1001_QD-TCHQ NĂM 2008 VỀ MẪU NIÊM PHONG HẢI QUAN DO TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH

Ban hành mẫu niêm phong hải quan mới gồm: seal dây cáp đồng và seal dây nhựa dẹt, dùng làm phương tiện giám sát hải quan. Chi tiết cấu tạo, ký mã hiệu và hướng dẫn sử dụng seal được quy định tại Phụ lục 1 và 2 ban hành kèm theo Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 1001/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MẪU NIÊM PHONG HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ công văn số 2092/BTC-CST ngày 25/2/2008 của Bộ Tài chính về việc sử dụng và thu phí seal hải quan mới;
Căn cứ kết quả nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu ngày 08/11/2007;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát và quản lý về hải quan và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mẫu niêm phong hải quan mới gồm: seal dây cáp đồng và seal dây nhựa dẹt, dùng làm phương tiện giám sát hải quan. Chi tiết cấu tạo, ký mã hiệu và hướng dẫn sử dụng seal được quy định tại Phụ lục 1 và 2 ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức ký kết hợp đồng sản xuất seal với đơn vị sản xuất để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các đơn vị trong ngành sử dụng.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2008. Bãi bỏ công văn số 988/TCHQ-GSQL ngày 12/2/2007 của Tổng cục Hải quan về việc tiếp tục sử dụng phương tiện kẹp chì hải quan để niêm phong xăng, dầu xuất nhập khẩu. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu hồi và thanh lý phương tiện kẹp chì hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Điều 4. Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, Giám đóc Công ty Cổ phần Nam Hải và những tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– Vụ Pháp chế, Vụ CST (BTC);
– Trang Website Hải quan;
– Lưu: VT, GSQL (2)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Ngọc Túc

 

PHỤ LỤC 1

MÔ TẢ CẤU TẠO CỦA SEAL HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1001/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Tổng cục Hải quan)

1. Seal dây cáp đồng:

Seal dây cáp đồng có hai bộ phận là ổ khóa và dây cáp tách rời nhau. Ổ khóa được làm bằng vật liệu nhựa màu xanh, hình dẹt, gắn liền với chốt khóa bằng sợi dây nhựa tròn nhỏ. Dây cáp được làm bằng hai sợi dây đồng, sợi lớn làm trụ, sợi nhỏ quấn quanh sợi lớn.

– Chiều dài ổ khóa seal (sau khi khóa):               25,2 mm

– Chiều dầy ổ khóa seal:                                                5,3 mm.

– Chiều dài sợi cáp đồng:                                  250,0 mm (có thể tăng, giảm).

– Đường kính sợi dây đồng lớn:                         0,5 mm

– Đường kính sợi dây đồng nhỏ:                                    0,35 mm.

Tại ổ khóa seal, một mặt có dòng chữ “V.N. Customs” dập nổi, một mặt có số sê ri của seal in chữ in phun điện tử và biểu tượng hải quan dập nổi (quy định tại Nghị định 18/2000/NĐ-CP ngày 29/5/2000 của Chính phủ).

Số sê ri của seal gồm 11 ký tự: chữ cái đầu là ký hiệu của loại seal, chữ cái tiếp theo là ký hiệu của lô sản phẩm, 2 chữ số tiếp theo là năm sản xuất và 6 chữ số cuối là số thứ tự của seal.

Seal sản xuất dùng để niêm phong một lần, sau khi phá seal không tái sử dụng lại.

Hình 1 – Seal dây cáp đồng

2. Seal dây nhựa dẹt:

Seal dây nhựa dẹt được làm bằng vật liệu nhựa, màu xanh. Các bộ phận của seal được gắn liền với nhau gồm: Ổ khóa, dây seal và chốt khóa. Ổ khóa hình trụ lục giác, bên trong có hai lõi khóa bằng nhựa. Dây seal hình dẹt có độ mềm dẻo thích hợp để uốn cong khi niêm phong, đầu dây seal có khuôn rỗng hình chữ nhật tạo điểm đứt khi mở seal. Chốt khóa seal có 2 nấc để khóa seal an toàn.

– Tổng chiều dài seal:                            216,0 mm.

– Chiều cao ổ khóa:                               20,5 mm.

– Chiều dầy ổ khóa:                               11,0 mm.

– Chiều rộng dây seal:                            9,0 mm

– Chiều dầy dây seal:                             1,0 mm

Tại mặt phải của dây seal có biểu tượng hải quan và dòng chữ “V.N.Customs” dập nổi ở hai đầu, ở giữa là số sê ri của seal được in bằng chữ in phun điện tử.

Số sê ri của seal gồm 11 ký tự: Chữ cái đầu là ký hiệu của loại seal, chữ cái tiếp theo là ký hiệu của lô sản phẩm, 2 chữ số tiếp theo là năm sản xuất và 6 chữ số cuối là số thứ tự của seal.

Seal sản xuất dùng để niêm phong một lần, sau khi phá seal không tái sử dụng lại.

Hình 2 – Seal dây nhựa dẹt

PHỤ LỤC 2

QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG SEAL HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1001/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Tổng cục Hải quan)

I. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG:

1. Seal dây cáp đồng: Dùng để niêm phong nắp bồn, bể chứa, nắp hầm hàng, cửa toa tàu, cửa thùng xe, van xả, đồng hồ đo và những phương tiện chứa hàng hóa khác có điều kiện niêm phong được bằng seal dây cáp đồng.

2. Seal dây nhựa dẹt: Dùng để niêm phong mẫu vải (hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu).

Seal dây cáp đồng và seal dây nhựa dẹt có thể dùng thay thế cho nhau và thay thế cho seal container, seal nhựa đốt trúc trong trường hợp seal được quy định sử dụng bị thiếu đồng thời phải đáp ứng hai điều kiện sau: đảm bảo giám sát chặt chẽ đối tượng phải giám sát hải quan và do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định (ghi rõ trên tờ khai hải quan).

II. CÁCH SỬ DỤNG SEAL:

1. Seal dây cáp đồng:

a. Niêm phong phương tiện chứa hàng hóa có lỗ để khóa hoặc niêm phong:

Luồn một đầu dây cáp đồng qua lỗ niêm phong sau đó chập hai đầu dây vào làm một rồi xỏ qua lỗ chốt khóa seal, siết chặt dây seal, quấn quanh một vòng chốt khóa seal sao cho sợi dây cáp nằm gọn trong rãnh chốt khóa, tra chốt khóa vào ổ khóa cho đến khi nghe có tiếng tách nhẹ và không thể đẩy sâu đầu khóa vào ổ khóa hơn nữa, như vậy là seal đã được chốt khóa. Cần mở thử bằng tay để kiểm tra lại độ an toàn của seal trước khi kết thúc quá trình niêm phong.

b. Niêm phong miệng bao, túi: Cần siết chặt miệng bao túi trước khi niêm phong. Thực hiện các động tác tương tự như hướng dẫn tại điểm a.1 trên đây.

2. Cách sử dụng seal dây nhựa dẹt:

Dùng dụng cụ bấm lỗ bấm vào mẫu vải cần niêm phong để tạo lỗ niêm phong, lồng đầu khóa seal qua lỗ niêm phong sau đó tra đầu khóa seal vào ổ khóa cho đến khi nghe có hai tiếng tách nhẹ và mặt chặn của đầu khóa áp sát vào mặt chặn của thân khóa, mũi nhọn đầu khóa nhô ra bên ngoài thân khóa, như vậy là seal đã được chốt khóa. Cần mở thử bằng tay để kiểm tra lại độ an toàn của seal trước khi kết thúc quá trình niêm phong.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1127_QD-TCHQ NĂM 2009 CÁC BIỂU MẪU NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT, QUẢN LÝ VỀ HẢI QUAN DO TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH

Ban hành các biểu mẫu nghiệp vụ giám sát, quản lý về hải quan thực hiện quy định tại Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính, bao gồm:

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 1127/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC BIỂU MẪU NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT, QUẢN LÝ VỀ HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về Hải quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành các biểu mẫu nghiệp vụ giám sát, quản lý về hải quan thực hiện quy định tại Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính, bao gồm:

TT

Tên biểu mẫu

Ký hiệu

Quy định tại Thông tư 79/2009/TT-BTC

1

Đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ hàng hóa

01-ĐXX/2009

Điều 8

2

Phiếu lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

02-PLM/2009

Điều 15

3

Sổ theo dõi quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần, XNK nhiều lần, kèm Phiếu theo dõi hàng hóa XK, NK từng lần,

03-STD/2009

03A-PTD/2009

Điều 40

4

Thông báo về việc làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ

04-TBXNKTC/2009

Điều 41

5

Tờ khai hàng hóa trung chuyển

05-TKHTC/2009

Điều 43

6

Bảng tổng hợp tờ khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong kỳ báo cáo thanh khoản

06-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

7

Bảng tổng hợp hóa đơn nguyên liệu, vật tư mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản

07-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

8

Bảng tổng hợp tờ khai sản phẩm xuất khẩu trong kỳ báo cáo thanh khoản

08-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

9

Bảng tổng hợp hóa đơn sản phẩm bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản

09-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

10

Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản

10-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

11

Bảng báo cáo nguyên liệu, vật tư nhập – xuất – tồn trong kỳ báo cáo thanh khoản

11-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

12

Bảng tổng hợp hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài trong kỳ báo cáo thanh khoản

12-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

13

Bảng tổng hợp hàng hóa nhập khẩu từ nội địa trong kỳ báo cáo thanh khoản

13-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

14

Bảng tổng hợp hàng hóa mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản

14-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

15

Bảng tổng hợp hàng hóa bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo thanh khoản

15-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

16

Bảng tổng hợp hàng hóa xuất khẩu trong kỳ báo cáo thanh khoản

16-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

17

Bảng báo cáo hàng hóa nhập – xuất – tồn trong kỳ báo cáo

17-HSTK/PTQ/2009

Điều 44

18

Báo cáo 6 tháng về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho ngoại quan

18-BC/KNQ/2009

Điều 55

19

Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu hàng hóa nhập khẩu

19-ĐCCK/2009

Điều 57

20

Phiếu đăng ký làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu

20-PĐK/2009

Điều 57

21

Đơn xin thành lập kho ngoại quan

21-ĐXTL/KNQ

Điều 65

22

Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa

22-BLK/ĐS/2009

Điều 91

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 dẫn trên có hiệu lực.

Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế; Vụ Pháp chế);
– Phòng TM&CN Việt Nam (để phối hợp);
– Website Hải quan;
– Lưu: VT, Vụ GSQT (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Hoàng Việt Cường

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp. 

1200_2001_QD-TCHQ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC DẤU NGHIỆP VỤ HẢI QUAN DO TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH

Ban hành kèm theo Quyết định này 7 (bảy) mẫu dấu nghiệp vụ hải quan và Quy định chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 1200/2001/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1200/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2001 BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC DẤU NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001; 
Xét đề ngị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này 7 (bảy) mẫu dấu nghiệp vụ hải quan và Quy định chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002. Bãi bỏ các quy định trước đây có liên quan đến mẫu dấu nghiệp vụ hải quan do cơ quan hải quan các cấp ban hành.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Đức Kiên

(Đã ký)

QUY ĐỊNH

07 (BẢY) MẪU DẤU NGHIỆP VỤ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC DẤU NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương 1:

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ

Điều 1: Dấu nghiệp vụ hải quan (dưới đây gọi chung là dấu nghiệp vụ) được sử dụng khi thực hiện các nghiệp vụ hải quan sau đây tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu và các đơn vị cấp tương đương (dưới đây gọi tắt là Chi cục hải quan) thuộc cục hải quan tỉnh, thành phố:

– Thủ tục hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh:

– Kiểm tra sau thông quan;

– Thanh khoản hồ sơ hải quan;

– Hoàn thuế, khấu trừ thuế.

Dấu nghiệp vụ hải quan quy định trong Quyết định này không phải là dấu hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/08/2001 của Chính phủ quy định việc quản lý và sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức.

Điều 2: Thẩm quyền ban hành, quản lý và lưu chiểu dấu:

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định ban hành, huỷ bỏ các mẫu dấu nghiệp vụ.

2. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quyết định số lượng con dấu của từng loại mẫu dấu, đình chỉ sử dụng, thu hồi dấu nghiệp vụ khi đơn vị sử dụng bị giải thể, sát nhập hoặc thay đổi về tổ chức hoặc vì lý do khác.

3. Đăng ký lưu chiểu dấu nghiệp vụ: Dấu nghiệp vụ phải được đăng ký lưu chiểu tại Văn phòng Tổng cục Hải quan và Văn phòng Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Điều 3: Căn cứ vào nhu cầu công việc và sự chấp thuận của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố Quyết định số lượng từng con dấu cho từng đơn vị trực thuộc sử dụng. Nếu một mẫu dấu nghiệp vụ có nhiều phiên bản thì phải có số thứ tự cho từng con dấu để phân biệt dâú nghiệp vụ của từng bộ phận khác nhau.

Các dấu nghiệp vụ được làm bằng chất liệu cao su laser theo đúng mẫu (về hình dáng, kích thước, cách sắp xếp các hàng chữ, phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ, độ đậm đường kẻ, độ đậm nét chữ, nguyên tắc viết tắt…) quy định tại Quyết định này. Nếu dấu nghiệp vụ bị mòn, hỏng, bị biến dạng không đúng với mẫu quy định, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành quyết định khắc lại dấu mới và thu hồi, tiêu huỷ dấu cũ. Khi tiêu huỷ dấu phải lập hội đồng và lập biên bản tiêu huỷ. Hội đồng tiêu huỷ dấu bao gồm một lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố làm Chủ tịch, Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ làm thành viên.

Điều 4:

1. Chỉ những công chức hải quan làm các nghiệp vụ thủ tục hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, kiểm tra sau thông quan, thanh khoản hồ sơ hải quan, hoàn thuế, khấu trừ thuế mới được sử dụng dấu nghiệp vụ. Những công chức hải quan không có trách nhiệm hoặc không được giao nhiệm vụ có liên quan đến dấu nghiệp vụ thì không được sử dụng dấu nghiệp vụ.

2. Hết giờ làm việc hoặc những khi không có nhu cầu sử dụng, dấu nghiệp vụ phải để vào nơi an toàn và phải do một công chức hải quan chuyên trách chịu trách nhiệm quản lý theo quy định của đơn vị. Khi công chức hải quan được giao nhiệm vụ chuyên trách bảo quản con dấu vắng mặt phải báo cáo Lãnh đạo đơn vị và bàn giao lại con dấu cho công chức hải quan khác quản lý theo chỉ định của Lãnh đạo đơn vị.

3. Lãnh đạo Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích các loại dấu nghiệp vụ. Trong trường hợp cần thiết phải có dấu nghiệp vụ để giải quyết công việc ở nơi xa cơ quan, đơn vị, công chức hải quan thực hiện công tác nghiệp vụ được mang dấu đi theo, nhưng phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Chi cục Hải quan và phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng đúng mục đích và bảo quản dấu nghiệp vụ trong thời gian mang ra khỏi cơ quan, đơn vị.

4. Giao nhận dấu nghiệp vụ: Khi giao dấu nghiệp vụ cho các đơn vị cơ sở sử dụng, Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải giao trực tiếp cho Lãnh đạo đơn vị sử dụng và công chức hải quan được giao nhiệm vụ quản lý và cất giữ dấu nghiệp vụ, phải vào sổ sách theo dõi và ký nhận.

Điều 5:

1. Chỉ được đóng dấu lên tờ khai hải quan và các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.

2. Dấu chỉ được đóng sau khi công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ liên quan đã ký, ghi rõ họ tên. Không được đóng dấu khống chỉ hoặc sử dụng dấu nghiệp vụ trái với mục đích yêu cầu sử dụng theo Quy định này.

3. Trường hợp mất dấu thì công chức hải quan được giao nhiệm vụ quản lý dấu nghiệp vụ phải báo cáo ngay lãnh đạo đơn vị chỉ đạo việc kiểm tra xác định nguyên nhân mất dấu để xử lý, đồng thời thông báo huỷ bỏ dấu bị mất. Nếu không báo cáo kịp thời mà để người khác lợi dụng gây hậu quả xấu thì người làm mất dấu phải chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc mất dấu nghiệp vụ gây nên.

Điều 6: Mô tả 07 (bảy) mẫu dấu nghiệp vụ

Các số (1), (2), (3)… ghi nối tiếp sau tên dấu nghiệp vụ của từng mẫu dấu dưới đây là số thứ tự các phiên bản của từng dâú (các mẫu dấu theo Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này). Nguyên tắc viết tắt: đơn vị có tên gồm nhiều ký tự thì viết tắt các chữ thông dụng như “hải quan” thành “HQ”, “cửa khẩu” thành “CK”, “quốc tế” thành “QT”…

1. Mẫu dấu số 1: “Hải quan + tên cửa khẩu đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ, đường hàng không”:

– Kích cỡ khung ngoài hình tròn đường kính 30mm, có độ đậm 0,4mm. Kích cỡ hai đường kẻ dài song song 27,5mm, độ đậm 0,4mm.

– Dòng chữ “Tên cửa khẩu” ở trên và “VIỆT NAM CUSTOMS” ở dưới, chạy xung quanh hình tròn, phong chữ VN.HelvNarrow2, cỡ chữ 1,9mm, độ đậm nét chữ 0,26mm.

– Dòng chữ “Hải quan” đặt ở nửa trên hình tròn, phía dưới tên cửa khẩu, phông chữ VT.Times2, cỡ chữ 1,9mm, nét chữ có chân và độ đậm nhạt;

– Ở giữa tâm hình tròn là số ngày, tháng, năm (được điều chỉnh xoay bằng tay) cỡ chữ 3mm, dưới số, ngày, tháng là biểu tượng Hải quan cỡ 5,4 x 8mm;

2. Mẫu dấu số 2: “Tên Chi cục Hải quan”;

– Kích cỡ khung ngoài hình chữ nhật 40 x 25mm, độ đậm 0,6mm. Kích cỡ đường kẻ phân đôi thành 2 hình chữ nhật dài 40mm, độ dậm 0,4mm.

– Kích cỡ hình chữ nhật nhỏ phía trên 40 x8mm, dòng chữ “Tổng cục Hải quan” ở trên theo phông chữ VN.HelvNarrow2, cỡ chữ 2mm, độ đậm nét chữ 0,17mm. Dòng chữ “Cục Hải quan tỉnh, TP” nơi quản lý đơn vị đó ở dưới, theo phông chữ VN.HelvNarrow2, cỡ chữ 1,9mm, độ đậm nét chữ 0,19mm.

– Kích cỡ hình chữ nhật phía dưới 40 x 17mm, các dòng chữ thứ 3, thứ 4 và thứ 5 theo phông chữ VN.AvantGarde2-Bold. Dòng chữ tên “Chi cục Hải quan cửa khẩu/hoặc cấp tương đương” (theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan), cỡ chữ 2,7mm, độ đậm nét chữ 0,30mm.

– Nếu tên đơn vị ít ký tự thì dòng thứ 3 chỉ ghi “Chi cục Hải quan”, chữ “cửa khẩu” (nễu có) đưa xuống dòng thứ 4, có thể viết đầy đủ hoặc viết tắt chữ “cửa khẩu” tuỳ theo số ký tự tên đơn vị sao cho hợp lý. Dòng thứ 5 ghi số thứ tự (1), (2)… cỡ chữ 2,9mm, độ đậm nét chữ 0,40mm.

3. Mẫu dấu số 3 “Đã làm thủ tục hải quan (3)”:

– Kích cỡ khung hình chữ nhật 40 x25mm, độ đậm 0,6mm. Kích cỡ khung trong 28,5 x 11mm, ghi ngày tháng năm cỡ chữ 4mm (được điều chỉnh xoay bằng tay). Có 2 sao nổi năm cánh ở giữa 2 hình chữ nhật.

– Dòng chữ thứ 1 và thứ 2 phông chữ VN.HelvNarrow2. Dòng thứ 1 ghi tên Cục Hải quan tỉnh, TP nơi quản lý đơn vị đó cỡ chữ 2,2mm, độ đậm nét chữ 0,22mm. Dòng thứ 2 ghi tên “Chi cục Hải quan cửa khẩu/hoặc cấp tương đương” (theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan), cỡ chữ 2,1mm, độ đậm nét chữ 0,16mm.

– Dòng chữ “Đã làm thủ tục hải quan” phông chữ VN.Helv2-Bold, cỡ chữ 2,9mm, độ đậm nét chữ 0,25mm.

4. Mẫu dấu số 4 “Đã kiểm tra sau thông quan(2)”:

– Kích cỡ khung hình chữ nhật 40 x25mm, độ đậm 0,6mm. Kích cỡ khung trong 28,5 x 11mm, độ đậm 0,4mm, ghi ngày tháng năm, cỡ chữ 4mm (được điều chỉnh xoay bằng tay). Có 2 sao nổi năm cánh ở giữa 2 hình chữ nhật.

– Dòng chữ tên Cục Hải quan tỉnh, TP phông chữ VN.HelvNarrow2, cỡ chữ 2,4mm, độ đậm nét chữ 0,23mm.

– Dòng chữ “Đã kiểm tra sau thông quan” phông chữ VN.Helv2-Bold, cỡ chữ 2,9mm, độ đậm nét chữ 0,22mm.

5. Các mẫu dấu số 5, số 6 và số 7 “ĐÃ THANH KHOẢN (2)”, “ĐÃ HOÀN THUẾ (2)”, ĐÃ KHẤU TRỪ THUẾ (1)”:

– Kích cỡ khung hình chữ nhật 40 x 25mm, độ đậm 0,6mm. Kích cỡ khung trong 28,5 x 11mm, độ đậm 0,4mm, ghi ngày tháng năm, cỡ chữ 4mm (được điều chỉnh xoay bằng tay). Có 2 sao nổi năm cánh ở giữa 2 hình chữ nhật.

– Dòng thứ 1 tên Cục Hải quan tỉnh, TP phông chữ VN.HelvNarrow2, cỡ chữ 2,2mm, độ đậm nét chữ 0,22mm.

– Dòng thứ 2 tên “Chi cục Hải quan cửa khẩu/hoặc cấp tương đương” (theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) phông chữ VN.HelvNarrow2, cỡ chữ 2,1mm, độ đậm nét chữ 0,16mm.

– Dòng thứ 3 “Đã thanh khoản” hoặc “Đã khấu trừ thuế” hoặc “Đã hoàn thuế” phông chữ VN.AvantGarde2-Bold, cỡ chữ 2,9mm độ đậm nét chữ 0,38mm.

Chương 2:

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Điều 7: Quy định việc sử dụng 07 (bảy) mẫu dấu nghiệp vụ như sau:

1. Mẫu dấu số 1: “Hải quan + tên cửa khẩu đường biển, đường sông, đường sắt, đường bộ, đường hàng không” sử dụng trong nghiệp vụ thủ tục hải quan cho các loại phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, được dùng để đóng vào bản lược khai hàng hoá hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương bản lược khai hàng hoá, hành lý do chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển/chỉ huy phương tiện vận tải (gồm tàu biển, thuyền bè trên sông biển, tàu liên vận quốc tế, tàu bay và ô tô các loại) xuất trình và nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh tại cửa khẩu. Dấu này do công chức hải quan làm thủ tục cho phương tiện vận tải sử dụng. Dấu được sử dụng mực mầu đỏ.

2. Mẫu dấu số 2: “Tên Chi cục Hải quan” được dùng để đóng vào giấy thông báo thuế, biên lai thu tiền thuế, ô số 27 (xác nhận thực xuất) tờ khai hàng hoá xuất khẩu ký hiệu HQ/2002-XK. Dấu do công chức hải quan làm nghiệp vụ kiểm tra tính thuế, thu thuế và thu khác, giám sát cổng cảng (chỉ đối với hàng xuất khẩu), công chức thực hiện việc niêm phong hàng xuất khẩu tại cửa khẩu sử dụng. Dấu được sử dụng mực mầu đỏ.

3. Mẫu dấu số 3: “Đã làm thủ tục hải quan” được sử dụng để đóng vào tờ khai hải quan và các loại giấy tờ khác thuộc hồ sơ hải quan để xác nhận việc cơ quan Hải quan đã làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu. Dấu do Chi cục trưởng (Phó), Đội trưởng (Phó) sử dụng. Dấu được sử dụng mực mầu đỏ.

4. Mẫu dấu số 4: “Đã kiểm tra sau thông quan” được sử dụng để đóng vào hồ sơ hải quan sau khi kết thúc việc kiểm tra sau thông quan. Dấu do công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan quản lý, sử dụng.

5. Mẫu dấu số 5: “Đã thanh khoản” được sử dụng để đóng vào hồ sơ hải quan sau khi thanh khoản hồ sơ. Dấu do công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ thanh khoản hồ sơ hải quan sử dụng.

6. Mấu dấu số 6: “Đã hoàn thuế” được sử dụng để đóng vào tờ khai hải quan và các chứng từ liên quan của những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hải quan ra quyết định hoàn thuế theo quy định của Nhà nước. Dấu do công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra tính thuế, hoàn thuế quản lý, sử dụng.

7. Mẫu dấu số 7: “Đã khấu trừ thuế” được sử dụng để đóng vào tờ khai hải quan và các chứng từ liên quan của những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hải quan ra quyết định khấu trừ thuế theo quy định của Nhà nước. Dấu do công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra tính thuế, khấu trừ thuế quản lý, sử dụng.

Các dấu số 4, 5, 6, 7 được sử dụng mực màu xanh theo mầu mẫu đính kèm Quyết định này.

Đối với các mẫu dấu số 2 và số 3, ngoài các quy định về hình thức, nội dung con dấu quy định tại Quyết định này, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải quy định và yêu cầu cơ sở làm dấu khắc thêm những ký hiệu đặc biệt để có thể phân biệt được dấu thật, giả. Ký hiệu đặc biệt này phải rất kín, không làm thay đổi hình thức con dấu.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8: Để việc quản lý và sử dụng dấu nghiệp vụ đúng quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu:

1. Dấu nghiệp vụ hải quan phải được khắc tại các cơ sở khắc dấu đã được cơ quan Công an cho phép khắc dấu.

2. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc khắc dấu, cấp phát dấu, sử dụng dấu theo đúng quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Định kỳ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định cách đóng dấu nghiệp vụ trên tờ khai hải quan và các loại giấy tờ có liên quan tại từng đơn vị để dễ phát hiện trường hợp lợi dụng đóng dấu giả.

3. Các loại mẫu dấu nghiệp vụ được thống nhất sử dụng từ ngày 01/01/2002. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông báo cho các cơ quan liên quan và công bố việc sử dụng dấu nghiệp vụ hải quan mới. Từ ngày 01/01/2002 các loại dấu nghiệp vụ ban hành trước đây không còn giá trị sử dụng. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức thu hồi tiêu huỷ các dấu nghiệp vụ cũ và báo cáo Tổng cục Hải quan.

4. Dấu nghiệp vụ hải quan mới phải được đăng ký lưu chiểu trước khi đưa vào sử dụng. Hình thức đăng ký lưu chiểu thực hiện như sau: Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập danh mục tên dấu, số lượng dấu nghiệp vụ và đóng mỗi dấu 3 lần trên danh mục giử về nơi đăng ký lưu chiểu theo Điều 2 của Quy định này.

5. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

PHỤ LỤC

BẢNG CÁC MẪU DẤU NGHIỆP VỤ HẢI QUAN ÁP DỤNG

TỪ NGÀY 01/01/2002

(Kèm theo Quy định kèm Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1473_2002_QD-TCHQ VỀ MẪU ẤN CHỈ NGHIỆP VỤ HẢI QUAN DO TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH (1)

Bãi bỏ Quyết định số 40/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 05 năm 1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch (ký hiệu HQ2-96) và bãi bỏ Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới (ký hiệu HQ8E-92), Tờ khai hàng xuất nhập khẩu (ký hiệu HQ/8C-92).

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 1473/2002/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1473/2002/QĐ-TCHQ NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH MẪU ẤN CHỈ NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29-6-2001;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31-12-2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Xét đề nghị củ ông Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan .

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này:

1- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch (ký hiệu HQ/2002-PMD)

2- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới (ký hiệu HQ/2002-XKBG)

3- Tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (ký hiệu HQ/2002-KNQ)

4- Tờ khai xe ô tô xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ (ký hiệu HQ/2002/01-PTVT).

5- Giấy phép xe ô tô tạm xuất – tái nhập có thời hạn (Ký hiệu GP/2002/02-PTVT)).

6- Sổ theo dõi ô tô, xe gắn máy tạm nhập – tái xuất (ký hiệu HQ/2002/03A-PTVT)

7- Sổ theo dõi ô tô, xe gắn máy tạm xuất – tái nhập (ký hiệu HQ/2002/03B-PTVT).

8- Tờ khai hàng hoá quá cảnh (ký hiệu HQ/2002-QC).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-6-2002.

Bãi bỏ Quyết định số 40/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 05 năm 1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch (ký hiệu HQ2-96) và bãi bỏ Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới (ký hiệu HQ8E-92), Tờ khai hàng xuất nhập khẩu (ký hiệu HQ/8C-92).

Điều 3: Các ông Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nguyễn Đức Kiên

(Đã ký)

 

HƯỚNG DẪN

SỬ DỤNG MẪU ẤN CHỈ NGHIỆP VỤ HẢI QUAN BAN HÀNH
(Kèm theo quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24-5-2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan )

A- QUY ĐỊNH CHUNG

1- Văn bản này hướng dẫn sử dụng một số ô, mục của các mẫu ẫn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ. Các ô, mục khác đã được quy định cụ thể, rõ ràng trên mẫu ấn chỉ thì trong bản hướng dẫn này không hướng dẫn thêm.

2- Người khai chỉ được sử dụng một loại mực (không dùng mực đỏ) để khai, không được tẩy xoá, sửa chữa.

3- Các mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan này do Tổng cục Hải quan thống nhất phát hành và quản lý trong toàn quốc.

B- HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:

I- TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH  (Ký hiệu HQ/2002-PMD):

1- Phần tiêu đề của tờ khai: Nếu là hàng xuất khẩu thì gạch chữ nhập khẩu. Nếu là hàng nhập khẩu thì gạch chữ xuất khẩu.

2- Phần dành cho người khai hải quan:

2.1- Ô 4 “Loại hình”:

a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc loại hình nào thì đánh dấu (X) vào các ô tương ứng.

b) Ô “TN-TX” được hiểu là loại hình tạm nhập – tái xuất có thời hạn, ô “TX-TN” được hiểu là loại hình tạm xuất – tái nhập có thời hạn (không dùng tờ khai này cho hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập – tái xuất).

c) ” ” trống: dùng để ghi loại hình khác nếu có loại hình mới chưa được quy định trên tờ khai.

2.2- Ô 13 “Người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu”:

Nếu là hàng của cá nhân thì không phải đóng dấu. Nếu là hàng của tổ chức, cơ quan thì phải đóng dấu.

II- TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU BIÊN GIỚI  (Ký hiệu HQ/2002-XKBG):

1- Tờ khai này chỉ dùng cho hàng hoá xuất khẩu biên giới (hiện nay có nơi gọi là xuất khẩu tiểu ngạch, có nơi gọi là xuất khẩu biên giới).

2- Tờ khai này không dùng cho việc khai và tính thuế hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân biên giới.

3- Tờ khai này chỉ dùng cho mục đích thống kê thương mại và tính, thu thuế xuất khẩu (nếu có). Tờ khai này không có giá trị để hoàn thuế đầu vào của sản phẩm xuất khẩu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu).

4- Ô 8 “Đơn giá nguyên tệ”, ô 9 “Trị giá nguyên tệ”:

Nếu việc mua bán được tính toán, thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài thì ghi bằng đồng tiền nước ngoài, nếu bằng đồng tiền Việt Nam thì ghi thêm chữ VNĐ.

5- Ô 10 “Người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu”:

Đối với hộ kinh doanh cá thể, nếu theo quy định của pháp luật không có con dấu, thì không phải đóng dấu.

III- TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP, XUẤT KHO NGOẠI QUAN  (HQ/2002-KNQ):

Tờ khai này dùng để khai, theo dõi cả hàng nhập kho và hàng xuất kho (trên cùng 01 tờ khai).

1. Ô 1 “Người thuê kho ngoại quan” và ô 4 “Chủ kho ngoại quan”:

Ghi đầy đủ tên, địa chỉ, số điện thoại, FAX.

2- Ô 5 “Địa điểm kho ngoại quan”:

Ghi đầy đủ tên kho, địa chỉ kho ngoại quan theo giấy phép thành lập kho ngoại quan.

3- Ô 6 “Cảng, địa điểm xếp hàng”:

Ghi tên cảng, địa điểm hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải để chuyển đến Việt Nam.

4- Ô 8 “Vận tải đơn”:

Nếu hàng chuyển từ kho ngoại quan khác đến, hoặc hàng xuất khẩu gửi kho ngoại quan không có vận tải đơn thì không phải ghi tiêu thức này.

5- Ô 9 “Cửa nhập khẩu”:

Nếu hàng chuyển từ kho ngoại quan khác đến thì ghi tên kho ngoại quan có hàng chuyển đến, nếu hàng xuất khẩu gửi kho ngoại quan thì ghi là hàng xuất khẩu gửi kho ngoại quan.

6- Ô 10 “Tên hàng, quy cách phẩm chất”:

Trường hợp lô hàng có trên 4 mặt hàng thì khai sang tờ khai thứ 2.

7- Ô 11 “Chứng từ kèm theo”:

Trường hợp hàng xuất khẩu gửi kho ngoại quan thì ghi dẫn chiếu số, ngày tờ khai xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan. Trường hợp lô hàng gửi kho ngoại quan làm thủ tục nhập vào nội địa thì ghi dẫn chiếu số, ngày, tờ khai nhập khẩu đã được đăng ký.

8- Ô 15 và ô 23 “Người khai hải quan”:

– Nếu người thuê kho tự làm thủ tục đưa hàng vào, ra kho ngoại quan thì người khai hải quan ở đây là người thuê kho.

– Nếu người thuê kho uỷ quyền cho chủ kho ngoại quan làm thủ tục hải quan để nhập kho, xuất kho thì người khai hải quan ở đây là chủ kho ngoại quan.

9- Ô 16 “Xác nhận hàng nhập kho ngoại quan”:

– Ghi xác nhận tên hàng, lượng hàng, phẩm chất, tình trạng bao bì.

– Trường hợp lô hàng không nhập kho mà vận chuyển thẳng từ cửa khẩu nhập ra nước ngoài thì ghi rõ lô hàng được vận chuyển thẳng ra nước ngoài ngay tại cửa khẩu nhập. Trường hợp lô hàng được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập thì ghi lô hàng đã được làm thủ tục nhập vào nội địa, không nhập kho ngoại quan.

– Lãnh đạo đội nghiệp vụ phụ trách kho ngoại quan xác nhận, ký, đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” vào ô này.

10- Ô 17 “Lệ phí hải quan”: Ô này dùng để ghi cả lệ phí khi nhập kho và khi xuất.

11- Phần C “Theo dõi hàng xuất kho ngoại quan”:

Từng lần làm thủ tục xuất hàng ra khỏi kho ngoại quan, người khai hải quan phải nộp cho hải quan Phiếu xuất kho theo mẫu của Bộ Tài chính. Việc ghi các cột được thực hiện như sau:

a) Cột 22 “Cửa khẩu xuất”: Khai cửa khẩu mà hàng hoá đi qua để ra nước ngoài. Nếu hàng chuyển sang kho ngoại quan khác thì ghi tên kho ngoại quan nơi hàng đến. Nếu hàng được nhập khẩu vào nội địa thì ghi “Hàng nhập khẩu vào Việt Nam”.

b) Cột 23 “Người khai hải quan ký tên, đóng dấu”: đối với tờ khai lưu tại cơ quan Hải quan thì không yêu cầu phải đóng dấu.

c) Cột 24 “Xác nhận của Hải quan kho ngoại quan”: Lãnh đạo đội nghiệp vụ làm nhiệm vụ kiểm tra,giám sát hàng xuất kho ngoại quan xác nhận hàng xuất ra khỏi kho ngoại quan, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan”.

d) Cột 25 “Xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất”: Xác nhận hàng thực xuất theo quy định. Nếu hàng chuyển sang gửi kho ngoại quan khác, thì Hải quan kho ngoại quan nhận hàng xác nhận. Nếu hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì không phải xác nhận vào cột này.

12- Ô 27 “Thanh khoản hàng nhập, xuất kho ngoại quan của hải quan”:

Ô này ghi sau khi thanh khoán hợp đồng thuê kho. Chủ kho ngoại quan chịu trách nhiệm thanh khoản với cơ quan hải quan. Khi thanh khoản, Hải quan phải căn cứ vào hợp đồng thuê kho, tờ khai lưu của hải quan, tờ khai của người khai hải quan có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu xuất và các Phiếu xuất kho. Nếu có các biên bản vi phạm và quyết định xử lý thì cũng ghi dẫn chiếu vào ô này. Lãnh đạo Chi cục Hải quan xác nhận kết quả thanh khoản.

IV- TỜ KHAI XE Ô TÔ XUẤT, NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐƯỜNG BỘ (HQ/2002/01-PTVT)

1- Tại mục 2:

– Loại xe: Ghi xe tải, xe du lịch, xe cẩu…

– Nhãn hiệu xe: Ghi nhãn hiệu xe và tên hãng sản xuất (TOYOTA CAMRY, FORD TRANSIT…).

2- Tại mục 3:

“Tạm XC” được hiểu là tạm xuất cảnh, “Tạm NC” được hiểu là tạm nhập cảnh, “QC” được hiểu là xuất quá cảnh, “NQC” được hiểu là nhập quá cảnh, “TN” được hiểu là tái nhập, “TX” được hiểu là tái xuất.

3- Taị mục 4:

Nếu xe ô tô tạm nhập – tái xuất có thời hạn thì giấy phép do cơ quan Công an cấp. Nếu xe tô tô tạm xuất – tái nhập có thời hạn thì giấy phép do Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp.

V- SỔ THEO DÕI Ô TÔ, XE GẮN MÁY XUẤT NHẬP CẢNH  (HQ/2002/03A-PTVT và HQ/2002/03B-PTVT)

1- Bao gồm 2 loại:

– Sổ theo dõi ô tô, xe gắn máy tạm nhập – tái xuất, ký hiệu HQ/2002/03A-PTVT.

– Sổ theo dõi ô tô, xe gắn máy tạm xuất – tái nhập, ký hiệu HQ/2002/03B-PTVT.

2- Hải quan ghi theo dõi xe tạm nhập và tái xuất, tạm xuất và tái nhập trên cùng một dòng.

3- Cột 1:

Ghi ngày xe tạm xuất, tạm nhập và số thứ tự theo số tăng dần từ số 01 của ngày đầu tiên, ngày thứ 2 ghi số thứ tự tiếp theo số cuối cùng của ngày thứ nhất. Ví dụ: ngày thứ nhất từ 01 đến 15 thì ngày thứ hai sẽ bắt đầu từ số 16, 17…

4- Cột 10 và 15 “Tình trạng xe khi tạm xuất, khi tái nhập, khi tạm nhập, khi tái xuất”:

Ghi những lưu ý cơ bản về xe để làm cơ sở đối chiếu khi tái nhập, tái xuất.

VI- TỜ KHAI HÀNG HOÁ QUÁ CẢNH  (HQ/2002-QC)

Tờ khai này sử dụng trong trường hợp hàng hoá quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi phương tiện vận tải quy định tại tiết b, khoản 5 Điều 15 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP này 31-12-2001 của Chính phủ.

1- Ô 1 “Chủ hàng” và ô 4 “Người vận chuyển hàng quá cảnh”:

Ghi đầy đủ tên, địa chỉ, số điện thoại, số FAX.

2- Ô 5 “Địa điểm, thời gian lưu kho”:

Ghi rõ địa chỉ của địa điểm lưu kho, thời gian lưu kho.

3- Ô 6 “Cảng địa điểm xếp hàng”:

Ghi tên cảng, địa điểm hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải để chuyển đến Việt Nam.

4- Ô 8 “Vận tải đơn”:

Nếu hàng được vận chuyển đến Việt Nam bằng đường bộ không có vận tải đơn thì không phải ghi tiêu thức này.

5- Ô 10 “Phương tiện vận tải xuất và tuyến đường”:

Ghi phương tiện vận tải và tuyến đường vận chuyển hàng quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.

6- Ô 11 “Tên hàng, quy cách phẩm chất”:

Trường hợp có trên 4 mặt hàng thì khai sang tờ khai thứ 2.

7- Ô 16 và ô 24 “Người khai hải quan”:

Nếu chủ hàng vận chuyển hàng quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thì chủ hàng là người khai hải quan; nếu chủ hàng thuê vận chuyển hàng quá cảnh thì người làm dịch vụ vận chuyển hàng quá cảnh là người khai hải quan.

8- Ô 17 “Xác nhận của Hải quan cửa khẩu nhập”:

– Ghi xác nhận tên hàng, lượng hàng, phẩm chất, tình trạng bao bì.

– Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan”.

9- Ô 18 “Lệ phí Hải quan”:

Ô này dùng để ghi cả lệ phí khi nhập và khi xuất.

10- Ô “Thanh khoản của Hải quan”:

Ô này ghi sau khi lô hàng đã được xuất hết ra nước ngoài. Nếu có biên bản vi phạm và quyết định xử lý thì cũng ghi dẫn chiếu vào ô này. Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập xác nhận kết quả thanh khoản.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1635_QD-TCHQ NĂM 2010 QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN DO TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH

Đối tượng giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là hàng hóa XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (gọi tắt là tàu XNC).

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 1635/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ công văn số 9269/BTC-TCHQ ngày 16/7/2010 của Bộ Tài chính v/v bổ sung nội dung khai hải quan và ban hành Phiếu giám sát đối với hàng xuất khẩu bằng đường biển;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các biểu mẫu gồm:

(1) – Sổ giám sát hàng hóa xuất khẩu (Mẫu 01/SGSXK);

(2) – Sổ giám sát hàng hóa nhập khẩu (Mẫu 02/SGSNK);

(3) – Sổ giám sát container rỗng đưa vào cảng (Mẫu 03/SGSCRXK);

(4) – Sổ giám sát container rỗng đưa ra cảng (Mẫu 04/SGSCRNK).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2010.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
– Cục Hàng hải VN – Bộ GTVT (để phối hợp);
– Bộ Tư lệnh Biên phòng, Cục Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Hải quân – Bộ QP (để phối hợp);
– Lưu: VT, GSQL (5b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Hoàng Việt Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1635/QĐ-TCHQ ngày 16 tháng 07 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Phần 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng giám sát

Đối tượng giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là hàng hóa XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (gọi tắt là tàu XNC).

Điều 2. Địa bàn và thời gian giám sát.

1. Địa bàn giám sát hải quan là khu vực cửa khẩu cảng biển (gọi tắt là khu vực cảng) theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính phủ Quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;

2. Thời gian giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Hải quan.

Điều 3. Phương thức giám sát

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm:

1. Niêm phong hải quan;

2. Giám sát trực tiếp của công chức hải quan (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết);

3. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật (chủ yếu giám sát bằng camera và phương tiện kỹ thuật khác).

Điều 4. Nguyên tắc giám sát

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo đúng quy định của pháp luật;

2. Việc giám sát hải quan đối với lô hàng, tàu, khu vực trọng điểm được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 5. Mục đích giám sát

1. Đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa XNK và tàu XNC đang thuộc đối tượng quản lý hải quan;

2. Quản lý được lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình được đưa vào, đưa ra địa bàn giám sát; lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn trong địa bàn giám sát;

3. Phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hóa XNK và tàu XNC đang chịu sự giám sát hải quan.

Điều 6. Nhiệm vụ giám sát

1. Văn phòng Đội/Tổ/Bộ phận giám sát (gọi tắt là Văn phòng Đội giám sát):

a) Thực hiện thủ tục thanh khoản hồ sơ giám sát đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng;

b) Quản lý trung tâm điều hành việc giám sát bằng camera và phương tiện kỹ thuật khác (nếu có) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng;

c) Tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng; lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn tại khu vực cảng;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan (đối với hàng chuyển cửa khẩu, chuyển cảng, quá cảnh …) khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng giao.

2. Bộ phận giám sát cổng cảng đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi cảng:

a) Kiểm tra, đối chiếu thực tế về tình trạng bên ngoài của lô hàng nhập khẩu với hồ sơ giám sát;

b) Phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng giao.

3. Bộ phận giám sát cơ động:

a) Tuần tra các khu vực thuộc địa bàn giám sát hải quan;

b) Xử lý các tình huống cụ thể tại hiện trường trong địa bàn giám sát;

c) Trực tiếp giám sát đối với lô hàng trọng điểm, tàu trọng điểm, khu vực trọng điểm.

Việc xác định lô hàng, tàu, khu vực trọng điểm do Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển quyết định trên cơ sở nguyên tắc giám sát nêu tại Điều 4 Quy định này;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng giao.

4. Nhiệm vụ cụ thể của các lực lượng nêu tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này được hướng dẫn cụ thể tại Phần 2 dưới đây.

Điều 7. Trao đổi thông tin

Việc trao đổi thông tin giữa Hải quan giám sát các Đại lý hãng tàu và Doanh nghiệp kinh doanh cảng về lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện qua mạng máy tính do các bên liên quan thống nhất xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của từng khu vực cảng. Trường hợp chưa trao đổi qua mạng được thì sử dụng hồ sơ giấy.

Điều 8. Giám sát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử

Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử, việc giám sát hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.

Phần 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯA VÀO KHU VỰC CẢNG

Điều 9. Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng.

Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng gồm hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, hàng hóa đưa vào để làm thủ tục hải quan.

Điều 10. Biện pháp giám sát

1. Đối với lô hàng đã làm thủ tục hải quan:

1.1. Người khai hải quan:

Người khai hải quan đưa hàng vào khu vực cảng và xuất trình hồ sơ hải quan của lô hàng đã làm xong thủ tục hải quan cho Văn phòng Đội giám sát (không phải làm thủ tục gì về hải quan tại cổng cảng, tại kho, bãi và nơi xếp, dỡ hàng hóa).

1.2. Cơ quan Hải quan:

a) Tại cổng cảng:

a1. Không thực hiện giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

a2. Thực hiện giám sát bằng camera (nếu có).

b) Tại Văn phòng Đội giám sát:

b1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan lô hàng, nhập máy tính các thông tin cần quản lý (theo mẫu 01/SGSXK) để theo dõi hàng xuất khẩu được đưa vào khu vực cảng; lập Phiếu giám sát hàng hóa xuất khẩu với người khai hải quan (theo mẫu PGSXK/2010 theo quy định tại công văn số 9269/BTC-TCHQ ngày 16/7/2010 của Bộ Tài chính). Mỗi Phiếu được lập cho từng tờ khai hải quan. Trên cơ sở Phiếu này, Doanh nghiệp kinh doanh cảng xếp hàng lên tàu, ký xác nhận sau khi kết thúc việc xếp hàng lên tàu và chuyển trả cho người khai hải quan để làm chứng từ xác định hàng đã thực xuất khẩu;

b2. Thực hiện việc giám sát hàng hóa tại các khu vực tập kết thông qua hệ thống camera (nếu có) nhằm đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hóa được đưa vào và lưu giữ tại địa bàn giám sát. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì in ảnh, thông báo ngay cho lực lượng giám sát cơ động của hải quan để theo dõi kiểm tra; đồng thời thông báo đến các đơn vị liên quan như doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, bảo vệ cổng cảng … để phối hợp nếu xét thấy cần thiết.

c) Bộ phận giám sát cơ động:

Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy định này.

2. Đối với hàng đưa vào cảng chờ làm thủ tục xuất khẩu:

Người khai hải quan đưa thẳng hàng hóa vào khu vực tập kết, không phải làm thủ tục gì về hải quan tại cổng cảng và khu vực kho, bãi. Sau khi đăng ký tờ khai và làm xong thủ tục hải quan thì xuất trình bộ hồ sơ hải quan cho Văn phòng Đội giám sát để làm thủ tục giám sát quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Tổng hợp lượng hàng xuất khẩu đưa vào địa bàn giám sát

Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:

1. Tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu qua cảng theo từng loại hình; lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn tại khu vực cảng trên cơ sở đối chiếu bản lược khai hàng hóa với theo dõi của cơ quan hải quan trên máy tính theo mẫu 01/SGSXK và đề xuất xử lý hàng tồn theo quy định;

2. Tổng hợp tình hình chấp hành các quy định về giám sát hải quan (các trường hợp vi phạm phải lập biên bản xử lý);

3. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các việc khác có liên quan.

MỤC II. GIÁM SÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO KHU VỰC CẢNG

Điều 12. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng.

Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để làm thủ tục chuyển cảng, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, tạm nhập – tái xuất, chuyển khẩu, chuyển tải.

Điều 13. Biện pháp giám sát

1. Trường hợp cần giám sát:

a) Việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu, Hải quan chỉ thực hiện giám sát trực tiếp của công chức đối với lô hàng, tàu trọng điểm.

b) Hàng hóa tập kết vào kho, bãi cảng thì thực hiện giám sát bằng camera (nếu có).

c) Hàng hóa đưa ra khỏi cảng có giám sát trực tiếp của công chức hải quan.

2. Biện pháp giám sát:

2.1. Tại Văn phòng Đội giám sát:

a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan lô hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, hoặc thủ tục chuyển cảng, chuyển cửa khẩu … do người khai hải quan xuất trình, công chức Hải quan nhập máy số liệu theo dõi hàng nhập khẩu (theo mẫu 02/SGSNK).

Quá trình nhập máy, cần kiểm tra đối chiếu thông tin về số lượng kiện, trọng lượng hàng, hoặc số lượng, ký mã hiệu từng container thể hiện trên hồ sơ hải quan với Phiếu giao nhận container/phiếu giao nhận hàng hóa, hoặc Phiếu xuất kho, bãi do Doanh nghiệp kinh doanh cảng phát hành (sau đây gọi tắt là Phiếu). Nếu phù hợp thì ký, đóng dấu công chức xác nhận vào Phiếu (01 liên hải quan lưu) để người khai hải quan nộp cho hải quan giám sát cổng cảng khi mang hàng ra khỏi cảng;

b) Thực hiện việc giám sát thông qua hệ thống camera (nếu có) nhằm đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hóa lưu giữ tại khu vực kho, bãi và khi vận chuyển ra khỏi cảng. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì in ảnh, thông báo ngay cho lực lượng giám sát cơ động của hải quan để theo dõi kiểm tra; đồng thời thông báo đến các đơn vị liên quan như doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, bảo vệ cổng cảng … để phối hợp nếu xét thấy cần thiết.

2.2. Giám sát tại cổng cảng/nơi đưa hàng ra khỏi cảng:

a) Bố trí công chức hải quan trực tiếp kiểm tra, đối chiếu:

a1. Đối với hàng hóa vận chuyển bằng container: đối chiếu thông tin trên Phiếu đã được Hải quan xác nhận thanh lý với thực tế số lượng container, số hiệu container, số hiệu phương tiện chở hàng;

a2. Đối với hàng rời, hàng lẻ: đối chiếu với thông tin trên Phiếu về tên hàng, số hiệu phương tiện chở hàng;

a3. Nếu phù hợp thì công chức hải quan ghi rõ ngày, giờ hàng hóa được đưa ra khỏi cổng, ký xác nhận lên Phiếu và cho hàng ra khỏi cổng. Sau khi ký xác nhận, công chức hải quan chuyển Phiếu cho Văn phòng Đội giám sát lưu, theo dõi. Trường hợp có nghi ngờ, hoặc có thông tin khác như sử dụng hồ sơ giả để đưa hàng ra ngoài cảng thì yêu cầu đưa phương tiện vận tải vào khu vực kiểm tra, và báo cáo Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng để xử lý.

b) Trường hợp kiểm tra đối chiếu hàng hóa nhập khẩu đưa ra cổng cảng được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật (như mã vạch, camera nhận dạng …) thì có thể không bố trí công chức hải quan trực tiếp kiểm tra, đối chiếu tại cổng cảng.

2.3. Bộ phận giám sát cơ động:

Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy định này.

Điều 14. Tổng hợp lượng hàng hóa nhập khẩu

Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:

1. Tổng hợp lượng hàng hóa nhập khẩu qua cảng theo từng loại hình; lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn tại khu vực cảng trên cơ sở đối chiếu bản lược khai hàng hóa với theo dõi của cơ quan hải quan theo mẫu 02/SGSNK và đề xuất xử lý hàng tồn theo quy định;

2. Tổng hợp tình hình chấp hành các quy định về giám sát hải quan (các trường hợp vi phạm phải lập biên bản xử lý);

3. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các việc khác có liên quan.

Điều 15. Giám sát đối với lô hàng xuất khẩu nhưng bị trả lại

1. Đối với lô hàng đã xuất khẩu nhưng bị trả lại:

Thực hiện việc giám sát như một lô hàng nhập khẩu nêu tại Điều 13, Điều 14 Quy định này;

2. Đối với lô hàng đã làm xong thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu:

2.1. Trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan được Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu chấp thuận và quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền (nếu có), Văn phòng Đội giám sát nhập máy theo dõi và xác nhận trên Phiếu;

2.2. Bộ phận giám sát cổng cảng thực hiện việc kiểm tra đối chiếu khi hàng đưa ra khỏi cảng như đối với lô hàng nhập khẩu theo quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 13 Quy định này.

3. Đối với lô hàng đã đưa vào khu vực cảng, chưa làm thủ tục hải quan:

3.1. Trên cơ sở đề nghị của chủ hàng được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng xác nhận, Văn phòng Đội giám sát nhập máy theo dõi và xác nhận trên Phiếu;

3.2. Bộ phận giám sát cổng cảng thực hiện việc kiểm tra đối chiếu khi hàng đưa ra khỏi cảng như đối với lô hàng nhập khẩu theo quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 13 Quy định này.

MỤC III. GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUNG CONTAINER; CONTAINER RỖNG ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU VỰC CẢNG

Điều 16. Đối với hàng xuất khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung container

Việc đóng ghép chung container trong khu vực cảng đối với hàng xuất khẩu của nhiều chủ hàng đã làm thủ tục hải quan thì Chi cục Hải quan cảng thực hiện giám sát bằng camera (nếu có). Trường hợp cần bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp thì Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định.

Điều 17. Đối với hàng nhập khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung container

Việc khai thác hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung container được tiến hành trước, trong hoặc sau khi đã làm thủ tục hải quan. Chi cục Hải quan cảng thực hiện giám sát việc khai thác bằng camera (nếu có). Trường hợp cần bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp thì Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định.

Điều 18. Giám sát container rỗng đưa vào, đưa ra khu vực cảng

1. Đối với container rỗng đưa vào cảng:

1.1. Doanh nghiệp/Người vận tải vận chuyển container rỗng vào khu vực tập kết, xuất trình hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Thông tư số 79/2009/TT-BTC kèm Phiếu trả vỏ container tại Bộ phận văn phòng Đội giám sát, không phải làm thủ tục gì tại cổng cảng;

1.2. Bộ phận văn phòng đội giám sát nhập thông tin cần quản lý vào máy để theo dõi (Mẫu 03/SGSCRXK).

2. Đối với container rỗng đưa ra cảng:

2.1. Doanh nghiệp/Người vận tải xuất trình hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Thông tư số 79/2009/TT-BTC kèm Phiếu mượn vỏ container/Phiếu giao container tại Bộ phận văn phòng đội giám sát;

2.2. Bộ phận văn phòng đội giám sát nhập thông tin cần quản lý vào máy để theo dõi (Mẫu 04/SGSCRNK);

2.3. Bộ phận giám sát cổng cảng yêu cầu người điều khiển phương tiện mở container rỗng để kiểm tra, nếu phát hiện có hàng thì lập biên bản và xử lý theo quy định.

3. Đối với các phương tiện vận chuyển hàng hóa là bồn rỗng, thùng rỗng ra khỏi cảng, bộ phận giám sát cổng cảng yêu cầu người điều khiển phương tiện mở bồn rỗng, thùng rỗng để kiểm tra, nếu phát hiện có chở hàng hóa chưa làm thủ tục hải quan thì lập biên bản và xử lý theo quy định.

MỤC IV. GIÁM SÁT ĐỐI VỚI TÀU XUẤT NHẬP CẢNH VÀO, RA KHU VỰC CẢNG

Điều 19. Giám sát đối với tàu trọng điểm

1. Việc bố trí công chức hải quan thuộc lực lượng giám sát cơ động thực hiện giám sát trực tiếp tàu nhập cảnh, xuất cảnh chỉ áp dụng đối với tàu trọng điểm có yêu cầu phải giám sát chặt chẽ trong suốt thời gian neo đậu tại khu vực cảng do Lãnh đạo Chi cục quyết định.

2. Nhiệm vụ của công chức giám sát tàu: Ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hóa, của tàu đang chịu sự giám sát quản lý của cơ quan Hải quan và hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Ghi Nhật ký giám sát vào sổ theo quy định của Chi cục Hải quan cảng.

Phần 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có cửa khẩu cảng biển có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; lập kế hoạch cụ thể về bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát, ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng Quy chế phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh Cảng; chủ động làm việc với Cảng vụ và Doanh nghiệp kinh doanh Cảng để sắp xếp lại khu vực tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và khu vực neo đậu tàu XNC trong khu vực cảng theo Chỉ thị số 1819/CT-TCHQ ngày 15/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh công tác giám sát, quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK tại các cảng biển quốc tế.

Trường hợp có các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh mang tính đặc thù về công tác giám sát hải quan tại địa bàn quản lý của đơn vị mình, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện, trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt trước khi ban hành.

Điều 21. Giao Cục công nghệ thông tin và thống kê hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Tài vụ quản trị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cảng biển tổ chức áp dụng quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển có hiệu quả thiết thực.

Điều 22. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Hoàng Việt Cường

 

 

Mẫu 01/SGSXK

Cục Hải quan tỉnh, thành phố …
Chi cục Hải quan …..

SỔ GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯA VÀO CẢNG

STT

Số tờ khai hải quan

Ngày tháng năm tờ khai hải quan

Loại hình XK

Chi cục Hải quan làm thủ tục

Tên, địa chỉ người khai hải quan

Số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao (nếu có)

Tên hàng

Số lượng kiện, trọng lượng (hàng rời)

Số lượng container

Ký mã hiệu container

Tên tàu/số hiệu chuyến tàu

Ngày xuất cảnh

Ngày nhập máy

Người nhập máy

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

Ghi chú:

– Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi hàng xuất khẩu được đưa vào cảng, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo loại hình xuất khẩu ở cột số (4));

– Khi xây dựng được phần mềm có liên kết được các chương trình ứng dụng khác như hệ thống quản lý tờ khai, hệ thống quản lý manifest … thì sẽ thay đổi biểu mẫu này và có hướng dẫn việc cập nhật thông tin;

– Mẫu được tổng hợp trên cơ sở hồ sơ hải quan do người khai hải quan xuất trình;

– Cột số (7) ghi số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu, chuyển cảng …;

– Đối với hàng hóa không được chuyên chở bằng container ghi số lượng kiện, hoặc trọng lượng lô hàng vào cột số (9); Hàng hóa chuyên chở bằng container ghi số lượng, ký mã hiệu từng container vào cột số (10) và (11);

– Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.

Mẫu 02/SGSNK

Cục Hải quan tỉnh, thành phố …
Chi cục Hải quan …..

SỔ GIÁM SÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

STT

Số tờ khai hải quan

Ngày tháng năm tờ khai hải quan

Loại hình NK

Chi cục Hải quan làm thủ tục

Tên, địa chỉ người khai hải quan

Số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao (nếu có)

Tên hàng

Số lượng kiện, trọng lượng (hàng rời)

Số lượng container

Ký mã hiệu container

Tên tàu/số hiệu chuyến tàu

Ngày nhập cảnh

Số/ ngày Phiếu giao nhận hàng

Ngày nhập máy

Người nhập máy

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

Ghi chú:

– Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi hàng nhập khẩu, chuyển cảng, chuyển cửa khẩu …, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo loại hình nhập khẩu ở cột số (4));

– Khi xây dựng được phần mềm có liên kết được các chương trình ứng dụng khác như hệ thống quản lý tờ khai, hệ thống quản lý manifest … thì sẽ thay đổi biểu mẫu này và có hướng dẫn việc cập nhật thông tin;

– Mẫu được tổng hợp trên cơ sở hồ sơ hải quan do người khai hải quan xuất trình;

– Cột số (7) ghi số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu, chuyển cảng …;

– Đối với hàng hóa không được chuyên chở bằng container ghi số lượng kiện, hoặc trọng lượng lô hàng vào cột số (9); Hàng hóa chuyên chở bằng container ghi số lượng, ký mã hiệu từng container vào cột số (10) và (11);

– Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.

Mẫu 03/SGSCRXK

Cục Hải quan tỉnh, thành phố …
Chi cục Hải quan …..

SỔ GIÁM SÁT CONTAINER RỖNG ĐƯA VÀO CẢNG

STT

Tên, địa chỉ Doanh nghiệp/người vận tải

Số lượng container

Ký mã hiệu container

Số/ngày Phiếu trả vỏ

Ngày container đưa vào

Người nhập máy

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

Ghi chú:

– Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi container rỗng đưa vào khu vực cảng, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo số lượng container rỗng đưa vào ở cột số (3));

– Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.

 

Mẫu 04/SGSCRNK

Cục Hải quan tỉnh, thành phố …
Chi cục Hải quan …..

SỔ GIÁM SÁT CONTAINER RỖNG ĐƯA RA CẢNG

STT

Tên, địa chỉ Doanh nghiệp/người vận tải

Số lượng container

Ký mã hiệu container

Số/ngày Phiếu mượn vỏ

Ngày container đưa ra

Người nhập máy

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

Ghi chú:

– Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi container rỗng đưa ra khỏi khu vực cảng, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo số lượng container rỗng đưa ra ở cột số (3));

– Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1653_QD-TCHQ NĂM 2009 VỀ VIỆC ẤN ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU DO TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH

Ấn định thuế đối với các lô hàng nhập khẩu thuộc các tờ khai hải quan (theo bản kê chi tiết số 1, số 2 đính kèm) của Công ty Thông tin Di động (Công ty VMS), làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư Gia công thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà Nội và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 thuộc Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-

Số: 1653/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ẤN ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế giá trị gia tăng và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật quản lý thuế và các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005; Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002; Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Phụ lục I); Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục Hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 590/QĐ-TCHQ ngày 19/3/2009, Quyết định số 740/QĐ-TCHQ ngày 02/4/2009, Quyết định số 904/QĐ-TCHQ ngày 08/5/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch tại trụ sở Công ty Thông tin Di động, mã số thuế: 0100686209, địa chỉ: số 216 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Trên cơ sở xem xét Bản kết luận kiểm tra sau thông quan đối với các lô hàng nhập khẩu thuộc các tờ khai Hải quan (theo bản kê chi tiết số 1, 2 đính kèm) của Công ty Thông tin Di động, mã số thuế: 0100686209, số 216 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ấn định thuế đối với các lô hàng nhập khẩu thuộc các tờ khai hải quan (theo bản kê chi tiết số 1, số 2 đính kèm) của Công ty Thông tin Di động (Công ty VMS), làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư Gia công thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà Nội và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 thuộc Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Lý do ấn định thuế: Không khai trị giá bản quyền phần mềm, trị giá phần mềm và bản quyền phần mềm (đối với các tờ khai làm thủ tục hải quan sau ngày 18/6/2008) vào trị giá tính thuế.

Điều 3. Số tiền thuế ấn định phải nộp là:

1. Thuế nhập khẩu:

8.349.881.758 VNĐ (thuộc bản kê chi tiết số 1)

2. Thuế giá trị gia tăng: 13.192.077.195 VNĐ

Trong đó:

13.147.186.220 VNĐ (thuộc bản kê chi tiết số 1)

44.890.975 VNĐ (thuộc bản kê chi tiết số 2)

Cộng:

21.541.958.953 VNĐ

(Bằng chữ: Hai mươi mốt tỷ, năm trăm bốn mốt triệu, chín trăm năm tám nghìn, chín trăm năm ba đồng).

Điều 4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký Quyết định này, Công ty VMS có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế ấn định nêu tại Điều 3 vào các tài khoản của cơ quan Hải quan, cụ thể như sau:

a) Nộp vào tài khoản 741.01.021 của Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan TP Hà Nội, mở tại Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy số tiền thuộc bản kê chi tiết số 1, bao gồm:

– Thuế nhập khẩu:          8.349.881.758 VNĐ

– Thuế giá trị gia tăng:     13.147.186.220 VNĐ

Cộng:                            21.497.067.798 VNĐ

(Bằng chữ: Hai mươi mốt tỷ, bốn trăm chín bảy triệu, không trăm sáu bảy nghìn, bảy trăm chín tám đồng).

b) Nộp vào tài khoản 741.01.00.01258 của Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, mở tại Kho bạc Nhà nước quận Tân Bình TP Hồ Chí Minh số tiền thuế giá trị gia tăng: 44.890.975 VNĐ (bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu, tám trăm chín mươi ngàn, chín trăm bảy lăm đồng), thuộc bản kê chi tiết số 2.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà Công ty VMS chưa nộp thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, còn bị phạt chậm nộp 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp (theo điểm 1 Điều 106 Luật quản lý thuế)./.

 

Nơi nhận:
– Công ty Thông tin Di động (để thực hiện);
– Tổng cục trưởng (để b/c);
– Cục Hải quan TP. Hà Nội (để thực hiện);
– Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh (để thực hiện);
– Lưu: VT TCHQ (02b), Cục KTSTQ (05b: VT Cục 02b, PNV1 03).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Ngọc Túc

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1699_QD-TCHQ NĂM 2007 VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ DO TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH (1)

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi áp dụng thí điểm thủ tục hải quan điện tử và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 1699/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Căn cứ Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý và Ban Cải cách hiện đại hoá Hải quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các quy trình thủ tục hải quan điện tử, gồm:

1. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán;

2. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;

3. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá gia công xuất khẩu, nhập khẩu;

4. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;

5. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất;

6. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất;

7. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;

8. Quy trình bảo đảm đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử;

9. Quy trình ra quyết định trước;

10. Quy trình kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi áp dụng thí điểm thủ tục hải quan điện tử và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan (Ban Cải cách, hiện đại hóa) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:

– Như Điều 3;
– Bộ Tài chính (để báo cáo);
– Lãnh đạo TCHQ;
– Lưu: VT, BCCHĐH (10b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đặng Hạnh Thu

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1904_QD-BTC NĂM 2009 CÔNG BỐ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC HẢI QUAN DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Trường hợp thủ tục hành chính nêu tại Quyết định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các thủ tục hành chính mới được ban hành thì áp dụng đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–

Số: 1904/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC HẢI QUAN

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 4 tháng 1 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính tại công văn số 1071/TTg-TCCV ngày 30 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện đề án 30 Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hải quan.

1. Trường hợp thủ tục hành chính nêu tại Quyết định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các thủ tục hành chính mới được ban hành thì áp dụng đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.

2. Trường hợp thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa được công bố tại Quyết định này thì được áp dụng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.

Điều 2. Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổng cục hải quan và các đơn vị liên quan thường xuyên cập nhật để trình Bộ trưởng công bố những thủ tục hành chính nêu tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này. Thời hạn cập nhật hoặc loại bỏ thủ tục hành chính này chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày văn bản quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

Đối với các thủ tục hành chính nêu tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này, Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổng cục hải quan và các đơn vị liên quan có liên quan trình Bộ trưởng công bố trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát hiện thủ tục hành chính chưa được công bố.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Đề án 30, Chánh Văn phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ (để b/c)
– TCTCT cải cách TTHC của TTCP
– Lãnh đạo Bộ;
– Như Điều 4;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu VT, PC

BỘ TRƯỞNG

Vũ Văn Ninh

TT

TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Ngành, lĩnh vực

Cơ quan thực hiện

I. Thủ tục hành chính thực hiện ở cấp Tổng cục

1

Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa

Hải quan

Tổng cục Hải quan

2

Thủ tục xác nhận trước xuất xứ hàng nhập khẩu

Hải quan

Tổng cục Hải quan

3

Thủ tục áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tại Tổng cục Hải quan

Hải quan

Tổng cục Hải quan

4

Thủ tục gia hạn giám sát đối với các đối tượng quyền Sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt Nam (tại Tổng cục Hải quan)

Hải quan

Tổng cục Hải quan

5

Thủ tục thu hẹp hoặc mở rộng danh mục hàng hoá hoặc (và) phạm vi yêu cầu bảo hộ tại Tổng cục Hải quan

Hải quan

Tổng cục Hải quan

6

Thủ tục gia hạn nộp thuế theo Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ đối với trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ; do di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; do chính sách thay đổi; tiền thuế, tiền phạt phát sinh tại 02 Cục Hải quan

Hải quan

Tổng cục Hải quan

7

Xét miễn thuế đối với trường hợp hàng quà biếu tặng có trị giá trên 30 triệu đồng tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng ngân sách nhà nước; quà biếu tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học

Hải quan

Tổng cục Hải quan

8

Xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (trường hợp xác nhận để doanh nghiệp bổ sung hồ sơ giải thể, phá sản; trường hợp xác nhận nghĩa vụ số thuế đã nộp ngân sách Nhà nước)

Hải quan

Tổng cục Hải quan

9

Xét miễn thuế đối với trường hợp hàng nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu  theo điều ước quốc tế

Hải quan

Tổng cục Hải quan

10

Thủ tục gia hạn nộp thuế theo Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ đối với trường hợp bị ảnh hưởng do gặp khó khăn khách quan đặc biệt

Hải quan

Tổng cục Hải quan

11

Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Tổng cục Hải quan

Hải quan

Tổng cục Hải quan

12

Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở đơn vị được kiểm tra

Hải quan

Tổng cục
Hải quan

13

Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Tổng cục Hải quan

Hải quan

Tổng cục Hải quan

14

Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Tổng cục Hải quan

Hải quan

Tổng cục Hải quan

15

Tư vấn cho công dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính hải quan

Hải quan

Tổng cục Hải quan

II. Thủ tục hành chính thực hiện ở cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố

1

Thủ tục thành lập kho ngoại quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

2

Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

3

Thủ tục chấm dứt hoạt động kho ngoại quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

4

Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ở cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

5

Thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

6

Thủ tục cấp thẻ ưu tiên thủ tục hải quan cho doanh nghiệp

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

7

Thủ tục cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

8

Thủ tục đăng ký, hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

9

Thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu lần đầu cho dự án đầu tư

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

10

Thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

11

Thủ tục mở rộng, thu hẹp kho CFS

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

12

Thủ tục áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu liên quan đến Sở hữu trí tuệ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

13

Thủ tục gia hạn giám sát đối với các đối tượng quyền Sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt Nam (tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố)

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

14

Thủ tục thu hẹp hoặc mở rộng danh mục hàng hoá hoặc (và) phạm vi yêu cầu bảo hộ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

15

Thủ tục gia hạn nộp thuế theo Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ đối với trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ; do di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; do chính sách thay đổi; tiền thuế, tiền phạt phát sinh tại 02 Chi cục Hải quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

16

Thủ tục hoàn thuế đối với các trường hợp được xét hoàn thuế theo Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

17

Đăng ký danh mục hàng hoá miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

18

Xét miễn thuế đối với trường hợp các trường hợp miễn thuế hàng quà  biếu, quà tặng, hàng mẫu nằm trong định mức miễn thuế; thuốc chữa bệnh là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nhưng do người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa; hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

19

Xét giảm thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

20

Thủ tục xoá nợ tiền thuế, tiền phạt (thực hiện theo Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

21

Xử lý tiền thuế nộp thừa (theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế)

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

22

Thủ tục kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

23

Thủ tục kéo dài thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

24

Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Cục Hải quan tỉnh, thành phố

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

25

Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

26

Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

27

Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Cục Hải quan

Hải quan

Cục Hải quan tỉnh, thành phố

III. Thủ tục hành chính cấp Chi cục Hải quan

1

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

2

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

3

Thủ tục xem hàng hóa trước khi khai hải quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

4

Thủ tục sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan

Hải quan

Chi cục
Hải quan

5

Thủ tục thay tờ khai hải quan

Hải quan

Chi cục
Hải quan

6

Thủ tục lấy mẫu, lưu mẫu, lưu ảnh hàng hóa nhập khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

7

Thủ tục xác nhận thực xuất hàng hóa xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

8

Thủ tục hủy tờ khai hải quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

9

Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

10

Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư  và đăng ký sản phẩm xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

11

Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

12

Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

13

Thủ tục đối với trường hợp sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

14

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh
tạm nhập –tái xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan

15

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

16

Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

17

Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công cho thương nhân nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

18

Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

19

Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

20

Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

21

Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

22

Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu đặt gia công ở nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

23

Thủ tục đăng ký, kiểm tra định mức nguyên liệu đặt gia công ở nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

24

Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công ở nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

25

Thủ tục thanh khoản hợp đồng đặt gia công ở nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

26

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần

Hải quan

Chi cục Hải quan

27

Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

Hải quan

Chi cục Hải quan

28

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư

Hải quan

Chi cục
Hải quan

29

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển

Hải quan

Chi cục Hải quan

30

Thủ tục hải quan đối với hàng đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải  nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

31

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan

32

Thủ tục hải quan đối  với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế

Hải quan

Chi cục Hải quan

33

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

34

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

35

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào kho CFS

Hải quan

Chi cục Hải quan

36

Thủ tục hải quan chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa đưa ra kho CFS

Hải quan

Chi cục Hải quan

37

Thủ tục hải quan chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa đưa vào kho ngoại quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

38

Thủ tục hải quan chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa đưa ra kho ngoại quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

39

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá là máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư, tài sản đi thuê, cho thuê

Hải quan

Chi cục Hải quan

40

Thủ tục đối với linh kiện, phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

41

Thủ tục đối với linh kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam

Hải quan

Chi cục Hải quan

42

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

43

Thủ tục hải quan đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất các phương tiện chứa hàng hoá theo phương thức quay vòng

Hải quan

Chi cục Hải quan

44

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại

Hải quan

Chi cục Hải quan

45

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại cho khách hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

46

Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng là người xuất cảnh, quá cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa khẩu xuất cảnh

Hải quan

Chi cục Hải quan

47

Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng là người chờ xuất cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành.

Hải quan

Chi cục
Hải quan

48

Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng là hành khách trên tàu bay xuất cảnh mua hàng miễn thuế trên tàu bay

Hải quan

Chi cục Hải quan

49

Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng là cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành

Hải quan

Chi cục Hải quan

50

Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng là người được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành

Hải quan

Chi cục Hải quan

51

Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng là thuyền viên làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế

Hải quan

Chi cục Hải quan

52

Thủ tục hải quan đối với hàng bán tại cửa hàng miễn thuế, nhưng chuyển sang tái xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan

53

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế, nhưng được đưa vào bán ở thị trường nội địa

Hải quan

Chi cục Hải quan

54

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế và hàng hóa sản xuất tại việt nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế

Hải quan

Chi cục Hải quan

55

Thủ tục thanh khoản hàng bán tại cửa hàng miễn thuế

Hải quan

Chi cục Hải quan

56

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế

Hải quan

Chi cục Hải quan

57

Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh

Hải quan

Chi cục Hải quan

58

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

59

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

60

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan

61

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội địa

Hải quan

Chi cục Hải quan

62

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam

Hải quan

Chi cục Hải quan

63

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

64

Thủ tục thanh lý hàng hoá trong kho ngoại quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

65

Thủ tục hải quan đối với mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới

Hải quan

Chi cục Hải quan

66

Thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới

Hải quan

Chi cục
Hải quan

67

Thủ tục hải quan đối với hoạt động mua bán hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

68

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá của người xuất cảnh, nhập cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới

Hải quan

Chi cục Hải quan

69

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức

Hải quan

Chi cục Hải quan

70

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu không nhằm mục đích thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

71

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

72

Thủ tục hải quan đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập) với mục đích thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

73

Thủ tục hải quan đối với ôtô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất) với mục đích thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

74

Thủ tục hải quan đối với ôtô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) với mục đích thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

75

Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải thô sơ

Chi cục Hải quan

76

Thủ tục hải quan đối với ôtô xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới, không nhằm mục đích thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

77

Thủ tục hải quan đối với các phương tiện vận tải khác (xe mô tô, thuyền, xuồng có gắn máy hoặc không gắn máy; ca-nô) tạm nhập – tái xuất; tạm xuất – tái nhập, không nhằm mục đích thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

78

Quy định riêng cho các phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới, không nhằm mục đích thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

79

Thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh

Hải quan

Chi cục Hải quan

80

Thủ tục hải quan đối với tàu biển nhập cảnh

Hải quan

Chi cục Hải quan

81

Thủ tục hải quan đối với tàu biển quá cảnh

Hải quan

Chi cục Hải quan

82

Thủ tục hải quan đối với tàu biển chuyển cảng

Hải quan

Chi cục Hải quan

83

Thủ tục sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (cargo declaration)

Hải quan

Chi cục Hải quan

84

Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng

Hải quan

Chi cục Hải quan

85

Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

86

Thủ tục hải quan đối với tàu liên vận quốc tế nhập cảnh bằng đường sắt

Hải quan

Chi cục
Hải quan

87

Thủ tục hải quan đối với tàu liên vận quốc tế xuất cảnh bằng đường sắt

Hải quan

Chi cục Hải quan

88

Quy định tạm thời việc tin học hóa khai hải quan đối với dầu thô xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

89

Thủ tục hải quan đối với hàng chuyển cảng

Hải quan

Chi cục Hải quan

90

Thủ tục hải quan đối với hàng quá cảnh

Hải quan

Chi cục Hải quan

91

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa, vật phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ

Hải quan

Chi cục Hải quan

92

Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn

Hải quan

Chi cục Hải quan

93

Thủ tục hải quan đối với tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

94

Thủ tục hải quan đối với xăng dầu tạm nhập tái xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan

95

Thủ tục hải quan đối với tái xuất xăng, dầu cho tàu bay

Hải quan

Chi cục Hải quan

96

Thủ tục hải quan đối với nhập khẩu, tạm nhập xăng dầu

Hải quan

Chi cục Hải quan

97

Thủ tục hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất, chế biến xăng, dầu

Hải quan

Chi cục Hải quan

98

Thủ tục hải quan đối với ngoại hối, kim khí quý, đá quý, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

99

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh

Hải quan

Chi cục Hải quan

100

Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại sân bay quốc tế

Hải quan

Chi cục Hải quan

101

Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, ký gửi cùng chuyến và không cùng chuyến của người nhập cảnh đường hàng không

Hải quan

Chi cục Hải quan

102

Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, ký gửi cùng chuyến và không cùng chuyến của người xuất cảnh đường hàng không

Hải quan

Chi cục Hải quan

103

Thủ tục xác nhận tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

104

Thủ tục hải quan nhập khẩu, tạm nhập xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại

Hải quan

Chi cục Hải quan

105

Thủ tục nhập khẩu kim cương thô

Hải quan

Chi cục Hải quan

106

Thủ tục xuất khẩu kim cương thô

Hải quan

Chi cục Hải quan

107

Thủ tục nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam

Hải quan

Chi cục
Hải quan

108

Thủ tục xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan

109

Thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay nhập cảnh trường hợp tổ chức cá nhân là hãng hàng không

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

110

Thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay nhập cảnh trường hợp tổ chức cá nhân là đại lý giao nhận

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

111

Thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh đối với tổ chức cá nhân là hãng hàng không

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

112

Thủ tục hải quan điện tử đối với tàu bay xuất cảnh trường hợp tổ chức cá nhân là hãng hàng không

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

113

Thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh trường hợp tổ chức cá nhân là đại lý hãng tàu

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

114

Thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh trường hợp tổ chức cá nhân là đại lý giao nhận

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

115

Thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh trường hợp tổ chức, cá nhân là đại lý hãng tàu

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

116

Thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh trường hợp tổ chức, cá nhân là đại lý giao nhận

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

117

Thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải đường biển quá cảnh tại cảng nhập cảnh

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

118

Thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải đường biển quá cảnh tại cảng xuất cảnh

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

119

Thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải chuyển cảng tại cảng đến trường hợp cá nhân, tổ chức là hãng hàng không, hãng tàu

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

120

Thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải chuyển cảng tại cảng đến trường hợp tổ chức, cá nhân là đại lý giao nhận

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

121

Thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải chuyển cảng tại cảng đi trường hợp tổ chức cá nhân là đại lý hãng tàu, đại lý hãng hàng không

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

122

Thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải chuyển cảng tại cảng đi trường hợp tổ chức, cá nhân là đại lý giao nhận

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

123

Thủ tục hải quan điện tử đăng ký công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

124

Thủ tục hải quan điện tử thu hồi giấy công nhận thương nhân ưu tiên đặc biệt

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

125

Thủ tục hải quan điện tử với thương nhân ưu tiên đặc biệt

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

126

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

127

Thủ tục hải quan điện tử  chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

128

Thủ tục hải quan điện tử  chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

129

Thủ tục hải quan điện tử  bảo đảm đối với hình thức bảo đảm riêng

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

130

Thủ tục hải quan điện tử  bảo đảm đối với hình thức bảo đảm chung

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

131

Thủ tục thuế điện tử

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

132

Thủ tục hải quan điện tử kiểm tra sau thông quan

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

133

Thủ tục hải quan điện tử ra quyết định trước

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

134

Thủ tục hải quan điện tử đăng ký hợp đồng đối với hàng hoá đặt gia công ở nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

135

Thủ tục hải quan điện tử nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

136

Thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

137

Thủ tục hải quan điện tử nhập khẩu máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng gia công

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

138

Thủ tục hải quan điện tử đăng ký, điều chỉnh và kiểm tra định mức

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

139

Thủ tục hải quan điện tử xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

140

Thủ tục hải quan điện tử xuất khẩu/nhập khẩu tại chỗ đối với sản phẩm gia công

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

141

Thủ tục hải quan điện tử giao/nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

142

Thủ tục hải quan điện tử xuất trả nguyên liệu, vật tư gia công ra nước ngoài trong thời hạn thực hiện hợp đồng gia công do thay đổi mẫu mã gia công hoặc lý do khác

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

143

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng gia công đã xuất khẩu bị trả lại để sửa chữa, tái chế

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

144

Thủ tục hải quan điện tử nhận sản phảm gia công thay tiền gia công – trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

145

Thủ tục hải quan điện tử nhận sản phảm gia công thay tiền gia công – trường hợp sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

146

Thủ tục hải quan điện tử tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

147

Thủ tục hải quan điện tử  đăng ký hợp đồng gia công đối với hàng hoá đặt gia công ở nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

148

Thủ tục hải quan điện tử xuất khẩu nguyên liệu để đặt gia công ở nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

149

Thủ tục hải quan điện tử đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức đặt gia công tại nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

150

Thủ tục hải quan điện tử nhập khẩu sản phẩm gia công đặt gia công tại nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

151

Thủ tục hải quan điện tử thanh khoản hợp đồng đặt gia công tại nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

152

Thủ tục hải quan điện tử đăng ký, sửa đổi, bổ sung các danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; danh mục sản phẩm xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

153

Thủ tục hải quan điện tử thanh khoản hợp đồng gia công cho doanh nghiệp nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

154

Thủ tục hải quan điện tử đăng ký, điều chỉnh định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho sản phẩm xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

155

Thủ tục hải quan điện tử xuất khẩu sản phẩm

156

Thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng để sản xuất hàng xuất khẩu

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

157

Thủ tục hải quan điện tử quản lý hàng tái xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

158

Thủ tục hải quan điện tử đăng ký, sửa đổi, bổ sung các danh mục hàng hóa nhập vào doanh nghiệp chế xuất, danh mục hàng hóa xuất ra khỏi doanh nghiệp chế xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

159

Thủ tục hải quan điện tử đăng ký, điều chỉnh định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho sản phẩm xuất ra khỏi doanh nghiệp chế xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

160

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa từ doanh nghiệp chế xuất vào nội địa

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

161

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào doanh nghiệp chế xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

162

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa từ doanh nghiệp chế xuất này sang doanh nghiệp chế xuất khác (trong hoặc ngoài khu chế xuất)

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

163

Thủ tục hải quan điện tử hủy nguyên vật liệu, sản phẩm, phế liệu, phế phẩm

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

164

Thủ tục hải quan điện tử thanh lý hàng hóa là tài sản cố định và nộp thuế theo quy định

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

165

Thủ tục hải quan điện tử thanh khoản và kiểm tra hàng tồn kho đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

166

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện các dự án đầu tư

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

167

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

168

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

169

Thủ tục hải quan điện tử thanh khoản hợp đồng gia công cho doanh nghiệp nước ngoài

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

170

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (tạm nhập để tái chế)

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

171

Thủ tục hải quan điện tử tái xuất hàng đã tái chế đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

172

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (tạm nhập để tái chế) – xử lý sản phẩm tái chế hết thời hạn tái chế vẫn chưa tái xuất

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

173

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại – tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

174

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại – tái nhập hàng trả lại để tiêu huỷ

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

175

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải xuất trả

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

176

Thủ tục đăng ký tham gia hải quan điện tử

Hải quan

Chi cục Hải quan điện tử

177

Thủ tục áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tại Chi cục Hải quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

178

Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tại Chi cục Hải quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

179

Thủ tục gia hạn giám sát đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt Nam (tại Chi cục Hải quan)

Hải quan

Chi cục Hải quan

180

Thủ tục thu hẹp hoặc mở rộng danh mục hàng hoá hoặc (và) phạm vi yêu cầu bảo hộ tại Chi cục Hải quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

181

Thủ tục gia hạn nộp thuế theo Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007. Đối với trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ; do di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; do chính sách thay đổi mà tiền thuế, tiền phạt phát sinh tại 01 Chi cục Hải quan;

Hải quan

Chi cục Hải quan

182

Thủ tục khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo Điều 34 Luật quản lý thuế

Hải quan

Chi cục Hải quan

183

Thông báo nợ thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 106 Luật quản lý thuế)

Hải quan

Chi cục Hải quan

184

Xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (trong trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhưng hệ thống KT 559 vẫn có thông tin nợ thuế)

Hải quan

Chi cục Hải quan

185

Thu nộp tiền thuế vào tài khoản tạm thu (áp dụng đối với loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập – tái xuất, hàng tạm xuất- tái nhập)

Hải quan

Chi cục Hải quan

186

Thu nộp tiền thuế (tiền thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng), tiền phí, lệ phí (lệ phí làm thủ tục hải quan, lệ phí phương tiện xuất nhập cảnh, phí lưu kho hải quan, lệ phí quá cảnh, lệ phí áp tải hải quan, phí, lệ phí khác) và các khoản thu khác bằng tiền mặt vào ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Hải quan

Chi cục Hải quan

187

Thủ tục kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan

Hải quan

Chi cục
Hải quan

188

Thủ tục áp dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan (bảo lãnh riêng)

Hải quan

Chi cục Hải quan

189

Thủ tục khai nộp bổ sung tiền thuế thiếu trong trường hợp không đủ điều kiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo Điều 34 Luật quản lý thuế

Hải quan

Chi cục Hải quan

190

Thu nộp tiền thuế (tiền thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng), tiền phí, lệ phí (lệ phí làm thủ tục hải quan, lệ phí phương tiện xuất nhập cảnh, phí lưu kho hải quan, lệ phí quá cảnh, lệ phí áp tải hải quan, phí, lệ phí khác) và các khoản thu khác bằng chuyển khoản vào ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Hải quan

Chi cục Hải quan

191

Thủ tục áp dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho nhiều tờ khai (bảo lãnh chung)

Hải quan

Chi cục Hải quan

192

Thủ tục áp dụng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính

Hải quan

Chi cục Hải quan

193

Người khai hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế

Hải quan

Chi cục Hải quan

194

Thủ tục ấn định thuế

Hải quan

Chi cục Hải quan

195

Xét thời hạn nộp thuế (ân hạn nộp thuế)

Hải quan

Chi cục Hải quan

196

Thủ tục xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều 65 Luật quản lý thuế

Hải quan

Chi cục Hải quan

197

Thủ tục giải quyết khiếu nại lần một đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Chi cục Hải quan

Hải quan

Chi cục Hải quan

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

2811_QD-TCHQ NĂM 2006 VỀ MẪU SEAL, NIÊM PHONG HẢI QUAN DO TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH

Ban hành mẫu seal, niêm phong hải quan bao gồm: seal nhựa đốt trúc, seal dây cáp thép và niêm phong giấy hải quan làm phương tiện giám sát hải quan đối với hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải, hồ sơ hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan. Chi tiết cấu tạo, ký mã hiệu và chế độ sử dụng seal, niêm phong hải quan được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 2811/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MẪU SEAL, NIÊM PHONG HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005.
Căn cứ Nghị định 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
Căn cứ Quyết định số 3439/QĐ-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính về việc sản xuất seal, niêm phong hải quan mới.
Căn cứ kết quả nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu seal, niêm phong hải quan ngày 10/8/2006.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mẫu seal, niêm phong hải quan bao gồm: seal nhựa đốt trúc, seal dây cáp thép và niêm phong giấy hải quan làm phương tiện giám sát hải quan đối với hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải, hồ sơ hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan. Chi tiết cấu tạo, ký mã hiệu và chế độ sử dụng seal, niêm phong hải quan được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức ký kết hợp đồng sản xuất seal, niêm phong hải quan với đơn vị sản xuất để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời seal, niêm phong cho các đơn vị trong ngành sử dụng.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20/01/2007. Bãi Quyết định số 158/TCHQ-QĐ ngày 31/10/1996 của Tổng cục Hải quan về ban hành kìm kẹp chì, viên chì hải quan mới, công văn số 1104/TCHQ-GQ ngày 08/8/1988 và công văn số 1148/TCHQ-GQ ngày 15/8/1988 của Tổng cục Hải quan về việc quy định nguyên tắc chế độ sử dụng bảo quản niêm phong hải quan.

Các đơn vị hải quan đang sử dụng kẹp chì, niêm phong giấy hải quan cũ, đến thời điểm ngày 20/01/2007 có trách nhiệm thu hồi và thanh lý theo quy định của Tổng cục Hải quan.

Điều 4. Các ông Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về hải quan, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Giám đốc Công ty cổ phần Nam Hải, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và những tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục;
– Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);
– Vụ Pháp chế (BTC);
– Lưu VT, GSQL (2)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đặng Hạnh Thu

 

PHỤ LỤC 1

MÔ TẢ CẤU TẠO CỦA SEAL, NIÊM PHONG HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2811/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Tổng cục Hải quan)

1. Seal nhựa đốt trúc:

Seal nhựa đốt trúc được làm bằng chất liệu nhựa, màu xanh, có độ bền, dẻo thích hợp để uốn, kéo khi sử dụng. Cấu tạo seal có 2 phần chính là phần đế chứa khóa seal và phần dây seal. Dây seal được hình thành bởi nhiều đốt nhựa hình đốt trúc liên kết lại.

– Tổng chiều dài seal:                            350 mm.

– Chiều dài dây seal:                              205 mm (có thể tăng hoặc giảm).

– Số lượng đốt trúc:                              36 đốt (có thể tăng hoặc giảm).

– Đường kính đốt trúc:                           4 mm.

– Phần đế có 2 mặt hình chữ nhật, có chứa ổ khóa. Một mặt được in nổi biểu tượng hải quan (ngôi sao năm cánh; mỏ neo, cánh én và chìa khóa; dòng chữ “HẢI QUAN”, tại Nghị định 18/2000/NĐ-CP ngày 29/5/2000 của Chính phủ quy định về Cờ truyền thống, Hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biểu tượng, cờ hiệu và trang phục Hải quan Việt Nam) ở phía trên, phía dưới là dòng chữ “V.N. Customs”. Một mặt còn lại được in số sê ri của seal bằng chữ in phun điện tử.

– Tiếp giáp giữa đế và dây seal là một đoạn dây có một mặt gai, có tác dụng trống trượt, để seal được ghim bám vào cổ bao, túi sau khi đã niêm phong.

– Số sê ri của seal gồm 13 ký tự. Ý nghĩa của các ký tự: chữ cái đầu là ký hiệu của lô sản phẩm, 2 chữ số tiếp theo là năm sản xuất, 2 chữ số tiếp theo là mã số của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và 5 chữ số cuối là thứ tự của seal nhựa đốt trúc.

Seal sản xuất để dùng niêm phong hàng hóa một lần, có độ bền thích hợp, sau khi phá niêm phong không thể tái sử dụng được.

Hình 1 – Seal nhựa đốt trúc

2. Seal dây cáp thép

Seal dây cáp thép được làm chủ yếu bằng kim loại. Cấu tạo seal gồm 2 phần chính, phần đế seal hình trụ lục giác có chứa ổ khóa, vỏ của phần đế được làm bằng nhựa màu xanh, ổ khóa bên trong được làm bằng kim loại, phần dây seal được làm bằng dây cáp thép có độ bền, dẻo thích hợp để cuốn, kéo khi niêm phong, đầu dây là đầu khóa của seal để chốt vào thân khóa khi niêm phong.

– Tổng chiều dài của seal:                      284 mm.

– Chiều dài dây cáp:                              210 mm (có thể tăng hoặc giảm).

– Đường kính dây cáp:                           1,8 mm.

– Chiều dài ổ khóa:                                39,5 mm.

– Bề dày ổ khóa:                                   14 mm.

– Phần đế seal có 6 mặt, một mặt được in chìm dòng chữ “V.N. Customs”, một mặt liền kề được in chìm số sê ri của seal. Mặt chặn của đế hình lục giác phần nối với dây seal được in nổi biểu tượng hải quan theo quy định tại Nghị định 18/2000/NĐ-CP ngày 29/5/2000 của Chính phủ.

– Số sê ri của seal gồm 13 ký tự. Ý nghĩa của các ký tự: chữ cái đầu là ký hiệu của lô sản phẩm, 2 chữ số tiếp theo là năm sản xuất, 2 chữ số tiếp theo là mã số của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và 5 chữ số cuối là số thứ tự của seal dây cáp thép.

Seal sản xuất để dùng niêm phong hàng hóa một lần, có độ bền cao, sau khi phá niêm phong không thể tái sử dụng được.

Hình 2 – Seal dây cáp thép

3. Niêm phong giấy hải quan:

Niêm phong giấy hải quan có 3 lớp, mặt trước là lớp giấy niêm phong chính được làm bằng vật liệu giấy đặc biệt tự vỡ khi bóc, ở giữa là lớp keo đính sẵn, mặt sau cùng là lớp giấy lót.

– Kích thước: 42 X 134 mm.

– Mặt trước: In trang trí nền hoa văn và biểu tượng hải quan màu xanh, mờ. Các dòng chữ in màu xanh đậm gồm: trên cùng “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, font chữ: Vni-Center (Bold), size: 10.5 pt; dòng thứ hai “Niêm phong hải quan”, font chữ: Vni-Center (Bold), size: 16 pt; dòng thứ ba “Customsseal” font chữ: Vni-Center (Bold), size: 16 pt; dòng thứ tư là số sê ri của tờ niêm phong.

– Số sê ri của tờ niêm phong gồm 12 ký tự. Ý nghĩa của các ký tự: 2 chữ cái đầu là ký tự của lô sản phẩm, 2 chữ số tiếp theo là năm sản xuất, 6 chữ số cuối cùng là số thứ tự của tờ niêm phong.

Niêm phong giấy hải quan sản xuất để dùng một lần, sau khi gỡ niêm phong không thể tái sử dụng được.

Hình 3 – Niêm phong giấy hải quan

 

PHỤ LỤC 2

BẢNG MÃ SỐ CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG SEAL HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2811/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Tổng cục Hải quan)

Số TT

Tên đơn vị

Mã số

1

Cục Hải quan An Giang

01

2

Cục Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu

02

3

Cục Hải quan Bình Dương

03

4

Cục Hải quan Bình Định

04

5

Cục Hải quan Cà Mau

05

6

Cục Hải quan Cao Bằng

06

7

Cục Hải quan Cần Thơ

07

8

Cục Hải quan Đà Nẵng

08

9

Cục Hải quan Đắk Lắk

09

10

Cục Hải quan Đồng Nai

10

11

Cục Hải quan Đồng Tháp

11

12

Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum

12

13

Cục Hải quan Hà Giang

13

14

Cục Hải quan Hà Nội

14

15

Cục Hải quan Hà Tĩnh

15

16

Cục Hải quan Hải Phòng

16

17

Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

17

18

Cục Hải quan Khánh Hòa

18

19

Cục Hải quan Kiên Giang

19

20

Cục Hải quan Điện Biên

20

21

Cục Hải quan Lạng Sơn

21

22

Cục Hải quan Lào Cai

22

23

Cục Hải quan Long An

23

24

Cục Hải quan Nghệ An

24

25

Cục Hải quan Quảng Bình

25

26

Cục Hải quan Quảng Ninh

26

27

Cục Hải quan Quảng Trị

27

28

Cục Hải quan Tây Ninh

28

29

Cục Hải quan Thanh Hóa

29

30

Cục Hải quan Thừa Thiên – Huế

30

31

Cục Điều tra Chống buôn lậu

31

32

Cục Hải quan Bình Phước

32

33

Cục Hải quan Quảng Nam

33

34

Cục Hải quan Quảng Ngãi

34

35

Cục Kiểm tra sau thông quan

35

 

PHỤ LỤC 3

QUY ĐỊNH SỬ DỤNG SEAL, NIÊM PHONG GIẤY HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2811/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Tổng cục Hải quan)

I. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG SEAL, NIÊM PHONG GIẤY HẢI QUAN:

1. Mục đích sử dụng seal, niêm phong giấy hải quan:

Seal, niêm phong hải quan được sử dụng làm phương tiện để giám sát hải quan đối với hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải, (gọi tắt là hàng hóa) và hồ sơ hải quan đang trong quá trình làm thủ tục hải quan, còn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

2 Đối tượng sử dụng seal, niêm phong giấy hải quan:

a. Seal nhựa đốt trúc: Dùng để niêm phong các bao, túi, làm bằng vật liệu mềm để bảo quản bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa rời khác.

b. Seal dây cáp thép: Dùng để niêm phong cửa toa tàu, hầm tàu, hầm hàng, kho hàng, thùng xe, và các loại phương tiện chứa hàng hóa khác được thiết kế cửa cố định để khóa bằng khóa.

Seal dây cáp thép có thể được dùng thay thế seal cối để niêm phong container trong trường hợp thanh chốt cửa container bị cong, vênh hoặc tại các vị trí niêm phong không còn chỗ để niêm phong seal cối mà chỉ có thể niêm phong được bằng seal dây cáp thép thì sử dụng seal cáp thép để niêm phong. Trường hợp này container vẫn phải đáp ứng các yêu cầu về phương tiện chứa hàng hóa nêu tại điểm 3 dưới đây.

c. Niêm phong giấy hải quan: Dùng để niêm phong các thùng hàng, kiện hành, kho hàng, cửa ra vào, két sắt, tủ, ổ khóa, túi hồ sơ và các loại phương tiện chứa hàng hóa khác được làm bằng vật liệu cứng.

3. Yêu cầu đối với phương tiện chứa hàng hóa:

Phương tiện chứa hàng hóa để sử dụng niêm phong hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Được thiết kế, sản xuất để chứa hàng hóa;

– Vỏ phương tiện chứa hàng hóa phải có độ bền thích hợp để bảo quản hàng hóa an toàn bên trong trong quá trình vận chuyển, hoặc bảo quản tại chỗ, với điều kiện thông thường (hoặc điều kiện đặc biệt đối với hàng hóa đặc thù);

– Cửa phương tiện (miệng bao, túi)  phải được thiết kế để chỉ có thể mở được tại vị trí niêm phong. Nếu cố ý mở từ nơi khác để lấy hàng hóa (không từ vị trí cửa phương tiện được niêm phong) thì phải phá vỡ vỏ phương tiện và phải để lại dấu vết. Trường hợp phương tiện có thiết kế cánh cửa thì phải có chỗ khóa để niêm phong và chỉ mở được cánh cửa sau khi đã mở khóa và phá niêm phong.

Những phương tiện chứa hàng hóa không đáp ứng được các yêu cầu về bảo quản hàng hóa và niêm phong hải quan, những phương tiện đã bị sự cố nhưng chưa khắc phục thì không thực hiện niêm phong để giám sát hàng hóa.

II. CÁCH SỬ DỤNG SEAL, NIÊM PHONG GIẤY HẢI QUAN:

Trước khi sử dụng seal, niêm phong giấy hải quan, công chức hải quan cần kiểm tra kỹ tình trạng của seal, niêm phong, nếu còn nguyên vẹn thì mới sử dụng, nếu bị biến dạng, không đảm bảo chất lượng thì đổi lại seal, niêm phong mới. Trong quá trình sử dụng seal, niêm phong nếu bị sự cố đứt, rách thì lập biên bản chứng nhận để đổi lại seal, niêm phong mới đưa vào sử dụng.

1. Cách sử dụng seal nhựa đốt trúc:

– Bước 1: Dùng tay siết chặt cổ bao túi tại vị trí dự định niêm phong. Để đảm bảo an toàn, bao túi không chứa hàng hóa quá đầy, cổ bao túi phải còn một khoảng cách nhất định để niêm phong được dễ dàng và an toàn, sau khi niêm phong không tuốt được dây seal ra khỏi miệng bao túi.

– Bước 2: Cuốn dây seal quanh cổ bao túi 1 vòng; quay mặt gai chống trượt vào phía trong tiếp giáp với cổ bao túi; luồn đầu dây seal qua lỗ khóa seal, cầm đầu dây seal siết chặt, đảm bảo cổ bao túi được niêm lại chặt nhất nhưng không làm đứt dây seal.

– Bước 3: Sau khi niêm chặt bao túi, dùng bao, kéo cắt phần đầu dây seal còn thừa và để chừa lại một đốt dây seal bên ngoài lỗ khóa. Sau đó kiểm tra lại niêm phong bằng cách gỡ dây seal ra khỏi khóa seal và tuốt seal ra khỏi cổ bao túi, nếu seal vẫn còn bám chắc tại vị trí niêm phong tức là việc niêm phong đã đảm bảo an toàn, kết thúc quá trình niêm phong.

Riêng đối với bao, túi bằng nhựa PE: Trước khi niêm phong, lấy vật nhọn chọc lỗ xuyên qua cổ bao túi tại vị trí dự định niêm phong, luồn đầu dây seal qua lỗ, quấn 1,5 vòng quang cổ bao túi rồi siết chặt, sau đó cắt đầu dây seal còn thừa như nêu tại Bước 3 trên đây.

2. Cách sử dụng seal dây cáp thép:

– Bước 1: Luồn đầu dây seal qua lỗ khóa cửa phương tiện chứa hàng hóa cần niêm phong, sau đó đầu khóa seal vào ổ khóa để chốt khóa cho đến khi ăn khóa (có tiếng tách nhẹ và không thể đẩy sâu đầu khóa vào khóa hơn nữa).

– Bước 2: Sau khi khóa seal, kiểm tra lại độ an toàn bằng cách dùng tay giật mạnh đầu khóa ra khỏi ổ khóa, nếu đầu khóa không bung ra khỏi ổ khóa là niêm phong an toàn, kết thúc quá trình niêm phong.

Trường hợp do dây seal dài, nếu sau khi niêm phong xong vẫn có thể mở hé cửa ra để lấy hàng hóa thì cần cuốn chặt dây seal nhiều vòng quanh lỗ khóa trước khi khóa seal.

3. Cách sử dụng niêm phong giấy hải quan:

– Bước 1: Kiểm tra phương tiện chứa hàng hóa để xác định vị trí và số lượng niêm phong cần sử dụng nhằm đảm bảo giám sát được hết những vị trí có thể mở được phương tiện để lấy hàng hóa bên trong mà không phải phá niêm phong. Xử lý làm khô, sạch các vết bẩn dầu, mỡ, bụi, ướt … tại vị trí cần niêm phong trước khi dán niêm phong. Không dán niêm phong vào phương tiện chứa hàng hóa được làm bằng các vật liệu có độ bóng, trơn cao như kính, thủy tinh … Không niêm phong vào phương tiện chứa hàng hóa thường xuyên bị mưa, bị ngập nước trong quá trình bảo quản, vận chuyển.

– Bước 2: Công chức hải quan trước khi dán niêm phong cần ghi ngày, tháng, năm, ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào vị trí trống bên phải, phía dưới của tờ niêm phong.

– Bước 3: Gỡ giấy lót mặt của niêm phong và dán niêm phong vào vị trí đã chuẩn bị, sau đó dùng tay miết chặt bề mặt giấy niêm phong, kiểm tra toàn bộ niêm phong đã được bám chặt vào vị trí niêm phong, kết thúc niêm phong.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC SẢN XUẤT, BẢO QUẢN, CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG SEAL, NIÊM PHONG GIẤY HẢI QUAN:

1. Đối với đơn vị sản xuất seal, niêm phong:

– Tổ chức sản xuất seal, niêm phong hải quan đảm bảo chất lượng theo đúng mẫu thiết kế đã được phê duyệt, đáp ứng đủ số lượng và kịp thời gian theo yêu cầu của các đơn vị sử dụng.

– Bảo mật quy trình công nghệ sản xuất để chống các hành vi làm giả seal, niêm phong giấy hải quan.

2. Đối với các đơn vị sử dụng seal, niêm phong giấy hải quan:

– Đảm bảo việc sử dụng seal, niêm phong hải quan theo đúng mục đích, đối tượng quy định. Không sử dụng seal, niêm phong hải quan vào các mục đích khác.

– Công chức hải quan sử dụng seal, niêm phong hải quan trong quá trình giám sát hàng hóa phải ghi đầy đủ số sê ri của seal, niêm phong vào hồ sơ hải quan. Khi mở seal, niêm phong hải quan phải đối chiếu đúng số sê ri của seal, niêm phong tại hồ sơ hải quan. Các trường hợp có sự cố về niêm phong hải quan phải lập biên bản và xử lý theo quy định hiện hành.

– Các đơn vị sử dụng seal, niêm phong hải quan có trách nhiệm mở sổ theo dõi xuất, nhập và làm báo cáo định kỳ theo quy định.

3. Chủ hàng hóa, phương tiện vận tải hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải đã được cơ quan hải quan niêm phong trong quá trình vận chuyển hoặc tại nơi bảo quản.

Trường hợp có sự cố, tai nạn bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hóa thì phải báo cho đơn vị hải quan có trách nhiệm để xử lý kịp thời, nếu hàng hóa đang trên đường vận chuyển có sự cố thì phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng hàng hóa.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

07_2007_TT-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG, TỈNH HÀ TĨNH DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Chế độ tài chính và thủ tục hải quan quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là KKT Vũng Áng).

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 07/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2007

THÔNG TƯ

SỐ 07/2007/TT-BTC CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG, TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Vũng Áng như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng:

Chế độ tài chính và thủ tục hải quan quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là KKT Vũng Áng).

Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKT Vũng Áng. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKT Vũng Áng và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKT Vũng Áng làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Vũng Áng trước ngày Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại, trường hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện ưu đãi theo Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

2. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng Thông tư này là nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề độc lập, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.

3. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

– Khu phi thuế quan: là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác của KKT Vũng Áng theo quy định tại các Điều 7, Điều 8 Quy chế hoạt động của KKT Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg .

– Các khu chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu du lịch và dịch vụ giải trí, khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính (không bao gồm khu chế xuất) được xác định trong Quy hoạch chung KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

– Nội địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKT Vũng Áng và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu Khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005, dưới đây gọi tắt là khu phi thuế quan khác).

– Cổng kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với biển, gọi tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa, gọi tắt là cổng B.

– Danh mục hàng hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban quản lý KKT Vũng Áng (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.

4. Điều kiện áp dụng chế độ tài chính liên quan đến Khu phi thuế quan:

Các cơ chế tài chính quy định đối với Khu phi thuế quan trong KKT Vũng Áng chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan được bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:

– Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong KKT Vũng Áng;

– Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài);

– Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu phi thuế quan.

5. Một số quy định chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:

a) Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.

b) Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan thuế để kiểm tra xác định các khoản thuế phải nộp.

c) Hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Khu phi thuế quan thuộc loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải quan quy định cho loại hình đó.

d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua cổng A và cổng B.

đ) Hàng hoá từ nước ngoài đi qua cổng B, hàng hoá từ nội địa xuất khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại vào Khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại cổng B; Hàng hoá từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và hàng hoá từ khu phi thuế quan ra nước ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại cổng A.

e) Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành tại cổng A hoặc tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá chuyển cửa khẩu.

f) Ngoài các quy định về thủ tục hải quan nêu trên, các bên liên quan phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:

Các dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Chính sách thuế đối với KKT Vũng Áng:

1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT Vũng Áng được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.

b) Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Vũng Áng thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.

c) Cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

d) Thu nhập chịu thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp thuế thu nhập theo hướng dẫn tại Mục C Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ) Để thực hiện các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKT Vũng Áng phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.

e) Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.

f) Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại khoản này.

1.2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

Người lao động (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại KKT Vũng Áng được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có được do làm việc tại KKT Vũng Áng, gồm cả thu nhập thường xuyên và không thường xuyên.

Việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

1.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

– Hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong Khu phi thuế quan;

– Hàng hoá từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại.

– Các trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu khác có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan.

b) Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành.

c) Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định sau:

– Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

– Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ điều kiện theo quy định hiện hành.

– Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ Khu phi thuế quan đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.

– Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKT Vũng Áng có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.

Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là:

Giá tính thuế xác định theo quy định hiện hành; số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam.

Giá trị nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu vào nội địa được xác định theo quy định về giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.

d) Các dự án đầu tư sản xuất trong KKT Vũng Áng của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 và Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

đ) Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

1.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.

b) Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành.

c) Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

d) Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.

1.5. Thuế giá trị gia tăng:

Các doanh nghiệp KKT Vũng Áng được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối với những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ thể như sau:

a) Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

b) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

c) Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.

d) Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành. Cụ thể, doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan khi xuất bán cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan trong KKT Vũng Áng trong trường hợp tự mang hàng vào nội địa để bán) chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu vào thị trường nội địa.

1.6. Về giá, phí và lệ phí và các loại thuế khác:

a) Giá thuê đất, giá cho thuê đất đối với đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận với Ban Quản lý KKT Vũng Áng.

b) Các loại thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí, Luật đầu tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan:

2.1. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan:

a) Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng A:

– Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.

– Cơ quan hải quan cổng A thực hiện giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với từng loại hàng hoá.

b) Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu

2.2. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.

2.3. Đối với hàng hoá từ nội địa xuất vào khu phi thuế quan:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài khu phi thuế quan thì được thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Cơ quan hải quan cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất).

2.4. Đối với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài:

a) Qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.

b) Qua cổng A: Thực hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Cơ quan hải quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu.

2.5. Đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa:

a) Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

b) Đối với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể như sau:

– Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.

– Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa vào khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan do Ban quản lý KKT Vũng Áng thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý KKT Vũng Áng biết để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan.

2.6. Đối với hàng hoá gia công:

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong Khu phi thuế quan gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa gia công và ngược lại được thực hiện theo quy định hiện hành.

2.7. Hàng hoá tạm xuất – tái nhập; tạm nhập – tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và vận chuyển qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.

2.8. Ngoài các hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn khác về hải quan.

3. Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng

3.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng:

a) Phạm vi, đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)

– Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Vũng Áng theo các chương trình mục tiêu được bố trí theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn KKT Vũng Áng, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong KKT Vũng Áng.

– Việc hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng được thực hiện theo đúng dự án phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Ban Quản lý KKT Vũng Áng là đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng; là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT Vũng Áng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.

b) Hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng

– Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện của dự án, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Hà Tĩnh để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của KKT Vũng Áng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

– Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Hà Tĩnh để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của KKT Vũng Áng được giao rõ trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Hà Tĩnh. Cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, hàng năm tỉnh Hà Tĩnh bố trí dự toán ngân sách địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của KKT Vũng Áng theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Các khoản thu phát sinh trên địa bàn được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.

d) Việc quản lý, sử dụng vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng:

Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Việc lập dự toán được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

3.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:

Ban quản lý là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKT Vũng Áng; tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKT Vũng Áng.

Ban quản lý lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc quyết định theo thẩm quyền.

Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ đấu giá, tiền thu về sử dụng đất, thuê đất không thông qua đấu giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

Căn cứ dự toán ngân sách năm được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện đền bù, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, thuê đất thì khoản thu sử dụng đất, thuê đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.

3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác:

Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của KKT Vũng Áng và các trợ giúp kỹ thuật khác được ưu tiên đưa vào danh mục gọi vốn ODA và được sử dụng các hình thức huy động vốn khác theo quy định tại Điều 21 của Quy chế hoạt động của KKT Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Vũng Áng:

4.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động của Ban do ngân sách địa phương đảm bảo. Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

4.2. Ban quản lý được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại Khoản 4, Mục I để Khu phi thuế quan được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông tư này. Trường hợp chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa được áp dụng.

2. Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm:

Căn cứ vào các quy định về thủ tục hải quan tại Thông tư này và các quy định về quy trình, thủ tục hải quan áp dụng tại Khu phi thuế quan hiện hành để quy định quy trình, thủ tục hải quan cụ thể áp dụng tại Khu phi thuế quan trong KKT Vũng Áng.

3. Cơ quan hải quan tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm:

– Tổ chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của hải quan.

– Phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam.

– Kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý Khu phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

4. Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện điểm e, khoản 1.1, Mục II, Thông tư này và các nội dung khác về thuế.

5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
– Cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND tỉnh Hà Tĩnh;
– Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà Nước,
Cục Hải quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh.;
– Ban quản lý KKT Vũng Áng
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, PC

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Tá

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.