

02GTGT-3LL

6

Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính

05 TTC-LL

7

Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn

04/GTGT

8

Chứng từ điện tử

9

……………………

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

132_2010_TT-BTC HUONG DAN SUA DOI, BO SUNG QĐ 46-2006-QD-BTC QUY CHE PHAT HANH TRAI PHIEU CHINH PHU THEO LO LON

Khối lượng phát hành từng đợt do Kho bạc Nhà nước quyết định phù hợp với nhu cầu huy động vốn của ngân sách Nhà nước và tình hình thị trường, đảm bảo tổng khối lượng trái phiếu phát hành theo lô lớn đạt mức tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.”

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 132/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 46/2006/QĐ-BTC NGÀY 06/09/2006 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ THEO LÔ LỚN

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn ban hành kèm theo Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn ban hành kèm theo Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

1. Sửa đổi Điều 5 như sau:

“1. Thời gian phát hành của một lô lớn trái phiếu kỳ hạn 3 năm tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày phát hành lần đầu.

2. Thời gian phát hành của một lô lớn trái phiếu kỳ hạn 5 năm trở lên tối đa không quá 365 ngày kể từ ngày phát hành lần đầu.”

2. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“1. Khối lượng phát hành của một lô lớn trái phiếu tối thiểu là một nghìn (1.000) tỷ đồng.

2. Khối lượng phát hành từng đợt do Kho bạc Nhà nước quyết định phù hợp với nhu cầu huy động vốn của ngân sách Nhà nước và tình hình thị trường, đảm bảo tổng khối lượng trái phiếu phát hành theo lô lớn đạt mức tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.”

3. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Kỳ hạn của trái phiếu lô lớn từ 3 năm trở lên.”

4. Sửa đổi Điều 9 như sau:

“1. Trái phiếu lô lớn có lãi suất danh nghĩa cố định, trả lãi hàng năm hoặc sáu tháng một lần.

2. Lãi suất danh nghĩa cố định của trái phiếu lô lớn được xác định bằng lãi suất trúng thầu trái phiếu tại phiên phát hành lần đầu theo cơ chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ.

3. Lãi suất trúng thầu trái phiếu lô lớn tại các phiên phát hành bổ sung do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định trong phạm vi lãi suất trần của Bộ Tài chính.”

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– VKSNDTC, TANDTC;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
– Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
– Kiểm toán Nhà nước;
– UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
– Công báo Chính phủ;
– Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
– Website Chính phủ, Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, TCNH (4)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

TT1122008BTC

Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH

Số:  112 /2008/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày  26  tháng  11  năm 2008

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 17/ 2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;

 

Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 17/2007/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2007 hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:

I. Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

1.  Khoản 1 điểm 1.2 tiết c gạch đầu dòng thứ 4 được sửa đổi như sau:

“- Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính năm gần nhất phải thể hiện chấp thuận toàn bộ theo quy định trong Chuẩn mực kiểm toán số 700 “Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính” ban hành kèm theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính của năm trước đó là chấp nhận có ngoại trừ thì khoản ngoại trừ phải là không trọng yếu và phải có tài liệu giải thích hợp lý về cơ sở cho việc ngoại trừ đó.”

2.   Khoản 1 bổ sung điểm 1.8, 1.9, 1.10 như sau:

“1.8 Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

1.9 Hợp đồng tư vấn hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán).

1.10 Tài liệu báo cáo tình hình sử dụng vốn của đợt chào bán chứng khoán ra công chúng gần nhất đã đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (nếu có).”

3.   Khoản 2 điểm 2.1 bổ sung tiết m như sau:

“m) Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.”

4.   Khoản 2 điểm 2.2 bổ sung tiết d như sau:

“d) Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.”

5.   Khoản 3 bổ sung điểm h và i như sau:

“h) Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

i) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng với công ty chứng khoán.”

6.   Khoản 4 bổ sung điểm e như sau:

“e) Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.”

II. Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Khoản 1 bổ sung điểm 1.8, 1.9 như sau:

“1.8 Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

1.9 Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán).”

2. Khoản 2 bổ sung điểm 2.13 như sau:

“2.13 Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.”

3. Khoản 3 bổ sung điểm 3.6, 3.7 như sau:

“3.6 Tài liệu pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn.

3.7 Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán).”

III. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết./.

Nơi nhận:

–          Văn phòng Quốc hội;

–          Văn phòng Chủ tịch nước;

–          Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;

–          Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

–          Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

–          Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

–          Toà án nhân dân tối cao;

–          Kiểm toán Nhà nước;

–          HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

–          Công báo;

–          Website CP;

–          Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);

–          Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

–          Website BTC;

–          Lưu:  VT, UBCKNN.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Trần Xuân Hà

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

HƯỚNG DẪN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

Thông tư này quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán  ra công chúng; hồ sơ chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

BỘ TÀI CHÍNH

Số:     17 /2007/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*********Hà Nội, ngày      tháng     năm 2007.

THÔNG TƯ

Hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

Thi hành Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 và Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 /01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, Bộ Tài chính hướng dẫn về Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán  ra công chúng; hồ sơ chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.

2. Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.

3. Tổ chức phát hành, các tổ chức và cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 17 Luật Chứng khoán.

4. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng ở trong nước kết hợp với chào bán chứng khoán ra nước ngoài thì ngoài các tài liệu theo Quy định này phải kèm theo bản sao tài liệu đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán. Tổ chức phát hành phải có văn bản giải trình các điểm khác biệt trong báo cáo tài chính nếu báo cáo tài chính trong hồ sơ đăng ký chào bán ở nước ngoài không được lập theo chuẩn mực kế toán Việt nam.

5. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước được lập bằng văn bản gồm 01 bộ gốc và 05 bộ sao y bản chính, kèm theo file điện tử theo địa chỉ do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định. Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 bộ hồ sơ đã được chấp thuận trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.

6. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp theo mẫu tại Phụ lục số 01A và 01B kèm theo Thông tư này.

7. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu, trái phiếu cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán theo mẫu tại Phụ lục số 02A và 02B kèm theo Thông tư này.

8. Hồ sơ theo quy định tại Mục IV Thông tư này được lập thành 2 bản và gửi tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp quy định tại khoản 3.2 Mục IV Thông tư này, hồ sơ gồm một bản bằng tiếng Anh, một bản bằng tiếng Việt. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc công ty luật có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam  xác nhận.

9.  Trong thời hạn 07 ngày, trước khi thực hiện đợt chào bán, công ty quản lý quỹ hoặc công ty đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về đợt chào bán kèm theo Dự thảo Bản thông báo phát hành theo mẫu tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.

  1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về đợt chào bán theo quy định tại Khoản 9 Mục I, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận đợt chào bán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  2. Trong thời hạn 03 ngày, sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận đợt chào bán, Công ty quản lý quỹ hoặc công ty đầu tư chứng khoán phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử và trong ba số liên tiếp của một tờ báo viết Trung ương hoặc của một tờ báo viết tại nơi công ty quản lý quỹ hoặc công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đợt chào bán.
  3. Trong thời hạn 05 ngày, sau khi kết thúc đợt chào bán, công ty quản lý quỹ hoặc công ty đầu tư chứng khoán phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo kết quả chào bán kèm theo bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số tiền thu được trong đợt chào bán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này

 

II. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG

1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu bao gồm:

1.1 Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này;

1.2 Bản cáo bạch lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);

b) Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán;

c) Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước;

– Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính;

– Trường hợp tổ chức phát  hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán kèm theo báo cáo tài chính của chính công ty mẹ;

– Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính phải thể hiện chấp nhận toàn bộ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là chấp nhận có ngoại trừ thì khoản ngoại trừ phải là không trọng yếu và phải có tài liệu giải thích hợp lý về cơ sở cho việc ngoại trừ đó;

– Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề;

– Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp lệ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;

– Trường hợp có những biến động bất thường sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất, tổ chức phát hành cần lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;

– Báo cáo tài chính nếu là bản sao, thì phải là bản sao có chứng thực của cơ quan công chứng hoặc của tổ chức kiểm toán (trường hợp báo cáo tài chính đã được kiểm toán) hoặc của tổ chức phát hành (trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán).

d) Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền.

1.3 Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật;

1.4 Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;

1.5 Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 06A kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán;

1.6 Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;

1.7 Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần bao gồm:

2.1 Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp với chào bán cổ phiếu ra công chúng:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này;

b) Bản cáo bạch theo quy định tại điểm 1.2 mục II Thông tư này;

c) Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật;

d) Quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được, trong trường hợp chào bán để huy động vốn;

đ) Quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo quy định tại điểm 1.5 mục II Thông tư này;

g) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng;

h) Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân có liên quan, trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán được các tổ chức, cá nhân xác nhận;

i) Tài liệu về việc xác định giá trị doanh nghiệp;

k) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán với công ty chứng khoán;

l) Quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thông qua hồ sơ.

2.2 Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần:

a) Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k khoản 2.1 mục II Thông tư này;

b) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được, trong trường hợp chào bán để huy động vốn;

c)  Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ;

3. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này;

b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế xã hội cấp Bộ, ngành hoặc địa phương trực thuộc trung ương; hoặc tài liệu chứng minh doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao thuộc danh mục các dự án được khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật;

c) Dự thảo Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Bản cáo bạch theo quy định tại điểm 1.2 mục II Thông tư này trong đó Báo cáo tài chính được thay bằng Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;

e) Cam kết bảo lãnh phát hành theo quy định tại điểm 1.5 mục II Thông tư này;

g) Văn bản chỉ định Ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;

4. Hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán quyền mua hoặc chào bán thêm cổ phiếu có kèm theo quyền mua ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này;

b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;

c) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo quy định tại điểm 1.5 mục II Thông tư này;

d) Tài liệu bổ sung Bản cáo bạch. Trường hợp thời điểm phát hành lần đầu cách thời điểm phát hành thêm từ 12 tháng trở lên thì cần phải có bản cáo bạch mới;

đ)  Văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt nam đối với việc chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng.

III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU RA CÔNG CHÚNG

1. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:

1.1 Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05B kèm theo Thông tư này;

1.2 Bản cáo bạch lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1.2 mục II Thông tư này;

1.3 Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật;

1.4 Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;

1.5 Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 06B kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán;

1.6 Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

1.7 Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm ra công chúng bao gồm:

2.1 Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05B kèm theo Thông tư này;

2.2 Bản cáo bạch theo quy định tại điểm 1.2 Mục II Thông tư này;

2.3 Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật;

2.4 Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;

Trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước thì phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng do đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước phê duyệt;

2.5 Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với người đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

2.6 Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo quy định tại khoản 1.5 mục III Thông tư này;

2.7 Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân có liên quan,  trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán được các tổ chức, cá nhân xác nhận;

2.8 Văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt nam, trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng;

2.9 Giấy chấp thuận bảo lãnh thanh toán, trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán, kèm Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán của tổ chức nhận bảo lãnh;

2.10 Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa tổ chức phát hành trái phiếu với tổ chức nhận bảo đảm, trường hợp bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba, kèm Bản liệt kê chi tiết tài sản bảo đảm, tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu của tổ chức phát hành hoặc của tổ chức nhận bảo đảm và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản này; Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm còn thời hạn của cơ quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký tài sản dùng để bảo đảm với cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

2.11 Hợp đồng giữa tổ chức phát hành trái phiếu với Đại diện người sở hữu trái phiếu theo mẫu tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư này;

2.12 Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ.

3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền hoặc chứng quyền kèm theo cổ phiếu ưu đãi ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:

3.1 Các tài liệu quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.6, 2.7, 2.8 mục III Thông tư này;

3.2 Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ;

3.3 Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;

3.4 Cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người đầu tư như quy định tại điểm 2.5 mục III Thông tư này, đồng thời phải có thêm các nội dung chủ yếu sau:

a.  Điều kiện, thời hạn tiến hành chuyển đổi;

b. Tỷ lệ chuyển đổi và phương pháp tính giá chuyển đổi;

c. Các điều khoản khác (nếu có).

3.5 Kế hoạch phát hành số cổ phiếu cần thiết cho việc chuyển đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

4. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt phải nêu rõ trong bản cáo bạch các nội dung sau đây:

4.1 Dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt;

4.2 Kế hoạch chào bán trong đó nêu rõ đối tượng, số lượng, thời gian dự kiến chào bán của từng đợt.

Trước mỗi đợt phát hành, tổ chức phát hành phải bổ sung hồ sơ các tài liệu về tình hình công ty, tình hình sử dụng số tiền thu được từ các đợt phát hành trước nếu thời điểm của đợt phát hành sau cách đợt phát hành trước từ 06 tháng trở lên.

IV. HỐ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ QUỸ ĐẠI CHÚNG, CỔ PHIẾU CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

1. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này;

b) Phương án chào bán chứng chỉ quỹ kèm theo phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán;

c) Điều lệ quỹ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

d) Bản cáo bạch theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

đ) Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ;

e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

2. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ đóng cho các lần phát hành tiếp theo gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này;

b) Nghị quyết Đại hội nhà đầu tư thông qua phương án chào bán thêm chứng chỉ quỹ và phương án đầu tư số vốn thu được;

c) Bản cáo bạch theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

d) Xác nhận của ngân hàng giám sát về việc tuân thủ pháp luật hiện hành của quỹ;

đ) Tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Mục IV Thông tư này.

3. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng bao gồm:

3.1. Đối với trường hợp cổ đông sáng lập tham gia góp vốn không bao gồm pháp nhân nước ngoài:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty quản lý quỹ hoặc cổ đông sáng lập (theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này);

b) Dự thảo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

c) Bản cáo bạch theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

d) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có);

đ) Hợp đồng nguyên tắc về giám sát;

e) Danh sách cổ đông sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và Lý lịch tư pháp đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân;

g) Cam kết của các cổ đông sáng lập đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu đăng ký chào bán ra công chúng và nắm giữ số cổ phiếu này trong thời hạn 3 năm kể từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

h) Hợp đồng nguyên tắc về quản lý đầu tư (trường hợp có công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư);

i) Các tài liệu khác về cổ đông sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại  Quy chế hướng dẫn tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành;

k) Hồ sơ cá nhân Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc) và người quản lý quỹ dự kiến của công ty đầu tư chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ quản lý quỹ hoặc Hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ (trường hợp tự quản lý vốn đầu tư);

l) Thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đầu tư (trường hợp tự quản lý vốn đầu tư).

3.2. Đối với trường hợp cổ đông sáng lập tham gia góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ có thêm các tài liệu sau: Bản sao hợp lệ Điều lệ hoặc tài liệu tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó do nước nguyên xứ cấp hoặc tài liệu chứng minh pháp nhân đó được hoạt động kinh doanh chứng khoán tại nước nguyên xứ; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.

4. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu để tăng vốn của công ty theo phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này;

b) Bản cáo bạch, trong đó nêu rõ phương án phát hành thêm cổ phiếu và phương án sử dụng vốn huy động được từ đợt phát hành thêm theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;

c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua việc tăng vốn và phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn;

d) Hợp đồng bảo lãnh phát hành (nếu có);

đ) Ý kiến xác nhận của Ngân hàng giám sát về việc tuân thủ pháp luật hiện hành của công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết./.

Nơi nhận:

–          Văn phòng Quốc hội;

–          Văn phòng Chủ tịch nước;

–          Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

–          Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

–          Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

–          Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

–          Toà án nhân dân tối cao;

–          HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

–          Công báo;

–          Website Chính phủ;

–          Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

–          Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

–          Website Bộ Tài chính;

–          Lưu: VT, UBCKNN.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

 

 

Phụ lục số 08 Mẫu Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng

(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn hồ sơ đăng ký chào bán

ra công chúng )

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

********

….,ngày… tháng… năm …

GIẤY ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ QUỸ RA CÔNG CHÚNG

Kính gửi :Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

 

–         Chúng tôi là : Công ty quản lý quỹ …..

–         Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ….. do……  cấp ngày ….. tháng ….. năm ….. tại ……..

–         Giấy phép quản lý quỹ số …. do……  cấp ngày ….. tháng ….. năm…..

–         Địa chỉ trụ sở chính:……….

Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng với các nội dung chủ yếu sau:

–          Tên Quỹ   …………. (tên quỹ xin phép):

–          Tên tiếng Anh (nếu có):

–          Tên viết tắt:

–          Thời hạn hoạt động:

–          Tổng số vốn dự kiến huy động:………………………………………..;

–          Mệnh giá chứng chỉ quỹ:……………………………………..;

–          Ngân hàng giám sát dự kiến:…………………………………;

Chúng tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

Hồ sơ gửi kèm

(Liệt kê đầy đủ)

(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ …..

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

 

 

Phụ lục số 03

Mẫu TBPH

(Ban hành kèm theo Thông tư số     /2007/TT-BTC ngày     tháng     năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

THÔNG BÁO PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ QUỸ/CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG

(Giấy chứng nhận đăng ký chào bán số        /GCNĐKCB do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày….).

  1. Tên công ty quản lý quỹ/công ty đầu tư chứng khoán:
  2. Số giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ
  3. Địa chỉ trụ sở chính:
  4. Số điện thoại, số fax:
  5. Tên, địa chỉ tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có)
  6. Tên, địa chỉ ngân hàng giám sát:
  7. Chứng chỉ/cổ phiếu chào bán:

–         Tên quỹ

–         Số giấy chứng nhận lập quỹ, giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán (trường hợp chào bán thêm)

–         Thời hạn hoạt động, vốn điều lệ của quỹ/công ty đầu tư chứng khoán

–         Tên chứng chỉ quỹ, cổ phiếu

–         Mệnh giá

–         Số lượng đăng ký chào bán

  1. Tổng số vốn dự kiến huy động
  2. Giá phát hành
  3. Số lượng đăng ký mua tối thiểu:
  4. Số lượng đăng ký mua tối đa:
  5. Thời hạn nhận đăng ký mua: Từ ngày….đến ngày….
  6. Địa điểm nhận đăng ký mua chứng chỉ quỹ/cổ phiếu và công bố Bản cáo bạch: (Tên, số điện thoại, địa điểm của các đại lý phân phối)

 

…., ngày….tháng…năm…..

(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán  …..

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Phụ lục số 04

Mẫu BCCB

(Ban hành kèm theo Thông tư số     /2007/TT-BTC ngày     tháng     năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ QUỸ/CỔ PHIẾU CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

(Giấy chứng nhận đăng ký chào bán số        /GCNĐKCB do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày….).

Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Tên công ty quản lý quỹ/công ty đầu tư chứng khoán/ngân hàng giám sát:

Địa chỉ trụ sở chính:

Điện thoại, fax:

  1. I. Chứng chỉ quỹ/cổ phiếu chào bán:
  2. Tên quỹ
  3. Tên cổ phiếu/chứng chỉ quỹ chào bán
  4. Loại cổ phiếu/chứng chỉ quỹ chào bán
  5. Mệnh giá
  6. Giá phát hành
  7. Số lượng cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán
  8. Tổng khối lượng vốn huy động dự kiến
  9. Ngày bắt đầu chào bán
  10. Ngày kết thúc chào bán

10.  Thời hạn đăng ký mua: từ ngày….đến ngày….

  1. II. Tên tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có)
  2. Tên tổ chức bảo lãnh phát hành chính
  3. Tên các tổ chức bảo lãnh phát hành khác và số lượng cổ phiếu/chứng chỉ cam kêt bảo lãnh
  4. Phí bảo lãnh phát hành
    1. III. Đại lý phân phối

1.       Tên các đại lý phần phối và địa chỉ

IV. Kết quả chào bán

  1. Tổng số chứng chỉ quỹ/cổ phiếu đã phân phối:…., chiếm ….% tổng số chứng chỉ quỹ/cổ phiếu được phép chào bán.
  2. Tông số vốn thu được từ việc bán chứng chỉ quỹ/cổ phiếu.
  3. Tổng chi phí:

–  Phí bảo lãnh phát hành

–  Phí trả cho đại lý phân phối

– …..

4.   Danh sách nhà đầu tư ghi rõ họ tên nhà đầu tư, số Chứng minh nhân  dân hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, số tài khoản ngân hàng (nếu có), địa chỉ liên lạc đối với nhà đầu tư cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức, số lượng chứng chỉ  quỹ/cổ phiếu và tỷ lệ sở hữu, ngày đăng ký sở hữu.

 

(Tổng) Giám đốc Ngân hàng giám sát …..

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

…., ngày….tháng…năm…..

(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán  …..

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

NGHỊ ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký biết và công bố trên trang thông tin điện tử (website) của cơ quan danh sách tổ chức đăng ký chào bán thuộc phạm vi quản lý của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 01/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2010

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ của các công ty cổ phần thành lập và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức chào bán).

Công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài không được chào bán cổ phần trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công ty cổ phần

2. Các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Điều 3. Áp dụng pháp luật

Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ của các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện phải tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành.

Điều 4. Giải thích thuật ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:

a) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

b) Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

2. Công ty đại chúng là công ty cổ phần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật Chứng khoán.

Điều 5. Mệnh giá cổ phần

1. Cổ phần chào bán riêng lẻ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.

2. Mệnh giá cổ phần chào bán riêng lẻ là 10.000 (mười nghìn) đồng Việt Nam.

Chương 2.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ

Điều 6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phần riêng lẻ

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phần riêng lẻ (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) bao gồm:

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: trong trường hợp tổ chức chào bán cổ phần riêng lẻ là tổ chức tín dụng;

2. Bộ Tài chính: trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp bảo hiểm cổ phần;

3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: trong trường hợp tổ chức chào bán là công ty cổ phần chứng khoán, công ty cổ phần quản lý quỹ, công ty đại chúng (trừ các công ty đại chúng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, bảo hiểm);

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: trong trường hợp tổ chức chào bán là công ty cổ phần không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức chào bán bổ sung, sửa đổi hồ sơ.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký biết và công bố trên trang thông tin điện tử (website) của cơ quan danh sách tổ chức đăng ký chào bán thuộc phạm vi quản lý của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện, nếu pháp luật liên quan có quy định khác thì trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ phải được niêm yết công khai tại cơ quan có thẩm quyền.

3. Chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) danh sách bằng văn bản và file điện tử về tổ chức đã đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ của tháng trước có hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) có trách nhiệm tổng hợp và công bố danh sách tổ chức chào bán riêng lẻ thuộc mọi đối tượng của tháng trước theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Giám sát hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ tại Nghị định này.

Chương 3.

CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ

Điều 8. Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ

1. Là doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

2. Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành công ty cổ phần); hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần).

Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.

Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.

Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.

3. Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

4. Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan.

5. Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.

6. Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.

Điều 9. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ gồm:

1. Báo cáo chào bán cổ phần riêng lẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần); hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần) thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán. Phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán có những nội dung chủ yếu theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông thông qua tiêu chuẩn đối tác chiến lược, người lao động, trong trường hợp chào bán cho đối tác chiến lược, người lao động trong công ty.

4. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua danh sách đối tác chiến lược, người lao động, trong trường hợp chào bán cho đối tác chiến lược, người lao động trong công ty.

5. Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư nêu tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.

6. Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư, trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài.

7. Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chương 4.

NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ

Điều 10. Nghĩa vụ của tổ chức chào bán khi thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ

1. Trong thời hạn 90 ngày, trước và trong khi thực hiện việc chào bán cổ phần riêng lẻ, tổ chức chào bán không được quảng cáo việc chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo pháp luật về chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan. Việc công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo và mời chào về việc chào bán cổ phần riêng lẻ.

2. Gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này; sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện chào bán. Trường hợp quá 15 ngày sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này mà tổ chức chào bán không nhận được ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chào bán được tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ theo hồ sơ đã đăng ký.

3. Cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Tổ chức thực hiện việc chào bán theo đúng phương án đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng thương mại cho đến khi hoàn tất đợt chào bán.

6. Trường hợp là công ty đại chúng, ngoài việc thực hiện theo các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Điều 11. Nghĩa vụ của tổ chức chào bán sau khi chào bán cổ phần riêng lẻ

1. Trong vòng 10 ngày, kể từ khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức chào bán có nghĩa vụ gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và danh sách cổ đông (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công bố kết quả chào bán trên website của tổ chức chào bán (nếu có).

2. Sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán theo đúng phương án đã được thông qua theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn tổ chức chào bán phải công bố thông tin về lý do thay đổi và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (nếu được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) về việc thay đổi.

3. Nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.

4. Tổ chức chào bán khi công bố thông tin đồng thời phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin được công bố. Việc công bố thông tin phải do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố.

5. Ngoài nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này, tổ chức chào bán có nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin theo quy định của pháp luật khác liên quan.

6. Sau khi chào bán cổ phần riêng lẻ mà trở thành công ty đại chúng, tổ chức chào bán có nghĩa vụ đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại Luật Chứng khoán.

7. Tổ chức chào bán trở thành công ty đại chúng do việc chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông, trong vòng 7 ngày sau khi thực hiện chứng nhận chuyển nhượng tạo ra số cổ đông của công ty từ trên 100 cổ đông theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán, có nghĩa vụ:

a) Thông báo bằng văn bản cho tất cả cổ đông về việc trở thành công ty đại chúng và kế hoạch đăng ký công ty đại chúng;

b) Gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền kế hoạch đăng ký công ty đại chúng và danh sách cổ đông tại thời điểm gần nhất;

c) Làm thủ tục đăng ký công ty đại chúng trong thời hạn 90 ngày theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật Chứng khoán.

Điều 12. Hạn chế chứng nhận chuyển nhượng cổ phần chào bán riêng lẻ

1. Tổ chức chào bán không được chứng nhận chuyển nhượng cổ phần trong thời gian hạn chế chuyển nhượng theo phương án chào bán đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trường hợp tổ chức chào bán trở thành công ty đại chúng do việc chào bán riêng lẻ, trong thời gian thực hiện đăng ký công ty đại chúng, tổ chức chào bán không được chứng nhận chuyển nhượng cổ phần.

Chương 5.

XỬ LÝ VI PHẠM

MỤC 1. NGUYÊN TẮC XỬ LÝ VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 13. Nguyên tắc xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 14. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền;

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:

a) Đình chỉ có thời hạn hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ;

b) Tịch thu toàn bộ các khoản thu trái pháp luật có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính;

b) Buộc hủy bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật;

c) Trong trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu, buộc phải thu hồi số cổ phần đã chào bán, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua cổ phần cộng thêm lãi tiền gửi không kỳ hạn cho nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hủy bỏ đợt chào bán cổ phần riêng lẻ.

Điều 15. Thời hiệu xử phạt

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.

Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm pháp luật về chào bán cổ phần riêng lẻ.

Điều 17. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về chào bán cổ phần riêng lẻ được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

MỤC 2. VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 18. Vi phạm quy định về hồ sơ, điều kiện và tổ chức việc chào bán

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán và tổ chức, cá nhân tham gia lập, xác nhận hồ sơ chào bán đã thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Lập hồ sơ chào bán có những thông tin sai lệch, gây hiểu nhầm cho nhà đầu tư hoặc không chính xác; không có đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật;

b) Nộp hồ sơ chào bán không đúng thời hạn hoặc không bổ sung, sửa đổi hồ sơ chào bán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán thực hiện việc chào bán cổ phần riêng lẻ khi chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán và tổ chức, cá nhân tham gia lập, xác nhận hồ sơ chào bán và tổ chức việc chào bán đã thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Có sự giả mạo trong hồ sơ chào bán, gây thiệt hại cho nhà đầu tư;

b) Thực hiện chào bán khi không đáp ứng đủ các điều kiện chào bán quy định tại Điều 8 Nghị định này;

c) Thực hiện chào bán không đúng với nội dung của phương án chào bán trong hồ sơ chào bán nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán không đúng với phương án đã đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này; trừ trường hợp có sự thay đổi mục đích sử dụng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.

4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán dùng các thủ đoạn gian dối để thực hiện chào bán trái với quy định của pháp luật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ đợt chào bán trong thời hạn ba mươi ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; trong thời gian bị đình chỉ chào bán, tổ chức chào bán phải khắc phục được vi phạm;

b) Buộc hủy bỏ đợt chào bán nếu sau thời hạn đình chỉ quy định tại điểm a khoản này mà tổ chức chào bán vẫn không khắc phục được hành vi vi phạm.

6. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về việc chào bán cổ phần riêng lẻ;

b) Buộc thu hồi số cổ phần đã chào bán, hoàn trả lại tiền đặt cọc hoặc tiền mua cổ phần cộng thêm lãi tiền gửi không kỳ hạn cho nhà đầu tư, nếu nhà đầu tư yêu cầu hủy bỏ việc đặt mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về báo cáo và công bố thông tin

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán không báo cáo, công bố thông tin hoặc báo cáo, công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 10 hoặc Điều 11 Nghị định này.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán thực hiện công bố thông tin nhưng trong đó có chứa đựng những nội dung sai lệch, sai sự thật.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán thực hiện quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về đợt chào bán.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về báo cáo và công bố thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về chứng nhận chuyển nhượng cổ phần chào bán riêng lẻ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán và người có liên quan thực hiện chứng nhận chuyển nhượng cổ phần trong thời gian hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về thời gian hạn chế chuyển nhượng cổ phần.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2010.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các UB của quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– UB Giám sát tài chính QG;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC 1

BÁO CÁO VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ)

Kính gửi: ………… (Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

………….. (tên tổ chức chào bán) báo cáo về đợt chào bán cổ phần riêng lẻ như sau:

I. Giới thiệu về tổ chức chào bán

1. Giới thiệu chung (tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ thực có, ngành nghề hoạt động kinh doanh)

2. Kết quả hoạt động kinh doanh

3. Tình hình hoạt động tài chính

4. Kế hoạch hoạt động kinh doanh (tối thiểu 03 năm tiếp theo)

II. Thông tin về đợt chào bán cổ phần riêng lẻ

1. Loại cổ phần

2. Mệnh giá cổ phần

3. Số lượng cổ phần đang lưu hành

4. Số lượng cổ phần dự kiến chào bán riêng lẻ

5. Giá chào bán dự kiến

6. Phương pháp tính giá

7. Phương thức phân phối

8. Thời hạn phân phối

9. Đăng ký mua cổ phần (Thời hạn, số lượng, phương thức thanh toán, chuyển giao cổ phần, quyền lợi người mua cổ phần, số lượng cổ phần đặt mua tối thiểu, thời hạn và cách thức trả lại tiền đặt mua cổ phần trong trường hợp số lượng cổ phần đăng ký mua không đạt mức tối thiểu)

10. Phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán

11. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với nhà đầu tư nước ngoài

12. Các thông tin liên quan đến việc hạn chế chứng nhận chuyển nhượng cổ phần chào bán riêng lẻ

III. Danh sách các đối tác chiến lược dự kiến đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua

 

……, ngày … tháng … năm ….
(tổ chức phát hành)
Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC II

TÀI LIỆU CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ CHO NHÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ)

1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp:

2. Ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …):

3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu:

4. Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp

– Tổng số diện tích đất đai doanh nghiệp đang sử dụng, trong đó:

+ Diện tích đất thuê: …… m2, tại …, (ghi rõ đang sử dụng để làm gì)

+ Diện tích đất giao: …….m2, tại ……….. (ghi rõ đang sử dụng để làm gì và giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp là bao nhiêu)

– Máy móc, thiết bị:

– Phương tiện vận tải:

5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con

6. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời điểm chào bán cổ phần riêng lẻ:

a) Tình hình hoạt động kinh doanh:

– Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ

– Nguyên vật liệu

+ Nguồn nguyên vật liệu;

+ Sự ổn định của các nguồn cung cấp này;

+ Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận.

– Chi phí sản xuất (cao hay thấp, có tính cạnh tranh hay không?)

– Trình độ công nghệ

– Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (nếu có)

– Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ

+ Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng;

+ Bộ phận kiểm tra chất lượng của công ty.

– Hoạt động Marketing

– Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền

– Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết (nêu tên, trị giá, thời gian thực hiện, sản phẩm, đối tác trong hợp đồng).

b) Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời điểm chào bán cổ phần riêng lẻ:

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

 
1. Vốn chủ sở theo sổ sách kế toán    
2. Nợ vay ngắn hạn:

trong đó: Nợ quá hạn:

   
3. Nợ vay dài hạn

trong đó: Nợ quá hạn:

   
4. Tổng doanh thu    
5. Tổng chi phí    
6. Lợi nhuận thực hiện    
7. Lợi nhuận sau thuế    
8. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn    

Các chỉ tiêu khác (tùy theo đặc điểm riêng của ngành, của công ty để làm rõ kết quả hoạt động kinh doanh).

c) Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (Nêu rõ những nhân tố tác động chính đến tình hình kinh doanh của công ty. Trường hợp tình hình kinh doanh của công ty giảm sút, cần giải trình rõ nguyên nhân).

7. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

– Vị thế của công ty trong ngành;

– Triển vọng phát triển của ngành;

– Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của công ty với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới.

8. Một số thông tin chủ yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp

9. Thông tin về đợt chào bán cổ phần riêng lẻ

– Loại cổ phần

– Mệnh giá cổ phần

– Số lượng cổ phần đang lưu hành

– Số lượng cổ phần dự kiến chào bán riêng lẻ

– Giá chào bán dự kiến

– Phương pháp tính giá

– Phương thức phân phối

– Thời gian phân phối

– Đăng ký mua cổ phần (Thời hạn, số lượng, phương thức thanh toán, chuyển giao cổ phần, quyền lợi của người mua cổ phần, số lượng cổ phần đặt mua tối thiểu, thời hạn và cách thức trả lại tiền đặt mua cổ phần trong trường hợp số lượng cổ phần đăng ký mua không đạt mức tối thiểu)

– Phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán

– Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với nhà đầu tư nước ngoài

– Các thông tin liên quan đến việc hạn chế chứng nhận chuyển nhượng cổ phần chào bán riêng lẻ.

10. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung các thông tin về doanh nghiệp: ………

 

….., ngày … tháng … năm
(tổ chức phát hành)
Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC III

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỢT CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ)

Tên tổ chức chào bán:

Địa chỉ trụ sở chính:

Điện thoại:

Fax:

I. Cổ phần chào bán riêng lẻ

1. Tên cổ phần chào bán:

2. Loại cổ phần:

3. Mệnh giá:

4. Số lượng cổ phần đăng ký chào bán:

5. Tổng số lượng vốn huy động dự kiến:

6. Thời hạn đăng ký mua: từ ngày … đến ngày …

7. Ngày thanh toán tiền mua cổ phần:

8. Ngày kết thúc chuyển giao cổ phần:

II. Kết quả chào bán cổ phần riêng lẻ

Đối tượng mua cổ phần

Giá chào bán (đồng/ cổ phần)

Số lượng cổ phần dự kiến chào bán

Số lượng cổ phần đăng ký mua

Số lượng cổ phần được phân phối

Số người đăng ký mua

Số người được phân phối

Số người không được phân phối

Số cổ phần còn lại

Tỷ lệ cổ phần phân phối

1

2

3

4

5

6

7

8=6-7

9=3-5

10

                   
                   
                   

Tổng số

                 

III. Tổng hợp kết quả đợt chào bán cổ phần riêng lẻ

1. Tổng số cổ phần đã phân phối: …….., chiếm ……..% tổng số cổ phần dự kiến chào bán.

2. Tổng số tiền thu từ việc chào bán cổ phần: ………….. đồng.

3. Tổng chi phí: ………………….. đồng

– Phí phân phối cổ phần:

– Phí kiểm toán:

– ………….

4. Tổng thu ròng từ đợt chào bán: …………….. đồng

IV. Cơ cấu vốn của tổ chức chào bán sau khi kết thúc đợt chào bán:

STT

Danh mục

Số lượng cổ phần

Tỷ lệ (%)

Số cổ đông (người)

  Tổng số lượng cổ phần phổ thông:

– Cổ đông sáng lập:

– Cổ đông lớn:

– Cổ đông nắm giữ dưới 1% cổ phần có quyền biểu quyết:

Trong đó:

– Nhà nước:

– Người nước ngoài:

     

Danh sách và tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn: (đính kèm)

V. Danh sách và tỷ lệ sở hữu của các cổ đông sau khi kết thúc đợt chào bán:

STT

Tên cổ đông

Số Giấy CMND hoặc Hộ chiếu (đối với cổ đông là cá nhân) hoặc GCN ĐKKD hoặc Giấy phép TL và HĐ (đối với cổ đông là tổ chức)

Số lượng cổ phần

Tỷ lệ (%)

         
         
         
         

….., ngày … tháng … năm
(tổ chức phát hành)

Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC IV

DANH SÁCH TỔ CHỨC CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ)

TÊN CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
CÓ THẨM QUYỀN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

 

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước – Bộ Tài chính.

…………… (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thông báo danh sách tổ chức đã đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ của tháng … năm như sau:

TT

Tên doanh nghiệp

Năm thành lập

Vốn điều lệ (triệu đồng)

Số lượng cổ phần phổ thông

Mệnh giá cổ phần

Số lượng cổ đông (người)

Ghi chú

               
               
               
               
               
               
               
               
               
               
               

 

….., ngày … tháng … năm
Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC V

(Ban hành kèm theo Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ)

TÊN CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
CÓ THẨM QUYỀN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

…., ngày … tháng … năm …

 

DANH SÁCH TỔ CHỨC CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ

TT

Tên doanh nghiệp

Năm thành lập

Vốn điều lệ (triệu đồng)

Số lượng cổ phần phổ thông

Mệnh giá cổ phần

Số lượng cổ đông (người)

Ghi chú

               
               
               
               
               
               
               
               
               
               
               

 

Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN

Có cam kết bảo lãnh thanh toán kèm theo tài liệu chứng minh năng lực tài chính của tổ chức bảo lãnh trong trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán hoặc có tài sản đủ giá trị thanh toán trái phiếu trong trường hợp bảo đảm bằng tài sản. Giá trị tài sản dùng để bảo đảm tối thiểu bằng tổng giá trị trái phiếu đăng ký chào bán.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

CHÍNH PHỦ
—–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–

Số: 14/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19  tháng 01  năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán về chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

1. Đại diện người sở hữu trái phiếu là thành viên Trung tâm lưu ký chứng khoán được ủy quyền nắm giữ trái phiếu và đại diện cho quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu.

2. Nước nguyên xứ là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi pháp nhân nước ngoài được thành lập.

3. Giá trị tài sản ròng của quỹ là tổng giá trị các tài sản của quỹ trừ đi tổng giá trị nợ phải trả của quỹ.

4. Hợp đồng quản lý đầu tư là hợp đồng ký kết giữa công ty đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước với công ty quản lý quỹ, uỷ thác cho công ty quản lý quỹ quản lý đầu tư tài sản của mình.

Chương 2:

CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

Điều 3. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng

1. Chào bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:

a) Chào bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để huy động vốn cho tổ chức phát hành;

b) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành.

2. Chào bán thêm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:

a) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ;

b) Công ty đại chúng chào bán tiếp cổ phiếu ra công chúng để thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ;

c) Công ty quản lý quỹ chào bán thêm chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng; công ty đầu tư chứng khoán chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng.

3. Chào bán trái phiếu ra công chúng.

Điều 4. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của một số loại hình doanh nghiệp

1. Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng:

a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán;

b) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua;

c) Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.

3. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán;

b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

4. Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng:

a) Là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế – xã hội của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;

d) Có tổ chức bảo lãnh phát hành;

đ) Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.

5. Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao:

a) Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 4 Điều này.

6. Công ty đầu tư chứng khoán chào bán chứng khoán ra công chúng thực hiện theo quy định tại chương V Nghị định này.

Điều 5. Điều kiện chào bán các loại chứng khoán khác

1. Công ty cổ phần chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền hoặc chứng quyền kèm theo cổ phiếu ưu đãi ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại điểm a, b và d khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán;

b) Có phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, kế hoạch phát hành số cổ phiếu cần thiết cho việc chuyển đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Phương án chuyển đổi bao gồm điều kiện, thời hạn chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, phương pháp tính và các điều kiện khác được xác định ngay trong phương án phát hành.

2. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng theo một trong hai phương thức bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán hoặc bảo đảm bằng tài sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán;

b) Có cam kết bảo lãnh thanh toán kèm theo tài liệu chứng minh năng lực tài chính của tổ chức bảo lãnh trong trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán hoặc có tài sản đủ giá trị thanh toán trái phiếu trong trường hợp bảo đảm bằng tài sản. Giá trị tài sản dùng để bảo đảm tối thiểu bằng tổng giá trị trái phiếu đăng ký chào bán. Việc định giá tài sản dùng để bảo đảm phải do cơ quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền thực hiện và có giá trị không quá 12 tháng kể từ ngày định giá. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức bảo lãnh thanh toán là Chính phủ hoặc Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ bảo lãnh thanh toán theo thẩm quyền.

c) Tổ chức phát hành phải chỉ định đại diện người sở hữu trái phiếu để giám sát việc thực hiện các cam kết của tổ chức phát hành. Các đối tượng sau đây không được làm đại diện người sở hữu trái phiếu:

– Tổ chức bảo lãnh việc thanh toán nợ của tổ chức phát hành;

– Cổ đông lớn của tổ chức phát hành;

– Tổ chức có cổ đông lớn là tổ chức phát hành;

– Tổ chức có chung cổ đông lớn với tổ chức phát hành;

– Tổ chức có chung người điều hành với tổ chức phát hành hoặc cùng chịu sự kiểm soát của tổ chức khác.

3. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán;

b) Có nhu cầu huy động vốn làm nhiều đợt phù hợp với dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Có kế hoạch chào bán trong đó nêu rõ đối tượng, số lượng và thời gian dự kiến chào bán của từng đợt.

4. Tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều này được đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt trong 12 tháng.

5. Bộ Tài chính quy định điều kiện chào bán ra công chúng đối với những trường hợp cụ thể khác căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường.

Điều 6. Chào bán chứng khoán ra nước ngoài

1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp luật;

b) Có quyết định thông qua việc chào bán chứng khoán ra nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên), hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước);

c) Đáp ứng các điều kiện chào bán theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán.

2. Tối thiểu 10 ngày trước khi gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra nước ngoài, tổ chức phát hành phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu sau:

a) Bản sao hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán;

b) Các tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 10 ngày, sau khi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra nước ngoài có hiệu lực, tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán đã được chấp thuận ở nước ngoài và phải công bố ra công chúng các thông tin về đợt chào bán.

4. Tổ chức phát hành chào bán chứng khoán ra nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

a) Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam;

b) Trường hợp tổ chức phát hành chào bán chứng khoán đồng thời ở trong nước và ra nước ngoài, báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc theo chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam, kèm theo bản giải trình các điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán.

5. Trong thời hạn 15 ngày, sau khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo kết quả đợt chào bán.

6. Thủ tục chuyển các khoản tiền liên quan đến đợt chào bán chứng khoán ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Điều 7. Chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế

1. Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế:

a) Tổ chức phát hành phải là tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

b) Có phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng cho các dự án mà tổ chức đó thực hiện đầu tư tại Việt Nam được Bộ Tài chính chấp thuận;

c) Có cam kết thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với các nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

d) Cam kết thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu;

b) Dự án đầu tư bao gồm phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;

c) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành;

d) Các tài liệu khác theo đề nghị của Bộ Tài chính.

Chương 3:

NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN

MỤC 1: NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN,TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 8. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán

1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:

a)  Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;

b) Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;

c) Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;

d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;

đ) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;

e) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

2. Điều kiện niêm yết trái phiếu:

a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

c) Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;

d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.

3. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:

a) Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;

c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;

d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

4. Trong thời gian thực hiện chuyển đổi từ Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 5 Điều 134 Luật Chứng khoán, tổ chức mới đăng ký niêm yết chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 9. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán

1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:

a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

c) Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;

d) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;

đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;

e) Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:

a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;

c) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.

3. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu.

4. Chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mà chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán được giao dịch tại công ty chứng khoán và chuyển kết quả giao dịch thông qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán để thanh toán thông qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

5. Việc phân định các khu vực niêm yết giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thực hiện theo Quy chế niêm yết của Trung tâm Giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

6. Bộ Tài chính quy định cụ thể điều kiện niêm yết đối với các loại chứng khoán khác trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

Điều 10. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán

1. Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm:

a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;

b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;

c) Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn một tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;

d) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;

đ) Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;

e) Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);

g) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung.

3. Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:

a) Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;

b) Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của cấp có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp nhà nước);

c) Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;

d) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;

đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với người đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;

e) Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;

g) Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;

h) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký, tập trung.

4. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:

a) Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;

b) Quyết định của Đại hội nhà đầu tư về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;

c) Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;

d) Điều lệ Quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội người đầu tư hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua;

đ) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;

e) Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng văn bản của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;

g) Cam kết của sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;

h) Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ và công ty đầu tư chứng khoán tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;

i) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đã đăng ký lưu ký tập trung.

5. Tổ chức đăng ký niêm yết sau khi được Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán chấp thuận niêm yết phải nộp cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.

6. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ đăng ký niêm yết đối với các loại chứng khoán khác.

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức đăng ký niêm yết và các tổ chức liên quan

1. Tổ chức đăng ký niêm yết phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký niêm yết. Tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết và bất cứ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan đến hồ sơ đăng ký niêm yết.

2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có quyền yêu cầu tổ chức đăng ký niêm yết sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết để đảm bảo thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

3. Trong thời gian Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cổ đông lớn của tổ chức đăng ký niêm yết không được chuyển nhượng cổ phần do mình nắm giữ.

4. Trường hợp phát hiện hồ sơ đã nộp cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán chưa đầy đủ, có những thông tin không chính xác hoặc có những sự kiện mới phát sinh ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp, tổ chức đăng ký niêm yết phải báo cáo Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán để sửa đổi, bổ sung kịp thời vào hồ sơ đăng ký niêm yết.

Điều 12. Thủ tục đăng ký niêm yết

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết. Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký niêm yết chứng khoán tại Quy chế về niêm yết chứng khoán của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

Điều 13. Thay đổi đăng ký niêm yết

1. Tổ chức niêm yết phải làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ;

b) Tổ chức niêm yết bị tách hoặc nhận sáp nhập;

c) Các trường hợp thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết khác trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

2. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết nộp cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán bao gồm:

a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký niêm yết, trong đó nêu lý do dẫn đến việc thay đổi niêm yết và các tài liệu có liên quan;

b) Quyết định thông qua việc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông, thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước); thay đổi niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán.

3. Thủ tục thực hiện thay đổi đăng ký niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế về niêm yết của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

Điều 14. Huỷ bỏ niêm yết

1. Chứng khoán bị huỷ bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán không còn đáp ứng được các điều kiện niêm yết quy định tại điểm a, d khoản 1, điểm a, c khoản 2, điểm a, c khoản 3 Điều 8; điểm a, c khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định này trong thời hạn một năm;

b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ một năm trở lên;

c) Tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;

d) Cổ phiếu không có giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;

đ) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị lỗ trong ba năm liên tục và tổng số lỗ luỹ kế vượt quá vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất;

e) Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất, chia, giải thể hoặc phá sản, quỹ đầu tư chứng khoán chấm dứt hoạt động;

g) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;

h) Tổ chức kiểm toán có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết;

i) Tổ chức được chấp thuận niêm yết không tiến hành các thủ tục niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán trong thời hạn tối đa là ba tháng kể từ ngày được chấp thuận niêm yết;

k) Tổ chức niêm yết đề nghị huỷ bỏ niêm yết.

2. Trường hợp tổ chức niêm yết đề nghị huỷ bỏ niêm yết, hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị huỷ bỏ niêm yết;

b) Quyết định thông qua việc huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông, huỷ bỏ niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); huỷ bỏ niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước); huỷ bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán.

3. Tổ chức có chứng khoán bị huỷ bỏ niêm yết chỉ được đăng ký niêm yết lại ít nhất 12 tháng sau khi bị hủy bỏ niêm yết nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Hồ sơ, thủ tục niêm yết lại thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

4. Thủ tục huỷ bỏ niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế về niêm yết của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

MỤC 2: NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI

Điều 15. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài

1. Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

2. Có quyết định thông qua việc niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài của Hội đồng quản trị hoặc của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên), hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước).

3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán của nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở Giao dịch chứng khoán đã có thoả thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước của Việt Nam.

Điều 16. Báo cáo về việc niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài

1. Khi nộp hồ sơ niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài, doanh nghiệp phải đồng thời nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài. Trường hợp đang niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán trong nước thì doanh nghiệp còn phải gửi bản sao hồ sơ cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán đang niêm yết.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận niêm yết hoặc huỷ bỏ niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài, doanh nghiệp phải gửi cho Ủy ban chứng khoán nhà nước bản sao giấy chấp thuận niêm yết hoặc quyết định huỷ bỏ niêm yết và công bố thông tin về việc niêm yết hoặc huỷ bỏ niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài, tại các ấn phẩm và trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 17. Nghĩa vụ của doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài

1. Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam.

2. Đảm bảo tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tổ chức đồng thời niêm yết ở thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài, báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc theo chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam, kèm theo bản giải trình các điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán.

4. Tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao dịch ngoại tệ liên quan đến việc niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài.

Chương 4:

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Điều 18. Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ

1. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:

a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;

b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;

c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;

d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.

2. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép.

3. Mức vốn pháp định của công ty quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam tối thiểu là 25 tỷ đồng Việt Nam. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức vốn pháp định của công ty quản lý quỹ dựa trên quy mô vốn được uỷ thác quản lý.

4. Vốn góp để thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh nguồn vốn hợp pháp và được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.

5. Tỷ lệ sở hữu của bên nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 10% vốn cổ phần hoặc phần vốn góp có quyền biểu quyết của một công ty chứng khoán và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó không được sở hữu trên 5% số cổ phần hoặc phần vốn góp có quyền biểu quyết của một công ty chứng khoán khác.

7. Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 10% vốn cổ phần hoặc phần vốn góp có quyền biểu quyết của một công ty quản lý quỹ và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó không được sở hữu trên 5% số cổ phần hoặc phần vốn góp có quyền biểu quyết của một công ty quản lý quỹ khác.

Điều 19. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại Điều 63 Luật Chứng khoán;

b) Hợp đồng liên doanh đối với trường hợp thành lập công ty chứng khoán liên doanh, công ty quản lý quỹ liên doanh hoặc cam kết góp vốn đối với trường hợp thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn góp của bên nước ngoài;

c) Trường hợp bên nước ngoài là pháp nhân, hồ sơ có thêm các tài liệu: Bản sao hợp lệ Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương của pháp nhân đó do nước nguyên xứ cấp; Quyết định về việc thành lập hoặc góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam của cấp có thẩm quyền của pháp nhân nước ngoài.

2. Hồ sơ theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 63 Luật Chứng khoán trong trường hợp Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là tổ chức và cá nhân nước ngoài và điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải lập thành hai bản, một bản bằng tiếng Anh, một bản bằng tiếng Việt. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh, phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc được công ty luật có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp ở Việt Nam xác nhận.

3. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Điều 65 Luật Chứng khoán.

Điều 20. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại Điều 63 Luật Chứng khoán;

b) Bản sao Điều lệ, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài do nước nguyên xứ cấp; Quyết định thành lập chi nhánh tại Việt Nam và quyết định giao vốn của cấp có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài.

2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành hai bản, một bản bằng tiếng Anh, một bản bằng tiếng Việt. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc được công ty luật có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp ở Việt Nam xác nhận.

3. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Điều 65 Luật Chứng khoán.

Chương 5:

CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Điều 21. Tổ chức và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán

1. Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, bao gồm các loại sau:

a) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng;

b) Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ.

2. Cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán không có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã phát hành.

3. Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ chỉ được chào bán cổ phiếu cho tối đa 99 nhà đầu tư, trong đó nhà đầu tư có tổ chức phải đầu tư tối thiểu 3 tỷ đồng và cá nhân đầu tư tối thiểu 1 tỷ đồng.

Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ không phải tuân thủ các quy định về hạn chế đầu tư như công ty đầu tư chứng khoán đại chúng quy định tại Điều 92 Luật Chứng khoán.

4. Công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác cho một công ty quản lý quỹ quản lý hoặc thuê công ty quản lý quỹ tư vấn đầu tư và tự mình thực hiện giao dịch. Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán thuê công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc (nếu có), Chủ tịch Hội đồng quản trị và tối thiểu 2/3 thành viên Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán phải độc lập với công ty quản lý quỹ.

5. Công ty đầu tư chứng khoán nước ngoài hoặc quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài dạng pháp nhân muốn đầu tư vào Việt Nam phải ủy thác cho công ty quản lý quỹ trong nước hoặc thành lập chi nhánh tại Việt Nam để quản lý vốn đầu tư.

6. Bộ Tài chính quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán.

Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng

1. Việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ thực hiện.

2. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ;

b) Dự thảo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;

c) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;

d) Dự thảo Hợp đồng giám sát;

đ) Dự thảo Hợp đồng quản lý đầu tư (trường hợp có công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư);

e) Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty đầu tư chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán (trường hợp tự quản lý vốn đầu tư);

g) Thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động đầu tư (trường hợp tự quản lý vốn đầu tư);

h) Danh sách cổ đông sáng lập kèm theo bản sao Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân;

i) Cam kết của các cổ đông sáng lập đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu đăng ký chào bán ra công chúng và nắm giữ số cổ phiếu này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Hồ sơ tại khoản 2 Điều này được lập thành 2 bản và gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán ra công chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 23. Chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng

1. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Chứng khoán.

2. Sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả đợt phát hành. Đồng thời, cổ đông sáng lập phải hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp phép thành lập công ty đầu tư chứng khoán nộp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Trong vòng 30 ngày, sau khi nhận được báo cáo kết quả huy động vốn của công ty đầu tư chứng khoán và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 24. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của cổ đông sáng lập;

b) Xác nhận của ngân hàng về mức vốn góp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng;

c) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập;

d) Dự thảo Hợp đồng giám sát;

đ) Danh sách cổ đông sáng lập kèm theo bản sao Giấy Chứng minh  nhân dân hoặc Hộ chiếu và lý lịch tư pháp đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Báo cáo tài chính đối với pháp nhân;

e) Cam kết của các cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phần của mình trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;

g) Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e và g khoản 2 Điều 22 Nghị định này.

2. Trường hợp cổ đông sáng lập tham gia góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ có thêm các tài liệu sau: bản sao hợp lệ Điều lệ hoặc tài liệu tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó do nước nguyên xứ cấp hoặc tài liệu chứng minh pháp nhân đó được hoạt động kinh doanh chứng khoán tại nước nguyên xứ; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.

3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 2 bản. Trường hợp có cổ đông sáng lập tham gia góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ gồm một bản bằng tiếng Anh, một bản bằng tiếng Việt. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc công ty luật có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam xác nhận.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 25. Tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán

Điều kiện, hồ sơ, thủ tục tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 26. Chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty đầu tư chứng khoán

1. Công ty đầu tư chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ báo cáo đối với quỹ đầu tư chứng khoán.

2. Công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng, có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 106 Luật Chứng khoán và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ không phải thực hiện công bố thông tin theo phương thức quy định tại khoản 4 Điều 100 Luật Chứng khoán. Trong trường hợp này công ty đầu tư chứng khoán gửi nội dung thông tin công bố cho các cổ đông góp vốn theo phương thức quy định tại Điều lệ công ty và đồng thời báo cáo nội dung thông tin công bố cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 27. Nội dung Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán

Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán có những nội dung sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, thông tin tóm tắt về công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ (nếu có), ngân hàng giám sát;

2. Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động;

3. Vốn điều lệ và quy định về tăng, giảm vốn điều lệ;

4. Thông tin về các cổ đông sáng lập và số cổ phần của cổ đông sáng lập;

5. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông;

6. Cơ cấu tổ chức quản lý;

7. Người đại diện theo pháp luật;

8. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

9. Các quy định về Hội đồng quản trị; Đại hội đồng cổ đông;

10. Các hạn chế đầu tư;

11. Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập;

12. Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại cổ phần; quy định về việc niêm yết cổ phiếu;

13. Các loại chi phí và doanh thu; mức phí, thưởng đối với bộ máy quản lý của công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; tổng chi phí ước tính theo năm (trường hợp công ty đầu tư tự quản lý);

14. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;

15. Phương thức xác định giá trị tài sản ròng, giá trị tài sản ròng của mỗi cổ phần;

16. Quy định về giải quyết xung đột lợi ích có thể phát sinh giữa công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan;

17. Quy định về chế độ báo cáo;

18. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;

19. Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ;

20. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập;

21. Các nội dung khác theo thỏa thuận của cổ đông không trái với quy định của pháp luật.

Điều 28. Đăng ký lại đối với doanh nghiệp đầu tư chứng khoán thành lập trước khi Luật Chứng khoán có hiệu lực

1. Doanh nghiệp thành lập trước thời điểm Luật Chứng khoán có hiệu lực đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký lại theo mô hình công ty đầu tư chứng khoán trong thời hạn một năm kể từ ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký lại theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Đăng ký lại đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành

1. Tổ chức đã niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trước khi Nghị định này có hiệu lực, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán quy định tại Nghị định này, trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải điều chỉnh để đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán. Quá thời hạn trên nếu không đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thì phải chuyển sang niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán

2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán mà không đáp ứng đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại Nghị định này phải làm thủ tục tăng vốn trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Công ty quản lý quỹ muốn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư phải làm thủ tục đổi lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

4. Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đã hoạt động theo Giấy phép thành lập văn phòng đại diện không do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp trước ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành phải làm thủ tục đăng ký lại với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

5. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán được cấp trước ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành mà còn có hiệu lực trên 6 tháng phải đổi lại theo mẫu chứng chỉ mới.

Điều 30. Hiệu lực của Nghị định

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 31. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận: 
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; 
– Văn phòng Quốc hội;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– BQL KKTCKQT Bờ Y;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Học viện Hành chính quốc gia;
– VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.