01_2010_TT-BGDĐT BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Căn cứ vào Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư này, các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc mua sắm, tự làm, sưu tầm, sử dụng và bảo quản thiết bị phục vụ dạy học tại các trường Trung học phổ thông.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 01/2010/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2010

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học; Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 3 năm 2010 và thay thế cho các quyết định:

– Quyết định số 17/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 10;

– Quyết định số 15/2007/QĐ-BGDĐT ngày 08/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 11;

– Quyết định số 15/2008/QĐ-BGDĐT ngày 10/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 12;

Các quy định trước đây, trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Căn cứ vào Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư này, các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc mua sắm, tự làm, sưu tầm, sử dụng và bảo quản thiết bị phục vụ dạy học tại các trường Trung học phổ thông.

Điều 4. Chánh Văn phòng; Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học; Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– VP Chủ tịch nước; (để b/c)
– VP Chính phủ; (để b/c)
– Ban TGTW;
– Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp);
– Bộ trưởng;
– Các Thứ trưởng;
– Công báo;
– Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Như điều 4;
– Website của Chính phủ;
– Website của Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Cục CSVCTBTH, Vụ GDTrH, Vụ KHCNMT, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

03_2010_TT-BGDĐT BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 03 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Qui chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy và Thông tư số 02/2009/TT-BGDĐT ngày 02/02/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 03/2010/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2010

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 03 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Qui chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy và Thông tư số 02/2009/TT-BGDĐT ngày 02/02/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;

Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội; (Để báo cáo)
– Văn phòng Chính phủ; (Để báo cáo)
– Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH; (Để báo cáo)
– Hội đồng Quốc gia Giáo dục; (Để báo cáo)
– Ban Tuyên giáo Trung ương;
– Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
– Các Bộ có trường ĐH, CĐ (Để thực hiện)
– Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW (Để thực hiện)
– Như Điều 3;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu VT, PC, Vụ GDĐH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

 

QUY CHẾ

TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) hệ chính quy, bao gồm: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của trường trong công tác tuyển sinh; chuẩn bị và công tác tổ chức cho kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển; chế độ báo cáo và lưu trữ.

2. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng (sau đây gọi chung là các trường) và các sở giáo dục và đào tạo trong việc thực hiện tuyển sinh ĐH, CĐ.

3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển sinh đi học nước ngoài.

Điều 2. Thi tuyển sinh và tuyển sinh

1. Hằng năm, các trường được Nhà nước giao chỉ tiêu tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy tổ chức một lần tuyển sinh.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là Bộ GD&ĐT) tổ chức biên soạn đề thi tuyển sinh dùng chung cho các trường. Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường Đại học và trường Cao đẳng (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng các trường) sử dụng đề thi chung của Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm tổ chức sao in, đóng gói đề thi (nếu được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ), bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.

3. Đối với các trường tuyển sinh ngành năng khiếu, các môn văn hoá thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT; các môn năng khiếu thi theo đề thi riêng của trường. Hiệu trưởng các trường tuyển sinh ngành năng khiếu chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.

4. Những trường không tổ chức thi tuyển sinh được sử dụng kết quả thi tuyển sinh theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển quy định của trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.

5. Các trường ĐH có chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo CĐ không tổ chức kỳ thi tuyển sinh riêng vào hệ này mà sử dụng kết quả thi tuyển sinh ĐH, CĐ theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển của trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.

Hằng năm, Bộ GD&ĐT công bố danh sách các trường chỉ xét tuyển không tổ chức thi.

Điều 3. Chỉ đạo công tác tuyển sinh

1. Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT hàng năm được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết định thành lập để giúp Bộ trưởng chỉ đạo công tác tuyển sinh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tuyển sinh do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định.

2. Chậm nhất là 3 tháng trước ngày thi tuyển sinh, Bộ GD&ĐT công bố công khai các chỉ tiêu tuyển sinh vào các trình độ đào tạo của từng trường, vùng tuyển, khối thi, môn thi và lịch thi.

Điều 4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh

1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo “Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo” ban hành kèm theo Quyết định số 41/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có trường, thành lập các đoàn (hoặc cử cán bộ), phối hợp với Thanh tra Bộ GD&ĐT tiến hành thanh tra việc thực hiện Quy chế tuyển sinh ở các trường trực thuộc.

2. Các trường có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra, giám sát các khâu công tác tuyển sinh tại trường mình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

Điều 5. Điều kiện dự thi

1. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế, nếu có đủ các điều kiện sau đây đều được dự thi tuyển sinh ĐH, CĐ:

a) Đã tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, trung học nghề, trung cấp nghề (sau đây gọi chung là trung học);

Người đã tốt nghiệp trung cấp nghề phải là người đã tốt nghiệp trung học cơ sở, đã học đủ khối lượng kiến thức và thi tốt nghiệp các môn văn hóa THPT đạt yêu cầu theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Người tàn tật, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học, tuỳ tình trạng sức khoẻ và yêu cầu của ngành học, Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự thi tuyển sinh;

c) Trong độ tuổi quy định đối với những ngành có quy định hạn chế tuổi;

d) Đạt được các yêu cầu sơ tuyển, nếu dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển;

đ) Trước khi dự thi có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển;

e) Nộp đầy đủ, đúng thủ tục, đúng thời hạn các giấy tờ và lệ phí đăng ký dự thi, lệ phí dự thi theo quy định của Bộ GD&ĐT;

g) Có mặt tại trường đã đăng ký dự thi đúng lịch thi, địa điểm, thời gian quy định ghi trong giấy báo dự thi;

h) Quân nhân hoặc công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự thi vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học;

Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự thi theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

i) Người bị khiếm thính, nếu sức khoẻ phù hợp với ngành nghề đào tạo, Hiệu trưởng quyết định việc tổ chức tuyển sinh (môn thi, cách thức tổ chức thi và công nhận trúng tuyển);

2. Những người không đủ các điều kiện kể trên và những người thuộc diện dưới đây không được dự thi:

a) Không chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự

b) Đang trong thời kỳ thi hành án hình sự;

c) Bị tước quyền dự thi tuyển sinh hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ hai năm (tính từ năm bị tước quyền dự thi hoặc ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự thi);

d) Học sinh, sinh viên chưa được Hiệu trưởng cho phép dự thi; cán bộ, công chức, người lao động thuộc các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân chưa được thủ trưởng cơ quan cho phép đi học.

Điều 6. Diện trúng tuyển

Những thí sinh đã dự thi đủ số môn quy định và đạt điểm trúng tuyển do trường quy định cho từng đối tượng, theo từng khu vực, không có môn nào bị điểm không (0) thì thuộc diện trúng tuyển.

Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh

1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng

a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng:

– Đối tượng 01: Công dân Việt Nam có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số.

– Đối tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen.

– Đối tượng 03:

+ Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”;

+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại khu vực 1;

+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;

+ Quân nhân, công an nhân dân hoàn thành nghĩa vụ đã xuất ngũ có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;

– Đối tượng 04:

+ Con liệt sĩ ;

+ Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;

+ Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;

+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;

+ Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động.

+ Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 hoặc con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945 .

+ Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.

b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:

– Đối tượng 05:

+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;

+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 18 tháng không ở khu vực 1;

– Đối tượng 06:

+ Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;

+ Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;

+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”;

– Đối tượng 07:

+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

+ Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm;

+ Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y, dược.

Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên đối với quân nhân, công an phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành dự thi là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi.

Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.

2. Các đối tượng được xét tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐ

a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp trung học;

b) Người đã dự thi và trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã dự thi, mà không phải thi lại. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các đối tượng được tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức.

c) Thí sinh trong đội tuyển Olympic đã tốt nghiệp trung học được tuyển thẳng vào đại học, nếu chưa tốt nghiệp trung học sẽ được bảo lưu sau khi tốt nghiệp trung học;

Khối ngành học của những thí sinh này được ưu tiên xem xét phù hợp với môn thí sinh đã dự thi.

d) Thí sinh đã tốt nghiệp trung học là thành viên đội tuyển quốc gia, được Uỷ ban TDTT (nay là Bộ Văn hoá thể thao và du lịch) xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEAGAME), Cúp Đông Nam Á được tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐ thể dục, thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT của các trường theo quy định của từng trường;

đ) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp trung học hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc được tuyển thẳng vào học các ngành tương ứng trình độ ĐH, CĐ của các trường năng khiếu, nghệ thuật theo quy định của từng trường;

Những thí sinh đạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày thi tuyển sinh vào trường.

3. Các đối tượng được ưu tiên xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ

a) Thí sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học, sau khi thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy, có kết quả thi từ điểm sàn trở lên và không có môn nào bị điểm 0, được trường ĐH, CĐ ưu tiên khi xét tuyển theo quy định của từng trường;

Kết quả thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học của những học sinh chưa tốt nghiệp trung học được bảo lưu cho kỳ tuyển sinh ĐH, CĐ năm kế tiếp;

b) Thí sinh đạt huy chương vàng các giải vô địch hạng nhất quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh được Uỷ ban TDTT có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia đã tham dự đủ các môn thi văn hoá theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, không có môn nào bị điểm 0, được ưu tiên xét tuyển vào ĐH Thể dục thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT tương ứng theo quy định của từng trường.

Thí sinh đạt huy chương bạc, huy chương đồng của các giải vô địch hạng nhất quốc gia tổ chức 1 lần trong năm và thí sinh được Uỷ ban TDTT có quyết định công nhận là vận động viên cấp 1 quốc gia đã tham dự đủ các môn thi văn hoá theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, không có môn nào bị điểm 0 được ưu tiên xét tuyển vào CĐ Thể dục thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT tương ứng của các trường;

c) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp trung học hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc đã tham dự đủ các môn thi văn hoá theo đề chung của Bộ GD&ĐT, không có môn nào bị điểm 0, được trường ĐH, CĐ ưu tiên xét tuyển theo quy định của từng trường;

Những thí sinh đạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày thi tuyển sinh vào trường.

4. Chính sách ưu tiên theo khu vực

a) Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh;

b) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:

– Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;

– Học sinh các trường, lớp dự bị ĐH;

– Học sinh các lớp tạo nguồn được mở theo quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh.

– Quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ;

c) Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau:

– Khu vực 1 (KV1) gồm:

Các địa phương thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

– Khu vực 2 – nông thôn (KV2-NT) gồm:

Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3.

– Khu vực 2 (KV2) gồm:

Các thành phố trực thuộc tỉnh (không trực thuộc trung ương); các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương.

– Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.

Điều 8. Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển, chuyển nhận giấy báo thi

1. Đăng ký dự thi (ĐKDT) và đăng ký xét tuyển (ĐKXT)

a) Thí sinh dự thi tại trường nào thì làm hồ sơ ĐKDT vào trường đó;

b) Thí sinh đã dự thi ĐH theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng tuyển nguyện vọng 1 đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi, có kết quả thi từ điểm sàn trở lên, được sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi ĐH ngay năm đó để nộp hồ sơ ĐKXT vào các trường còn chỉ tiêu xét tuyển hoặc không tổ chức thi tuyển sinh, có cùng khối thi và trong vùng tuyển quy định.

Thí sinh đã trúng tuyển vào một trường (hoặc một ngành, nếu trường xét tuyển theo ngành) không được xét tuyển vào trường khác (hoặc ngành khác).

Thí sinh có nguyện vọng 1 học tại trường không tổ chức thi tuyển sinh hoặc hệ CĐ của trường ĐH phải nộp hồ sơ ĐKDT và dự thi tại một trường ĐH tổ chức thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT có cùng khối thi; đồng thời nộp 1 bản photocopy mặt trước phiếu ĐKDT số 1 cho trường không tổ chức thi tuyển sinh hoặc hệ CĐ của trường ĐH. Những thí sinh này chỉ được xét tuyển theo nguyện vọng 1 vào trường không tổ chức thi hoặc hệ CĐ của trường ĐH;

c) Thí sinh dự thi vào ngành năng khiếu, nếu không trúng tuyển vào trường đã dự thi, được đăng ký xét tuyển vào đúng ngành đó của những trường có nhu cầu xét tuyển, nếu đúng vùng tuyển quy định của trường và có các môn văn hoá thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT.

d) Thí sinh dự thi CĐ theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng tuyển nguyện vọng 1 đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi, có kết quả thi từ mức điểm tối thiểu quy định trở lên (không có môn nào bị điểm 0), được sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi CĐ ngay năm đó để nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển vào các trường cao đẳng hoặc hệ cao đẳng của các trường đại học còn chỉ tiêu xét tuyển, cùng khối thi và trong vùng tuyển quy định.

2. Hồ sơ ĐKDT và ĐKXT

a) Hồ sơ ĐKDT gồm có:

– Một túi hồ sơ và 2 phiếu ĐKDT có đánh số 1 và 2.

– Ba ảnh chụp theo kiểu chứng minh thư cỡ 4x6cm có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên túi đựng hồ sơ, hai ảnh nộp cho trường).

– Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên (nếu có).

– Ba phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để các sở GD&ĐT gửi giấy báo dự thi, giấy chứng nhận kết quả thi (hoặc giấy báo điểm) và giấy báo trúng tuyển.

– Đối với thí sinh là đối tượng tốt nghiệp trung cấp nghề (hệ THCS) phải có xác nhận đã học đủ khối lượng và thi đạt các môn văn hóa THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b) Hồ sơ ĐKXT gồm có:

– Giấy chứng nhận kết quả thi do các trường tổ chức thi cấp (có đóng dấu đỏ của trường).

– Một phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để trường thông báo kết quả xét tuyển.

3. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT, hồ sơ ĐKXT và lệ phí tuyển sinh

a) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT

– Thí sinh nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT và cước phí vận chuyển hồ sơ tại nơi tiếp nhận theo quy định của sở GD&ĐT. Các Sở GD&ĐT sẽ chuyển hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT cho các trường.

– Khi hết thời hạn nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT theo quy định của sở GD&ĐT, thí sinh nộp ĐKDT và lệ phí ĐKDT trực tiếp tại trường.

– Sau khi nộp hồ sơ ĐKDT, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo cho trường trong ngày làm thủ tục dự thi để kịp sửa chữa, bổ sung.

– Những thí sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông; đạt giải hoặc đẳng cấp thể dục thể thao, nghệ thuật, nộp thêm giấy chứng nhận đạt giải hoặc giấy chứng nhận đẳng cấp trong ngày làm thủ tục dự thi.

b) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKXT và lệ phí ĐKXT

Theo đúng thời hạn quy định trong lịch công tác tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT, thí sinh nộp hồ sơ ĐKXT và lệ phí ĐKXT qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc chuyển phát ưu tiên. Thí sinh cũng có thể nộp hồ sơ ĐKXT và lệ phí ĐKXT trực tiếp tại trường, Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm trong tất cả các khâu: tổ chức thu nhận, vào sổ, quản lí, cấp biên lai cho thí sinh,…

Hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển của thí sinh dù nộp qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại các trường trong thời hạn quy định của lịch công tác tuyển sinh, đều hợp lệ và có giá trị xét tuyển như nhau.

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH

Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS) trường

Hằng năm tại mỗi trường có chỉ tiêu tuyển sinh, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập HĐTS để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.

1. Thành phần của HĐTS trường gồm có:

a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền;

b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;

c) Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Giáo vụ (hoặc Phòng Đào tạo);

d) Các uỷ viên: Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Chủ nhiệm bộ môn và cán bộ công nghệ thông tin.

Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường trong năm đó không được tham gia HĐTS trường.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS trường

a) HĐTS các trường đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Bộ GD&ĐT;

b) HĐTS trường có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi (nếu không sử dụng chung đề thi của Bộ GD&ĐT); nhận đề thi từ các cơ sở được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ sao in (nếu sử dụng chung đề thi của Bộ GD&ĐT); tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi tuyển sinh; thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định; truyền dữ liệu tuyển sinh về Bộ GD&ĐT đúng thời hạn, đúng cấu trúc do Bộ GD&ĐT quy định; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ GD&ĐT và cơ quan chủ quản (Bộ, Ngành, UBND tỉnh, thành phố có trường).

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch và phó chủ tịch HĐTS trường:

a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế Tuyển sinh của Bộ GD&ĐT;

b) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh;

c) Báo cáo kịp thời với Bộ GD&ĐT và cơ quan chủ quản (Bộ, Ngành hoặc UBND tỉnh, thành phố có trường) về công tác tuyển sinh của trường;

d) Ra quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho HĐTS trường bao gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo. Tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng trường, Chủ tịch HĐTS trường có thể thành lập Ban Cơ sở vật chất hoặc chỉ định một nhóm cán bộ để phụ trách công tác cơ sở vật chất cho kỳ thi tuyển sinh của trường. Các Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS trường;

đ) Phó Chủ tịch HĐTS trường giúp Chủ tịch HĐTS thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS uỷ quyền.

Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS trường

1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS trường gồm có:

a) Trưởng ban do Uỷ viên thường trực HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Các uỷ viên: một số cán bộ Phòng Đào tạo (Phòng Giáo vụ), các phòng (ban) hữu quan, cán bộ công nghệ thông tin và giảng viên.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS trường

a) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐTS giao phó;

b) Nhận bài thi của Ban Coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi;

c) Thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi theo quy định tại Điều 22 Quy chế này;

d) Bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Quy chế này;

đ) Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi. Lập biên bản xử lý điểm bài thi;

e) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;

g) In và gửi giấy chứng nhận kết quả thi, giấy báo điểm cho thí sinh không trúng tuyển theo mẫu của Bộ GD&ĐT;

h) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh.

i) Cán bộ thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi không được tham gia vào tổ thư kí chấm thi và ngược lại.

Ban thư ký HĐTS trường chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷ viên của Ban trở lên.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Thư ký HĐTS trường:

a) Lựa chọn những cán bộ, giảng viên trong trường có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, tác phong làm việc cẩn thận, có ý thức bảo mật và không có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường năm đó để trình Chủ tịch HĐTS trường xem xét ra quyết định cử vào Ban Thư ký;

b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS điều hành công tác của Ban.

Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi trường

1. Thành phần Ban Đề thi gồm có:

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Uỷ viên thường trực do Chủ tịch HĐTS hoặc Trưởng ban Đề thi trường chỉ định;

c) Tuỳ theo số lượng môn thi của trường, Trưởng ban Đề thi chỉ định mỗi môn thi một Trưởng môn thi;

d) Giúp việc Ban Đề thi có một số cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in, đóng gói đề thi.

Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường trong năm đó không được tham gia Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.

Cán bộ ra đề thi được thay đổi hằng năm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi

a) Giúp Chủ tịch HĐTS trường xác định yêu cầu xây dựng đề thi, in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo các quy định của Quy chế tuyển sinh;

b) Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi, không làm việc tập thể toàn Ban;

c) Những trường không có điều kiện tự ra đề thi, không được mời người tham gia làm đề thi với tư cách cá nhân mà phải ký hợp đồng làm đề thi với trường khác. Hợp đồng phải ghi rõ quyền và trách nhiệm của mỗi bên. Mỗi thành viên tham gia làm đề thi của hai bên đều phải tuân thủ các quy định của Quy chế, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Quy chế.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi:

a) Lựa chọn người tham gia làm đề thi. Xác định yêu cầu biên soạn đề thi;

b) Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đề thi theo đúng các quy trình làm đề thi do Bộ GD&ĐT ban hành;

c) Xét duyệt, quyết định chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị, xử lý các tình huống cấp bách, bất thường về đề thi trong kỳ thi tuyển sinh;

d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐTS trường về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu công tác liên quan đến đề thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên thường trực Ban Đề thi

a) Nghiên cứu nắm vững các quy định về công tác đề thi, chuẩn bị sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo cần thiết để giúp Trưởng ban Đề thi điều hành công tác đề thi;

b) Lập kế hoạch và lịch duyệt đề thi, ghi biên bản xét duyệt đề thi trong các buổi làm việc giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi;

c) Lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi cho các điểm thi, phòng thi;

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn thi

a) Nắm vững và thực hiện đầy đủ yêu cầu của việc ra đề thi;

b) Nghiên cứu các đề thi đã được giới thiệu để chọn lọc, chỉnh lý, tổ hợp và biên soạn đề thi mới đáp ứng các yêu cầu của đề thi tuyển sinh. Dự kiến phương án chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị (kể cả đáp án và thang điểm) để trình Trưởng ban Đề thi xem xét, quyết định;

c) Giúp Trưởng ban Đề thi trực thi để giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi do mình phụ trách trong suốt các buổi thi sử dụng đề thi đó.

Trưởng môn thi không tham gia quyết định chọn đề thi chính thức cho kỳ thi.

6. Đối với những trường được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ in, sao đề thi dùng chung, Ban đề thi của trường chịu trách nhiệm nhận đề thi từ Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT; tổ chức in sao, đóng gói đề thi; bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi theo các quy định của Quy chế Tuyển sinh. Không phải thực hiện quy định tại các khoản 3, 4, 5 của Điều này.

Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi

1. Thành phần Ban Coi thi gồm có:

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Uỷ viên thường trực do Trưởng ban Thư ký HĐTS trường kiêm nhiệm;

c) Các Uỷ viên bao gồm một số Trưởng phòng (Tổ chức Cán bộ, Công tác Học sinh – Sinh viên, Tài vụ, Đào tạo, Bảo vệ, Hành chính tổng hợp, Quản trị, Ban Ký túc xá), một số Trưởng khoa, Chủ nhiệm bộ môn, cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an (nơi cần thiết có thể thêm một số kiểm soát viên quân sự);

d) Nếu trường có nhiều điểm thi thì ở mỗi điểm thi Trưởng ban Coi thi chỉ định một uỷ viên của Ban phụ trách điểm thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi

Điều hành toàn bộ công tác coi thi từ việc bố trí lực lượng coi thi, bảo vệ phòng thi, tổ chức coi thi, thu và bàn giao bài thi, bảo đảm an toàn cho kỳ thi và bài thi của thí sinh.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Coi thi:

a) Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại trường, quyết định danh sách thành viên Ban Coi thi, danh sách cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, kiểm soát quân sự, nhân viên phục vụ tại các điểm thi;

b) Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên phụ trách điểm thi:

a) Thay mặt Trưởng ban Coi thi điều hành toàn bộ công tác coi thi tại điểm thi được giao;

b) Xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi. Nếu tình huống phức tạp phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Coi thi giải quyết;

c) Chọn cử một số cán bộ của trường có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao làm cán bộ giám sát phòng thi;

d) Trước mỗi buổi thi, tổ chức bốc thăm để phân công cán bộ coi thi.

5. Cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi và các thành viên khác của Ban Coi thi:

a) Phải là những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, vô tư, trung thực, không được làm nhiệm vụ tại điểm thi có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi;

b) Nếu thiếu cán bộ coi thi, Ban Coi thi được phép sử dụng sinh viên các năm cuối đang học tại trường mình hoặc mời giảng viên của các trường khác, giáo viên các trường trung học, cán bộ đang công tác tại các cơ quan chủ quản cấp trên của trường làm cán bộ coi thi nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của trường hoặc cơ quan quản lý cán bộ, giáo viên.

Mọi cán bộ coi thi và các thành viên khác của Ban Coi thi, kể cả sinh viên hoặc cán bộ, giáo viên của các trường và các cơ quan khác đều phải thực hiện các quy định của Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định tại Điều 40 của Quy chế này.

Điều 13. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi liên trường

1. Thành phần Hội đồng coi thi liên trường: Hằng năm, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết định thành lập Hội đồng coi thi liên trường để điều hành công tác coi thi tại cụm thi do Bộ GD&ĐT tổ chức. Thành phần gồm:

a) Chủ tịch: Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng) trường sở tại;

b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng trường sở tại;

c) Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo (hoặc Phòng Giáo vụ) trường sở tại;

d) Các uỷ viên: Toàn bộ uỷ viên Ban Coi thi của trường sở tại, một số đại diện và cán bộ giám sát, cán bộ thư ký của các trường có thí sinh dự thi tại cụm thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi liên trường, của Chủ tịch Hội đồng, của Uỷ viên phụ trách điểm thi, của cán bộ coi thi, cán bộ giám sát và các thành viên khác của Hội đồng coi thi liên trường thực hiện như nhiệm vụ và quyền hạn của Ban coi thi, HĐTS trường, được quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 12 của Quy chế này.

3. Hội đồng coi thi liên trường được sử dụng con dấu của trường sở tại.

Điều 14. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi

1. Thành phần Ban Chấm thi bao gồm:

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Uỷ viên thường trực do Trưởng ban Thư ký HĐTS trường kiêm nhiệm;

c) Các uỷ viên gồm: các cán bộ phụ trách từng môn chấm thi (gọi là Trưởng môn chấm thi) và các cán bộ chấm thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi:

Thực hiện toàn bộ công tác chấm thi theo các quy định của Quy chế và thời gian do Bộ GD&ĐT quy định.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:

a) Lựa chọn và đề cử các thành viên Ban Chấm thi để Chủ tịch HĐTS quyết định. Đối với những môn thi có số lượng thí sinh không lớn, tối thiểu phải có 3 cán bộ chấm thi;

b) Điều hành công tác chấm thi. Chịu trách nhiệm trước HĐTS trường về chất lượng, thời gian và quy trình chấm thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên thường trực Ban Chấm thi:

Điều hành các uỷ viên Ban Thư ký HĐTS trường thực hiện các công tác nghiệp vụ.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS trường và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn mình phụ trách theo qui định của quy trình chấm thi;

b) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài thi và phân công cán bộ chấm thi;

c) Thường xuyên kiểm tra chất lượng chấm từng bài thi ngay từ lần chấm đầu, kịp thời uốn nắn, sửa chữa các sai sót của cán bộ chấm thi. Nếu phát hiện bài thi có nghi vấn vi phạm Quy chế, cần báo cáo Trưởng ban Chấm thi biết để tổ chức kiểm tra các môn thi khác của thí sinh đó;

d) Trước khi chấm, tổ chức cho cán bộ chấm thi thuộc bộ môn thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm.

Sau khi chấm xong, tổ chức họp cán bộ chấm thi thuộc bộ môn mình phụ trách để tổng kết, rút kinh nghiệm;

đ) Kiến nghị Trưởng ban Chấm thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những cán bộ chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế hoặc chấm sai sót nhiều.

6. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chấm thi:

a) Là những người có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có trình độ chuyên môn tốt và đang trực tiếp giảng dạy đúng môn được phân công chấm.

Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập sự không được tham gia chấm thi. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường nào thì không được làm cán bộ chấm thi tại trường đó, kể cả chấm phúc khảo. Thành viên Ban Thư ký không được tham gia chấm thi;

b) Để đảm bảo đúng tiến độ chấm thi, Trưởng ban Chấm thi được phép mời giảng viên của các trường khác hoặc giáo viên các trường trung học không có người thân (vợ, chồng, con, anh chị em ruột) dự thi tại trường để tham gia chấm thi nhưng phải tuân thủ các quy định nói trên và phải được sự đồng ý bằng văn bản của trường đang quản lý cán bộ, giảng viên đó. Trường hợp mời nhà giáo đã về hưu làm cán bộ chấm thi, phải được sự chuẩn y của Chủ tịch HĐTS trường tổ chức kỳ thi;

c) Mọi cán bộ chấm thi, kể cả cán bộ của các trường khác tham gia chấm thi phải thực hiện các quy định của Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị xử lý theo Điều 40 của Quy chế này.

Điều 15. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo

1. Thành phần của Ban Phúc khảo bao gồm:

a) Trưởng ban do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo đảm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Chấm thi không đồng thời làm Trưởng ban Phúc khảo;

b) Các uỷ viên: Một số cán bộ giảng dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải được giữ bí mật;

Người tham gia chấm đợt đầu bài thi nào thì không được chấm phúc khảo bài thi đó.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo

Khi thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại Quy chế tuyển sinh, Ban Phúc khảo có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra các sai sót cơ học như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của người này sang người khác;

b) Phúc khảo các bài do thí sinh đề nghị;

c) Chấm bài thi thất lạc đã được tìm thấy;

d) Chấm bài mới thi bổ sung do sai sót của HĐTS;

đ) Trình Chủ tịch HĐTS trường quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc khảo.

Chương III

CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC CHO KÌ THI; CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

Mục 1. CHUẨN BỊ CHO KÌ THI

Điều 16. Quy định về khối thi, môn thi, thời gian thi và phòng thi. Tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT và gửi giấy báo thi cho thí sinh

1. Khối thi và môn thi của các trường, ngành không thuộc diện năng khiếu:

a) Khối A thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học;

b) Khối B thi các môn: Toán, Sinh học, Hoá học;

c) Khối C thi các môn: Văn, Lịch sử, Địa lí;

d) Khối D thi các môn: Văn, Toán, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Đức và Tiếng Nhật)

2. Khối thi và môn thi của các trường, ngành năng khiếu:

a) Khối N thi các môn: Văn, Kiến thức âm nhạc, Năng khiếu âm nhạc;

b) Khối H thi các môn: Văn, Hội hoạ, Bố cục;

c) Khối M thi các môn: Văn, Toán, Đọc, kể diễn cảm và hát;

d) Khối T thi các môn: Toán, Sinh học, Năng khiếu TDTT;

đ) Khối V thi các môn: Toán, Vật lí, Vẽ mỹ thuật;

e) Khối S thi các môn: Văn, 2 môn Năng khiếu điện ảnh;

g) Khối R thi các môn: Văn, Lịch sử, Năng khiếu báo chí;

l) Khối K thi các môn: Toán, Vật lí, Kỹ thuật nghề.

Các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngoại ngữ thi theo phương pháp trắc nghiệm.

Thời gian làm bài đối với mỗi môn thi tự luận là 180 phút và đối với mỗi môn thi theo phương pháp trắc nghiệm là 90 phút.

3. Thời gian quy định cho mỗi đợt thi của kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ là 4 ngày. Ngày thứ nhất làm thủ tục dự thi. Ngày thứ hai và thứ ba làm bài thi và ngày thứ tư dự trữ cho trường hợp cần thiết.

Lịch thi từng ngày do Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (đối với các trường sử dụng đề thi chung của Bộ GD&ĐT) hoặc do Chủ tịch HĐTS trường (nếu thi theo đề thi riêng) quyết định .

4. Trước kỳ thi chậm nhất là 1 tuần, HĐTS trường phải tổ chức các điểm thi và chuẩn bị đủ số phòng thi cần thiết. Mỗi phòng thi theo danh sách xếp tối đa không quá 40 thí sinh và phải có đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn, bảng. Khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề nhau phải từ 1,2m trở lên. Vị trí phòng thi phải an toàn, yên tĩnh. Mỗi phòng thi phải có hai cán bộ coi thi.

5. Hiệu trưởng (hoặc Chủ tịch HĐTS) giao cho Phòng Đào tạo (hoặc Ban Thư ký) tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT, in và gửi giấy báo dự thi cho thí sinh, đồng thời chỉ đạo bộ phận máy tính triển khai hoạt động về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này.

Điều 17. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT

1. Thành phần Ban Đề thi

Ban Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT (sau đây gọi tắt là Ban đề thi) do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết định thành lập, thành phần gồm có:

a) Trưởng ban;

b) Các Phó Trưởng ban;

c) Các Trưởng môn thi phụ trách từng môn thi;

d) Các cán bộ tham gia biên soạn và phản biện đề thi;

đ) Giúp việc Ban Đề thi có cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in sao, đóng gói đề thi và cán bộ do Bộ Công an và Bộ GD&ĐT điều động làm nhiệm vụ bảo vệ bí mật, an toàn tại nơi làm đề thi.

Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi ĐH, CĐ ngay trong năm thi tuyển sinh không được tham gia vào Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.

Thành viên Ban Đề thi được thay đổi hằng năm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi

a) Ban Đề thi có trách nhiệm tổ chức biên soạn đề thi dùng chung trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ và tổ chức chuyển giao đề thi cho Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT để Ban Chỉ đạo chuyển cho các cơ sở được giao trách nhiệm sao, in đề thi.

b) Xác định yêu cầu cụ thể về nội dung, quy trình xây dựng đề thi, tổ chức làm đề thi, đánh máy đề thi, đóng gói, bảo quản, chuyển giao đề thi cho Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.

c) Soạn thảo đáp án, thang điểm, phiếu chấm và hướng dẫn chấm thi đối với từng môn thi. Bàn giao đáp án, thang điểm, phiếu chấm và hướng dẫn chấm thi cho Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT để chuyển giao cho các trường.

d) Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập, trực tiếp, lần lượt giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi

a) Lựa chọn người làm Trưởng môn thi, cán bộ ra đề thi và phản biện đề thi, cán bộ giúp việc Ban Đề thi và cán bộ bảo vệ, trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xem xét, quyết định;

b) Nêu yêu cầu chi tiết và cụ thể về cấu trúc, nội dung, độ khó, độ dài của từng môn thi;

c) Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đề thi;

d) Mã hoá các đề thi và trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị;

đ) Chỉ đạo xử lý các tình huống bất thường về đề thi;

e) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về chất lượng đề thi, không được phép có sai sót về nội dung, in đề thi đúng quy định, đủ số lượng theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT và chịu trách nhiệm bảo mật đề thi tại nơi làm đề thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban Đề thi

a) Chỉ đạo việc chuẩn bị sách giáo khoa và các tài liệu cần thiết để giúp Trưởng ban Đề thi và các Trưởng môn thi điều hành công tác đề thi;

b) Giúp Trưởng ban trong việc lập kế hoạch và lịch duyệt đề thi, tổ chức phản biện, ghi biên bản xét duyệt đề thi trong các buổi làm việc giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi;

c) Giúp Trưởng ban chỉ đạo việc in đề thi, đóng gói, bảo quản, bàn giao đề thi cho Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT;

d) Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho Ban Đề thi;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Đề thi phân công.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn thi

a) Nắm vững và thực hiện đầy đủ yêu cầu của việc ra đề thi của môn thi do mình phụ trách;

b) Chỉ đạo các cán bộ ra đề thi thuộc môn thi do mình phụ trách, xây dựng cấu trúc đề thi, biên soạn đề thi; Trình Trưởng ban Đề thi số đề thi đã chuẩn bị, kể cả đáp án và thang điểm để tổ chức phản biện độc lập. Sau khi nhận được ý kiến phản biện, tổ chức việc đối thoại, chỉ đạo việc tu chỉnh, tổ hợp lại đề thi, đáp án và thang điểm trình Trưởng ban Đề thi phê duyệt;

c) Giúp Trưởng ban Đề thi theo dõi, giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi do mình phụ trách trong thời gian sao in đề thi, trong các buổi thi và trong thời gian chấm thi;

d) Chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng đề thi của môn thi do mình phụ trách.

6. Nhiệm vụ của cán bộ làm đề thi

a) Chuẩn bị các tài liệu cần thiết phục vụ việc ra đề thi và chịu trách nhiệm trước Trưởng môn thi về việc sử dụng những tài liệu này;

b) Xây dựng đề thi đáp ứng các yêu cầu về nội dung đề thi của Quy chế tuyển sinh theo sự phân công của Trưởng môn thi;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình bảo mật đề thi;

d) Chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng đề thi do mình phụ trách.

7. Nhiệm vụ của cán bộ phản biện đề thi

a) Nắm vững yêu cầu về nội dung đề thi;

b) Trực tiếp giải chi tiết đề thi;

c) Phát hiện sai sót của đề thi;

d) Đề xuất ý kiến bằng văn bản với Trưởng môn thi về nội dung đề thi, độ khó, độ dài, đáp án, thang điểm và các phương án bổ sung sửa chữa.

8. Nhiệm vụ của cán bộ giúp việc, cán bộ bảo vệ và cán bộ công an

a) Thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Đề thi giao phó;

b) Công an bảo vệ vòng ngoài địa điểm làm đề thi có trách nhiệm bảo vệ an toàn khu vực làm đề thi, không cho những người không có nhiệm vụ vào khu vực làm đề thi, không cho những người trong khu vực làm đề thi liên lạc với bên ngoài, nếu không được sự đồng ý của Trưởng ban Đề thi;

c) Công an và người bảo vệ vòng trong địa điểm làm đề thi có trách nhiệm kiểm soát sự cách ly của những người tham gia làm đề thi với bên ngoài, thi hành các quy định và các biện pháp bảo đảm bí mật an toàn khâu làm đề thi tại địa điểm làm đề thi;

d) Người được giao nhiệm vụ nào, ở vòng nào, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, ở vòng đó, không được tham gia vào các nhiệm vụ khác hoặc sang vòng khác;

đ) Cán bộ bảo vệ và cán bộ công an không được tiếp xúc với việc biên soạn, đánh máy, in, đóng gói và xử lý tình huống đề thi.

Điều 18. Yêu cầu về nội dung đề thi

1. Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ phải đạt được các yêu cầu kiểm tra những kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh trong phạm vi chương trình trung học hiện hành, chủ yếu là chương trình lớp 12, phù hợp với quy định về điều chỉnh nội dung học tập cấp trung học.

Nội dung đề thi phải bảo đảm tính khoa học, chính xác, chặt chẽ. Lời văn, câu chữ phải rõ ràng, không có sai sót.

Đề thi phải đạt yêu cầu phân loại được trình độ học lực của thí sinh và phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi.

2. Không được phép có sai sót về nội dung đề thi. Không ra đề thi ngoài chương trình và vượt chương trình trung học. Không ra đề vào những phần đã được giảm tải, cắt bỏ, hoặc đã chuyển sang phần đọc thêm (phần chữ nhỏ, các phần đã ghi trong văn bản quy định về điều chỉnh chương trình). Không ra đề thi vào những phần, những ý còn đang tranh luận về mặt khoa học hoặc có nhiều cách giải. Không ra đề thi quá khó, quá phức tạp.

3. Bám sát chương trình trung học (theo từng bộ môn). Có nhiều câu để kiểm tra bao quát chương trình trung học, chủ yếu là chương trình lớp 12, bảo đảm cân đối giữa các phần trong chương trình, đúng các quy định về điều chỉnh nội dung môn học. Thống nhất các ký hiệu, thuật ngữ theo quy định hiện hành.

Điều 19. Quy trình ra đề thi

1. Đối với đề thi dùng chung do Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn: Việc biên soạn đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ được tổ chức tại một địa điểm biệt lập, được bảo vệ nghiêm ngặt theo quy trình sau đây:

a) Trưởng ban Đề thi tổ chức quán triệt các yêu cầu về nội dung đề thi, quy trình làm đề thi, yêu cầu bảo mật cho các Trưởng môn thi và các cán bộ tham gia biên soạn đề thi;

b) Trưởng môn thi chỉ đạo các cán bộ bộ môn độc lập biên soạn đề thi, đáp án chi tiết và thang điểm. Đối với một số môn khoa học xã hội, phải bốc thăm chọn chủ đề một cách ngẫu nhiên, sau đó các cán bộ ra đề thi theo các chủ đề đã chọn;

c) Trưởng môn thi làm việc với từng cán bộ biên soạn đề thi để hoàn chỉnh đề thi, đáp án và thang điểm. Trong đề thi phát cho thí sinh có ghi điểm cho từng câu;

d) Tổ chức phản biện với 3 người làm bài độc lập. Người làm phản biện không tiếp xúc với người ra đề thi, không mang theo bất kỳ tài liệu nào, không có đáp án và thang điểm, trực tiếp giải chi tiết đề thi (có bấm giờ). Sau đó, đề xuất ý kiến bằng văn bản với Trưởng môn thi về nội dung đề thi, đáp án, thang điểm, độ khó, độ dài của đề thi. Sau khi phản biện, người ra đề thi và người phản biện, dưới sự chủ trì của Trưởng môn thi, phải họp lại để thống nhất ý kiến (có ghi biên bản) về những điểm cần sửa chữa, bổ sung, thống nhất các phương án tổ hợp đề để không dùng nguyên đề thi do một cán bộ chủ trì biên soạn;

đ) Sau khi tu chỉnh lần cuối đề thi, đáp án và thang điểm, với sự đóng góp ý kiến của các cán bộ biên soạn đề thi và phản biện đề thi của từng môn, Trưởng môn thi ký tên vào bản gốc và giao cho Trưởng ban Đề thi;

e) Trưởng ban Đề thi tự mã hoá các đề thi dự kiến theo ký hiệu I, II, III… và trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định đề thi chính thức và các đề thi dự bị.

Toàn bộ đề thi chính thức và đề thi dự bị, đáp án và thang điểm khi chưa công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật” do Trưởng ban Đề thi cất giữ theo chế độ bảo mật;

g) Trưởng ban Đề thi trực tiếp chỉ đạo việc đánh máy vi tính, in, đóng gói bằng 3 lớp phong bì đủ tối và bền có kích cỡ từ nhỏ đến lớn, có nhãn niêm phong, bảo quản, phân phối đề thi theo quy trình bảo mật.

2. Đối với các trường tự ra đề thi

a) Bước 1:

– Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng trường, đối với mỗi môn thi, Trưởng ban Đề thi chỉ định một số giảng viên có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn giỏi tham gia giới thiệu đề thi;

– Người giới thiệu đề thi phải căn cứ vào yêu cầu, nội dung đề thi tuyển sinh, đối tượng và trình độ thí sinh dự thi và những yêu cầu cụ thể khác của Trưởng ban Đề thi để biên soạn và giới thiệu đề thi kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết;

– Trong thời hạn quy định của Trưởng ban Đề thi, người giới thiệu đề thi phải nộp bản gốc viết tay cho Trưởng ban Đề thi. Không được đánh máy, sao chép thành nhiều bản, không lưu giữ riêng và không đem nội dung đề thi đã giới thiệu để giảng dạy, phụ đạo, luyện thi.

b) Bước 2:

– Trước ngày thi môn đầu tiên, tại địa điểm cách ly với môi trường bên ngoài, Trưởng ban Đề thi làm việc trực tiếp và độc lập lần lượt với từng Trưởng môn thi với sự có mặt của Uỷ viên thường trực Ban Đề thi;

– Trên cơ sở những đề thi đã được giới thiệu, Trưởng môn thi lựa chọn các câu hỏi từ những đề thi khác nhau để tổ hợp thành hai, ba đề thi mới. Sau đó biên soạn đáp án và thang điểm chi tiết cho từng đề thi rồi trình Trưởng ban Đề thi xem xét;

– Trưởng ban Đề thi có thể thay đổi thứ tự các câu hỏi, thay câu này bằng câu khác hoặc yêu cầu Trưởng môn thi biên soạn lại. Căn cứ ý kiến của Trưởng ban Đề thi, Trưởng môn thi hoàn chỉnh lại lần cuối đề thi dự kiến kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết, ký tên vào bản gốc và giao cho Trưởng ban Đề thi.

c) Bước 3:

– Trưởng ban Đề thi tổ chức phản biện đề thi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

– Trưởng ban Đề thi tự mã hoá các đề thi dự kiến theo ký hiệu I, II, III… và tổ chức chọn một trong hai, ba đề thi dự kiến làm đề thi chính thức, các đề thi còn lại làm đề thi dự bị, đồng thời quyết định thang điểm cho từng phần của đề thi chính thức và dự bị;

– Toàn bộ các đề thi do các giảng viên giới thiệu, đề thi dự kiến do Trưởng môn thi biên soạn, đề thi chính thức và đề thi dự bị, các đáp án và thang điểm cùng tất cả các tài liệu liên quan khi chưa công bố, là tài liệu tối mật do chính Trưởng ban Đề thi cất giữ theo chế độ bảo mật.

d) Bước 4:

Trưởng ban Đề thi chỉ đạo việc đánh máy, in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

Điều 20. Quy định về bảo mật đề thi

1. Quy định đối với người tham gia làm đề thi và nơi làm đề thi

Đề thi, đáp án, thang điểm kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ khi chưa công bố (kể cả đề thi được sử dụng và đang trong giờ thi) thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Quá trình làm đề thi; chuyển giao đề thi cho Ban chỉ đạo tuyển sinh của Bộ, tới các cơ sở được giao nhiệm vụ in, sao đề thi; quá trình in, sao, đóng gói đề thi, chuyển giao tới các điểm thi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau đây:

a) Danh sách những người tham gia làm đề thi được giữ bí mật. Người tham gia làm đề thi không được tiết lộ việc mình tham gia làm đề thi;

b) Nơi làm đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy. Người làm việc trong khu vực làm đề thi phải đeo phù hiệu riêng và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép;

c) Tất cả mọi người tham gia làm đề thi từ khi tiếp xúc với đề thi đều phải hoàn toàn cách ly với môi trường bên ngoài, không được dùng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc nào khác. Trong trường hợp cần thiết, chỉ Trưởng ban Đề thi mới được liên hệ với Chủ tịch HĐTS bằng điện thoại dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ. Cán bộ tham gia biên soạn, phản biện đề thi và những người phục vụ Ban Đề thi tại nơi làm đề thi chỉ được ra khỏi khu vực cách ly sau khi đã thi xong môn cuối cùng của kỳ thi. Trưởng môn thi và các cán bộ làm đề thi phải thường trực trong suốt thời gian sao, in đề thi và trong thời gian thí sinh làm bài thi của môn thi do mình phụ trách để giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi. Riêng Trưởng môn thi phải trực trong thời gian chấm thi;

d) Việc đánh máy, in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban Đề thi;

đ) Máy và thiết bị tại nơi làm đề thi và nơi sao in đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.

2. Đánh máy và in đề thi

a) Trưởng môn thi trực tiếp chế bản đề thi trên máy tính và in thử hoặc giao cho cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm chế bản và in thử, sau đó kiểm tra lại trước khi in chính thức;

b) Đề thi phải được đánh máy và in thử rõ ràng, chính xác, sạch, đẹp, đúng quy cách. Các giấy tờ đánh máy hoặc in hỏng và bản gốc đề thi không được cho vào sọt rác mà phải nộp cho Trưởng ban Đề thi quản lý. Không đổ rác trong thời gian làm đề;

c) Đánh máy hoặc in dứt điểm từng đề thi. Chỉ tiếp tục đánh máy hoặc in đề thi khác sau khi đã kiểm tra khu vực đánh máy và in, thu dọn và giao cho Trưởng ban Đề thi mọi giấy tờ liên quan đến đề thi vừa làm trước đó;

d) Tuyệt đối không đánh máy hoặc in đáp án đề thi trước khi thi xong môn đó;

đ) Trưởng môn thi và Trưởng ban Đề thi có trách nhiệm kiểm tra kỹ bản in thử rồi cả 2 người cùng ký duyệt trước khi in;

e) Trong quá trình in, Trưởng môn thi phải kiểm tra chất lượng bản in. Các bản in thử phải được thu lại và bảo quản theo chế độ tài liệu mật.

3. Chuyển giao đề thi cho các trường dùng chung đề thi của Bộ GD&ĐT

a) Theo kế hoạch, Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT chuyển giao đề thi cho Trưởng ban Đề thi của các trường được giao nhiệm vụ sao, in đề thi. Các trường được giao nhiệm vụ sao, in đề thi có trách nhiệm sao, in, đóng gói đề thi theo đúng yêu cầu của các trường nhận đề thi;

b) Theo đúng kế hoạch của Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, Trưởng ban Đề thi của các trường sử dụng chung đề thi đến nơi sao, in đề để nhận đề thi cho trường mình;

c) Khi đến nhận đề thi từ nơi sao, in đề thi, các trường phải mang theo ôtô, vali hoặc hòm có khoá bảo mật, đi cùng với đại diện công an địa phương được ngành công an phân công giám sát việc tiếp nhận, vận chuyển, in, đóng gói và phân phối đề thi của trường.

d) Trong trường hợp dùng chung đề thi của Bộ GD&ĐT, đề thi chỉ giao cho Trưởng ban Đề thi của từng trường với sự chứng kiến của Uỷ viên thư ký HĐTS trường, cán bộ công an địa phương được cử giám sát bảo vệ đề thi và đại diện của Bộ GD&ĐT được cử giám sát kỳ thi tại trường.

Việc in, đóng gói, phân phối, sử dụng và bảo quản đề thi tại trường do HĐTS các trường thực hiện theo quy định tại Điều này.

4. Đóng gói đề thi

a) Uỷ viên thường trực Ban Đề thi nắm vững số lượng thí sinh của từng khối, từng ngành, địa điểm thi của trường để phân phối đề thi, ghi tên địa điểm thi, phòng thi và số lượng đề thi vào từng phong bì, sau đó giao cho người phụ trách đóng gói, hoặc tự mình trực tiếp cho đề thi vào từng phong bì;

b) Người đóng gói đề thi phải làm đúng quy cách thủ tục, bảo đảm đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở phong bì đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng điểm thi, từng phòng thi, không có tờ trắng, tờ hỏng;

c) Phong bì đề thi làm bằng giấy đủ kín, tối được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong (nửa dấu in vào nhãn, nửa dấu in vào phong bì). Nội dung, hình thức, câu chữ in ngoài phong bì phải theo quy định của Bộ GD&ĐT.

d) Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, Uỷ viên thường trực Ban Đề thi kiểm tra đủ số lượng phong bì đã đóng gói và bàn giao cho Trưởng ban Đề thi quản lý, kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.

5. Bảo quản và phân phối đề thi

a) Đề thi phải bảo quản trong hòm, tủ, hay két sắt, có khoá chắc chắn, niêm phong kỹ và có người bảo vệ thường xuyên. Chìa khoá hòm, tủ hay két sắt do Trưởng ban Đề thi giữ;

b) Lịch phân phối đề thi từng buổi cho các điểm thi do Trưởng ban Đề thi chỉ đạo thực hiện theo lịch quy định của Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (với các trường dùng chung đề) hoặc của Chủ tịch HĐTS (với các trường tự ra đề). Khi giao nhận đề thi phải có biên bản. Khi đưa đề thi đến các điểm thi phải có công an bảo vệ, nếu điểm thi ở xa phải đi bằng ô tô riêng.

6. Sử dụng đề thi chính thức và dự bị

a) Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ và môn thi do Chủ tịch HĐTS quy định thống nhất cho mỗi kỳ thi và được dùng để đối chiếu, kiểm tra đề thi đã phát cho thí sinh;

b) Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, khi có đủ bằng chứng xác thực và có kết luận chính thức của HĐTS trường và cơ quan Công an địa phương về xử lý các sự cố bất thường của đề thi theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.

Điều 21. Xử lý các sự cố bất thường của đề thi

1. In và phát đề thi sai lịch thi đã công bố, hoặc không đúng mã số đề thi quy định.

Nếu thấy ký hiệu hoặc nội dung đề thi không phù hợp với văn bản hướng dẫn mật của Bộ GD&ĐT thì báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT; nếu đang in hoặc khi in xong đề thi nào đó mới phát hiện tình huống trên thì ngừng việc in và niêm phong lại, in tiếp đề thi khác theo quy định.

2. Trường hợp đề thi còn có những sai sót (có thể từ đề thi gốc hoặc do sao chụp, in sao) hoặc đề thi bị lộ.

a) Nếu phát hiện sai sót trong đề thi, các cán bộ coi thi phải báo cáo ngay với HĐTS trường và HĐTS trường báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT để có phương án xử lý thích hợp.

Tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót nặng hay nhẹ, tuỳ theo sai sót xảy ra ở một câu hay nhiều câu của đề thi, tuỳ theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Chủ tịch HĐTS trường, sau khi xin ý kiến Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, phải cân nhắc và quyết định xử lý theo một trong các phương án:

– Chỉ đạo các HĐTS hoặc các điểm thi sửa chữa kịp thời các sai sót, thông báo cho thí sinh biết, nhưng không kéo dài thời gian làm bài;

– Chỉ đạo việc sửa chữa các sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài cho thí sinh;

– Không sửa chữa, cứ để thí sinh làm bài, nhưng phải xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm cho thích hợp);

– Tổ chức thi lại môn đó vào ngay sau buổi thi cuối cùng bằng đề thi dự bị.

b) Chỉ có Trưởng ban Chỉ đạo thi tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (đối với đề thi chung do Bộ GD&ĐT biên soạn) hoặc Chủ tịch HĐTS trường (đối với các trường tự ra đề thi) mới có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Trưởng ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (đối với đề thi chung do Bộ GD&ĐT biên soạn) hoặc Chủ tịch HĐTS trường (với các trường tự ra đề thi) quyết định đình chỉ môn thi bị lộ, thông báo cho thí sinh biết. Các buổi thi môn khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn bị lộ sẽ được thi ngay sau buổi thi cuối cùng.

Sau khi thi, Bộ GD&ĐT, HĐTS trường sẽ phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thiên tai xảy ra bất thường trong những ngày thi tuyển sinh ở một hay nhiều vùng

a) Nếu thiên tai xảy ra trên quy mô toàn quốc, Bộ GD&ĐT sẽ quyết định lùi buổi thi;

b) Nếu thiên tai xảy ra trên phạm vi hẹp của một số địa phương, HĐTS trường phải huy động sự hỗ trợ của các lực lượng trên địa bàn dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền các địa phương, kể cả việc phải thay đổi địa điểm thi. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng thì HĐTS trường báo cáo Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT cho phép lùi một hoặc hai môn thi vào ngay sau buổi thi cuối cùng với đề thi dự bị; các môn thi còn lại vẫn thi theo lịch chung.

Điều 22. Các quy định về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh

Các trường, các sở GD&ĐT phải cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công nghệ thông tin, chuẩn bị đủ máy vi tính, máy in, lập địa chỉ e-mail; thực hiện đúng phần mềm tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh) trong các khâu công tác sau đây:

1. Nhập dữ liệu tuyển sinh từ hồ sơ ĐKDT của thí sinh và truyền dữ liệu cho Bộ GD&ĐT và các trường.

2. Đánh số báo danh và lập danh sách thí sinh dự thi.

3. Lập danh sách phòng thi căn cứ tên thí sinh theo vần A, B, C… theo từng khối, ngành. Tuyệt đối không được xếp phòng thi theo cách gom học sinh từng địa phương vào các số thứ tự gần nhau.

4. In giấy báo thi cho từng thí sinh (có thể kết hợp dùng làm thẻ dự thi).

5. Lập các biểu mẫu thống kê về số lượng thí sinh dự thi theo khối ngành, theo tỉnh và đối tượng rồi truyền về Bộ GD&ĐT trước ngày 30/5 hằng năm.

6. Công bố trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng: đề thi, đáp án, thang điểm và hướng dẫn chấm theo quyết định của Bộ GD&ĐT.

7. Lập biểu mẫu chấm thi bao gồm bản hướng dẫn dồn túi, bản đối chiếu số báo danh – phách và biên bản chấm thi. Cụ thể:

a) Bản hướng dẫn dồn túi là tài liệu để Ban Thư ký HĐTS trường dồn các bài thi vào các túi chấm thi. Mỗi môn thi, mỗi ngành được dồn túi theo các quy luật khác nhau và phải tuân theo nguyên tắc sau:

– Trong mỗi môn thi, khối ngành, quy luật dồn túi phải do máy tính tự động thực hiện. Mỗi một túi chấm thi không được dồn quá 50 bài. Trong mỗi túi không dồn trọn vẹn bài của một phòng thi;

– Sau khi in xong bản hướng dẫn dồn túi, mỗi môn thi, mỗi ngành cho vào một phong bì ghi rõ tên môn thi ở bên ngoài và niêm phong bảo mật.

b) Bản đối chiếu số báo danh – phách là tài liệu để Ban Thư ký HĐTS trường đánh số phách vào bài thi của thí sinh.

– Căn cứ vào bản hướng dẫn dồn túi, tiến hành đánh số phách của từng môn và từng ngành theo thứ tự tăng dần qua từng túi, số phách phải đánh bắt đầu từ một số ngẫu nhiên và do máy tính thực hiện tự động. Số phách phải đơn trị trong từng môn, giữa các môn, ngành không được trùng nhau về quy luật;

– Khi in xong, các bản đối chiếu số báo danh – phách của mỗi môn thi, mỗi ngành phải được đưa riêng vào từng phong bì, ghi rõ tên môn thi ở bên ngoài và niêm phong bảo mật.

c) Biên bản chấm thi là tài liệu để cán bộ chấm thi ghi kết quả chấm thi từng bài sau khi đã chấm hai vòng độc lập:

– Điểm phải ghi cả phần chữ và số, nếu có sửa chữa, cán bộ chấm thi phải ký tên, Ban Chấm thi kiểm tra và đóng dấu;

– Bản hướng dẫn dồn túi, bản đối chiếu số báo danh – phách, biên bản chấm thi và tất cả các tài liệu, phương tiện lưu giữ thông tin có liên quan như đĩa mềm, chương trình v.v… là những tài liệu tối mật do Chủ tịch HĐTS trường cất giữ theo chế độ bảo mật.

8. Sau khi có kết quả chấm thi tất cả các môn

a) Trước ngày 31/7 đối với các trường ĐH và trước 5/8 đối với các trường CĐ có tổ chức thi, gửi dữ liệu kết quả chấm thi cho Bộ GD&ĐT theo đúng cấu trúc quy định;

b) Lập thống kê điểm theo đối tượng, khu vực, ngành học để xây dựng điểm trúng tuyển;

c) Công bố kết quả thi của thí sinh trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng sau khi chấm thi xong tất cả các môn;

d) In Giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh;

đ) In Giấy chứng nhận kết quả thi ĐH cho thí sinh không trúng tuyển nhưng có kết quả thi ĐH bằng hoặc cao hơn điểm sàn hệ CĐ; In giấy chứng nhận kết quả thi CĐ cho những thí sinh không trúng tuyển, nhưng có kết quả thi CĐ bằng hoặc cao hơn mức điểm tối thiểu theo quy định.

Giấy chứng nhận kết quả thi chỉ cấp một lần và đóng dấu đỏ của trường. Trường hợp thí sinh để mất thì không cấp lại mà chỉ cấp giấy xác nhận điểm thi;

e) In Phiếu báo điểm cho thí sinh có kết quả thi thấp dưới điểm sàn hệ CĐ;

g) In Sổ điểm.

9. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu điểm đã nhập vào máy, đã in trên Giấy báo trúng tuyển, Giấy chứng nhận kết quả thi và Sổ điểm với điểm đã ghi ở Biên bản chấm thi. Nếu có sai sót phải sửa ngay.

Người thực hiện khâu kiểm tra này phải ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra.

10. Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên mạng Giáo dục (ww.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Mục 2. TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 23. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh

1. Trước ngày thi, Ban Thư ký hoàn thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để dán trước mỗi phòng thi. Mỗi phòng thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi đối chiếu, kiểm tra trong các buổi thi.

2. Theo đúng lịch thi đã công bố, trong ngày đầu tiên của kỳ thi, Ban Thư ký phân công cán bộ phổ biến quy chế thi, hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót về họ, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển sinh, môn thi, khối thi, mã ngành của thí sinh. Những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ tuyển sinh của trường phải ghi xác nhận vào tờ phiếu ĐKDT số 2 và cập nhật ngay vào máy tính.

3. Tại các cụm thi do Bộ GD&ĐT tổ chức:

a) Các trường ĐH có thí sinh dự thi tại cụm thi có trách nhiệm: Trước ngày 20/5 hàng năm, thông báo cho Hội đồng coi thi liên trường số lượng thí sinh đăng ký dự thi vào trường mình theo từng khối thi. Trước ngày 30/5 hằng năm gửi giấy báo dự thi cho thí sinh và cử người thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Hội đồng coi thi liên trường có trách nhiệm: trước ngày 25/5 hằng năm, thông báo nơi đặt các điểm thi và số lượng thí sinh mỗi phòng thi cho trường có thí sinh dự thi tại cụm thi.

Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi

1. Cán bộ coi thi (CBCT):

Cán bộ coi thi không được làm nhiệm vụ tại điểm thi nơi có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi, không được mang điện thoại di động trong khi làm nhiệm vụ; không được giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, uống bia, rượu, phải có mặt đúng giờ và thường xuyên tại phòng thi để làm các nhiệm vụ theo trình tự sau đây:

a) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi; CBCT thứ hai kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi tại Điều 25 của Quy chế này, sử dụng thẻ dự thi và danh sách có ảnh để đối chiếu, nhận diện thí sinh;

b) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào tất cả các tờ giấy thi và giấy nháp của thí sinh; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;

c) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong; bóc phong bì đựng đề thi và phát đề thi cho từng thí sinh (trước khi phát đề thi cần kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho uỷ viên phụ trách điểm thi xử lý);

d) Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đối chiếu ảnh trong Thẻ dự thi với ảnh trong danh sách để nhận diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả giấy thi, giấy nháp của thí sinh. CBCT thứ hai bao quát chung (không thu Thẻ dự thi của thí sinh). Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, còn người kia bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. CBCT không đứng gần thí sinh khi họ làm bài. Khi thí sinh hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định. Cả hai CBCT phải ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy thi, giấy nháp được phát bổ sung cho thí sinh;

đ) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài, sau khi thí sinh đã nộp bài làm và đề thi. Nếu có thí sinh bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo Uỷ viên phụ trách điểm thi giải quyết;

e) Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay Uỷ viên phụ trách điểm thi hoặc Trưởng ban Coi thi giải quyết;

g) Mười lăm phút trước khi hết giờ làm bài, thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;

h) Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi thi phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và thu bài của tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã bị thi hành kỷ luật. CBCT thứ 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi. CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, vừa nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách theo dõi thí sinh. Khi nào thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;

i) Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi và cùng CBCT thứ hai đến bàn giao bài thi cho Uỷ viên Ban Thư ký HĐTS trường ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi thí sinh và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có);

k) Sau khi bàn giao xong bài thi, từng túi đựng bài thi được các Uỷ viên Ban Thư ký niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán. Trên mỗi nhãn phải đóng dấu niêm phong vào bên phải và bên trái của nhãn (một nửa dấu in trên nhãn, một nửa dấu in trên túi bài thi). Uỷ viên Ban Thư ký và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao.

Tuyệt đối không được để nhầm lẫn, mất mát bài thi;

l) Sau giờ thi đầu tiên của mỗi môn, CBCT thứ nhất báo cáo tình hình phòng thi cho Uỷ viên phụ trách điểm thi;

m) Các CBCT phải bảo vệ đề thi trong khi thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. CBCT thứ nhất nộp các đề thi thừa cho Uỷ viên phụ trách điểm thi để niêm phong và giao cho Chủ tịch HĐTS. Các CBCT và những người làm nhiệm vụ phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho thí sinh.

2. Cán bộ giám sát phòng thi

Cán bộ giám sát phòng thi thay mặt Uỷ viên phụ trách điểm thi thường xuyên giám sát việc thực hiện Quy chế Tuyển sinh của trật tự viên, cán bộ coi thi và thí sinh; kiểm tra và nhắc nhở cán bộ coi thi thu giữ các tài liệu và phương tiện kỹ thuật do thí sinh mang trái phép vào phòng thi; lập biên bản xử lý kỷ luật đối với cán bộ coi thi và thí sinh vi phạm quy chế.

3. Trật tự viên, công an (và kiểm soát quân sự nếu có).

Người được phân công bảo vệ vòng nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại vòng đó, không được hoạt động sang các vòng khác.

a) Không để bất kỳ người nào không có trách nhiệm vào khu vực thi và đến gần phòng thi. Không bỏ vị trí, không tiếp khách trong khi làm nhiệm vụ. Không được đi vào phòng thi; không trao đổi liên hệ với thí sinh. Không có trách nhiệm đối với những vấn đề thuộc nội dung, tổ chức và chỉ đạo thi;

b) Kịp thời báo cáo Uỷ viên phụ trách điểm thi về các tình huống xảy ra trong lúc thi để kịp thời xử lý;

c) Riêng cán bộ, chiến sĩ công an được cử đến hỗ trợ các HĐTS còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi.

4. Cán bộ y tế

a) Có mặt thường xuyên trong suốt kỳ thi tại địa điểm do HĐTS quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;

b) Khi Uỷ viên phụ trách điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm bất thường trong lúc đang thi, cán bộ y tế phải đến ngay để kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết;

c) Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành động vi phạm quy chế.

Điều 25. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi

1. Thí sinh phải có mặt tại trường đã đăng ký dự thi theo đúng thời gian và địa điểm ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi

a) Xuất trình giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với những thí sinh vừa dự kỳ thi tốt nghiệp) hoặc bản sao bằng tốt nghiệp (đối với những thí sinh đã tốt nghiệp những năm học trước);

b) Nhận Thẻ dự thi (nếu Giấy báo dự thi không kiêm thẻ dự thi);

c) Nhận phòng thi và nghe phổ biến quy chế dự thi.

Nếu thấy có những sai sót hoặc nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng, khu vực ưu tiên, khối thi, trường và ngành học,… thí sinh phải báo cáo HĐTS để điều chỉnh ngay. Trường hợp bị mất Thẻ dự thi hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí sinh phải báo cáo và làm cam đoan để Uỷ viên phụ trách điểm thi xem xét, xử lý;

2. Thí sinh phải có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi đã bóc đề thi không được dự thi. Vắng mặt một buổi thi, không được thi tiếp các buổi sau.

3. Khi vào phòng thi, thí sinh phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Trước buổi thi đầu tiên, trình Thẻ dự thi cho cán bộ coi thi;

b) Xuất trình Giấy chứng minh thư khi CBCT yêu cầu;

c) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn thảo được văn bản;

d) Không được mang vào khu vực thi và phòng thi giấy than, bút xoá, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác. Không được hút thuốc trong phòng thi;

đ) Trước khi làm bài thi phải ghi đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) vào giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi;

e) Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng com pa được dùng bút chì). Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xoá.

Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của thí sinh khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài;

g) Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý;

h) Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, thí sinh phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên xác nhận vào bản danh sách theo dõi thí sinh;

i) Thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho cán bộ coi thi, trừ trường hợp ốm đau cần cấp cứu do người phụ trách điểm thi quyết định.

Mục 3. CHẤM THI

Điều 26. Khu vực chấm thi

1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi. Nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi cần được bố trí gần nhau, liên tục có người bảo vệ suốt ngày đêm, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy, bảo mật và bảo quản bài thi.

2. Cửa được khoá bằng 2 khoá khác nhau, Trưởng môn chấm thi giữ chìa của một khoá, uỷ viên Ban Thư ký giữ chìa của một khoá. Cửa chỉ được mở khi có mặt cả hai người giữ chìa khoá.

3. Tuyệt đối không được mang tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.

Điều 27. Quy trình chấm thi

Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi để quán triệt quy chế, thảo luận đáp án, thang điểm, chấm thử, sau đó tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt. Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xoá khi chấm thi.

1. Lần chấm thứ nhất

Trưởng ban Chấm thi duyệt phiếu chấm riêng cho từng môn được thiết kế phù hợp với đáp án và thang điểm chi tiết do Trưởng ban Đề thi phê duyệt. Đối với những trường sử dụng đề thi chung của Bộ GD&ĐT, phiếu chấm phải đúng mẫu quy định của Bộ GD&ĐT.

Sau khi đánh số phách, rọc phách và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm, Ban Thư ký giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi để bốc thăm nguyên túi cho cán bộ chấm. Không xé lẻ túi bài thi giao riêng cho từng người.

Trước khi chấm, cán bộ chấm thi kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, đủ số phách không và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai thứ chữ khác nhau, bài có viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu. Cán bộ chấm thi có trách nhiệm giao những bài thi này cho Trưởng môn chấm thi xử lý thí sinh dự thi vi phạm Quy chế theo quy định tại Điều 41 Quy chế này.

Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, cán bộ chấm thi tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của cán bộ chấm thi.

Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.

2. Lần chấm thứ hai

Sau khi chấm lần thứ nhất, Ban Thư ký rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi bốc thăm cho người chấm lần thứ hai.

Khi bốc thăm túi bài thi cho cán bộ chấm lần thứ hai, Trưởng môn chấm thi phải có biện pháp để túi bài thi không giao trở lại người đã chấm lần thứ nhất.

Người chấm thi lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm, sau đó ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh.

Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.

Điều 28. Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi

1. Thang điểm và hệ số

a) Thang điểm chấm thi là thang điểm 10. Đối với các môn thi theo phương pháp tự luận, cán bộ chấm thi chỉ chấm theo thang điểm 10. Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm.

Riêng các môn năng khiếu và các môn thi theo phương pháp trắc nghiệm có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải quy về thang điểm 10. Việc tính hệ số do máy tính thực hiện;

b) Chỉ các môn năng khiếu và ngoại ngữ mới nhân hệ số. Trong Giấy chứng nhận kết quả thi, chỉ ghi điểm môn thi chưa nhân hệ số. Khi thông báo điểm trúng tuyển (tổng điểm 3 môn thi), phải nói rõ môn nào nhân hệ số và hệ số mấy;

c) Cán bộ chấm thi phải chấm bài thi đúng theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Chủ tịch HĐTS phê duyệt (đối với các trường tự ra đề thi) hoặc Trưởng ban Đề thi của Bộ GD&ĐT phê duyệt (đối với các trường dùng chung đề thi của Bộ GD&ĐT).

Khi chấm thi không quy tròn điểm từng bài thi. Việc quy tròn điểm do máy tính tự động thực hiện theo nguyên tắc: Nếu tổng điểm 3 môn thi có điểm lẻ từ 0,25 đến dưới 0,5 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ từ 0,75 đến dưới 1,0 thì quy tròn thành 1,0.

Những bài làm đúng, có cách giải sáng tạo, độc đáo khác với đáp án có thể được thưởng điểm. Mức điểm thưởng do cán bộ chấm thi đề xuất và do Trưởng môn chấm thi trình Trưởng Ban chấm thi quyết định, nhưng không vượt quá 1 điểm.

2. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản chấm thi

Ban thư ký so sánh kết quả chấm và xử lý như sau:

a) Xử lý kết quả 2 lần chấm:

Tình huống

Cách xử lý

Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần bằng nhau hoặc lệch nhau:

– Dưới 0,5 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.

– Từ 0,5 đến dưới 1,0 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Hai cán bộ chấm thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
Điểm toàn bài lệch nhau:

– Từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.

– Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Hai cán bộ chấm đối thoại và báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài thi.
Điểm toàn bài lệch nhau:

– Trên 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.

– Trên 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.

b) Xử lý kết quả 3 lần chấm:

Tình huống

Cách xử lý

Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống nhau Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất là:

– Đến 2,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.

– Đến 2,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất là:

– Trên 2,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.

– Trên 2,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.

Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập thể. Các cán bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.

3. Việc ký hợp đồng chấm thi

Khi không đủ số lượng cán bộ chấm thi theo quy định, các trường ký hợp đồng chấm thi với các trường khác có đội ngũ cán bộ khoa học cơ bản, nhưng Ban Thư ký HĐTS trường tổ chức kỳ thi phải chịu trách nhiệm về các khâu: dồn túi, đánh số phách, rọc phách, in Biên bản chấm thi, đáp án và thang điểm, mẫu phiếu chấm thi. Trường nhận chấm thi phải ra quyết định thành lập Ban Chấm thi và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về công tác chấm thi quy định tại các Điều: 26, 27, 28 của Quy chế này.

Điều 29. Quản lý điểm bài thi

Sau khi chấm thi xong tất cả các môn, các trường công bố điểm thi của thí sinh trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời truyền dữ liệu về Bộ GD&ĐT.

Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm thi đều phải niêm phong và do Trưởng ban Thư ký trực tiếp bảo quản.

Mục 4. PHÚC KHẢO VÀ KIỂM TRA VIỆC PHÚC KHẢO

Điều 30. Tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi

1. Thời hạn phúc khảo

Sau khi công bố điểm thi, HĐTS chỉ nhận đơn xin phúc khảo các môn văn hoá của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố điểm thi và phải trả lời đương sự chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn. Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo phải nộp lệ phí theo quy định của trường. Nếu sau khi phúc khảo phải sửa điểm theo quy định thì HĐTS hoàn lại khoản lệ phí này cho thí sinh.

Không phúc khảo các môn năng khiếu.

2. Tổ chức phúc khảo

a) Việc tổ chức phúc khảo tiến hành theo từng môn thi dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban Phúc khảo. Địa điểm làm việc của Ban Phúc khảo do Chủ tịch HĐTS quy định và cũng được bảo vệ như khu vực chấm thi;

b) Trước khi bàn giao bài thi cho Ban Phúc khảo, Ban Thư ký HĐTS tiến hành các việc sau đây:

– Tra cứu biểu số 3 để từ số báo danh, tìm ra số phách bài thi. Rút bài thi, đối chiếu với danh sách theo dõi thí sinh để kiểm tra đối chiếu số tờ giấy thi.

– Kiểm tra sơ bộ tình trạng bài thi, đối chiếu những phần thí sinh xin phúc khảo trong bài thi và trong đơn. Cộng lại các điểm thành phần, đối chiếu với điểm đã công bố để phát hiện xem có sai sót hoặc xô phách không. Nếu phát hiện có sự bất thường thì lập biên bản báo cáo để Chủ tịch HĐTS quyết định.

– Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và số tờ của từng bài thi hiện có trong túi và bàn giao cho Ban Phúc khảo. Việc giao nhận bài thi giữa Ban Thư ký và Ban Phúc khảo cần theo đúng các thủ tục quy định như khi chấm đợt đầu.

– Trong khi tiến hành các công việc liên quan đến việc phúc khảo phải có ít nhất từ hai người trở lên. Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và số phách, địa danh bài thi và không được ghép đầu phách.

Việc phúc khảo mỗi bài thi do 2 cán bộ chấm thi thực hiện riêng biệt, trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực có mầu khác.

c) Các bài thi sau khi phúc khảo được Ban Thư ký xử lý như sau:

– Nếu kết quả hai lần chấm phúc khảo giống nhau thì giao bài thi cho Trưởng ban Phúc khảo ký xác nhận điểm chính thức.

– Nếu kết quả hai lần chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Phúc khảo tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác.

– Nếu kết quả của hai trong ba lần phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả của cả ba lần chấm lệch nhau thì Trưởng ban Phúc khảo lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức rồi ký tên xác nhận.

– Trong trường hợp phúc khảo bài thi mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại) hoặc lệch nhau từ 0,5 điểm trở lên thì HĐTS phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các cán bộ chấm thi đợt đầu và cán bộ phúc khảo (có ghi biên bản) đối với các bài thi của thí sinh có sự điều chỉnh điểm. Nếu HĐTS trường khẳng định chấm thi đợt đầu sai tới mức phải điều chỉnh điểm thì HĐTS trường công bố công khai danh sách cán bộ chấm thi đợt đầu để rút kinh nghiệm hoặc nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy định tại Điều 40 của Quy chế này.

Điểm phúc khảo sau khi đối thoại giữa hai cặp chấm và được Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt là điểm chính thức của bài thi.

3. Điều chỉnh điểm bài thi

Sau khi công bố điểm thi nếu phát hiện có sự nhầm lẫn hay sai sót về điểm bài thi, Ban Phúc khảo phải xem xét và chỉ điều chỉnh lại điểm bài thi (lên hoặc xuống) trong các trường hợp sau:

a) Cộng hoặc ghi điểm vào biên bản chấm thi không chính xác;

b) Thất lạc bài thi nay tìm thấy hoặc thiếu bài thi do lỗi của HĐTS trường nay đã được thi bổ sung và chấm xong;

c) Điểm phúc khảo đã được Trưởng ban Phúc khảo ký xác nhận là điểm chính thức hoặc đã được Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt sau khi đối thoại giữa hai cặp chấm.

Điểm được điều chỉnh do Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch HĐTS quyết định, sau đó báo cáo Bộ GD&ĐT và thông báo cho các Sở GD&ĐT tỉnh, thành phố và thí sinh.

Điều 31. Kiểm tra kết quả phúc khảo

1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả phúc khảo của HĐTS trường, nếu xét thấy cần thiết, Bộ GD&ĐT thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả phúc khảo.

2. Đối với các trường, Hội đồng kiểm tra kết quả phúc khảo của Bộ GD&ĐT do Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học làm Chủ tịch, Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học được phân công theo dõi công tác tuyển sinh làm Phó Chủ tịch và một số thành viên là những cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao, không công tác tại trường có bài thi cần kiểm tra.

3. Hội đồng kiểm tra kết quả phúc khảo của Bộ GD&ĐT có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi. Việc đối thoại giữa Hội đồng kiểm tra phúc khảo với người chấm sơ khảo, phúc khảo do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định.

Điều 32. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng chấm thẩm định

1. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để chấm thẩm định toàn bộ hoặc một phần số bài thi của một hoặc một số trường.

2. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GD&ĐT có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi.

3. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GD&ĐT được sử dụng con dấu của Bộ GD&ĐT.

4. Việc tổ chức đối thoại hay không đối thoại giữa người chấm sơ khảo, phúc khảo, thẩm định (nếu có đề nghị) do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định.

Chương IV

XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN

Điều 33. Quy định về việc xây dựng điểm trúng tuyển

1. Khung điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực tuyển sinh

a) Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 (một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0,5 (nửa điểm);

b) Đối với các trường đóng tại vùng dân tộc thiểu số, mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các nhóm đối tượng được phép lớn hơn 1,0 điểm nhưng không quá 1,5 điểm để số thí sinh trúng tuyển là người dân tộc thiểu số đạt tỷ lệ cần thiết;

c) Các trường dành chỉ tiêu tuyển sinh để đào tạo theo địa chỉ sử dụng và các trường có nhiệm vụ đào tạo nhân lực cho địa phương, mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các khu vực được phép lớn hơn 0,5 nhưng không quá 1,0 điểm để tuyển đủ chỉ tiêu đã được giao.

Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể để các trường được vận dụng quy định này.

2. Trình tự xây dựng điểm trúng tuyển

a) Nguyên tắc chung

– Các trường căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh được xác định, sau khi trừ số thí sinh được tuyển thẳng (kể cả số sinh viên dự bị của trường và sinh viên các trường Dự bị đại học được phân về trường), căn cứ vào thống kê điểm do máy tính cung cấp đối với các đối tượng và khu vực dự thi, căn cứ vào quy định về khung điểm ưu tiên và vùng tuyển; căn cứ điểm sàn do Bộ GD&ĐT quy định, Ban Thư ký trình HĐTS trường xem xét quyết định phương án điểm trúng tuyển, để tuyển đủ chỉ tiêu được giao.

– Các trường xây dựng điểm trúng tuyển chung, theo khối thi hoặc theo ngành đào tạo thích hợp.

b) Quy định cụ thể

– Đối với những trường sử dụng chung đề thi đại học của Bộ GD&ĐT hoặc chung kết quả thi đại học để xét tuyển.

+ Căn cứ kết quả thi đại học của thí sinh, Bộ GD&ĐT sẽ xác định và công bố điểm sàn hệ ĐH, hệ CĐ đối với từng khối thi A, B, C, D. Điểm sàn không nhân hệ số.

+ Điểm trúng tuyển của các trường không được thấp hơn điểm sàn.

+ Thí sinh có kết quả thi thấp hơn điểm sàn không được tuyển vào các trường sử dụng kết quả thi theo đề chung để xét tuyển.

c) Căn cứ nguyên tắc chung và quy định nói trên, các trường xác định điểm trúng tuyển đối với các nguyện vọng theo quy định: điểm trúng tuyển nguyện vọng sau không thấp hơn nguyện vọng trước, bảo đảm tỷ lệ trúng tuyển hợp lý giữa các nguyện vọng; không hạ điểm trúng tuyển. Những trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.

– Trước ngày 20/8 hằng năm, các trường phải công bố điểm trúng tuyển đợt 1; trước ngày 25/8 công bố chỉ tiêu và điều kiện xét tuyển đợt 2; trước ngày 15/9 công bố chỉ tiêu và điều kiện xét tuyển đợt 3 (nếu còn chỉ tiêu để xét tuyển), gửi các Sở GD&ĐT giấy triệu tập trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh; giấy chứng nhận kết quả thi ĐH số 1 và số 2 (có đóng dấu đỏ của trường) cho các thí sinh có kết quả thi từ điểm sàn cao đẳng trở lên, phiếu báo điểm cho thí sinh có kết quả thi dưới điểm sàn cao đẳng, kể cả thí sinh thi năng khiếu (có đóng dấu đỏ của trường) để các Sở chuyển cho thí sinh.

– Đối với các trường cao đẳng có tổ chức thi tuyển sinh theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, căn cứ nguyên tắc chung, xây dựng điểm trúng tuyển đối với thí sinh đã dự thi vào trường mình.

– Đối với thí sinh có nguyện vọng 1 (NV1) học tại trường không tổ chức thi, trường tổ chức thi có nhiệm vụ: in và gửi giấy báo dự thi, coi thi, chấm thi nhưng không xét tuyển trong đợt 1. Trước ngày 15/8 hằng năm, in và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi có đóng dấu đỏ của trường, Phiếu báo điểm và dữ liệu kết quả thi cho trường không tổ chức thi để các trường này xét tuyển thí sinh trong đợt 1, gửi Giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển, Giấy chứng nhận kết quả thi, Phiếu báo điểm cho Sở GD&ĐT.

– Những trường có ngành năng khiếu, nếu không tổ chức thi vào những ngành này, được xét tuyển thí sinh trong vùng tuyển, đã dự thi vào ngành đó tại trường khác nếu các môn văn hoá thi theo đề thi chung của Bộ GD &ĐT.

– Bộ GD&ĐT xem xét chỉ đạo cụ thể một số trường và ngành đặc thù trong việc xây dựng điểm trúng tuyển và xét tuyển nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và tỷ lệ trúng tuyển hợp lý giữa các nguyện vọng của thí sinh.

Điều 34. Công bố điểm trúng tuyển, xử lý trường hợp thất lạc bài thi, chứng nhận kết quả thi cho thí sinh

1. Căn cứ biên bản điểm trúng tuyển do Ban Thư ký HĐTS trường dự kiến, HĐTS quyết định điểm trúng tuyển sao cho số thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học không vượt chỉ tiêu được giao. Nếu định điểm trúng tuyển không hợp lý dẫn đến vượt chỉ tiêu, Bộ GD&ĐT sẽ yêu cầu HĐTS định lại điểm trúng tuyển và sẽ xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 40 của Quy chế này. Điểm trúng tuyển phải báo cáo Bộ GD&ĐT và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Trường hợp thí sinh bị thiếu điểm môn thi do lỗi của HĐTS làm thất lạc bài thi thì Chủ tịch HĐTS trường có trách nhiệm thông báo cho Sở GD&ĐT tỉnh, thành phố và thí sinh biết và quyết định tổ chức thi bổ sung, thời gian thi bổ sung. Thí sinh không dự thi bổ sung thì không được xét tuyển.

3. Trường hợp thí sinh bị thiếu điểm môn thi do lỗi của HĐTS trường nhưng tổng số điểm các môn thi còn lại bằng hoặc cao hơn điểm xét tuyển vào trường đã dự thi đối với đối tượng và khu vực dự thi của thí sinh đó, thì Chủ tịch HĐTS trường gọi thí sinh vào học theo ngành đã đăng ký mà không cần tổ chức thi bổ sung.

Điều 35. Triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường

1. Chủ tịch HĐTS trường trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả thi của thí sinh và những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.

Các trường khai giảng năm học chậm nhất vào ngày 30 tháng 10. Ngày 15 tháng 10 hằng năm, các trường lập danh sách thí sinh trúng tuyển và công bố trên mạng Internet.

2. Trước khi được xét tuyển chính thức, sinh viên phải qua kiểm tra sức khoẻ toàn diện do các trường tổ chức. Việc khám sức khoẻ phải theo hướng dẫn của Liên Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT. Giấy khám sức khoẻ do Hội đồng khám sức khoẻ của trường cấp và được bổ sung vào hồ sơ quản lý sinh viên.

3. Thí sinh trúng tuyển vào trường cần nộp những giấy tờ sau đây:

a) Học bạ;

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu kiểm tra;

c) Giấy khai sinh;

d) Các giấy tờ xác nhận đối tượng như giấy chứng nhận con liệt sĩ, thẻ thương binh hoặc được hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố mẹ thí sinh…

Các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản này, các trường đều thu bản photocopy sau khi đã kiểm tra, đối chiếu với bản chính;

đ) Giấy triệu tập trúng tuyển;

e) Hồ sơ trúng tuyển.

4. Thí sinh đến trường nhập học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển, nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ học. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học năm sau.

5. Những thí sinh bị địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ GD&ĐT. Chỉ có Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền ký quyết định giữ lại người đã trúng tuyển, nhưng phải giải thích cho đương sự rõ lý do và căn cứ pháp luật của quyết định đó.

Những trường hợp địa phương hoặc trường giải quyết chưa đúng mà thí sinh có đơn khiếu nại, sau khi đã cùng các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương xem xét, Bộ GD&ĐT sẽ ra quyết định cuối cùng về việc học tập của thí sinh.

Điều 36. Kiểm tra kết quả thi và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển

1. Sau kỳ thi tuyển sinh, Hiệu trưởng giao cho Phòng hoặc Ban chức năng tiến hành kiểm tra kết quả thi của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường mình về tính hợp pháp của tất cả các bài thi của từng thí sinh: việc thực hiện quy chế ở tất cả các khâu công tác chấm thi (dồn túi, đánh số phách, quy trình chấm hai lần độc lập, biên bản chấm thi, chấm điểm bài thi, quản lý điểm bài thi…), so sánh điểm trên bài thi với điểm ghi ở biên bản chấm thi, ở sổ điểm và ở giấy chứng nhận kết quả thi. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng có biện pháp xác minh, xử lý.

Trước ngày 31/12 hằng năm, các trường báo cáo Bộ GD&ĐT kết quả kiểm tra.

2. Khi sinh viên trúng tuyển đến trường nhập học, trường cử cán bộ thu nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 35 của Quy chế này. Sau khi đối chiếu kiểm tra bản chính học bạ, văn bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh và các giấy tờ xác nhận khu vực, đối tượng ưu tiên của thí sinh, cán bộ trường ghi vào các giấy tờ nói trên: ngày, tháng, năm, “đã đối chiếu bản chính” rồi ghi rõ họ tên và ký.

Trong quá trình thu nhận hồ sơ hoặc trong thời gian sinh viên đang theo học tại trường, nếu phát hiện hồ sơ giả mạo thì báo cáo Hiệu trưởng xử lý theo quy định của Quy chế.

3. Các trường xét tuyển thí sinh không dự thi tại trường mình phải gửi danh sách thí sinh trúng tuyển cho Bộ GD&ĐT một bản, gửi cho trường chấm thi một bản để các trường chấm thi kiểm tra, đối chiếu, ký xác nhận kết quả thi của thí sinh và gửi lại cho trường xét tuyển.

4. Sau khi được xét tuyển chính thức, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ra Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển.

Chương V

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ

Điều 37. Chế độ báo cáo

1) Trước ngày 20/6 hằng năm, các trường báo cáo Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT địa điểm, số máy điện thoại, địa chỉ E-mail và máy Fax trực thi của trường.

2) Mỗi buổi thi, sau khi thí sinh làm bài được 1/3 thời gian, các trường báo cáo nhanh bằng điện thoại hoặc Fax cho Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT về số lượng thí sinh dự thi, tình hình đề thi và những vấn đề liên quan.

Ngay sau buổi thi cuối cùng, báo cáo nhanh cho Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT về tình hình kỳ thi tuyển sinh. Những trường thi theo đề thi riêng cần gửi Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT đề thi tuyển sinh năng khiếu, đáp án, thang điểm của mỗi môn thi.

3) Ngay sau khi Chủ tịch HĐTS ký duyệt biên bản điểm trúng tuyển, các trường báo cáo Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT biên bản xác định điểm trúng tuyển của trường. Trường hợp đặc biệt, trong đó có trường hợp điểm trúng tuyển quá thấp hoặc chỉ tuyển được một nguyện vọng, HĐTS trường báo cáo Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xem xét quyết định.

4) Trước ngày 30/5 hằng năm, HĐTS trường gửi Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT thống kê số lượng thí sinh dự thi theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 của Quy chế này.

5) Tháng 10 hằng năm, các trường gửi thông báo kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ cho các Sở GD&ĐT, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT tình hình và kết quả tuyển sinh năm đó, dự kiến kế hoạch tuyển sinh năm sau.

Điều 38. Chế độ lưu trữ

Tất cả các bài thi của thí sinh trúng tuyển, các tài liệu liên quan đến kỳ thi tuyển sinh, trường phải bảo quản và lưu trữ trong suốt khoá đào tạo theo quy định của Pháp lệnh lưu trữ. Hết khoá đào tạo, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét huỷ. Bài thi của thí sinh không trúng tuyển lưu trữ một năm kể từ ngày thi. Các tài liệu và kết quả thi (tên thí sinh, điểm các môn thi, điểm trúng tuyển) phải lưu trữ lâu dài.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39. Khen thưởng

1. Những người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tuỳ theo thành tích cụ thể, được Chủ tịch HĐTS trường khen thưởng hoặc đề nghị Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh, thành phố khen thưởng theo quy định.

2. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí tuyển sinh.

Điều 40. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế

1. Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, Công chức và Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005; của Chính phủ để xử lý kỷ luật; Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Thủ tướng chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục, theo các hình thức sau đây:

a) Khiển trách đối với những người phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ.

b) Cảnh cáo đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:

– Để cho thí sinh tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm… tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh phát hiện và lập biên bản.

– Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót.

– Ra đề thi vượt quá phạm vi chương trình trung học.

– Truyền dữ liệu tuyển sinh không đúng cấu trúc, không đúng thời hạn, không đúng quy định của Bộ GD&ĐT.

– Không thực hiện đúng chế độ báo cáo quy định tại Điều 37 của Quy chế này.

c) Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác (nếu là cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước), buộc thôi học (nếu là sinh viên đi coi thi) đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:

– Ra đề thi sai.

– Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn cho thí sinh lúc đang thi.

– Lấy bài thi của thí sinh làm được giao cho thí sinh khác.

– Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.

d) Buộc thôi việc hoặc bị xử lý theo pháp luật đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

– Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi.

– Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi.

– Làm lộ số phách bài thi.

– Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh.

– Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm.

– Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh.

– Gian dối trong việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa học bạ, điểm thi tốt nghiệp trung học để đưa học sinh vào diện tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển).

Cán bộ tuyển sinh làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi hoặc có những sai phạm khác trong công tác tuyển sinh, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.

đ) Những cán bộ, sinh viên, học sinh các trường kể cả trường trung học, tuy không tham gia công tác tuyển sinh nhưng nếu có các hành động tiêu cực như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, gây rối làm mất trất tự tại khu vực thi sẽ bị buộc thôi việc (nếu là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước), đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học sinh, sinh viên).

Những hình thức kỷ luật nói trên do Hiệu trưởng quyết định, nếu người vi phạm thuộc quyền quản lý của nhà trường hoặc lập biên bản đề nghị Bộ GD&ĐT có biện pháp xử lý, nếu người vi phạm không thuộc quyền quản lý của nhà trường. Trong thời gian thi và chấm thi, nếu các Đoàn hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh được thành lập, giao nhiệm vụ theo Quy chế của Bộ GD&ĐT phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế thì lập biên bản tại chỗ và đề nghị Chủ tịch HĐTS trường xử lý ngay theo các quy định của Quy chế này.

e) Chủ tịch HĐTS và các cán bộ có liên quan thuộc Ban Đề thi, Ban Chấm thi của các trường hoặc giảng viên các trường đại học, cao đẳng nhận làm đề thi tuyển sinh và chấm thi cho trường khác, nếu vi phạm các quy định hiện hành về ra đề thi, chấm thi đều bị xử lý theo các hình thức tương ứng của Điều này.

g) Nếu định điểm xét tuyển không hợp lý dẫn đến vượt quá nhiều chỉ tiêu được giao thì tuỳ theo mức độ sai phạm mà Chủ tịch HĐTS sẽ bị xử lý từ hình thức khiển trách đến cách chức; số thí sinh tuyển vượt chỉ tiêu sẽ bị khấu trừ vào chỉ tiêu tuyển sinh năm sau của trường và bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ.

2. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này, do cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định theo thông báo về sai phạm của cơ quan tổ chức kỳ thi, có thể kèm theo việc cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi cử từ 1 đến 5 năm.

3. Việc xử lý những cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên cơ hữu của các trường ngoài công lập không phải là công chức, viên chức vi phạm Quy chế Tuyển sinh, do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định của pháp luật lao động và Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Thủ tướng chính phủ.

Điều 41. Xử lý thí sinh dự thi vi phạm quy chế

Đối với những thí sinh vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

1. Khiển trách áp dụng đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.

2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;

b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn;

c) Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch HĐTS trường có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.

Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó.

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.

3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;

b) Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;

c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

d) Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

đ) Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.

Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do Uỷ viên phụ trách điểm thi quyết định.

Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Uỷ viên phụ trách điểm thi; phải nộp bài làm và đề thi cho CBCT và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo; không được dự các đợt thi kế tiếp trong năm đó tại các trường khác.

4. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi tuyển sinh vào các trường trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Có hành vi giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng trong tuyển sinh;

b) Sử dụng văn bằng tốt nghiệp không hợp pháp;

c) Nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình thức;

d) Có hành động phá hoại kỳ thi, hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác.

đ) Sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp;

Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch HĐTS quyết định;

e) Đối với các trường hợp vi phạm khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này.

Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi thi và Uỷ viên phụ trách điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.

Điều 42. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi

Ban Thư ký, Ban Chấm thi có trách nhiệm phát hiện và báo cáo Trưởng ban Chấm thi những bài thi có biểu hiện vi phạm Quy chế cần xử lý, ngay cả khi không có biên bản của Ban Coi thi. Sau khi Trưởng ban Chấm thi đã xem xét và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử lý theo các hình thức

1. Trừ điểm đối với bài thi:

Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.

2. Cho điểm (0) đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi

a) Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;

b) Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;

c) Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.

3. Huỷ bỏ kết quả thi của cả 3 môn thi đối với những thí sinh.

a) Phạm các lỗi quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng từ hai môn thi trở lên;

b) Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

c) Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.

4. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: viết bằng hai thứ mực hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu Trưởng môn và hai cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm theo quy định. Nếu do thí sinh khác giằng xé làm nhầu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.

5. Đối với phần tự chọn (nếu có) trong đề thi, thí sinh chỉ được làm bài một trong hai phần tự chọn; nếu làm bài cả hai phần tự chọn thì bị coi là phạm qui và không được chấm điểm cả hai phần tự chọn.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

04_2009_TT-BGDĐT BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông và Quyết định số 27/2008/QĐ-BGDĐT ngày 09/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 04/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,

THÔNG TƯ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

Thông tư này thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông và Quyết định số 27/2008/QĐ-BGDĐT ngày 09/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; Hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ủy ban VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
– Ban Tuyên giáo TƯ;
– Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Kiểm toán Nhà nước;
– Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng);
– Công báo;
– Như Điều 3;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

QUY CHẾ

THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về thi tốt nghiệp trung học phổ thông, bao gồm: chuẩn bị cho kỳ thi; công tác đề thi; coi thi; chấm thi và phúc khảo; công nhận tốt nghiệp; cấp phát và quản lý bằng tốt nghiệp; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.

2. Quy chế này áp dụng đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình trung học phổ thông (sau đây gọi chung là trường phổ thông); tổ chức và cá nhân tham gia kỳ thi.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

1. Thi tốt nghiệp trung học phổ thông nhằm mục đích:

a) Đánh giá, xác nhận trình độ của người học theo mục tiêu giáo dục sau khi học hết chương trình trung học phổ thông;

b) Làm cơ sở để chuẩn bị cho người học tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

c) Làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả dạy và học của trường phổ thông; đánh giá công tác chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục.

2. Kỳ thi phải đảm bảo các yêu cầu: nghiêm túc, an toàn, công bằng, chính xác, đánh giá đúng trình độ người học, phản ánh đúng chất lượng dạy và học của trường phổ thông.

Điều 3. Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông

1. Mỗi năm tổ chức một kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

2. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần hai trong năm.

Điều 4. Đối tượng và điều kiện dự thi

1. Đối tượng dự thi:

a) Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang học tập, sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi chung là người học) đã học hết chương trình trung học phổ thông trong năm tổ chức kỳ thi;

b) Người học đã học hết chương trình trung học phổ thông nhưng không đủ điều kiện dự thi hoặc đã dự thi nhưng chưa tốt nghiệp ở những năm trước và các đối tượng khác được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép dự thi (sau đây gọi chung là thí sinh tự do).

2. Điều kiện dự thi:

a) Đối với giáo dục trung học phổ thông:

Người học theo quy định tại khoản 1 Điều này được công nhận đủ điều kiện dự thi, nếu:

– Đã tốt nghiệp trung học cơ sở;

– Đã học xong chương trình trung học phổ thông; được đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm và học lực ở từng lớp học;

– Đánh giá, xếp loại ở lớp 12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém;

– Tổng số buổi nghỉ học trong năm học lớp 12 không quá 45 buổi (nghỉ một lần hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

– Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi.

b) Đối với giáo dục thường xuyên:

Người học theo quy định tại khoản 1 Điều này được công nhận đủ điều kiện dự thi, nếu:

– Đã tốt nghiệp trung học cơ sở;

– Học hết chương trình trung học phổ thông;

– Đối với người học trong các trung tâm giáo dục thường xuyên: không bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12; nếu là người học trong diện xếp loại hạnh kiểm thì phải có thêm điều kiện hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên; không nghỉ quá 45 buổi học trong năm học lớp 12 (nghỉ một lần hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

– Đối với những người học theo hình thức tự học có hướng dẫn: không bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12;

– Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi;

– Đăng ký dự thi và có đầy đủ hồ sơ dự thi hợp lệ theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

c) Thí sinh tự do được công nhận đủ điều kiện dự thi, nếu:

– Đã tốt nghiệp trung học cơ sở;

– Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi;

– Trường hợp không đủ điều kiện dự thi do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện về học lực theo quy định tại điểm a và điểm b của Điều này để dự thi.

– Trường hợp không đủ điều kiện dự thi do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận có đủ tư cách, phẩm chất đạo đức và nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương.

d) Chậm nhất trước ngày thi 10 ngày, Thủ trưởng trường phổ thông phải thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi theo quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 của Điều này.

đ) Điều kiện dự thi kỳ thi lần 2 (nếu có tổ chức kỳ thi lần 2):

– Thí sinh đủ điều kiện dự thi theo quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này nhưng chưa dự thi kỳ thi lần 1;

– Thí sinh đã dự thi kỳ thi lần 1 nhưng chưa tốt nghiệp và không bị xử lý kỷ luật từ đình chỉ thi trở lên.

Điều 5. Chương trình và nội dung thi

1. Nội dung thi nằm trong chương trình trung học phổ thông, chủ yếu là chương trình lớp 12.

2. Thí sinh tự do cũng phải thi đủ các môn thi, theo nội dung thi, hình thức thi quy định của năm tổ chức kỳ thi.

Điều 6. Môn thi và hình thức thi

1. Môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hằng năm.

2. Môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần hai (nếu có tổ chức kỳ thi lần hai):

a) Đối với giáo dục trung học phổ thông:

– Thí sinh chưa tham dự kỳ thi lần 1 phải đăng ký thi tất cả các môn quy định ở kỳ thi lần 1;

– Thí sinh có tham dự kỳ thi lần 1 nhưng chưa tốt nghiệp: thi lại tất cả các môn của kỳ thi lần 1 có điểm dưới 5,0; hoặc thí sinh lựa chọn, đăng ký chỉ thi lại một số môn có điểm dưới 5,0.

b) Đối với giáo dục thường xuyên:

– Thí sinh chưa tham dự kỳ thi lần 1:

+ Nếu không có điểm bảo lưu, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Quy chế này, thì phải đăng ký dự thi tất cả các môn quy định ở kỳ thi lần 1;

+ Nếu có điểm bảo lưu, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Quy chế này, thì đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy chế này.

– Thí sinh có tham dự kỳ thi lần 1 nhưng chưa tốt nghiệp: thi lại tất cả các môn của kỳ thi lần 1 có điểm dưới 5,0; hoặc thí sinh lựa chọn, đăng ký chỉ thi lại một số môn có điểm dưới 5,0.

3. Quy định bảo lưu điểm thi cho kỳ thi lần hai (nếu có tổ chức kỳ thi lần hai):

Điểm kỳ thi lần 1 của các môn thí sinh không thi lại trong kỳ thi lần 2 được bảo lưu để xét tốt nghiệp cho kỳ thi lần 2 trong cùng năm.

4. Hình thức thi của mỗi môn thi được quy định trong hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 7. Ngày thi, lịch thi, thời gian làm bài thi

1. Ngày thi thực hiện theo Kế hoạch thời gian năm học hằng năm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Lịch thi, thời gian làm bài thi của mỗi môn thi thực hiện theo Công văn hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 8. Sử dụng công nghệ thông tin

1. Cán bộ làm công tác thi chuyên trách sử dụng công nghệ thông tin phải am hiểu về công nghệ thông tin, đã qua tập huấn sử dụng phần mềm, có địa chỉ thư điện tử.

2. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) phải thiết lập hệ thống trao đổi thông tin thi chính xác, cập nhật giữa trường phổ thông với sở giáo dục và đào tạo, với Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Các đơn vị thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo Công văn hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 9. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi

1. Cán bộ, công chức và nhân viên tham gia kỳ thi phải là những người:

a) Có phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao;

b) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác thi;

c) Không có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em vợ hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc được đỡ đầu tham dự kỳ thi;

d) Không đang trong thời gian bị kỷ luật về thi.

2. Thành viên Hội đồng ra đề thi, chấm thi ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 của Điều này, còn phải là những người có năng lực chuyên môn tốt.

Chương II

CHUẨN BỊ CHO KỲ THI

Điều 10. Tổ chức thi theo cụm trường

1. Sở giáo dục và đào tạo sắp xếp các trường thành cụm trường để tổ chức thi

a) Mỗi cụm trường gồm ít nhất 3 trường trung học phổ thông hoặc 3 trung tâm giáo dục thường xuyên; hoặc thành lập cụm trường hỗn hợp gồm ít nhất 2 trường trung học phổ thông và 2 trung tâm giáo dục thường xuyên.

b) Trường hợp đặc biệt, những trường ở vùng xa, vùng cao, hải đảo, đi lại khó khăn, không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này, sở giáo dục và đào tạo phải báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.

2. Ban công tác cụm trường

a) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập tại mỗi cụm trường 01 Ban công tác cụm trường để thực hiện toàn bộ công việc chuẩn bị coi thi.

b) Thành phần Ban công tác cụm trường:

– Trưởng ban: một lãnh đạo trường phổ thông trong cụm trường có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nắm vững quy chế thi;

– Các Phó trưởng ban: lãnh đạo trường phụ trách cơ sở vật chất của các trường phổ thông trong cụm trường;

– Thư ký: giáo viên, chuyên viên phụ trách máy tính của các trường phổ thông trong cụm trường.

c) Nhiệm vụ của Ban công tác cụm trường:

– Nhận danh sách thí sinh đăng ký thi và hồ sơ đăng ký thi của thí sinh từ các trường phổ thông trong cụm; kiểm tra tính chính xác của hồ sơ và danh sách; kiểm tra điều kiện dự thi của thí sinh;

– Lập danh sách thí sinh đăng ký thi theo cụm trường;

– Lập danh sách thí sinh theo phòng thi;

– Lập danh sách các phòng thi theo Hội đồng coi thi;

– Làm thẻ dự thi cho thí sinh trong cụm trường và bàn giao cho các trường phổ thông trong cụm trường;

– Liên hệ chặt chẽ với sở giáo dục và đào tạo và các trường phổ thông thành viên trong cụm trường;

– Đề nghị sở giáo dục và đào tạo thành lập các Hội đồng coi thi trên cơ sở số lượng thí sinh và cơ sở vật chất của các trường thuộc cụm trường;

– Bàn giao danh sách thí sinh các phòng thi và hồ sơ đăng ký thi cho các Hội đồng coi thi trong cụm trường.

d) Nhiệm vụ của các thành viên Ban công tác cụm trường

– Trưởng ban: điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Ban công tác cụm trường;

– Các Phó trưởng ban: giúp Trưởng ban trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước trưởng ban về phần việc được phân công;

– Thư ký: giúp Trưởng ban soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu cần thiết, biên bản làm việc của Ban công tác cụm trường.

đ) Ban công tác cụm trường sử dụng dấu của trường phổ thông có Trưởng ban công tác cụm trường.

3. Lập danh sách thí sinh đăng ký thi theo cụm trường

a) Trong mỗi cụm trường, danh sách thí sinh được sắp xếp theo các bước sau:

– Bước 1. Xếp theo thứ tự ban: Thí sinh Ban Khoa học tự nhiên, Ban Khoa học xã hội và nhân văn, Ban cơ bản; thí sinh giáo dục thường xuyên (nếu có);

– Bước 2. Xếp theo thứ tự ưu tiên của môn thi ngoại ngữ (trừ thí sinh giáo dục thường xuyên): Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật;

– Bước 3. Lập danh sách thí sinh cho mỗi môn thi ngoại ngữ và dành riêng cho giáo dục thường xuyên (nếu có) theo thứ tự a, b, c,.. của tên thí sinh.

b) Số báo danh của thí sinh được đánh từ 0001 đến hết số thí sinh của cụm trường.

4. Lập danh sách thí sinh theo phòng thi:

a) Sắp xếp thí sinh trong một phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét; mỗi phòng thi 24 thí sinh; riêng phòng thi cuối cùng, xếp theo Bước 3 tại điểm a khoản 3 của Điều này, có thể xếp đến không quá 28 thí sinh;

b) Số phòng thi của mỗi cụm trường được đánh từ số 001 đến hết.

Điều 11. Đăng ký dự thi

1. Người học theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế này đăng ký dự thi tại trường phổ thông, nơi học lớp 12.

2. Thí sinh tự do được đăng ký dự thi tại trường phổ thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú, theo xác nhận của chính quyền cấp xã.

3. Hồ sơ dự thi đối với giáo dục trung học phổ thông:

a) Phiếu đăng ký dự thi theo mẫu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong Công văn hướng dẫn tổ chức thi hằng năm;

b) Học bạ trung học phổ thông (bản chính);

c) Giấy khai sinh (bản sao);

d) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (bản chứng thực);

đ) Giấy chứng minh nhân dân (bản chứng thực);

e) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) gồm:

– Giấy chứng nhận con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động do phòng Nội vụ – Lao động Thương binh và Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp;

– Bản sao sổ đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc vùng cao, vùng sâu, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

g) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có) gồm:

– Chứng nhận nghề phổ thông;

– Chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi do ngành giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức, gồm: thi học sinh giỏi các môn văn hoá, thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hoá học, Sinh học), thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội thao giáo dục quốc phòng, vẽ, viết thư quốc tế, thi giải toán trên máy tính bỏ túi;

h) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm khuyến khích nếu nộp sau ngày thi sẽ không có giá trị để xét hưởng cộng điểm khuyến khích.

4. Hồ sơ dự thi đối với giáo dục thường xuyên:

a) Phiếu đăng ký dự thi theo mẫu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong Công văn hướng dẫn tổ chức thi hằng năm;

b) Học bạ hoặc phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học có hướng dẫn (bản chính);

c) Giấy chứng minh nhân dân (bản chứng thực);

d) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp (bản chứng thực);

đ) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) gồm:

– Giấy chứng nhận con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động do phòng Nội vụ – Lao động Thương binh và Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp;

– Bản sao sổ đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc vùng cao, vùng sâu, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

e) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có) theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này.

g) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm khuyến khích nếu nộp sau ngày thi sẽ không có giá trị để xét hưởng cộng điểm khuyến khích.

5. Thí sinh tự do ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 của Điều này phải có thêm Giấy xác nhận không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi của trường phổ thông nơi dự thi năm trước; Giấy xác nhận của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi về xếp loại học lực (đối với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Quy chế này); Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tư cách, phẩm chất đạo đức và việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương (đối với những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Quy chế này).

6. Thời hạn nhận hồ sơ đăng ký dự thi: chậm nhất trước ngày thi 30 ngày. Sau thời hạn này, không nhận thêm hồ sơ đăng ký dự thi.

Chương III

CÔNG TÁC ĐỀ THI

Điều 12. Hội đồng ra đề thi

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

1. Thành phần:

a) Chủ tịch Hội đồng ra đề thi: Lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng ra đề thi: Phó Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hoặc lãnh đạo phòng Khảo thí thuộc Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, lãnh đạo các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Thư ký và uỷ viên ra đề thi: cán bộ, chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ, giảng viên các đại học, học viện, trường đại học; chuyên viên của các sở giáo dục và đào tạo, giáo viên giỏi đã hoặc đang giảng dạy chương trình trung học phổ thông ở các trường phổ thông;

d) Mỗi môn thi có một tổ ra đề gồm trưởng môn đề thi và các ủy viên; có các ủy viên phản biện đề thi;

đ) Lực lượng bảo vệ: các cán bộ bảo vệ của cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, cán bộ bảo vệ an ninh văn hóa-tư tưởng của ngành công an.

2. Nhiệm vụ:

a) Tổ chức soạn thảo các đề thi, hướng dẫn chấm thi của đề chính thức và dự bị;

b) Tổ chức phản biện đề thi và hướng dẫn chấm thi;

c) Tổ chức chuyển đề thi gốc tới các sở giáo dục và đào tạo.

d) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn của đề thi và hướng dẫn chấm thi từ lúc bắt đầu ra đề thi cho tới khi thi xong.

3. Nguyên tắc làm việc:

a) Hội đồng ra đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc đảm bảo cách ly triệt để từ khi bắt đầu làm đề đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi; Danh sách Hội đồng ra đề thi phải được giữ bí mật tuyệt đối;

b) Các tổ ra đề thi và các thành viên khác của Hội đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với Lãnh đạo Hội đồng ra đề thi;

c) Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề thi phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, về việc đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình, theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốc gia.

Điều 13. Yêu cầu của đề thi

1. Đề thi của kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông phải đạt các yêu cầu:

a) Nội dung đề thi nằm trong chương trình trung học phổ thông hiện hành;

b) Kiểm tra kiến thức cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức, sự hiểu biết về thực hành của người học;

c) Đảm bảo tính chính xác, khoa học, tính sư phạm;

d) Phân loại được trình độ của người học;

đ) Phù hợp với thời gian quy định cho từng môn thi;

e) Nếu đề thi tự luận gồm nhiều câu hỏi thì phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi vào đề thi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm đều được quy về thang điểm 10;

g) Đề thi phải ghi rõ có mấy trang và có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề;

h) Cấu trúc đề thi quy định trong Công văn hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Trong một kỳ thi, mỗi môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị với mức độ tương đương về yêu cầu và nội dung; mỗi đề thi có hướng dẫn chấm thi kèm theo.

3. Đề thi và hướng dẫn chấm thi của mỗi môn thi thuộc danh mục tài liệu tối mật theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ cho đến thời điểm hết giờ làm bài của môn thi đó.

Điều 14. Khu vực làm đề thi

1. Khu vực làm đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ suốt thời gian làm đề thi, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy chữa cháy. Người làm việc trong khu vực làm đề thi phải đeo phù hiệu riêng và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép.

2. Các thành viên Hội đồng ra đề thi phải cách ly triệt để từ khi tiến hành làm đề thi cho đến khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi, không được dùng điện thoại hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc cá nhân nào khác. Trong trường hợp cần thiết, chỉ Lãnh đạo Hội đồng ra đề thi mới được liên hệ bằng điện thoại cố định duy nhất của Hội đồng ra đề thi dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.

3. Mỗi tổ ra đề thi phải thường trực trong suốt thời gian in sao đề thi ở địa phương và trong suốt thời gian thí sinh làm bài thi của môn phụ trách để giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi.

Các thành viên Hội đồng ra đề thi chỉ được ra khỏi khu vực làm đề thi sau khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi. Riêng Trưởng môn đề thi hoặc người được ủy quyền phải trực trong thời gian chấm thi theo sự phân công của Ban chỉ đạo thi Trung ương.

Điều 15. Quy trình ra đề thi

1. Đề thi đề xuất và câu trắc nghiệm thuộc ngân hàng câu hỏi thi:

a) Đề thi đề xuất và câu trắc nghiệm thuộc ngân hàng câu hỏi thi là căn cứ tham khảo quan trọng cho Hội đồng ra đề thi, phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 13 của Quy chế này;

b) Đề thi (tự luận) đề xuất do một số chuyên gia khoa học, chuyên viên, giảng viên, giáo viên có uy tín và năng lực khoa học ở một số đại học, trường đại học, trường phổ thông, cơ quan ở Trung ương và địa phương đề xuất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề thi đề xuất và danh sách người ra đề thi đề xuất phải được giữ bí mật tuyệt đối;

c) Các đề thi đề xuất do chính người ra đề thi đề xuất niêm phong và gửi về địa chỉ được ghi trong công văn đề nghị;

d) Việc ra đề thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức rút ngẫu nhiên các câu trắc nghiệm trong ngân hàng câu hỏi thi, do phần mềm máy tính thực hiện.

2. Soạn thảo đề thi:

a) Căn cứ yêu cầu của đề thi, mỗi tổ ra đề thi có trách nhiệm soạn thảo đề thi, hướng dẫn chấm thi (chính thức và dự bị) cho một môn thi. Việc soạn thảo đề thi và hướng dẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 13 của Quy chế này;

b) Người ra đề thi đề xuất và những người khác tiếp xúc với đề thi đề xuất và câu trắc nghiệm lấy từ ngân hàng câu hỏi thi phải giữ bí mật tuyệt đối các đề thi đề xuất và câu trắc nghiệm, không được phép công bố dưới bất kỳ hình thức nào, trong bất cứ thời gian nào.

3. Phản biện đề thi:

a) Sau khi soạn thảo, các đề thi được tổ chức phản biện. Các ủy viên phản biện đề thi có trách nhiệm đọc và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 13 của Quy chế này; đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết;

b) Ý kiến đánh giá của các ủy viên phản biện đề thi là căn cứ giúp Chủ tịch Hội đồng ra đề thi quyết định duyệt đề thi.

Điều 16. In sao đề thi

1. Mỗi tỉnh, thành phố chỉ thành lập một Hội đồng in sao đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

2. Thành phần Hội đồng in sao đề thi:

a) Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi: Phó giám đốc sở giáo dục và đào tạo. Trường hợp đặc biệt được thay bằng Trưởng phòng khảo thí hoặc Trưởng phòng giáo dục trung học hoặc Trưởng phòng Giáo dục thường xuyên;

b) Các Phó chủ tịch Hội đồng in sao đề thi: Trưởng hoặc Phó trưởng phòng khảo thí hoặc phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên;

c) Thư ký và ủy viên Hội đồng in sao đề thi là chuyên viên của sở giáo dục và đào tạo hoặc là cán bộ, giáo viên của các trường phổ thông. Số lượng thư ký và ủy viên do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định.

3. Nhiệm vụ của Giám đốc sở giáo dục và đào tạo: Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc tiếp nhận đề thi gốc còn nguyên niêm phong của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quy định thời gian in sao đề thi, số lượng đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong cho Hội đồng in sao đề thi; tiếp nhận hoặc ủy quyền cho người khác tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong; tổ chức chuyển đề thi đã được niêm phong đến các Hội đồng coi thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận chuyển;

4. Nhiệm vụ của Hội đồng in sao đề thi:

a) Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc sở giáo dục đào tạo chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi;

b) In sao đề thi các môn theo số lượng được giao và niêm phong đề thi cho từng phòng thi; nếu có vướng mắc, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo giải đáp về kỹ thuật in sao, nội dung đề thi trong quá trình in sao;

c) Tổ chức in sao đề thi theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; in sao đề thi lần lượt cho từng môn thi theo lịch thi, in sao xong, vào bì, niêm phong, đóng gói đến từng phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo;

d) Chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Giám đốc sở giáo dục và đào tạo hoặc người được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo uỷ quyền bằng văn bản.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi:

a) Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo Hội đồng in sao đề thi tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên;

b) Đề nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các thành viên của Hội đồng in sao đề thi.

6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng in sao đề thi:

Hội đồng in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi gốc đến khi thi xong môn cuối cùng.

Điều 17. Xử lý các sự cố bất thường

1. Trường hợp đề thi có những sai sót:

a) Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình in sao, Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi phải báo cáo ngay với Hội đồng ra đề thi theo số điện thoại riêng ghi trong Công văn hướng dẫn in sao đề thi để có phương án xử lý;

b) Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình coi thi, Hội đồng coi thi phải báo cáo ngay với Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh; Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo thi Trung ương để có phương án xử lý;

c) Tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót, tuỳ theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Ban chỉ đạo thi Trung ương giao cho Chủ tịch Hội đồng ra đề thi cân nhắc và quyết định xử lý theo một trong các phương án sau:

– Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết, nhưng không kéo dài thời gian làm bài;

– Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa các sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài cho thí sinh;

– Chỉ đạo các Hội đồng coi thi không sửa chữa, vẫn để thí sinh làm bài. Sau đó sẽ xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm trong Hướng dẫn chấm thi cho thích hợp);

– Tổ chức thi lại môn có sự cố bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.

2. Trường hợp đề thi bị lộ:

a) Chỉ có Ban chỉ đạo thi Trung ương mới có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Ban chỉ đạo thi Trung ương quyết định đình chỉ môn thi bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi;

b) Ban chỉ đạo thi Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thiên tai xảy ra bất thường trong những ngày thi:

a) Nếu thiên tai xảy ra nghiêm trọng trên quy mô toàn quốc, Ban chỉ đạo thi Trung ương báo cáo Bộ trưởng quyết định lùi buổi thi vào thời gian thích hợp;

b) Nếu thiên tai xảy ra trong phạm vi hẹp ở một số địa phương, Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh của các địa phương có thiên tai phải huy động sự hỗ trợ của các lực lượng trên địa bàn dưới sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương để thực hiện các phương án dự phòng, kể cả việc thay đổi địa điểm thi. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo thi Trung ương cho phép lùi môn thi vào thời gian thích hợp sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi với đề thi dự bị; các môn còn lại vẫn thi theo lịch chung.

4. Các trường hợp bất thường khác đều phải được báo cáo và xử lý kịp thời theo phân cấp quản lý, chỉ đạo kỳ thi.

Chương IV

COI THI

Điều 18. Hội đồng coi thi

1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập các Hội đồng coi thi để thực hiện toàn bộ công việc chuẩn bị và tổ chức coi thi tại đơn vị.

2. Thành phần Hội đồng coi thi:

a) Chủ tịch Hội đồng coi thi: lãnh đạo trường phổ thông có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nắm vững Quy chế thi;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi: lãnh đạo hoặc tổ trưởng tổ chuyên môn, thư ký Hội đồng trường phổ thông có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nắm vững Quy chế thi;

c) Thư ký Hội đồng coi thi: tổ trưởng hoặc phó tổ trưởng tổ chuyên môn, thư ký Hội đồng trường, giáo viên của trường phổ thông, nắm vững Quy chế thi;

d) Giám thị: giáo viên có tinh thần trách nhiệm, nắm vững Quy chế thi, đang dạy tại các trường phổ thông và trường trung học cơ sở; cán bộ, giảng viên các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo điều động;

đ) Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ.

3. Việc cử các thành viên mỗi Hội đồng coi thi phải bảo đảm:

a) Chủ tịch Hội đồng coi thi và các Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi (trừ các Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi phụ trách cơ sở vật chất), 1/2 số thư ký trở lên và toàn bộ giám thị được điều động đến từ những cơ sở giáo dục không có học sinh dự thi tại Hội đồng coi thi;

b) Trong mỗi phòng thi phải đủ 2 giám thị; số giám thị ngoài phòng thi được bố trí tuỳ theo yêu cầu riêng của từng Hội đồng coi thi.

c) Số lượng thành viên của Hội đồng coi thi do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định. Mỗi Hội đồng coi thi phải có một số thành viên dự phòng ít nhất bằng 10% so với tổng số thành viên chính thức để điều động khi cần thiết.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi:

a) Nhiệm vụ:

– Kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự thi và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh trước khi thi ít nhất 01 ngày;

– Kiểm tra toàn bộ cơ sở vật chất, các thủ tục cần thiết, các điều kiện an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy; rà soát đội ngũ lãnh đạo, thư ký và giám thị (về số lượng, chất lượng) của Hội đồng coi thi, đảm bảo cho kỳ thi được tiến hành an toàn, nghiêm túc;

– Tiếp nhận và bảo quản đề thi an toàn cho đến giờ thi của từng môn, tổ chức coi thi và thực hiện các công việc đảm bảo cho công tác coi thi;

– Thu và bảo quản bài thi; lập các biên bản, hồ sơ theo quy định; bàn giao toàn bộ bài thi, các biên bản và hồ sơ coi thi cho sở giáo dục và đào tạo;

– Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế thi của các thành viên trong Hội đồng coi thi và thí sinh;

– Quản lý kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành.

b) Quyền hạn:

– Từ chối tiếp nhận nơi đặt địa điểm thi của Hội đồng coi thi, trình Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh xem xét giải quyết nếu thấy không đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, các điều kiện an toàn cho công tác coi thi;

– Từ chối tiếp nhận đề thi nếu phát hiện thấy dấu hiệu không đảm bảo bí mật của đề thi và báo cáo Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, xin chủ trương giải quyết;

– Tuỳ theo mức độ sai phạm, áp dụng kỷ luật từ khiển trách đến đình chỉ thi hoặc đề nghị cấm thi từ 01 đến 02 năm đối với thí sinh vi phạm Quy chế thi;

– Tuỳ theo mức độ vi phạm Quy chế thi, thi hành kỷ luật từ khiển trách đến đình chỉ nhiệm vụ đối với giám thị và các nhân viên tham gia làm thi hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền có hình thức kỷ luật đối với các đối tượng vi phạm Quy chế thi;

– Tuỳ theo thành tích và đóng góp trong kỳ thi, đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên tham gia kỳ thi tại Hội đồng coi thi.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng coi thi:

a) Chủ tịch Hội đồng coi thi:

– Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng coi thi;

– Tổ chức cho các thành viên của Hội đồng coi thi và thí sinh học tập Quy chế, nắm vững và thực hiện các quy định về kỳ thi của các cấp quản lý giáo dục;

– Phân công giám thị phòng thi đảm bảo khách quan, chặt chẽ, thực hiện nguyên tắc: hai giám thị trong một phòng thi phải là giáo viên dạy khác trường; giám thị không coi thi lại phòng thi đã coi; hai giám thị không cùng coi thi quá một lần;

– Xem xét, quyết định hoặc đề nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi và các quy định về kỳ thi của các cấp quản lý giáo dục;

– Trực tiếp báo cáo và tổ chức thực hiện các phương án xử lý khi xảy ra những trường hợp quy định tại Điều 17 của Quy chế này sau khi tham khảo ý kiến các thành viên trong Hội đồng coi thi;

– Quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ hồ sơ hợp lệ;

– Giao nộp toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi đã niêm phong cho Giám đốc sở giáo dục và đào tạo.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi:

– Giúp Chủ tịch Hội đồng coi thi trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng coi thi về phần việc được phân công;

– Trong thời gian thi, Phó Chủ tịch Hội đồng phụ trách cơ sở vật chất chỉ được có mặt tại khu vực phòng thi khi cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.

c) Thư ký Hội đồng coi thi: giúp Chủ tịch Hội đồng coi thi soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu cần thiết, ghi biên bản các cuộc họp và biên bản tường thuật quá trình làm việc của Hội đồng coi thi; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

d) Giám thị:

– Giám thị trong phòng thi:

+ Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thí sinh trong phòng thi thực hiện đúng Quy chế, nội quy thi;

+ Nhận đề thi từ Chủ tịch Hội đồng coi thi và giao đề thi cho thí sinh tại phòng thi.

+ Thu bài do thí sinh nộp, kiểm tra đủ số bài, số tờ của từng bài và nộp đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi uỷ quyền;

+ Lập biên bản và đề nghị kỷ luật những thí sinh vi phạm Quy chế thi.

– Giám thị ngoài phòng thi:

+ Theo dõi, giám sát thí sinh và giám thị khi ra khỏi khu vực phòng thi;

+ Thực hiện các công việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công;

+ Không được vào khu vực hành lang phòng thi và xung quanh phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng coi thi.

đ) Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi:

– Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm túc, an toàn;

– Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi không được vào khu vực phòng thi, kể cả hành lang phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng coi thi cho phép.

6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng coi thi: Tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng coi thi đều phải được học tập, nắm vững quy chế thi; giám thị không được mang theo và sử dụng phương tiện thu, phát thông tin cá nhân trong khu vực thi khi các buổi thi đang tiến hành.

Điều 19. Phòng thi

1. Cửa vào phòng thi phải niêm yết:

a) Bảng danh sách thí sinh trong phòng thi;

b) Quy định về vật dụng được mang vào phòng thi.

2. Hội đồng coi thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2 được phép ghép phòng thi nhưng phải đảm bảo không quá 24 thí sinh trong phòng thi ghép và phải thu bài thi riêng theo từng môn thi.

Điều 20. Các vật dụng được mang, không được mang vào phòng thi

1. Thí sinh được phép mang vào phòng thi các vật dụng liên quan đến việc làm bài thi:

a) Bút viết, thước kẻ, bút chì đen, tẩy chì, compa, êke, thước vẽ đồ thị, dụng cụ vẽ hình; các vật dụng này không được gắn linh kiện điện, điện tử;

b) Máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ;

c) Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí, do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành; không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì trong tài liệu.

2. Thí sinh mang theo tài liệu, vật dụng liên quan đến việc làm bài thi hoặc các phương tiện thu phát thông tin không được quy định tại khoản 1 của Điều này vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi.

Điều 21. Trách nhiệm của thí sinh

1. Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định, chấp hành hiệu lệnh của Hội đồng coi thi và hướng dẫn của giám thị. Khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài, thí sinh đến muộn sẽ không được dự thi.

2. Xuất trình thẻ dự thi hoặc giấy chứng minh nhân dân cho giám thị khi gọi đến tên và số báo danh của mình. Giám thị cho phép mới được vào phòng thi; ngồi đúng chỗ ghi số báo danh trong phòng thi.

3. Chỉ được mang vào phòng thi các vật dụng quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy chế này.

4. Khi nhận đề thi, phải kiểm soát kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với giám thị phòng thi, chậm nhất 15 phút sau khi phát đề.

5. Khi làm bài, tuyệt đối không được trao đổi bàn bạc, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi.

6. Bài thi phải viết rõ ràng, không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì (trừ vẽ đường tròn bằng com pa và tô các ô trên phiếu trả lời trắc nghiệm); chỉ được viết bằng một loại bút, một thứ mực (không được dùng mực đỏ); phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo; không được tẩy, xoá bằng bất kỳ cách gì.

7. Thí sinh học theo chương trình nào (chương trình chuẩn hay chương trình nâng cao) phải làm phần riêng của đề thi, ứng với chương trình đó; thí sinh làm cả 2 phần riêng của đề thi thì bị coi là phạm quy và không được chấm điểm bài làm phần riêng của đề thi.

8. Từng buổi thi, ký tên vào bảng ghi tên dự thi. Trong suốt thời gian ở phòng thi, phải tuyệt đối giữ trật tự. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo giám thị. Khi được phép nói, thí sinh đứng báo cáo rõ với giám thị ý kiến của mình.

9. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của giám thị.

10. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng viết ngay.

11. Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Không nộp giấy nháp thay giấy thi.

12. Thí sinh không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với môn thi tự luận, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi khi hết 2/3 thời gian làm bài của môn thi và phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp.

13. Trong trường hợp đặc biệt, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của giám thị trong phòng thi và phải chịu sự giám sát của giám thị ngoài phòng thi hoặc cán bộ của Hội đồng coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

Điều 22. Quy trình coi thi

1. Chủ tịch Hội đồng coi thi, Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi, Thư ký Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi (thời gian cụ thể do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định) và thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi, tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức kỳ thi;

b) Tiếp nhận hồ sơ thi, xác nhận lần cuối cùng quyền dự thi của thí sinh, niêm yết danh sách thí sinh dự thi;

c) Giải quyết những công việc cần thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng coi thi.

2. Các giám thị trong Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi ít nhất 01 ngày để họp Hội đồng coi thi, nghiên cứu Quy chế, các văn bản, các quy định có liên quan đến kỳ thi, kiểm tra hồ sơ thi, kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thi và làm một số phần việc của Hội đồng coi thi.

3. Trước khi tiến hành buổi thi đầu tiên, Hội đồng coi thi phải tập trung toàn bộ thí sinh và toàn thể Hội đồng coi thi để tổ chức khai mạc kỳ thi. Trước mỗi buổi thi phải họp Hội đồng coi thi để phổ biến những việc cần làm và phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong buổi thi đó.

4. Bảo quản đề thi:

Sau khi nhận đề thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc bảo quản đề thi chưa sử dụng, cho đến khi hết giờ làm bài của mỗi môn thi;

5. Niêm phong:

a) Sau buổi thi, Hội đồng coi thi phải niêm phong ngay bài thi của buổi thi đó trước tập thể Hội đồng coi thi và họp rút kinh nghiệm buổi thi.

b) Túi bài thi và hồ sơ coi thi được niêm phong đựng trong các hòm, tủ phải được khoá và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn. Tại phòng này có một thành viên của Hội đồng coi thi và một Lãnh đạo Hội đồng coi thi trực bảo vệ 24/24 giờ;

c) Cần lập biên bản riêng về từng việc: mở bì đề thi trước giờ thi, niêm phong, mở niêm phong, trực bảo vệ, bàn giao hồ sơ thi.

6. Sau khi thi xong môn cuối cùng, Hội đồng coi thi họp để:

a) Nhận xét đánh giá việc tổ chức kỳ thi;

b) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật;

c) Chứng kiến và ký xác nhận việc niêm phong bài thi, các hồ sơ thi của kỳ thi, ký vào biên bản tổng kết Hội đồng coi thi.

7. Niêm phong và gửi bài thi:

a) Túi số 1: đựng bài thi và 01 Phiếu thu bài thi theo phòng thi của mỗi buổi thi. Giám thị trong phòng thi thu bài, nộp bài thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền; sau khi thu nhận và kiểm tra số lượng bài thi của phòng thi, người nhận bài thi trực tiếp niêm phong túi số 1 trước hai giám thị nộp bài thi, rồi cùng kí vào mép giấy niêm phong bên ngoài túi;

b) Túi số 2: chứa các túi số 1 theo môn thi. Ngay sau khi việc niêm phong các túi số 1 được hoàn tất, Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền trực tiếp niêm phong túi số 2 trước toàn thể các thành viên của Hội đồng coi thi. Bên ngoài túi số 2 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 2 đại diện giám thị, 2 thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi;

c) Túi số 3: đựng hồ sơ coi thi, gồm bảng ghi tên, ghi điểm đã có chữ ký của các thí sinh dự thi, 01 Phiếu thu bài thi theo phòng thi của mỗi buổi thi, các loại biên bản lập tại phòng thi và biên bản của Hội đồng coi thi. Bên ngoài túi số 3 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị, 01 thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi.

d) Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc niêm phong, đóng gói, bảo quản và bàn giao trực tiếp toàn bộ bài thi và hồ sơ thi của Hội đồng coi thi cho sở giáo dục và đào tạo.

Chương V

CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

Điều 23. Hội đồng chấm thi

1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập một Hội đồng chấm thi tốt nghiệp trung học phổ thông (sau đây gọi là Hội đồng chấm thi) để chấm bài thi trắc nghiệm của các thí sinh dự thi tại tỉnh mình và chấm bài thi tự luận của các thí sinh dự thi tại tỉnh khác, theo sự phân công của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Hội đồng chấm thi có một tổ chấm trên máy bài thi của các môn thi theo phương pháp trắc nghiệm và bộ phận giám sát trực tiếp, liên tục, thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn chấm thi trắc nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Hội đồng chấm thi có một bộ phận làm phách bài thi tự luận, độc lập với các tổ chấm thi.

4. Thành phần Hội đồng chấm thi:

a) Chủ tịch Hội đồng chấm thi: lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi: lãnh đạo phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục và đào tạo; lãnh đạo các trường phổ thông. Mỗi Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi phụ trách một hoặc hai môn thi;

c) Thư ký Hội đồng chấm thi: cán bộ công chức phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục và đào tạo; lãnh đạo hoặc thư ký Hội đồng giáo dục trường phổ thông;

d) Giám khảo: giáo viên trong biên chế, giáo viên cơ hữu các trường phổ thông của tỉnh đã hoặc đang dạy các môn thi lớp cuối cấp; giảng viên các trường cao đẳng, đại học trong và ngoài tỉnh.

đ) Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ chấm thi: Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ chuyên môn các trường phổ thông hoặc giáo viên có năng lực chuyên môn, đã dạy lớp 12 ít nhất 02 năm, có kinh nghiệm chấm thi.

5. Số lượng thành viên của Hội đồng chấm thi do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định trên cơ sở:

a) Đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý chặt chẽ của sở giáo dục và đào tạo;

b) Đúng tiêu chuẩn như quy định tại khoản 4 của Điều này;

c) Đảm bảo các điều kiện chấm bài thi chính xác, đúng tiến độ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng chấm thi:

a) Nhiệm vụ:

– Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng chấm thi;

– Nhận toàn bộ bài thi trắc nghiệm, hồ sơ coi thi các môn trắc nghiệm do sở giáo dục và đào tạo sở tại bàn giao;

– Nhận toàn bộ bài thi tự luận và hồ sơ coi thi các môn tự luận do sở giáo dục và đào tạo tỉnh khác bàn giao, theo phân công của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Chịu trách nhiệm bảo quản bài thi và hồ sơ coi thi đã nhận, trong suốt thời gian chấm thi;

– Tiếp nhận Hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ Giám đốc sở giáo dục và đào tạo và in sao để phục vụ việc chấm thi của Hội đồng chấm thi;

– Tổ chức chấm thi theo hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Ghi điểm các bài thi vào bảng ghi điểm thi;

– Đánh giá tổng quát về chất lượng bài thi trắc nghiệm, tự luận của thí sinh. Góp ý kiến về đề thi, hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Giao nộp hồ sơ chấm thi trắc nghiệm và bài thi trắc nghiệm đã chấm; hồ sơ chấm thi tự luận và bài thi tự luận đã chấm cho sở giáo dục và đào tạo sở tại;

– Thực hiện đúng những quy định trong Quy chế và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi; chấp hành yêu cầu của Ban chỉ đạo thi các cấp.

b) Quyền hạn:

– Chỉ tiến hành chấm thi khi địa điểm làm việc có đủ điều kiện, phương tiện để đảm bảo sự an toàn của Hội đồng chấm thi và việc đánh giá chính xác, công bằng kết quả kỳ thi;

– Không chấm bài thi của những thí sinh vi phạm Quy chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị huỷ kết quả thi;

– Lập biên bản đề nghị Giám đốc sở giáo dục và đào tạo xử lý kết quả của những bài thi có dấu hiệu vi phạm Quy chế do Hội đồng chấm thi phát hiện;

– Nhận kết quả chấm bài thi tự luận của tỉnh mình; tổ chức lên điểm;

– Xét duyệt và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho thí sinh của tỉnh mình.

7. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng chấm thi:

a) Chủ tịch Hội đồng chấm thi:

– Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng chấm thi;

– Xem xét, kết luận và đề nghị các hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi;

– Đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích;

– Yêu cầu giám khảo chấm lại những bài thi của thí sinh khi thấy giám khảo đó chấm không đúng hướng dẫn chấm thi. Đình chỉ việc chấm thi của giám khảo khi giám khảo đó cố tình chấm sai mặc dù đã yêu cầu chấm lại;

– Chỉ đạo và phân công thực hiện việc lên điểm, hồi phách, xử lý kết quả chấm thi tự luận cho tỉnh khác.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi: giúp Chủ tịch Hội đồng chấm thi điều hành một số công việc của Hội đồng chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng chấm thi về những phần việc được phân công;

c) Thư ký Hội đồng chấm thi: chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng chấm thi về việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng chấm thi;

d) Các thành viên khác: thực hiện nhiệm vụ theo sự điều hành và phân công của Chủ tịch Hội đồng chấm thi.

Điều 24. Khu vực chấm thi

1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần nhau, có đủ phương tiện bảo quản an toàn và bảo mật bài thi, được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.

2. Cửa phòng bảo quản bài thi được niêm phong sau mỗi buổi chấm. Mỗi lần niêm phong, mở niêm phong phải có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội đồng chấm thi (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi uỷ quyền), thanh tra viên thuộc đoàn thanh tra thi của Bộ và thư ký Hội đồng chấm thi.

3. Tuyệt đối không được mang các phương tiện sao chép, tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Hội đồng chấm thi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.

Điều 25. Quy trình chấm thi

1. Nguyên tắc:

a) Giám khảo và những người làm công tác phục vụ tại Hội đồng chấm thi đều phải được học tập, nắm vững Quy chế thi; không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi đang làm nhiệm vụ trong khu vực chấm thi;

b) Chủ tịch Hội đồng chấm thi, Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi và Thư ký Hội đồng chấm thi phải có mặt tại địa điểm chấm thi trước khi tiến hành chấm thi (thời gian cụ thể do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo sở tại quy định) để thực hiện các công việc sau:

– Tiếp nhận địa điểm chấm thi, kiểm tra công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức chấm thi;

– Nhận toàn bộ bài thi trắc nghiệm, hồ sơ coi thi trắc nghiệm do sở giáo dục và đào tạo sở tại bàn giao, toàn bộ bài thi tự luận, hồ sơ coi thi tự luận do sở giáo dục và đào tạo tỉnh khác bàn giao, theo phân công của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Thống nhất những quy định chung về tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng chấm thi.

2. Quy định về chấm bài thi tự luận:

a) Bộ phận làm phách bài thi tự luận được cách ly theo Công văn hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời gian cách ly của bộ phận làm phách, chỉ những người được Chủ tịch Hội đồng chấm thi cho phép bằng văn bản mới được vào nơi làm việc của bộ phận làm phách. Bộ phận làm phách thực hiện các công việc sau:

– Đánh số phách và cắt phách theo quy trình 2 vòng độc lập quy định bởi phần mềm máy tính; niêm phong đầu phách trước khi giao bài cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;

– Giao bài thi đã cắt phách cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;

– Bảo quản đầu phách; xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;

– Giao đầu phách (còn nguyên niêm phong) cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền sau khi Hội đồng chấm thi hoàn thành việc lên điểm theo số phách;

– Tham gia nhập điểm bài thi của từng môn thi vào máy tính và chuyển tờ ghi điểm về các tổ chấm thi để kiểm tra.

b) Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ chấm thi:

– Phải có mặt trước khi chấm thi một ngày để nghiên cứu trước bản hướng dẫn chấm thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ;

– Nghiên cứu trước và tổ chức cho các giám khảo trong tổ nghiên cứu bản hướng dẫn chấm thi; tổ chức chấm chung theo quy định;

– Phân công giám khảo trong từng buổi chấm; giữ bí mật Danh sách phân công giám khảo chấm 2 vòng độc lập;

– Nhận bài thi từ Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền, giao bài thi cho các giám khảo trong tổ chấm, quản lý bài thi tại phòng chấm và giao lại cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền khi kết thúc mỗi buổi chấm;

– Điều hành, kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo trong tổ chấm thi; làm công tác thống kê, báo cáo theo quy định của Hội đồng chấm thi;

– Cử giám khảo tham gia lên điểm, hồi phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi;

– Điều hành và giám sát việc kiểm tra lại điểm bài thi của các giám khảo.

c) Giám khảo:

– Chấm thi, đánh giá và cho điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo; ghi điểm bài thi vào phiếu chấm và biên bản chấm thi do Hội đồng chấm thi cấp;

– Quản lý số bài thi được giao;

– Tham gia lên điểm, hồi phách bài thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi;

– Đối chiếu, kiểm tra, xác nhận sự thống nhất giữa điểm trên bài thi với điểm ghi trong các biên bản do bộ phận làm phách gửi lại.

d) Trước khi giám khảo chấm bài thi tự luận, Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức cho các thành viên nghiên cứu hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tiến hành chấm chung 10 bài thi để giúp cho mọi giám khảo của tổ nhất quán thực hiện hướng dẫn chấm thi. Các bài chấm chung phải được cho điểm ngay sau khi thống nhất điểm, phải ghi rõ “bài chấm chung” kèm theo chữ ký của Tổ trưởng tổ chấm thi và ít nhất 2 giám khảo.

Nếu trong tổ chấm thi có ý kiến thắc mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong hướng dẫn chấm thi thì lập biên bản đề nghị Chủ tịch Hội đồng chấm thi xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, tuyệt đối không được tự thay đổi hướng dẫn chấm thi và biểu điểm.

đ) Mỗi bài thi tự luận phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm cá nhân.

Giám khảo thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy bỏ trống trong bài làm, không được ghi gì vào bài làm của thí sinh; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét được ghi vào phiếu chấm.

Giám khảo thứ hai, ngoài việc ghi vào phiếu chấm cá nhân, phải ghi họ, tên vào ô quy định trên bài thi, ghi điểm thành phần vào lề bài thi, ngay cạnh ý được chấm.

Sau khi mỗi bài đã được hai giám khảo chấm xong, Tổ trưởng tổ chấm thi giao lại cho hai giám khảo đó thống nhất rồi ghi tổng hợp, điểm thành phần, điểm toàn bài vào góc trái phía trên bên lề bài thi; ghi điểm toàn bài vừa bằng chữ, vừa bằng số vào cột thống nhất điểm trong phiếu chấm của hai giám khảo rồi cùng ký tên.

Điểm của bài thi được ghi bằng mực đỏ; nếu có sự thay đổi điểm thì gạch chéo điểm đã cho và ghi điểm mới bằng cả số và chữ rồi hai giám khảo cùng ký tên để xác nhận việc sửa điểm.

e) Xử lý kết quả chấm độc lập:

– Xử lý kết quả 2 lần chấm độc lập như sau:

+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch dưới 1,0 điểm: hai giám khảo thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 1,0 điểm đến dưới 2,0 điểm: hai giám khảo đối thoại và báo cáo Tổ trưởng tổ chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Tổ trưởng tổ chấm thi quyết định điểm; Tổ trưởng tổ chấm thi và hai giám khảo ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba, phân công một giám khảo khác chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng màu mực khác.

– Xử lý kết quả 3 lần chấm như sau:

+ Nếu kết quả 2 trong 3 lần chấm giống nhau: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau đến dưới 3,0 điểm: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau từ 3,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm tập thể, đại diện giám khảo và Tổ trưởng tổ chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.

g) Ngoài Hội đồng phúc khảo, tuyệt đối không được chấm lại bài thi đã hồi phách;

h) Việc ghi điểm bài thi vào bảng ghi điểm thi của mỗi phòng thi do bộ phận hồi phách thực hiện theo phương thức: một người đọc, một người ghi, một người kiểm tra. Nếu có nhầm lẫn thì người ghi điểm gạch chéo điểm ghi sai, ghi điểm mới bên cạnh, ghi rõ lý do sửa điểm ở phần chú thích và ký tên người ghi điểm, người kiểm tra. Cuối mỗi bảng ghi điểm thi phải ghi rõ: họ tên người đọc, người ghi, người kiểm tra, tổng số điểm sửa đổi, rồi cả ba người cùng ký;

Trường hợp nhập điểm thi bằng máy vi tính: bảo đảm một người đọc, một người nhập điểm, một người kiểm tra và cuối bảng ghi điểm thi phải ghi rõ họ, tên của cả ba người và ba người cùng ký.

3. Quy định về chấm bài thi trắc nghiệm:

a) Các phiếu trả lời trắc nghiệm là bài làm của thí sinh và đều được quét, xử lý và chấm bằng máy. Phiếu trả lời trắc nghiệm được giữ nguyên không rọc phách. Các thành viên tham gia tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu trả lời trắc nghiệm của thí sinh với bất kỳ lí do gì.

b) Trước khi quét phải lập biên bản mở niêm phong; ngay sau khi quét phải lập biên bản niêm phong phiếu trả lời trắc nghiệm và phiếu thu bài thi.

c) Các file chứa danh sách các Hội đồng coi thi; Danh sách thí sinh dự thi theo từng Hội đồng; Danh sách thí sinh vắng theo từng môn thi; kết quả quét các bài thi dạng text, đã kiểm dò kỹ, chưa chấm thi được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, dán niêm phong, có chữ ký của các cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi cất giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, chậm nhất là 07 ngày sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.

d) Sau khi gửi đĩa CD lưu các file dữ liệu bằng chuyển phát nhanh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị mới được mở niêm phong các file dữ liệu phục vụ chấm thi và tiến hành việc chấm thi.

Điều 26. Phúc khảo bài thi

1. Mọi thí sinh đều có quyền xin phúc khảo bài thi nếu điểm bài thi thấp hơn điểm trung bình cả năm của môn học đó ở lớp 12 từ 2,0 điểm trở lên.

2. Trình tự và thủ tục:

a) Thí sinh phải có đơn xin phúc khảo bài thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết kết quả của kỳ thi;

b) Thủ tục:

– Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo bài thi cho trường phổ thông nơi nộp hồ sơ dự thi tốt nghiệp;

– Trường phổ thông căn cứ vào điều kiện phúc khảo bài thi lập thành danh sách đề nghị phúc khảo trong đó ghi rõ điểm bài thi và điểm trung bình cả năm của môn xin phúc khảo;

– Trường phổ thông phải nộp sở giáo dục và đào tạo sở tại danh sách đề nghị phúc khảo và đơn xin phúc khảo bài thi của thí sinh;

– Sở giáo dục và đào tạo sở tại có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển đến Hội đồng phúc khảo của tỉnh mình toàn bộ danh sách và đơn xin phúc khảo bài thi trắc nghiệm, chuyển đến Hội đồng phúc khảo của tỉnh đã chấm bài tự luận, toàn bộ danh sách và đơn xin phúc khảo bài thi tự luận.

3. Đối với mỗi kỳ thi tốt nghiệp, việc phúc khảo bài thi chỉ thực hiện một lần.

4. Bài thi trắc nghiệm được phúc khảo theo quy trình riêng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong Công văn hướng dẫn tổ chức thi hằng năm.

5. Hội đồng phúc khảo:

a) Hội đồng phúc khảo được thành lập trong các trường hợp sau:

– Có đơn xin phúc khảo của thí sinh;

– Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở giáo dục và đào tạo yêu cầu;

– Ban chỉ đạo thi Trung ương yêu cầu;

– Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu.

b) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo thành lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài thi trắc nghiệm và tự luận mà Hội đồng chấm thi của tỉnh đã chấm;

6. Thành phần của Hội đồng phúc khảo:

a) Chủ tịch Hội đồng phúc khảo: Lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng phúc khảo:

– Lãnh đạo phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên;

c) Thư ký Hội đồng phúc khảo: cán bộ công chức phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên;

d) Giám khảo: giáo viên có kinh nghiệm của các trường phổ thông đã hoặc đang dạy các môn thi lớp 12, giảng viên các trường cao đẳng, đại học trong và ngoài tỉnh, nắm vững kiến thức bộ môn. Những người đã làm giám khảo tại Hội đồng chấm thi của kỳ thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo;

đ) Những người có cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em vợ hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc được đỡ đầu có đơn xin phúc khảo bài thi hoặc bị tố giác vi phạm Quy chế thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc, thể thức làm việc của Hội đồng phúc khảo:

a) Nhiệm vụ của Hội đồng phúc khảo:

– Phúc khảo bài trắc nghiệm do sở giáo dục và đào tạo sở tại chuyển đến;

– Rút bài thi tự luận, làm phách mới; tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc hai giám khảo chấm độc lập trên một bài thi;

– Tổ chức đối thoại giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo nếu điểm bài thi tự luận chênh nhau từ 2,0 điểm trở lên;

– Điều chỉnh điểm của bài thi khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên. Kết luận điểm mới của bài thi;

– Lập các biên bản, thông báo kết quả phúc khảo bài thi trắc nghiệm và chuyển cho sở giáo dục và đào tạo sở tại;

– Lập các biên bản, thông báo kết quả phúc khảo bài thi tự luận, bàn giao cho sở giáo dục và đào tạo sở tại để chuyển cho sở giáo dục và đào tạo tỉnh khác có bài tự luận;

– Niêm phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo phách và bàn giao cho sở giáo dục và đào tạo sở tại lưu trữ.

b) Nếu điểm bài thi tự luận chênh lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên thì điểm phúc khảo là điểm được thống nhất giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Những trường hợp không thống nhất về điểm bài thi và không kết luận được khuyết điểm thuộc về cặp chấm của Hội đồng chấm thi thì giữ nguyên điểm của Hội đồng chấm thi.

Điểm phúc khảo dùng để xét tốt nghiệp hoặc chuyển xếp loại tốt nghiệp cho học sinh;

c) Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của Hội đồng phúc khảo, danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có);

d) Bài thi tự luận (và phách kèm theo) được thay đổi điểm phải niêm phong và bảo quản riêng;

đ) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng phúc khảo quốc gia:

– Thành phần và số lượng ủy viên Hội đồng phúc khảo quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định;

– Hội đồng phúc khảo quốc gia có nhiệm vụ chấm lại các bài thi và quyết định điểm của bài thi được chấm lại;

– Điểm của bài thi là điểm phúc khảo của Hội đồng phúc khảo quốc gia.

e) Các khiếu nại khác về thi (ngoài điểm bài thi và hồ sơ thi) do thanh tra giáo dục giải quyết.

8. Thời hạn phúc khảo:

a) Hội đồng phúc khảo bắt đầu làm việc chậm nhất 15 ngày kể từ ngày niêm yết kết quả của kỳ thi;

b) Thời gian làm việc của Hội đồng phúc khảo không kéo dài quá 10 ngày;

c) Kết quả phúc khảo được niêm yết công khai ngay sau khi Hội đồng phúc khảo hoàn tất công việc.

Chương VI

CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

MỤC 1: MIỄN THI VÀ ĐẶC CÁCH TỐT NGHIỆP

Điều 27. Miễn thi tốt nghiệp

1. Đối tượng:

a) Người học lớp 12 được Bộ Giáo dục và Đào tạo triệu tập tham gia thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, khu vực các môn văn hoá;

b) Người học lớp 12 được tuyển chọn tham gia các cuộc thi quốc tế hoặc khu vực về thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ;

c) Người học khiếm thị.

2. Điều kiện:

a) Ngoài số ngày nghỉ học quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 4 của Quy chế này, các đối tượng ở điểm a và điểm b khoản 1 của Điều này còn phải có các điều kiện dưới đây:

– Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;

– Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm loại tốt, học lực từ loại khá trở lên (đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này) hoặc từ trung bình trở lên (đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này);

– Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở giáo dục và đào tạo trước ngày thi tốt nghiệp.

b) Đối với người học khiếm thị:

– Học hết chương trình trung học phổ thông; đủ diều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này;

– Được các cơ sở y tế và trường phổ thông nơi học tập xác nhận tình trạng khiếm thị.

3. Người học thuộc diện miễn thi được công nhận tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp theo các tiêu chuẩn dưới đây:

a) Loại giỏi:

– Năm học lớp 12 được xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt;

– Được tính tương đương với tốt nghiệp loại giỏi có điểm xếp loại tốt nghiệp là 9,0 điểm.

b) Loại khá:

– Năm học lớp 12 được xếp loại học lực và hạnh kiểm đều từ loại khá trở lên;

– Được tính tương đương với tốt nghiệp loại khá có điểm xếp loại tốt nghiệp là 7,0 điểm.

c) Loại trung bình: các trường hợp còn lại.

4. Người học diện miễn thi nếu muốn có điểm xếp loại tốt nghiệp cao hơn thì phải dự thi tốt nghiệp.

Điều 28. Đặc cách tốt nghiệp

1. Đối tượng và điều kiện:

Người học thuộc các đối tượng quy định tại Điều 4 của Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp trong các trường hợp sau:

a) Bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt, không quá 10 ngày trước ngày thi hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.

– Điều kiện: xếp loại về học lực và hạnh kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;

– Hồ sơ:

+ Hồ sơ nhập viện, ra viện do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt);

+ Biên bản đề nghị xét đặc cách tốt nghiệp của trường phổ thông nơi đăng ký dự thi.

b) Bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một môn và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số môn thi còn lại.

– Điều kiện:

+ Điểm bài thi của những môn đã thi đều đạt từ 5,0 trở lên;

+ Xếp loại ở lớp 12: học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên.

– Hồ sơ:

+ Biên bản xác nhận của Hội đồng coi thi;

+ Hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh viện từ cấp huyện trở lên (nếu bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt).

2. Thủ tục:

a) Ngay khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi, Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho Hội đồng chấm thi;

b) Hội đồng chấm thi xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Xếp loại: Thí sinh tốt nghiệp đặc cách đều xếp loại trung bình.

MỤC 2: CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Điều 29. Mức cộng điểm khuyến khích

1. Học sinh tham gia các cuộc thi và các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích khi công nhận tốt nghiệp với mức điểm như sau:

a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hoá lớp 12:

– Đạt giải trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;

– Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;

– Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm.

b) Đạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội thao giáo dục quốc phòng, vẽ, viết thư quốc tế, thi giải toán trên máy tính bỏ túi, thi thí nghiệm thực hành bộ môn (Vật lí, Hoá học, Sinh học) do ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học phổ thông:

– Giải cá nhân:

+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh (Huy chương Vàng): cộng 2,0 điểm;

+ Giải nhì cấp tỉnh (Huy chương Bạc): cộng 1,5 điểm;

+ Giải ba cấp tỉnh (Huy chương Đồng): cộng 1,0 điểm;

– Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca…) quy định như sau:

+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;

+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban tổ chức từng giải;

+ Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này;

– Những học sinh đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.

c) Học sinh được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do sở giáo dục và đào tạo tổ chức ở cấp trung học phổ thông được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong chứng nhận như sau:

– Loại giỏi: cộng 2,0 điểm;

– Loại khá: cộng 1,5 điểm;

– Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.

2. Nếu học sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến khích theo quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 của Điều này cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm.

3. Điểm khuyến khích quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 của Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để công nhận tốt nghiệp khi thí sinh dự thi.

Điều 30. Điểm bài thi, điểm xét tốt nghiệp, điểm xếp loại tốt nghiệp

1. Điểm bài thi:

Chấm điểm theo thang điểm 10 và làm tròn phần thập phân đến 0,5 theo quy định:

– Từ 0,25 đến dưới 0,75 làm tròn thành 0,5;

– Từ 0,75 đến dưới 1,0 làm tròn thành 1,0.

2. Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):

ĐXTN =

Tổng điểm các bài thi + Tổng điểm khuyến khích (nếu có)

Tổng số môn thi

3. Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXL):

(ĐXL) =

Tổng số điểm các bài thi

Tổng số môn thi

4. Điểm xét tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2 (nếu có tổ chức kỳ thi):

5. Điểm xét tốt nghiệp, điểm xếp loại tốt nghiệp được lấy đến hai chữ số thập phân do phần mềm máy vi tính tự động thực hiện.

ĐXTN =

Tổng điểm bảo lưu + Tổng điểm các bài thi lần 2 + Tổng điểm khuyến khích (nếu có)

Tổng số môn thi

Điều 31. Công nhận tốt nghiệp

Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài nào bị điểm 0 và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:

1. Diện 1: từ 5,0 điểm trở lên đối với những thí sinh bình thường.

2. Diện 2: từ 4,75 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

a) Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

b) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

c) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng chính phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương, ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;

d) Người bị nhiễm chất độc màu da cam, con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học.

3. Diện 3: từ 4,5 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

a) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên;

4. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

Điều 32. Xếp loại tốt nghiệp

Thí sinh tốt nghiệp được xếp thành ba loại giỏi, khá, trung bình theo các tiêu chuẩn sau:

1. Loại giỏi:

a) Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm loại tốt, học lực loại giỏi;

b) ĐXL từ 8,0 điểm trở lên;

c) Không có bài thi nào dưới 7,0.

2. Loại khá:

a) Xếp loại cả năm lớp 12 về hạnh kiểm và học lực đều từ loại khá trở lên;

b) ĐXL từ 6,5 điểm trở lên;

c) Không có bài thi nào dưới 6,0 điểm.

3. Loại trung bình: các trường hợp còn lại.

MỤC 3: CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

Điều 33. Bảo lưu điểm thi

1. Điểm thi được bảo lưu như sau:

a) Thí sinh dự thi đủ các môn quy định trong kỳ thi năm trước nhưng chưa tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết quả của cả kỳ thi, nếu không tham dự kỳ thi lần 1 năm liền kề thì được bảo lưu điểm của các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên cho kỳ thi lần 2 trong cùng năm, nếu có quy định thi các môn đó;

b) Thí sinh dự thi đủ các môn quy định nhưng chưa tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết quả thi trong cả kỳ thi lần 1, lần 2, thì được bảo lưu điểm của các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên cho các kỳ thi tổ chức trong năm tiếp ngay sau đó nếu có quy định thi các môn đó.

2. Các thí sinh có điểm bảo lưu theo quy định tại khoản 1 của Điều này được dự thi một trong hai cách:

a) Thi tất cả các môn thi quy định trong kỳ thi;

b) Chỉ thi các môn thi không có điểm bảo lưu.

Điều 34. Điểm khuyến khích

1. Học viên tham gia các cuộc thi và các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích khi công nhận tốt nghiệp với mức điểm như sau:

a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hoá lớp 12:

– Đạt giải trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;

– Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;

– Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm.

b) Đạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội thao giáo dục quốc phòng, vẽ, viết thư quốc tế, thi giải toán trên máy tính bỏ túi, thi thí nghiệm thực hành bộ môn (Vật lí, Hoá học, Sinh học) do ngành giáo dục và đào tạo phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học phổ thông:

– Giải cá nhân:

+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh (Huy chương Vàng): cộng 2,0 điểm;

+ Giải nhì cấp tỉnh (Huy chương Bạc): cộng 1,5 điểm;

+ Giải ba cấp tỉnh (Huy chương Đồng): cộng 1,0 điểm;

– Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca…) quy định như sau:

+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;

+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban tổ chức từng giải;

+ Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này;

– Những học viên đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.

2. Học viên trong diện xếp loại hạnh kiểm có giấy chứng nhận nghề do sở giáo dục và đào tạo hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề do ngành giáo dục và đào tạo quản lý cấp trong thời gian học trung học phổ thông, được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong chứng nhận như sau:

– Loại giỏi: cộng 2,0 điểm;

– Loại khá: cộng 1,5 điểm;

– Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.

3. Học viên có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học trình độ A trở lên, được cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian học trung học phổ thông: cộng 1,0 điểm đối với mỗi loại chứng chỉ.

4. Nếu thí sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến khích theo quy định tại tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm.

5. Điểm khuyến khích quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để công nhận tốt nghiệp khi thí sinh dự thi.

Điều 35. Công nhận tốt nghiệp

1. Điểm bài thi, điểm xét tốt nghiệp, điểm xếp loại tốt nghiệp:

a) Điểm bài thi:

Chấm điểm theo thang điểm 10 và làm tròn phần thập phân đến 0,5 theo quy định:

– Từ 0,25 đến dưới 0,75 làm tròn thành 0,5;

– Từ 0,75 đến dưới 1,0 làm tròn thành 1,0.

b) Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):

ĐXTN =

Tổng điểm các bài thi + Tổng điểm khuyến khích (nếu có)+ Tổng điểm bảo lưu (nếu có)

Tổng số môn thi

c) Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXL):

ĐXL =

Tổng số điểm các bài thi

Tổng số môn thi

d) Điểm xét tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2 (nếu có tổ chức kỳ thi):

2. Công nhận tốt nghiệp:

ĐXTN =

Tổng điểm bảo lưu + Tổng điểm các bài thi lần 2 + Tổng điểm khuyến khích (nếu có)

Tổng số môn thi

Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài nào bị điểm 0 và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:

a) Diện 1: từ 5,0 điểm trở lên đối với những thí sinh bình thường;

b) Diện 2: từ 4,75 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

– Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

– Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

– Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng chính phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;

– Người bị nhiễm chất độc màu da cam; con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học;

– Con của người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;

– Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến ngày thi.

c) Diện 3: từ 4,5 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

– Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;

– Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên; con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên.

3. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

Điều 36. Xếp loại tốt nghiệp

1. Thí sinh tốt nghiệp được xếp loại: giỏi, khá và trung bình theo các tiêu chuẩn sau:

a) Loại giỏi:

– Học lực lớp 12 xếp loại giỏi;

– ĐXL từ 8,0 trở lên, không có điểm thi nào dưới 7,0.

– Đối với thí sinh thuộc diện xếp loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm năm học lớp 12 phải đạt loại tốt.

b) Loại khá:

– Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên;

– ĐXL từ 6,5 trở lên, không có điểm thi nào dưới 6,0;

– Đối với thí sinh thuộc diện xếp loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm năm học lớp 12 của thí sinh phải đạt từ loại khá trở lên.

c) Loại trung bình: các trường hợp còn lại.

2. Những thí sinh sử dụng điểm bảo lưu để công nhận tốt nghiệp thì đều xếp loại trung bình.

MỤC 4: DUYỆT THI TỐT NGHIỆP CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ BẰNG TỐT NGHIỆP

Điều 37. Duyệt thi tốt nghiệp

1. Hồ sơ duyệt thi tốt nghiệp bao gồm:

a) Các quyết định thành lập Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi;

b) Báo cáo tổng kết kỳ thi, kèm theo biểu thống kê số liệu;

c) Các biên bản của Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi;

d) Những biên bản khác liên quan;

đ) Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, biên bản tổng kết, biên bản đối thoại (nếu có), bài thi phúc khảo có đối thoại, bài thi của các thí sinh được chuyển xếp loại do phúc khảo và các biên bản khác liên quan;

e) Bảng ghi tên dự thi và bảng ghi điểm thi;

g) Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp;

h) Danh sách và hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp, miễn thi, được tốt nghiệp hoặc chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi;

i) Đĩa CD chứa dữ liệu thi;

k) Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Duyệt thi tốt nghiệp:

a) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo duyệt thi tốt nghiệp và chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả thi tốt nghiệp;

b) Sau khi có kết quả duyệt thi, các trường được phép công bố danh sách tốt nghiệp và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho thí sinh;

c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời do Thủ trưởng trường phổ thông ký và có giá trị đến khi được cấp bằng tốt nghiệp chính thức;

d) Các sở giáo dục và đào tạo gửi danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp về Bộ Giáo dục và Đào tạo ngay sau khi kết thúc kỳ thi để quản lý, theo dõi.

Điều 38. Cấp phát và quản lý bằng tốt nghiệp

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất quản lý các mẫu, quy định thủ tục cấp phát, thu hồi, huỷ bỏ văn bằng.

2. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo việc cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bản sao bằng tốt nghiệp, các loại giấy chứng nhận liên quan đến việc cộng điểm khuyến khích, xếp diện ưu tiên, bảo lưu kết quả trong kỳ thi tốt nghiệp theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương VII

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ

Điều 39. Chế độ báo cáo

1. Mỗi sở giáo dục và đào tạo phân công một người hoặc một nhóm người làm nhiệm vụ thu thập số liệu, tư liệu, thông tin trước, trong và sau kỳ thi; chuẩn bị các văn bản, thực hiện báo cáo theo quy định. Thực hiện nghiêm chế độ trực thi: Cán bộ trực điện thoại phải có mặt thường xuyên tại địa điểm trực thi.

2. Chế độ báo cáo trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông thực hiện theo hướng dẫn thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 40. Lưu trữ hồ sơ thi

Tính từ ngày thi môn cuối cùng của mỗi kỳ thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo lưu trữ không thời hạn: Danh sách thí sinh tốt nghiệp của các sở giáo dục và đào tạo.

2. Sở giáo dục và đào tạo:

a) Lưu trữ không thời hạn:

– Bảng ghi tên dự thi và bảng ghi điểm thi;

– Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp;

– Sổ cấp bằng tốt nghiệp.

b) Lưu trữ trong 03 năm:

– Các quyết định thành lập Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi;

– Báo cáo tổng kết kỳ thi của sở giáo dục và đào tạo, kèm theo các loại thống kê số liệu;

– Các biên bản của Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi;

– Những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông;

– Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách tốt nghiệp và chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo và các biên bản khác liên quan;

– Hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp, miễn thi tốt nghiệp và chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi;

– Hồ sơ kỷ luật;

– Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Lưu trữ trong 01 năm:

– Bài thi trắc nghiệm và hồ sơ coi thi của các thí sinh dự thi tại tỉnh mình; các bài thi tự luận và hồ sơ coi thi đã nhận từ sở giáo dục và đào tạo tỉnh khác.

– Các loại biên bản, hồ sơ khác.

3. Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) trong hồ sơ dự thi của thí sinh được sở giáo dục và đào tạo trả lại các trường phổ thông để trả lại thí sinh sau khi công bố danh sách tốt nghiệp.

Chương VIII

THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 41. Thanh tra thi tốt nghiệp

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập các đoàn thanh tra thi tốt nghiệp, đồng thời ủy quyền cho Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ra quyết định điều động cán bộ, giảng viên tham gia đoàn thanh tra thi của Bộ.

2. Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập đoàn thanh tra thi và cử cán bộ tham gia thanh tra thi tại địa phương để giám sát, đôn đốc việc thực hiện Quy chế trong tất cả các khâu của kỳ thi.

Điều 42. Khen thưởng

1. Đối tượng khen thưỏng: cán bộ công chức, giáo viên, học sinh, học viên và người làm công tác phục vụ có thành tích trong tổ chức kỳ thi.

2. Hình thức khen thưởng:

a) Tuyên dương trước Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo và thông báo về đơn vị công tác, học tập;

b) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp giấy khen;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng khen;

d) Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp bằng khen;

đ) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng khen.

3. Hồ sơ và thủ tục:

Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo là đơn vị có trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ sơ đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những cán bộ công chức, giáo viên, học sinh, học viên có thành tích.

Điều 43. Xử lý vi phạm

1. Đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi:

a) Cán bộ, công chức, viên chức tham gia công tác thi có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan quản lý áp dụng quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức để xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức sau đây:

– Khiển trách đối với người phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ;

– Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện; đồng thời xử lý cảnh cáo đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

+ Ra đề sai hoặc ra đề ngoài chương trình;

+ Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề, phòng thi, phòng chấm thi;

+ Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;

+ Thiếu trách nhiệm khi coi thi, để cho thí sinh quay cóp, mang và sử dụng tài liệu, vật dụng trái phép trong phòng thi;

+ Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm thi hoặc cộng điểm có nhiều sai sót.

– Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm có thể hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

+ Gian lận, làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh;

+ Trực tiếp giải bài cho thí sinh trong lúc đang thi;

+ Làm lộ số phách bài thi;

+ Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;

+ Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;

+ Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí sinh;

+ Chữa điểm trên bài thi, trên phiếu chấm thi.

– Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

+ Làm lộ đề thi; mua, bán đề thi;

+ Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;

+ Gian lận thi có tổ chức.

b) Những người không phải là cán bộ, công chức, viên chức tham gia kỳ thi có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Trong quá trình tổ chức kỳ thi, khi phát hiện sai phạm, cấp ra quyết định thành lập các Hội đồng thi có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng của các Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo; Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi tại Hội đồng do mình phụ trách;

d) Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này do Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định theo đề nghị của Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo.

2. Đối với thí sinh:

a) Cảnh cáo trước Hội đồng coi thi, nếu chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác chép bài của mình bằng bất cứ hình thức nào;

b) Đình chỉ thi và huỷ kết quả của cả kỳ thi nếu vi phạm một trong các khuyết điểm sau:

– Mang vào phòng thi tài liệu và các vật dụng bị cấm mang vào phòng thi trong thời gian từ lúc bắt đầu phát đề thi đến hết giờ làm bài (đã hoặc chưa sử dụng);

– Sử dụng tài liệu liên quan đến việc làm bài thi và các phương tiện thu phát thông tin dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả trong và ngoài phòng thi;

– Nhận bài giải sẵn của người khác (đã hoặc chưa sử dụng);

– Chuyển giấy nháp cho thí sinh khác hoặc nhận giấy nháp của thí sinh khác;

– Cố tình không nộp bài thi, dùng bài thi hoặc giấy nháp của người khác để nộp làm bài thi của mình hoặc làm bài giống nhau (do chép bài của nhau) bị giám khảo phát hiện.

c) Huỷ kết quả thi và cấm thi từ 1 đến 2 năm, nếu vi phạm một trong các khuyết điểm sau:

– Hành hung giám thị, giám khảo, người phục vụ của các Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo;

– Gây rối làm mất trật tự an ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;

– Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người thi hộ.

d) Nhắc nhở trước phòng thi hoặc trước Hội đồng coi thi những vi phạm khác ngoài quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 của Điều này.

3. Đối với các trường hợp đi thi hộ:

a) Huỷ kết quả thi tốt nghiệp phổ thông, thi tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục tại các kỳ thi cùng năm;

b) Buộc thôi học nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục;

c) Đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả vi phạm.

4. Hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền kỷ luật đối với thí sinh dự thi:

a) Hồ sơ:

– Tại các Hội đồng coi thi:

+ Biên bản tại thời điểm vi phạm, có chữ ký của hai giám thị trong phòng thi;

+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng coi thi (ghi rõ mức kỷ luật);

+ Tài liệu và các vật chứng thu được.

– Tại các Hội đồng chấm thi:

+ Biên bản của tổ chấm thi;

+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng chấm thi (ghi rõ mức kỷ luật);

+ Bài thi của thí sinh vi phạm.

b) Thẩm quyền:

– Chủ tịch Hội đồng coi thi:

+ Xem xét, quyết định và công bố các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ thi trước Hội đồng coi thi;

+ Lập biên bản về các trường hợp kỷ luật khác không thuộc quyền hạn của Hội đồng coi thi để báo cáo cấp có thẩm quyền.

– Chủ tịch Hội đồng chấm thi:

+ Xem xét các biên bản kỷ luật của các Hội đồng coi thi;

+ Xem xét kỷ luật theo biên bản của các tổ chấm chuyển lên;

+ Xét kỷ luật và lập biên bản đề nghị mức kỷ luật.

– Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tập hợp toàn bộ hồ sơ để thực hiện các việc sau:

+ Gửi đến Hội đồng chấm thi những hồ sơ kỷ luật có liên quan đến điểm bài thi, kết quả thi của các Hội đồng coi thi trước ngày tổ chức chấm thi;

+ Thành lập Hội đồng kỷ luật và tiến hành xét kỷ luật đối với các trường hợp kỷ luật từ huỷ kết quả bài thi trở lên;

+ Công bố kỷ luật và gửi thông báo đến các nhà trường, địa phương nơi cư trú của thí sinh bị kỷ luật.

5. Đối với những người có trách nhiệm duyệt kết quả thi mà cố tình làm sai lệch thì tuỳ theo mức độ, tính chất và hậu quả, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định hình thức kỷ luật từ khiển trách đến cách chức hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật.

6. Sau khi các Hội đồng thi kết thúc công việc, nếu tiếp tục phát hiện những hành vi vi phạm thì thanh tra giáo dục cùng với phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên xem xét, trình Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định xử lý vi phạm theo quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này.

7. Các hình thức xử lý kỷ luật phải được công bố trước các Hội đồng thi, thông báo về trường phổ thông nơi thí sinh theo học, thông báo cho gia đình thí sinh biết, thông báo đến địa phương nơi cư trú, cơ quan nơi công tác.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 44. Ban chỉ đạo thi tốt nghiệp trung học phổ thông Trung ương

Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng chỉ đạo thi, trong đó có Ban chỉ đạo thi tốt nghiệp trung học phổ thông (sau đây gọi là Ban chỉ đạo thi Trung ương).

1. Thành phần:

a) Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Phó Trưởng ban:

– Phó Trưởng ban thường trực: Lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;

– Các Phó Trưởng ban: Lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Uỷ viên: Lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Nhiệm vụ:

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo chung về thi trong cả nước;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh và của các Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo ở các địa phương; phát hiện những việc làm sai hoặc vi phạm Quy chế thi, kiến nghị cách giải quyết;

c) Nắm tình hình, thu thập ý kiến của thí sinh, cán bộ, giáo viên làm công tác thi, cha mẹ học sinh và dư luận xã hội đối với kỳ thi;

d) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền về tình hình chấp hành Quy chế thi trong kỳ thi.

3. Quyền hạn:

a) Yêu cầu Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, các Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức thi;

b) Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họp toàn thể Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, họp toàn thể Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo để nghe ý kiến của những người làm công tác thi hoặc có thể trực tiếp kiểm tra các hồ sơ thi, các phòng thi của Hội đồng coi thi; xem các bài thi đã chấm của Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo sau khi đã báo cho Chủ tịch Hội đồng;

c) Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, các đơn vị dự thi, các Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo; động viên và phát huy những việc làm tốt; chỉ rõ những thiếu sót, sai phạm (nếu có) trong quá trình thực hiện và yêu cầu có biện pháp khắc phục;

d) Trong trường hợp phát hiện những sai phạm nghiêm trọng về ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo hoặc về công tác chỉ đạo thi, trình Bộ trưởng quyết định các hình thức dưới đây:

– Đình chỉ kỳ thi, tổ chức thi lại theo đề thi dự bị hoặc đề thi mới;

– Hoãn việc chấm thi để nghiên cứu lại hướng dẫn chấm hoặc đề nghị không công nhận kết quả của Hội đồng chấm thi;

– Đình chỉ hoạt động của lãnh đạo Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo để xem xét; đề nghị xử lý kỷ luật đối với thành viên của các Hội đồng, những người tham gia tổ chức thi, những thí sinh có sai phạm nghiêm trọng;

– Yêu cầu thành lập Hội đồng phúc khảo khi phát hiện việc chấm thi không chính xác của Hội đồng chấm thi.

4. Phương thức hoạt động:

a) Thành lập các đoàn kiểm tra hoặc cử các uỷ viên đi kiểm tra ở các địa phương, đơn vị dự thi;

b) Phối hợp với thanh tra giáo dục thành các đoàn kiểm tra.

Điều 45. Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh

Hằng năm, mỗi tỉnh thành lập một Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, nhằm thống nhất chỉ đạo các kỳ thi trên địa bàn.

1. Thành phần:

a) Trưởng ban: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Phó Trưởng ban:

– Phó Trưởng ban thường trực: Giám đốc sở giáo dục và đào tạo;

– Các Phó Trưởng ban: 01 lãnh đạo công an tỉnh, 01 lãnh đạo sở tài chính;

c) Uỷ viên: Lãnh đạo và chuyên viên của các sở, ngành giáo dục và đào tạo, y tế, bưu chính viễn thông, điện lực và các cơ quan có liên quan.

2. Nhiệm vụ:

a) Chỉ đạo việc tổ chức các kỳ thi tại địa phương theo Quy chế thi và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, Quy chế thi của các Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo;

c) Động viên, khuyến khích những việc làm tốt, phát hiện những việc làm sai hoặc vi phạm Quy chế thi của tập thể hoặc cá nhân, kiến nghị cách giải quyết;

d) Thu thập ý kiến của thí sinh, cán bộ giáo viên làm công tác thi và của nhân dân đối với các kỳ thi;

đ) Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động của Ban chỉ đạo, tình hình tổ chức các kỳ thi và việc thực hiện Quy chế thi ở địa phương;

e) Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp có thẩm quyền khen thưởng những người có thành tích; kỷ luật những người vi phạm Quy chế thi.

3. Quyền hạn:

a) Yêu cầu sở giáo dục và đào tạo, các Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo báo cáo về công tác chuẩn bị, tổ chức thi;

b) Trực tiếp kiểm tra các hồ sơ thi, phòng thi của Hội đồng coi thi hoặc xem các bài thi đã chấm của Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo sau khi đã báo cho Chủ tịch Hội đồng;

c) Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo; động viên và phát huy những việc làm tốt; chỉ rõ những thiếu sót, sai phạm (nếu có) và yêu cầu sửa chữa ngay;

d) Trong trường hợp phát hiện những sai phạm nghiêm trọng về Quy chế thi, phải báo cáo Ban chỉ đạo thi Trung ương giải quyết.

4. Các Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo có trách nhiệm thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh; nếu có vấn đề chưa thống nhất phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét giải quyết. Trong khi chờ giải quyết, vẫn phải thực hiện theo ý kiến của Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh.

5. Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh thành lập bộ phận thường trực làm nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp đối với kỳ thi.

Điều 46. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn về kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

b) Duyệt phương án, kế hoạch và kinh phí tổ chức kỳ thi do sở giáo dục và đào tạo trình. Giao nhiệm vụ cho UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan của cấp tỉnh về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

c) Ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để sở giáo dục và đào tạo tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở địa phương (nếu có).

Điều 47. Sở giáo dục và đào tạo

1. Chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn thành kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại học sinh ở các trường phổ thông; tổ chức việc chuẩn bị hồ sơ, sổ sách và điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi.

2. Trình UBND tỉnh ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh; đề nghị phê duyệt phương án, kế hoạch và kinh phí tổ chức kỳ thi.

3. Xây dựng phương án cụm trường; thành lập các Ban công tác cụm trường để thực hiện toàn bộ công việc chuẩn bị coi thi tại mỗi cụm trường.

4. Ra quyết định thành lập các Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

5. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông của địa phương, bao gồm: công tác chuẩn bị cho kỳ thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thi theo Quy chế thi và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Tổ chức chấm bài tự luận của sở giáo dục và đào tạo tỉnh khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công, bao gồm: nhận các túi bài thi tự luận còn nguyên niêm phong, hồ sơ coi thi tự luận và giao cho Hội đồng chấm thi; nhận lại toàn bộ bài thi tự luận đã chấm, hồ sơ chấm thi tự luận từ Hội đồng chấm thi và thông báo kết quả thi cho sở giáo dục và đào tạo có bài tự luận.

7. Tổ chức công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cho thí sinh.

8. Tổng kết đánh giá kết quả tổ chức kỳ thi ở địa phương, thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, thí sinh trong phạm vi quyền hạn quy định; đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo Quy chế thi và các quy định của pháp luật đối với những người tham gia làm công tác thi.

Điều 48. Cục Nhà trường – Bộ Quốc phòng

1. Cục Nhà trường chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông trong Quân đội; thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 47 của Quy chế này.

2. Cục trưởng Cục Nhà trường trình Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng thành lập Ban chỉ đạo thi tương đương Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh.

Điều 49. Đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp

1. Chấp hành chỉ đạo và phân công của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với các địa phương tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

2. Lựa chọn cán bộ, giảng viên tham gia kỳ thi theo sự điều động của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Ra quyết định thành lập đoàn thanh tra, tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho tất cả những người có tên trong quyết định thanh tra.

4. Ra quyết định cho các cán bộ, giảng viên tham gia coi thi; tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi thi.

5. Bố trí kinh phí đi lại, kinh phí ăn ở cho tất cả cán bộ, giảng viên của đơn vị tham gia kỳ thi.

Điều 50. Trường phổ thông

1. Hoàn thành chương trình dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức tốt việc ôn tập cho người học.

2. Tổ chức kiểm tra trình độ kiến thức văn hóa, xếp loại học lực cho những người tự học khi được sở giáo dục và đào tạo giao trách nhiệm.

3. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên và người học học tập Quy chế thi, nội quy thi.

4. Kiểm tra, hoàn chỉnh việc đăng ký dự thi, hồ sơ dự thi của người học tại nhà trường theo quy định; hướng dẫn lập hồ sơ xin dự thi, tiếp nhận hồ sơ xin dự thi của thí sinh tự do.

5. Tham gia tập huấn và sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý thi theo yêu cầu của kỳ thi.

6. Bàn giao đầy đủ hồ sơ dự thi và danh sách thí sinh đăng ký thi cho Ban công tác cụm trường theo quy định của sở giáo dục và đào tạo.

7. Tiếp nhận đơn, lập danh sách xin phúc khảo bài thi và chuyển đến sở giáo dục và đào tạo.

8. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn cho Hội đồng coi thi nếu được chọn làm địa điểm thi.

9. Thông báo kết quả thi, kết quả xét tốt nghiệp, cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, phát bằng tốt nghiệp cho học sinh, lưu trữ hồ sơ thi theo quy định./.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

05_2009_TT-BGDĐT CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Đại học, Học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 05/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 2558/2006/QĐ-BGDĐT ngày 23/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Dự án “Tăng cường hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Việt Nam“;
Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý giáo dục hòa nhập ngày 10 tháng 10 năm 2008;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

THÔNG TƯ

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý giáo dục hòa nhập.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2009.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Đại học, Học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

 

CHƯƠNG TRÌNH

BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP
(ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Người học có kiến thức, kỹ năng cơ bản về giáo dục hòa nhập và quản lý giáo dục hòa nhập nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục và tăng cường hỗ trợ cho người khuyết tật được bình đẳng về cơ hội phát triển và hòa nhập xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Về kiến thức

Người học được trang bị kiến thức cơ bản về:

– Năng lực, nhu cầu của người khuyết tật; các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của người khuyết tật;

– Quan điểm, bản chất, quy trình giáo dục hòa nhập; thực trạng và định hướng phát triển giáo dục hòa nhập ở Việt Nam;

– Quản lý giáo dục hòa nhập người khuyết tật: mục tiêu, nội dung, kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá.

2.2. Về kỹ năng

Người học có các kỹ năng:

– Đánh giá thực trạng giáo dục người khuyết tật tại địa phương và lập kế hoạch triển khai hoạt động giáo dục người khuyết tật.

– Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục hòa nhập người khuyết tật dựa vào nhà trường và cộng đồng.

– Giám sát, hỗ trợ, đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập người khuyết tật.

2.3. Về thái độ

– Cam kết thực hiện quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước về giáo dục hòa nhập.

– Tin tưởng về khả năng và quyền được giáo dục của người khuyết tật.

– Tôn trọng và sẵn sàng hỗ trợ người khuyết tật.

II. ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG

1. Cán bộ quản lý cấp khoa, phòng đào tạo, quản lý sinh viên các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.

2. Cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn cấp sở, phòng giáo dục và đào tạo.

3. Cán bộ quản lý trường mầm non, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật và các cơ sở giáo dục có người khuyết tật.

4. Cán bộ quản lý và chuyên môn trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, trung tâm giáo dục thường xuyên.

III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Khối lượng kiến thức tối thiểu

Gồm 3 mô đun với tổng số 250 tiết, trong đó:

– Mô đun 1: Giáo dục hòa nhập người khuyết tật gồm 3 bài;

– Mô đun 2: Quản lý giáo dục hòa nhập người khuyết tật gồm 4 bài;

– Mô đun 3: Quản lý Giáo dục hòa nhập trong các cơ sở giáo dục (tự chọn 1 trong 5 bài).

2. Nội dung kiến thức

STT

Nội dung bồi dưỡng

Tổng số tiết

Lý thuyết/ (tiết)

Thảo luận/ Thực hành (tiết)

Môn đun 1

Giáo dục hòa nhập người khuyết tật

100

40

60

1.1

Người khuyết tật

25

10

15

1.2

Giáo dục hòa nhập

50

20

30

1.3

Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trong giáo dục hòa nhập

25

10

15

Mô đun 2

Quản lý giáo dục hòa nhập người khuyết tật

100

40

60

2.1

Lập kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập

25

10

15

2.2

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập

25

10

15

2.3

Kiểm tra, đánh giá giáo dục hòa nhập

25

10

15

2.4

Hỗ trợ giáo dục hòa nhập người khuyết tật

25

10

15

Mô đun 3

Quản lý Giáo dục hòa nhập trong các cơ sở giáo dục

50

20

30

1

Quản lý trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập

50

20

30

2

Quản lý can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập mầm non

50

20

30

3

Quản lý giáo dục hòa nhập cấp tiểu học

50

20

30

4

Quản lý giáo dục hòa nhập cấp trung học

50

20

30

5

Quản lý giáo dục hòa nhập trong trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề

50

20

30

Tổng cộng

250

100

150

3. Mô tả phần kiến thức bắt buộc tối thiểu

3.1. Những vấn đề chung về người khuyết tật: 25 tiết

– Người khuyết tật;

– Một số đặc điểm cơ bản của người khuyết tật;

– Các quan điểm về người khuyết tật;

3.2. Giáo dục hòa nhập: 50 tiết

– Các mô hình giáo dục;

– Trường học cho mọi người;

– Thực trạng và định hướng phát triển giáo dục hòa nhập ở Việt Nam;

3.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trong giáo dục hòa nhập: 25 tiết

– Đặc điểm hoạt động quản lý trong giáo dục hòa nhập;

– Vai trò và nhiệm vụ của cán bộ quản lý trong giáo dục hòa nhập;

– Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trong giáo dục hòa nhập;

3.4. Lập kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập: 25 tiết

– Cấu trúc chung của kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập;

– Nội dung kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập;

– Lập kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập.

3.5. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập: 25 tiết

– Nội dung tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập;

– Biện pháp tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập.

3.6. Kiểm tra, đánh giá giáo dục hòa nhập: 25 tiết

– Mục đích kiểm tra, đánh giá;

– Những nội dung kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục hòa nhập;

– Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá;

– Quy trình tiến hành kiểm tra, đánh giá.

3.7. Hỗ trợ giáo dục hòa nhập người khuyết tật: 25 tiết

– Hệ thống hỗ trợ giáo dục hòa nhập người khuyết tật;

– Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục hòa nhập.

4. Mô tả nội dung phần kiến thức tự chọn

4.1. Quản lý trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập: 50 tiết

– Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;

– Quản lý trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

4.2. Quản lý can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập mầm non: 50 tiết

– Can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập mầm non;

– Những vấn đề về quản lý can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập mầm non;

– Phối hợp liên ngành trong can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập mầm non.

4.3. Quản lý giáo dục hòa nhập cấp tiểu học: 50 tiết

– Giáo dục hòa nhập cấp tiểu học;

– Những vấn đề về quản lý giáo dục hòa nhập cấp tiểu học;

– Huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục hòa nhập cấp tiểu học;

4.4. Quản lý giáo dục hòa nhập cấp trung học: 50 tiết

– Giáo dục hòa nhập cấp trung học;

– Những vấn đề về quản lý giáo dục hòa nhập cấp trung học;

– Huy động lực lượng xã hội tham gia giáo dục hòa nhập cấp trung học;

4.5. Quản lý giáo dục hòa nhập trong trường đại học, cao đẳng: 50 tiết

– Giáo dục hòa nhập trong trường đại học, cao đẳng;

– Những vấn đề về quản lý giáo dục hòa nhập trong trường đại học, cao đẳng;

– Phát triển nguồn nhân lực và hỗ trợ giáo dục hòa nhập trong trường đại học, cao đẳng.

IV. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỂ THIẾT KẾ CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT

Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý giáo dục hòa nhập cho đối tượng người học công tác tại các cơ sở giáo dục có người khuyết tật học tập là công cụ giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý công tác giáo dục hòa nhập.

1. Cấu trúc chương trình gồm 3 mô đun với thời lượng 250 tiết, trong đó mô đun 1 và mô đun 2 là nội dung kiến thức tối thiểu bắt buộc; mô đun 3 là nội dung kiến thức tự chọn (người học lựa chọn 1 trong 5 nội dung tự chọn phù hợp với nhu cầu công tác của mình).

2. Căn cứ vào chương trình này, các cơ sở giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng đề cương chi tiết cho các học phần (bắt buộc và tự chọn) để tiến hành bồi dưỡng cho người học. Tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của người học và yêu cầu mục tiêu của chương trình, các cơ sở giáo dục có thể xây dựng chương trình bồi dưỡng theo hướng mở rộng hoặc rút gọn.

3. Phương pháp bồi dưỡng: cần tinh giản về lý thuyết, dành thời gian hợp lý cho người học tự nghiên cứu, thảo luận, thực hành ứng dụng.

4. Sau mỗi mô đun người học cần được đánh giá một cách nghiêm túc, khách quan thông qua các bài thi, tiểu luận hoặc trình diễn sản phẩm.

5. Điểm thi các mô đun là căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục hòa nhập xét cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục hòa nhập.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

08_2010_TT-BGDĐT QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM TỰ DO MÃ NGUỒN MỞ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Quy định này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục bao gồm các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục phổ thông, trường mầm non, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm ngoại ngữ – tin học (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) và các cơ quan quản lý giáo dục.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 08/2010/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VÊ SỬ DỤNG PHẦN MỀM TỰ DO MÃ NGUỒN MỞ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 vê Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyên thông về đẩy mạnh sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước;

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.

2. Quy định này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục bao gồm các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục phổ thông, trường mầm non, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm ngoại ngữ – tin học (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) và các cơ quan quản lý giáo dục.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Phần mềm mã nguồn mở” (còn được gọi tắt là phần mềm nguồn mở) là phần mềm được tác giả cung cấp mã nguồn kèm theo và người sử dụng không phải trả chi phí bản quyền mua mã nguồn.

2. “Phần mềm tự do mã nguồn mở” là phần mềm mã nguồn mở có bản quyền tác giả, có giấy phép sử dụng đi kèm với phần mềm, trong đó cho phép người sử dụng được quyền tự do sử dụng, tự do sao chép, tự do phân phối và tự do nghiên cứu, sửa đổi mã nguồn và phân phối lại các phần mềm dẫn xuất đã qua sửa đổi mã nguồn.

3. “Phần mềm thương mại mã nguồn đóng” là phần mềm được đăng ký thương hiệu, được bán trên thị trường theo bản quyền sử dụng song tác giả không công bố mã nguồn và người sử dụng không được phép khai thác mã nguồn.

Điều 3. Mục đích sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong ngành giáo dục

1. Hỗ trợ nâng cao hiểu biết về lập trình phần mềm, hỗ trợ đổi mới tư duy, tạo môi trường nghiên cứu, sáng tạo; rút ngắn thời gian nghiên cứu.

2. Là môi trường học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong xã hội học tập; tạo môi trường kỹ năng làm việc theo nhóm, theo cộng đồng.

3. Hạn chế và hướng tới việc xóa bỏ việc vi phạm bản quyền phần mềm.

4. Tiết kiệm chi phí bản quyền.

5. Tạo sự thích nghi với các sản phẩm tương đương với các phần mềm thương mại mã nguồn đóng.

6. Đảm bảo an ninh cho hạ tầng hệ thống thông tin và dữ liệu.

7. Định hướng sử dụng các chuẩn mở.

Điều 4. Định dạng chuẩn tài liệu mở trong giao dịch điện tử

Áp dụng Quyết định số 1761/QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 8 năm 2009 về tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7978:2009 về định dạng tài liệu mở ODF (Open Document Format) cho các ứng dụng văn phòng.

Chương II

DANH MỤC PHẦN MỀM TỰ DO MÃ NGUỒN MỞ

Điều 5. Danh mục các sản phẩm phần mềm tự do mã nguồn mở được yêu cầu sử dụng chính thức để dạy học và sử dụng trong công tác văn phòng của các cơ sở giáo dục

1. Phần mềm văn phòng OpenOffice.Org (Sau đây có thể gọi tắt là OpenOffice) là phần mềm đáp ứng và tuân thủ tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở ODF. OpenOffice.Org gồm 6 mô đun sau:

a) Soạn thảo văn bản (Writer);

b) Bảng tính điện tử (Calc);

c) Trình chiếu (Impress);

d) Cơ sở dữ liệu (Base);

đ) Đồ hoạ (Draw);

e) Soạn thảo công thức toán học (Math);

2. Bộ gõ tiếng Việt: Unikey.

3. Trình duyệt web Mozilla Firefox.

4. Phần mềm thư điện tử máy trạm của Mozilla: Thunderbird.

5. Hệ điều hành trên nền Linux.

Điều 6. Danh mục các phần mềm mã nguồn mở được khuyến khích sử dụng trong các cơ sở giáo dục

Danh mục phần mềm mã nguồn mở được quy định tại Phụ lục I, ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương III

ÁP DỤNG PHẦN MỀM TỰ DO MÃ NGUỒN MỞ

Điều 7. Kho phần mềm tự do mã nguồn mở cho giáo dục

1. Kho phần mềm tự do mã nguồn mở được xây dựng nhằm tập trung lưu trữ, phổ biến, chia sẻ trên mạng giáo dục EduNet và nhằm    tiết kiệm, tránh trùng lặp.

2. Kho phần mềm tự do mã nguồn mở giáo dục được đặt tại: http://opensource.moet.gov.vn

hoặc http://manguonmo.moet.gov.vn và www.edu.net.vn/media

3. Website của các cơ sở giáo dục cần có đường liên kết đến kho phần mềm tự do mã nguồn mở này.

Điều 8. Thuật ngữ trong chương trình giảng dạy về công nghệ thông tin

Khi biên soạn chương trình giảng dạy về công nghệ thông tin ở các cấp học và trình độ đào tạo, thống nhất sử dụng các thuật ngữ chung chỉ chức năng của phần mềm, cụ thể như hệ điều hành, soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, trình chiếu, cơ sở dữ liệu thay cho các thuật ngữ dựa trên tên của các phần mềm thương mại mã nguồn đóng.

Điều 9. Cập nhật chương trình giảng dạy dựa trên nền phần mềm tự do mã nguồn mở

Giáo viên, giảng viên có trách nhiệm đưa các phần mềm tự do mã nguồn mở vào chương trình và nội dung giảng dạy để đáp ứng nhu cầu xã hội, thay thế từng phần tiến tới thay thế hoàn toàn các chương trình cứng đã được xây dựng dựa trên việc sử dụng phần mềm thương mại mã nguồn đóng.

Điều 10. Tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa trên nền phần mềm tự do mã nguồn mở

Giáo viên được sử dụng các tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa được biên soạn trên nền phần mềm tự do mã nguồn mở có giá trị tương đương và có thể thay thế các tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa đã được soạn với nội dung dựa vào các sản phẩm đóng của Microsoft Windows, Word, Excel, Powerpoint, Access.

Điều 11. Tổ chức triển khai ứng dụng

Cơ sở giáo dục tiến hành lên kế hoạch và triển khai ứng dụng phần mềm tự do mã nguồn mở cho hệ thống máy tính của đơn vị mình (bao gồm máy chủ và máy trạm), cho các phần mềm ứng dụng và hệ điều hành.

Điều 12. Tổ chức nghiên cứu, khai thác, phát triển trong các cơ sở giáo dục đại học

1. Thành lập các trung tâm, nhóm nghiên cứu phát triển (đối với các trường đại học có khoa chuyên ngành công nghệ thông tin) và phổ biến ứng dụng phần mềm tự do mã nguồn mở tại các trường đại học trong toàn quốc.

2. Tổ chức cho sinh viên và các giảng viên đại học, cao đẳng tham gia cộng đồng phần mềm tự do mã nguồn mở trong nước và quốc tế.

3. Tổ chức cho sinh viên và các giảng viên đại học tham gia các cuộc thi trong nước và quốc tế về phần mềm tự do mã nguồn mở.

4. Nghiên cứu, phát triển thêm các mô đun cho phần mềm tự do mã nguồn mở; Khuyến khích đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học dựa trên nền phần mềm tự do mã nguồn mở.

5. Phát triển các sản phẩm mới trên nền phần mềm mã nguồn mở.

Điều 13. Đề tài tốt nghiệp đại học, cao đẳng

Các trường đại học, cao đẳng khuyến khích sinh viên làm đồ án, luận văn tốt nghiệp, thực tập trên cơ sở khai thác phần mềm tự do mã nguồn mở và sử dụng OpenOffice.Org để viết tài liệu và trình chiếu báo cáo luận án tốt nghiệp.

Điều 14. Tôn trọng bản quyền và giấy phép

Khi phát triển các phần mềm dẫn xuất dựa trên nền phần mềm tự do mã nguồn mở gốc ban đầu, người phát triển phần mềm phải tuân thủ đúng theo các điều khoản giấy phép của phần mềm gốc ban đầu.

Điều 15. Mua sắm các dịch vụ và mua phiên bản doanh nghiệp

1. Các cơ sở giáo dục chỉ đạo và tổ chức cho các đơn vị chuyên trách ứng dụng công nghệ thông tin của mình khai thác, phát triển và sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở.

2. Trong trường hợp cần thiết, người sử dụng có thể mua các phiên bản doanh nghiệp với các tính năng cao cấp hoặc với tính năng mở rộng và các dịch vụ đi kèm với giải trình về tính cần thiết của các tính năng và qui mô đáp ứng của giải pháp; trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

Điều 16. Bồi dưỡng và tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục

1. Khai thác và sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở là một nội dung trong chương trình bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng công nghệ thông tin cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.

2. Nội dung kiến thức và kĩ năng sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở được quy định tại Điều 5 của Thông tư này được ưu tiên sử dụng trong các kỳ thi tuyển, sát hạnh tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Tổ chức thực hiện chung

1. Cục Công nghệ thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện các nội dung của Thông tư này; tiếp nhận và xử lý các vướng mắc phát sinh;

b) Chỉ đạo, tổ chức tập huấn, hỗ trợ dịch vụ và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu;

c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện phát triển các mô đun kiến thức và kĩ năng tin học văn phòng, tin học ứng dụng dựa trên nền phần mềm tự do mã nguồn mở để dùng chung cho toàn ngành.

2. Vụ Giáo dục Đại học, Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp, Vụ Giáo dục thường xuyên, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Tiểu học có trách nhiệm quán triệt triển khai thực hiện Thông tư này trong các hướng dẫn chuyên môn của vụ.

3. Các cơ sở giáo dục lập kế hoạch triển khai theo năm học.

4. Thời hạn triển khai:

Đến tháng 9 năm 2010, các cơ sở giáo dục hoàn tất việc triển khai các phần mềm OpenOffice.Org, Unikey, Firefox.

Điều 18. Chế độ báo cáo và đánh giá

Hàng năm các cơ sở giáo dục lập báo cáo về kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đó có mục triển khai các nội dung của Thông tư này và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:

1. Danh mục phần mềm tự do mã nguồn mở đã được triển khai.

2. Mức độ triển khai theo lĩnh vực như quy định tại Chương III của Thông tư này và số lượng, tỉ lệ máy tính có cài đặt và sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở.

3. Kinh phí thực hiện.

4. Khó khăn, vướng mắc.

5. Đánh giá chung và đề xuất.

Điều 19. Hiệu lực thi hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ sở giáo dục cần phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo qua email cuccongnghethongtin@moet.edu.vn để xem xét, bổ sung và sửa đổi.

Điêu 20. Chánh Văn phong, Thu trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiêm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ban Tuyên giáo TƯ;
– UBVHGDTNTNNĐ của QH;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
– Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Kiểm toán nhà nước;
– Như Điều 20;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Cục CNTT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC PHẦN MỀM TỰ DO MÃ NGUỒN MỞ ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH SỬ DỤNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08 /2010/TT-BGDĐT, ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

1. Hệ điều hành GNU/Linux cho các máy chủ như Ubuntu, CentOS, Fedora Core, Debian.

2. Hệ điều hành của Linux dành cho máy bàn (PC) và máy tính xách tay (Laptop, Netbook…): Ubuntu, Fedora, Hacao (tiếng Việt, máy cấu hình thấp), PurpyDingo (Máy cấu hình thấp).

3. Bộ gõ tiếng Việt trong môi trường GNU/Linux: xvnkb, Scim.

4. Quản lý học tập điện tử e-Learning: Moodle, Dokeos.

5. Quản lý thư viện số: Greenstone của UNESCO, D-space.

6. Phần mềm thư viện: Emilda, phpmylibrary, Koha, OpenBiblio.

7. Quản lý mạng lớp học: Phần mềm Mythware, i-Talc của Intel.

8. Cổng thông tin điện tử: Liferay, Uportal, DotnetNuke, ExoPlatform.

9. Diễn đàn: phpBB, Jforum, mvnForum, SMF.

10. Quản lý nội dung CMS: Alfresco, PHP-Nuke, Nuke-Viet, Joomla, Drupal.

11. Vẽ bản đồ tư duy: FreeMind.

12. Xử lý âm thanh: Audacity.

13. Xử lý ảnh: PhotoScape, GIMP (thay thế Photoshop), Inkscape.

14. Tạo tệp văn bản PDF: PDFCreator.

15. Tạo tài liệu mở Wiki, cho phép người sử dụng có thể soạn thảo trực tiếp.

16. Database server: MySQL, PostgreSQL, Ingres, OpenDB.

17. Blog: WordPress, B2evolution.

18. e-Portfolio: Mahara.

19. Thư điện tử: Postfix, Zimbra, Sendmail.

20. Công cụ web: NVU, Bluefish (thay thế Frontpage, Dreamwear).

21. Nhắn tin, chat: Pidgin sử dụng cho nhiều mạng khác nhau Google, Yahoo, AIM, ICQ.

22. Phần mềm ngành xuất bản: Scribus (thay thế QuarkXpress, Indesgin).

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

10_2009_TT-BGDĐT BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Quy chế này quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: cơ sở đào tạo; tuyển sinh; chương trình và tổ chức đào tạo; luận án và bảo vệ luận án; thẩm định luận án và cấp bằng tiến sĩ; khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 10/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 6 năm 2009 và thay thế các quy định về tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ tại các quyết định: Quyết định số 18/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo sau đại học; Quyết định số 02/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/01/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tuyển sinh sau đại học; Quyết định số 19/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 09/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế tuyển sinh sau đại học, Quyết định số 16/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 09/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế tuyển sinh sau đại học; Quyết định số 11/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 21/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế tuyển sinh sau đại học.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, Viện trưởng các viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Ban Tuyên giáo TW;
– Ủy ban VHGD, TN, TNNĐ của QH;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Như điều 3 (để thực hiện);
– Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, Vụ GDĐH, Vụ PC.

BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Thiện Nhân

 

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 10 /2009/TT-BGDĐT ngày 07 / 5 /2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: cơ sở đào tạo; tuyển sinh; chương trình và tổ chức đào tạo; luận án và bảo vệ luận án; thẩm định luận án và cấp bằng tiến sĩ; khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học và viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo).

Điều 2. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo trình độ tiến sĩ là đào tạo những nhà khoa học, có trình độ cao về lý thuyết và năng lực thực hành phù hợp, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo, khả năng phát hiện và giải quyết được những vấn đề mới có ý nghĩa về khoa học, công nghệ và hướng dẫn nghiên cứu khoa học.

Điều 3. Thời gian đào tạo

1. Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ đối với người có bằng thạc sĩ là 3 năm tập trung liên tục; đối với người có bằng tốt nghiệp đại học là 4 năm tập trung liên tục.

2. Trường hợp nghiên cứu sinh không theo học tập trung liên tục được và được cơ sở đào tạo chấp nhận thì chương trình đào tạo và nghiên cứu của nghiên cứu sinh phải có tổng thời gian học và nghiên cứu như quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó có ít nhất 12 tháng tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo để thực hiện đề tài nghiên cứu.

Chương II

CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Điều 4. Điều kiện đăng ký mở chuyên ngành đào tạo

1. Các cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ được đăng ký mở chuyên ngành đào tạo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tên chuyên ngành đào tạo có trong Danh mục chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Trường hợp tên chuyên ngành đào tạo chưa có trong Danh mục, cơ sở đào tạo phải trình bày luận cứ khoa học về chuyên ngành đào tạo mới đã được Hội đồng Khoa học – Đào tạo của cơ sở đào tạo thông qua; thực tiễn và kinh nghiệm đào tạo của một số nước trên thế giới, kèm theo chương trình đào tạo tham khảo của một số trường đại học nước ngoài.

b) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu của cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu đào tạo, cụ thể:

– Có ít nhất một phó giáo sư và 4 tiến sĩ cùng ngành, trong đó ít nhất có ba người cùng chuyên ngành đăng ký;

– Trong vòng 3 năm tính đến khi lập hồ sơ đăng ký mở ngành, mỗi năm có ít nhất 3 công trình nghiên cứu của các giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu của bộ môn hoặc khoa, phòng chuyên môn đào tạo nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là đơn vị chuyên môn) công bố trên các tạp chí khoa học có phản biện độc lập, có uy tín ở trong nước hoặc nước ngoài;

– Có khả năng xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, hướng dẫn nghiên cứu sinh thực hiện luận án tiến sĩ và tổ chức hội đồng đánh giá luận án.

c) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, thư viện, phòng thí nghiệm bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo; có chỗ làm việc dành riêng cho nghiên cứu sinh;

d) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp Bộ, ngành, cấp tỉnh, thành phố; có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học; thường xuyên tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học chuyên ngành; thường xuyên có những trao đổi hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo;

đ) Đối với cơ sở đào tạo là trường: phải là cơ sở đào tạo thạc sĩ và đã đào tạo được ít nhất hai khoá thạc sĩ tốt nghiệp ở ngành hay chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành dự định đăng ký đào tạo trình độ tiến sĩ.

2. Đối với chuyên ngành đặc thù, cơ sở giáo dục đặc thù, trên cơ sở Quy chế này Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ.

Điều 5. Thẩm quyền, hồ sơ và quy trình giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc Giám đốc Đại học Quốc gia

Hà Nội và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đối với các đơn vị trực thuộc) quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ cho các cơ sở đào tạo khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.

2. Hồ sơ đăng ký mở chuyên ngành đào tạo gồm có:

a) Công văn đề nghị mở chuyên ngành đào tạo của cơ sở đào tạo.

b) Đề án đăng ký mở chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ gồm các nội dung sau: Mở đầu (giới thiệu về cơ sở đào tạo và lý do đăng ký mở chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ mới); Mục tiêu đào tạo; Lực lượng cán bộ khoa học, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo trình độ tiến sĩ và khả năng thành lập hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành đăng ký; Chương trình và kế hoạch đào tạo của chuyên ngành đăng ký (Phụ lục I, mỗi chuyên ngành một bản đề án).

3. Quy trình giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ :

a) Cơ sở đào tạo gửi ba bộ hồ sơ đến cấp có thẩm quyền để xem xét và tổ chức thẩm định đề án trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thẩm định, nếu cơ sở đào tạo đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này, cấp có thẩm quyền ra quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ cho cơ sở đào tạo. Trong trường hợp cơ sở đào tạo không đáp ứng đủ các điều kiện quy định, cấp có thẩm quyền có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho cơ sở đào tạo.

Điều 6. Thu hồi quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ

1. Việc thu hồi quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ cho cơ sở đào tạo được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ không duy trì được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này;

b) Cơ sở đào tạo không tuyển sinh được trong 3 năm liên tiếp;

c) Cơ sở đào tạo không được công nhận đạt tiêu chuẩn tại các kỳ kiểm định chất lượng (kiểm định cơ sở đào tạo hoặc kiểm định chương trình đào tạo) do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

2. Cấp có thẩm quyền giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ có thẩm quyền thu hồi quyết định giao chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ.

Chương III

TUYỂN SINH

Điều 7. Thời gian và hình thức tuyển sinh

1. Thời gian tuyển sinh: mỗi năm, tùy theo nhu cầu và chỉ tiêu tuyển sinh, cơ sở đào tạo tổ chức từ một đến hai kỳ tuyển nghiên cứu sinh vào tháng 2 và tháng 8.

2. Hình thức tuyển sinh: xét tuyển.

Điều 8. Điều kiện dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ

Người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải có các điều kiện sau:

1. Có bằng thạc sĩ phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự tuyển. Trường hợp chưa có bằng thạc sĩ thì phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên, ngành phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự tuyển.

Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết các điều kiện về văn bằng, ngành học, điểm trung bình chung học tập toàn khóa ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ để được dự tuyển vào các chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ của cơ sở mình và nêu rõ trong thông báo tuyển sinh.

2. Có một bài luận về dự định nghiên cứu, trong đó trình bày rõ ràng đề tài hoặc lĩnh vực nghiên cứu, lý do lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu, mục tiêu và mong muốn đạt được, lý do lựa chọn cơ sở đào tạo; kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ của thời gian đào tạo; những kinh nghiệm, kiến thức, sự hiểu biết cũng như những chuẩn bị của thí sinh trong vấn đề hay lĩnh vực dự định nghiên cứu; dự kiến việc làm sau khi tốt nghiệp; đề xuất người hướng dẫn (phần I Phụ lục II).

3. Có hai thư giới thiệu của hai nhà khoa học có chức danh khoa học như giáo sư, phó giáo sư hoặc học vị tiến sĩ cùng chuyên ngành; hoặc một thư giới thiệu của một nhà khoa học có chức danh khoa học hoặc học vị tiến sĩ cùng chuyên ngành và một thư giới thiệu của thủ trưởng đơn vị công tác của thí sinh. Những người giới thiệu này cần có ít nhất 6 tháng công tác hoặc cùng hoạt động chuyên môn với thí sinh. Thư giới thiệu phải có những nhận xét, đánh giá về năng lực và phẩm chất của người dự tuyển, cụ thể:

a) Phẩm chất đạo đức, đặc biệt đạo đức nghề nghiệp;

b) Năng lực hoạt động chuyên môn;

c) Phương pháp làm việc;

d) Khả năng nghiên cứu;

đ) Khả năng làm việc theo nhóm;

e) Điểm mạnh và yếu của người dự tuyển;

g) Triển vọng phát triển về chuyên môn;

h) Những nhận xét khác và mức độ ủng hộ, giới thiệu thí sinh làm nghiên cứu sinh.

4. Có đủ trình độ ngoại ngữ để tham khảo tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về chuyên môn phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài luận án quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

5. Đối với những chuyên ngành có yêu cầu về kinh nghiệm làm việc, Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về thời gian làm việc chuyên môn mà thí sinh cần có trước khi dự tuyển và nêu rõ trong thông báo tuyển sinh.

6. Được cơ quan quản lý nhân sự (nếu là người đã có việc làm), hoặc trường nơi sinh viên vừa tốt nghiệp giới thiệu dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ. Đối với người chưa có việc làm cần được địa phương nơi cư trú xác nhận nhân thân tốt và hiện không vi phạm pháp luật.

7. Cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với quá trình đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo (đóng học phí; hoàn trả kinh phí với nơi đã cấp cho quá trình đào tạo nếu không hoàn thành luận án tiến sĩ).

Điều 9. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển

Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định môn ngoại ngữ và trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển trên cơ sở yêu cầu của chuyên ngành và chương trình đào tạo và khả năng đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận án quy định tại Điều 22 của Quy chế này.

Điều 10. Thông báo tuyển sinh

1. Chậm nhất ba tháng trước mỗi kỳ tuyển sinh, cơ sở đào tạo phải ra thông báo tuyển sinh và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo

2. Thông báo tuyển sinh phải niêm yết tại cơ sở đào tạo, gửi đến các cơ quan đơn vị có liên quan, đăng trên trang web của cơ sở đào tạo và trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo (gửi đến địa chỉ: duatin@moet.edu.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, trong đó nêu rõ:

a) Chỉ tiêu tuyển sinh của từng chuyên ngành đào tạo do Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định căn cứ tổng chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo và trên cơ sở năng lực chuyên môn, yêu cầu nghiên cứu, cơ sở vật chất… của từng chuyên ngành;

b) Kế hoạch tuyển sinh;

c) Hồ sơ dự tuyển và thời gian nhận hồ sơ;

d) Thời gian xét tuyển, thời gian công bố kết quả tuyển chọn và thời gian nhập học;

đ) Danh mục các hướng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu hoặc đề tài nghiên cứu kèm theo danh sách các nhà khoa học có thể nhận hướng dẫn nghiên cứu sinh, số lượng nghiên cứu sinh có thể tiếp nhận theo từng hướng nghiên cứu hoặc lĩnh vực nghiên cứu (mẫu 6 Phụ lục I);

e) Các yêu cầu, thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ tuyển sinh.

Điều 11. Hội đồng tuyển sinh

1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh.

Thành phần của Hội đồng tuyển sinh gồm: Chủ tịch, Uỷ viên thường trực và các uỷ viên.

a) Chủ tịch: Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng cơ sở đào tạo uỷ quyền;

b) Uỷ viên thường trực: Trưởng đơn vị hoặc Phó trưởng đơn vị phụ trách công tác đào tạo nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo (sau đây gọi chung là phòng Sau đại học);

c) Các uỷ viên: Trưởng khoa hoặc phòng chuyên môn (sau đây gọi chung là khoa) của các chuyên ngành có thí sinh đăng ký dự tuyển.

Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh chị em ruột) dự tuyển không được tham gia Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh: thông báo tuyển sinh; tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; tổ chức xét tuyển và công nhận trúng tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:

a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh quy định tại Chương III của Quy chế này;

b) Quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ sở đào tạo toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh theo quy định tại Chương III của Quy chế này; đảm bảo quá trình tuyển chọn được công khai, minh bạch, có trách nhiệm trước xã hội, chọn được thí sinh có động lực, năng lực, triển vọng nghiên cứu và khả năng hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu, theo kế hoạch chỉ tiêu đào tạo và các hướng nghiên cứu của cơ sở đào tạo;

c) Quyết định thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh bao gồm Ban Thư ký và các Tiểu ban chuyên môn. Các ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.

Điều 12. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh

1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh gồm có: Trưởng ban do Uỷ viên thường trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm và các uỷ viên.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh:

a) Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh dự tuyển; thu lệ phí dự tuyển;

b) Lập danh sách trích ngang các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển cùng hồ sơ hợp lệ của thí sinh gửi tới khoa chuyên môn;

c) Tiếp nhận kết quả đánh giá xét tuyển của các tiểu ban chuyên môn, tổng hợp trình Hội đồng tuyển sinh xem xét;

d) Gửi giấy báo kết quả xét tuyển cho tất cả các thí sinh dự tuyển.

3. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký:

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trong việc điều hành công tác của Ban Thư ký.

Điều 13. Tiểu ban chuyên môn

1. Căn cứ hồ sơ dự tuyển, chuyên ngành và hướng nghiên cứu của các thí sinh, Trưởng khoa chuyên môn đề xuất các tiểu ban chuyên môn và thành viên của từng tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.

2. Tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh có ít nhất 5 người có trình độ tiến sĩ trở lên, am hiểu lĩnh vực và vấn đề dự định nghiên cứu của thí sinh, là thành viên của đơn vị chuyên môn, cán bộ khoa học, giảng viên trong khoa thuộc cơ sở đào tạo hoặc ngoài cơ sở đào tạo do Trưởng khoa mời (nếu cần) và người dự kiến hướng dẫn nếu thí sinh trúng tuyển. Thành phần Tiểu ban chuyên môn gồm có Trưởng tiểu ban và các thành viên tiểu ban.

3. Tiểu ban chuyên môn có trách nhiệm tổ chức xem xét đánh giá hồ sơ dự tuyển, bài luận về dự định nghiên cứu và việc trình bày, trao đổi xung quanh dự định nghiên cứu của thí sinh, xếp loại các thí sinh dự tuyển theo mức độ xuất sắc, khá, trung bình hoặc không tuyển; gửi kết quả về Ban Thư ký tổng hợp báo cáo Hội đồng tuyển sinh.

Điều 14. Quy trình xét tuyển nghiên cứu sinh

1. Thành viên tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh đánh giá phân loại thí sinh thông qua hồ sơ dự tuyển, kết quả học tập ở trình độ đại học, thạc sĩ; trình độ ngoại ngữ; thành tích nghiên cứu khoa học đã có; kinh nghiệm hoạt động chuyên môn; chất lượng bài luận về dự định nghiên cứu; ý kiến nhận xét đánh giá và ủng hộ thí sinh trong hai thư giới thiệu.

2. Thí sinh trình bày về vấn đề dự định nghiên cứu và kế hoạch thực hiện trước tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh. Vấn đề dự định nghiên cứu của thí sinh phải phù hợp với các lĩnh vực, hướng nghiên cứu mà đơn vị chuyên môn đang thực hiện, có người đủ tiêu chuẩn theo quy định đồng ý nhận hướng dẫn. Các thành viên Tiểu ban chuyên môn đặt các câu hỏi phỏng vấn để đánh giá thí sinh về các mặt: tính cách, trí tuệ, sự rõ ràng về ý tưởng đối với các mong muốn đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, tính khả thi trong kế hoạch để đạt những mong muốn đó và những tư chất cần có của một nghiên cứu sinh. Tiểu ban chuyên môn phải có văn bản nhận xét, đánh giá phân loại thí sinh về các nội dung này (xem phần II Phụ lục II).

3. Căn cứ các yêu cầu đánh giá, tiểu ban chuyên môn xây dựng thang điểm đánh giá, tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên, lập danh sách thí sinh xếp thứ tự theo điểm đánh giá từ cao xuống thấp và chuyển kết quả về Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh.

4. Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ dự tuyển, chuyển kết quả xếp loại xét tuyển cho Hội đồng tuyển sinh. Hội đồng tuyển sinh quy định nguyên tắc xét tuyển và xác định danh sách thí sinh trúng tuyển căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh đã được Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định cho từng chuyên ngành đào tạo và kết quả xếp loại các thí sinh, trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt.

Điều 15. Triệu tập thí sinh trúng tuyển

1. Căn cứ danh sách thí sinh trúng tuyển đã được Thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt, cơ sở đào tạo gửi giấy gọi nhập học đến các thí sinh được tuyển chọn.

2. Sau khi thí sinh đăng ký nhập học chính thức, Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh, hướng nghiên cứu hoặc đề tài nghiên cứu (nếu đã xác định), chuyên ngành, người hướng dẫn và thời gian đào tạo của nghiên cứu sinh.

Chương IV

CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 16. Chương trình đào tạo

1. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ nhằm giúp nghiên cứu sinh hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ bản, có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên ngành; có kiến thức rộng về các ngành liên quan; hỗ trợ nghiên cứu sinh rèn luyện khả năng nghiên cứu, khả năng xác định vấn đề và độc lập giải quyết các vấn đề có ý nghĩa trong lĩnh vực chuyên môn, khả năng thực hành cần thiết. Nội dung chương trình phải hỗ trợ nghiên cứu sinh tự học những kiến thức nền tảng, vững chắc về các học thuyết và lý luận của ngành, chuyên ngành; các kiến thức có tính ứng dụng của chuyên ngành; phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, phương pháp viết các bài báo khoa học và trình bày kết quả nghiên cứu trước các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế.

2. Phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.

3. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ gồm ba phần:

a) Phần 1: Các học phần bổ sung;

b) Phần 2: Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan;

c) Phần 3: Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ.

Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở khối lượng kiến thức và yêu cầu quy định tại Điều 17, 18, 19 và 20 của Quy chế này.

Điều 17. Các học phần bổ sung

Các học phần bổ sung là các học phần giúp nghiên cứu sinh có đủ kiến thức và trình độ chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ của nghiên cứu sinh.

1. Đối với nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ: các học phần bổ sung bao gồm các học phần ở trình độ thạc sĩ thuộc chuyên ngành tương ứng, được học trong hai năm đầu của thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ, có khối lượng từ 27 đến 36 tín chỉ, chưa kể các môn triết học và ngoại ngữ.

2. Đối với nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ nhưng ở chuyên ngành gần với chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ, hoặc có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp thì trên cơ sở đối chiếu với chương trình đào tạo hiện tại, cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ yêu cầu nghiên cứu sinh học bổ sung các học phần cần thiết theo yêu cầu của chuyên ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu.

3. Trường hợp cần thiết, nếu chương trình đào tạo trình độ đại học của nghiên cứu sinh còn thiếu những môn học, học phần có vai trò quan trọng cho việc đào tạo trình độ tiến sĩ, Thủ trưởng cơ sở đào tạo có thể yêu cầu nghiên cứu sinh học bổ sung một số học phần ở trình độ đại học.

4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định các học phần nghiên cứu sinh cần học bổ sung; khối lượng tín chỉ cần bổ sung cho trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 18. Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan

1. Các học phần ở trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh cập nhật các kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn; nâng cao trình độ lý thuyết, phương pháp luận nghiên cứu và khả năng ứng dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học quan trọng, thiết yếu của lĩnh vực nghiên cứu. Mỗi học phần được thiết kế với khối lượng từ 2 đến 3 tín chỉ. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành từ 3 đến 5 học phần với khối lượng từ 8 đến 12 tín chỉ thuộc trình độ tiến sĩ.

2. Các học phần ở trình độ tiến sĩ bao gồm các học phần bắt buộc và các học phần lựa chọn, trong đó các học phần bắt buộc là những học phần căn bản, liên quan đến những kiến thức cốt lõi ở mức độ cao của ngành và chuyên ngành. Các học phần lựa chọn có nội dung chuyên sâu phù hợp với đề tài nghiên cứu sinh hoặc hỗ trợ rèn luyện các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, cách viết bài báo khoa học.

3. Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi nghiên cứu sinh tự cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài của nghiên cứu sinh, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, giúp nghiên cứu sinh giải quyết một số nội dung của đề tài luận án. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành từ 2 đến 3 chuyên đề tiến sĩ với khối lượng từ 4 đến 6 tín chỉ.

4. Bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án đòi hỏi nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án, nêu những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết.

5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định và công bố công khai trước khi khai giảng khóa đào tạo các nội dung: danh mục, mục tiêu, yêu cầu, nội dung các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ của từng chuyên ngành đào tạo; cách đánh giá, yêu cầu điểm tối thiểu cho mỗi học phần mà nghiên cứu sinh cần đạt; cách báo cáo, cách đánh giá các báo cáo chuyên đề và đánh giá tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh.

Điều 19. Nghiên cứu khoa học

1. Nghiên cứu khoa học là giai đoạn đặc thù, mang tính bắt buộc trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ. Tùy theo tính chất của lĩnh vực nghiên cứu thuộc khoa học xã hội nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, công nghệ mà cơ sở đào tạo có các yêu cầu khác nhau đối với việc đánh giá hiện trạng tri thức, giải pháp công nghệ liên quan đến đề tài luận án, yêu cầu điều tra, thực nghiệm để bổ sung các dữ liệu cần thiết, yêu cầu suy luận khoa học hoặc thiết kế giải pháp, thí nghiệm để từ đó nghiên cứu sinh đạt tới tri thức mới hoặc giải pháp mới. Đây là các cơ sở quan trọng nhất để nghiên cứu sinh viết luận án tiến sĩ.

2. Nội dung, quy mô nghiên cứu khoa học phải phù hợp với mục tiêu của luận án tiến sĩ. Tùy theo tính chất của đề tài nghiên cứu mà cơ sở đào tạo, người hướng dẫn phải đầu tư đủ kinh phí và cơ sở vật chất thí nghiệm, đội ngũ để nghiên cứu sinh tiến hành xong các nghiên cứu cần thiết. Nghiên cứu sinh phải đảm bảo về tính trung thực, chính xác, tính mới của kết quả nghiên cứu khoa học của mình, chấp hành các quy định về sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế.

3. Thời gian nghiên cứu khoa học được bố trí trong thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ. Nếu vì lý do khách quan hay chủ quan, việc nghiên cứu khoa học không thể hoàn thành trong thời gian dự kiến thì để đảm bảo chất lượng luận án nghiên cứu sinh được đăng ký kéo dài thời gian nghiên cứu. Các chi phí đào tạo trong thời gian kéo dài do nghiên cứu sinh chịu hoặc do đơn vị cử đi học hoặc cơ sở đào tạo hỗ trợ nếu có điều kiện.

Điều 20. Luận án tiến sĩ

Luận án tiến sĩ phải là một công trình nghiên cứu khoa học độc đáo, sáng tạo trong lĩnh vực nghiên cứu, có đóng góp về mặt lý luận, chứa đựng những tri thức hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải quyết sáng tạo các vấn đề đang đặt ra với một ngành khoa học hoặc thực tiễn xã hội.

Luận án tiến sĩ có khối lượng khoảng 100 trang A4, trong đó trên 50% là trình bày các kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng nghiên cứu sinh.

Điều 21. Tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần và các chuyên đề tiến sĩ

1. Khi tiếp nhận nghiên cứu sinh, căn cứ trình độ của từng nghiên cứu sinh, văn bằng nghiên cứu sinh đã có, các học phần nghiên cứu sinh đã học ở trình độ đại học và thạc sĩ (nếu có), người hướng dẫn nghiên cứu sinh và Hội đồng Khoa học – Đào tạo cấp khoa (hay cấp viện đối với cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ là viện nghiên cứu khoa học) sẽ đề xuất các học phần bổ sung cần thiết ở trình độ đại học, thạc sĩ; các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ sao cho phù hợp, thiết thực với quá trình đào tạo và thực hiện đề tài luận án của nghiên cứu sinh, trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt. Đơn vị phụ trách công tác đào tạo nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch học tập theo đề xuất của các Hội đồng Khoa học – Đào tạo cấp khoa hay cấp viện và thông báo cho nghiên cứu sinh thực hiện.

2. Đối với các học phần bổ sung ở trình độ đại học, thạc sĩ, nghiên cứu sinh phải theo học cùng các lớp đào tạo trình độ tương ứng của cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ hoặc cơ sở đào tạo khác do cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ gửi đến học. Đối với các học phần ở trình độ tiến sĩ do cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ tổ chức thực hiện.

3. Trong thời gian tối đa là 24 tháng kể từ khi trúng tuyển, cơ sở đào tạo phải tổ chức để nghiên cứu sinh hoàn thành phần 1 và phần 2 của chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

4. Việc tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần và tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Khuyến khích và đòi hỏi chủ động tự học, tự nghiên cứu của nghiên cứu sinh ;

b) Việc đánh giá các học phần ở trình độ tiến sĩ và các chuyên đề tiến sĩ thực hiện theo quy trình đánh giá khách quan, liên tục trong quá trình đào tạo. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể thang đánh giá.

5. Những nghiên cứu sinh có kết quả các học phần, các chuyên đề tiến sĩ hoặc tiểu luận tổng quan không đủ điều kiện tiếp tục làm nghiên cứu sinh thì có thể được xem xét bổ sung một số học phần hoặc kết quả nghiên cứu để được cấp bằng thạc sĩ nếu nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ và có đơn đề nghị.

6. Hội đồng Khoa học – Đào tạo cấp khoa hay cấp viện có nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo, định kỳ hai năm một lần bổ sung, điều chỉnh danh mục và nội dung các học phần, các chuyên đề tiến sĩ theo yêu cầu của ngành đào tạo và quy định của cơ sở đào tạo, trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt.

7. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan của nghiên cứu sinh; điều kiện để được tiếp tục đào tạo khi kết thúc các học phần và tiểu luận tổng quan; điều kiện để xem xét cấp bằng thạc sĩ cho các trường hợp chưa có bằng thạc sĩ mà không được tiếp tục làm nghiên cứu sinh.

Điều 22. Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ trước khi bảo vệ luận án

1. Trước khi bảo vệ luận án, nghiên cứu sinh phải có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau đây:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ tại nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong đào tạo là tiếng Anh;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ ở trong nước mà ngôn ngữ sử dụng trong đào tạo là tiếng Anh không qua phiên dịch.

c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành tiếng Anh.

d) Có chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT 61 điểm hoặc TOEFL ITP (nội bộ) 500 điểm hoặc IELTS 5.0 trở lên hoặc tương đương. Trình độ ngoại ngữ tương đương được xác định theo chuẩn B1, B2 của Khung Châu Âu Chung (Common European Framework – CEF, Phụ lục III).

2. Chứng chỉ ngoại ngữ của những trung tâm khảo thí ngoại ngữ trong nước có uy tín, có kết quả đánh giá năng lực người học tương đương với kết quả đánh giá của các trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc tế có thẩm quyền theo các loại bài kiểm tra cấp chứng chỉ nêu tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá và công nhận, có giá trị sử dụng trong đào tạo nghiên cứu sinh.

3. Các trung tâm khảo thí hoặc đào tạo ngoại ngữ nếu tự đánh giá đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này có thể gửi văn bản đến Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị được đánh giá và công nhận.

Việc đánh giá và công nhận chứng chỉ ngoại ngữ dùng trong đào tạo nghiên cứu sinh được thực hiện theo chu kỳ 3 năm.

Điều 23. Những thay đổi trong quá trình đào tạo

1. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ thực hiện trong nửa đầu thời gian đào tạo.

2. Việc bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn thực hiện chậm nhất một năm trước khi nghiên cứu sinh bảo vệ luận án.

3. Khi có lý do chính đáng, nghiên cứu sinh có thể xin chuyển cơ sở đào tạo với điều kiện thời hạn học tập theo quy định còn ít nhất là một năm, được cơ sở đang đào tạo đồng ý, được cơ sở chuyển đến tiếp nhận và ra quyết định công nhận là nghiên cứu sinh của cơ sở chuyển đến. Thủ trưởng cơ sở đào tạo chuyển đến quyết định các học phần hoặc các chuyên đề tiến sĩ mà nghiên cứu sinh đó cần bổ sung (nếu có).

4. Nghiên cứu sinh được xác định là hoàn thành chương trình đào tạo đúng hạn nếu trong thời hạn quy định, luận án đã được thông qua ở Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.

Nếu nghiên cứu sinh không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn quy định thì chậm nhất 6 tháng trước khi hết hạn phải làm đơn xin phép gia hạn học tập, có ý kiến của đơn vị cử đi học (nếu có). Việc gia hạn học tập chỉ giải quyết khi có lý do chính đáng với các điều kiện đảm bảo trong phạm vi thời gian gia hạn nghiên cứu sinh hoàn thành được nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. Nghiên cứu sinh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh khi gia hạn theo thông báo của cơ sở đào tạo. Thời gian gia hạn không quá 24 tháng. Đối với nghiên cứu sinh không tập trung, khi được gia hạn phải làm việc tập trung tại cơ sở đào tạo để hoàn thành luận án trong thời gian được gia hạn.

5. Khi nghiên cứu sinh hoàn thành xuất sắc chương trình đào tạo và đề tài nghiên cứu thể hiện ở kết quả nghiên cứu được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước hoặc nước ngoài có uy tín, nghiên cứu sinh có thể đề nghị được bảo vệ sớm luận án. Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét quyết định việc bảo vệ sớm căn cứ kết quả học tập và nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh, đề nghị của người hướng dẫn, đề nghị của thủ trưởng đơn vị công tác và ý kiến đánh giá, đề nghị của Hội đồng Khoa học – Đào tạo cấp khoa hay cấp viện.

6. Khi nghiên cứu sinh hết thời gian đào tạo (kể cả thời gian gia hạn nếu có) hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo (kể cả khi nghiên cứu sinh bảo vệ sớm trước thời hạn), Thủ trưởng cơ sở đào tạo có văn bản thông báo cho đơn vị cử nghiên cứu sinh đi học biết và có đánh giá về kết quả nghiên cứu và thái độ của nghiên cứu sinh trong quá trình học tập tại cơ sở đào tạo.

7. Sau khi hết thời gian đào tạo, nếu chưa hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh vẫn có thể tiếp tục thực hiện đề tài luận án và trở lại cơ sở đào tạo trình luận án để bảo vệ nếu đề tài luận án và các kết quả nghiên cứu vẫn đảm bảo tính thời sự, giá trị khoa học; được người hướng dẫn, Thủ trưởng cơ sở đào tạo đồng ý. Thời gian tối đa cho phép trình luận án để bảo vệ là 7 năm (84 tháng) kể từ ngày có quyết định công nhận nghiên cứu sinh. Quá thời gian này, nghiên cứu sinh không được bảo vệ luận án và các kết quả học tập thuộc chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ không được bảo lưu.

8. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết về thủ tục, trình tự giải quyết và quyết định về các thay đổi trong quá trình đào tạo nghiên cứu sinh.

Điều 24. Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ

Giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ phải có các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có phẩm chất đạo đức và tư cách tốt.

2. Có bằng tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư ở chuyên ngành hoặc ngành phù hợp với học phần sẽ đảm nhiệm trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

3. Có năng lực chuyên môn tốt và hiện đang hoạt động nghiên cứu khoa học, thể hiện ở các bài báo, công trình được công bố trước và trong thời gian tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

Điều 25. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh

1. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh phải có các tiêu chuẩn quy định tại

Điều 24 của Quy chế này và các tiêu chuẩn sau:

a) Có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ. Nếu có bằng tiến sĩ nhưng chưa có chức danh khoa học thì phải sau khi nhận bằng tiến sĩ tròn 3 năm;

b) Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học công bố trong 5 năm trở lại đây;

c) Có tên trong thông báo của cơ sở đào tạo về danh mục các đề tài, hướng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu dự định nhận nghiên cứu sinh vào năm tuyển sinh;

d) Có khả năng đặt vấn đề và hướng dẫn nghiên cứu sinh giải quyết vấn đề khoa học đã đặt ra;

đ) Sử dụng tốt tiếng Anh phục vụ nghiên cứu chuyên ngành và trao đổi khoa học quốc tế;

e) Có trách nhiệm cao để thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn nghiên cứu sinh.

g) Hiện không trong thời gian phải tạm dừng nhận nghiên cứu sinh mới theo quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Mỗi nghiên cứu sinh có không quá hai người cùng hướng dẫn. Trường hợp có hai người hướng dẫn, cơ sở đào tạo quy định rõ vai trò, trách nhiệm của người hướng dẫn thứ nhất (người hướng dẫn chính) và người hướng dẫn thứ hai.

3. Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị, có nhiều kinh nghiệm trong hướng dẫn nghiên cứu sinh có thể độc lập hướng dẫn nghiên cứu sinh nếu được cơ sở đào tạo chấp thuận.

4. Giáo sư hoặc tiến sĩ khoa học được hướng dẫn cùng lúc không quá 5 nghiên cứu sinh, phó giáo sư hoặc tiến sĩ được hướng dẫn cùng lúc không quá 3 nghiên cứu sinh ở tất cả các cơ sở đào tạo mà người đó được mời hướng dẫn, kể cả đồng hướng dẫn và kể cả nghiên cứu sinh đã hết hạn đào tạo nhưng còn trong thời gian được phép quay lại cơ sở đào tạo xin bảo vệ luận án theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Quy chế này. Mỗi người hướng dẫn có không quá hai nghiên cứu sinh của cùng một khoá.

5. Khi một người hướng dẫn có hai nghiên cứu sinh không hoàn thành luận án vì lý do chuyên môn thì sẽ tạm thời không được nhận thêm nghiên cứu sinh. Khi có đến ba nghiên cứu sinh không hoàn thành luận án mà không có lý do chính đáng, người hướng dẫn này sẽ không được nhận hướng dẫn nghiên cứu sinh trong thời gian ít nhất là 2 năm.

6. Khuyến khích các cơ sở đào tạo mời các nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này tham gia hướng dẫn nghiên cứu sinh.

Điều 26. Nhiệm vụ của người hướng dẫn nghiên cứu sinh

1. Duyệt kế hoạch học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh.

2. Xác định các học phần cần thiết trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: các học phần ở trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ cho nghiên cứu sinh; đề xuất với đơn vị chuyên môn để trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định.

3. Lên kế hoạch tuần, tháng, quý, năm làm việc với nghiên cứu sinh. Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nghiên cứu sinh học tập và thực hiện đề tài luận án, tham gia hội nghị khoa học, duyệt và giúp nghiên cứu sinh công bố các kết quả nghiên cứu.

4. Giúp đỡ nghiên cứu sinh chuẩn bị báo cáo chuyên đề theo lịch trình của đơn vị chuyên môn; chuẩn bị bài giảng, tài liệu giảng dạy để tham gia giảng dạy, trợ giảng; hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập và nghiên cứu khoa học.

5. Có nhận xét về tình hình học tập, nghiên cứu, tiến độ đạt được của nghiên cứu sinh trong các báo cáo định kỳ của nghiên cứu sinh gửi đơn vị chuyên môn.

6. Duyệt luận án của nghiên cứu sinh, xác nhận các kết quả đã đạt được và đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ, nếu luận án đã đáp ứng các yêu cầu quy định.

7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của Thủ trưởng cơ sở đào tạo.

Điều 27. Trách nhiệm của nghiên cứu sinh

1. Trong quá trình đào tạo, nghiên cứu sinh là thành viên chính thức của đơn vị chuyên môn, có trách nhiệm báo cáo kế hoạch để thực hiện chương trình học tập, nghiên cứu và đề cương nghiên cứu với đơn vị chuyên môn.

2. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận án, nghiên cứu sinh phải thường xuyên gặp gỡ xin ý kiến và trao đổi chuyên môn với người hướng dẫn theo kế hoạch và lịch đã định; tham gia đầy đủ và có báo cáo chuyên đề tại các buổi sinh hoạt khoa học của đơn vị chuyên môn; viết báo cáo khoa học; viết ít nhất hai bài báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học có phản biện độc lập, theo danh mục tạp chí do đơn vị chuyên môn quy định; tham gia các sinh hoạt khoa học có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của mình ở trong và ngoài cơ sở đào tạo; định kỳ báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu của mình với người hướng dẫn và đơn vị chuyên môn theo lịch do đơn vị chuyên môn quy định, ít nhất 4 lần một năm.

3. Trong quá trình học tập, nghiên cứu sinh phải dành thời gian tham gia vào các hoạt động chuyên môn, trợ giảng, nghiên cứu, hướng dẫn sinh viên thực tập hoặc nghiên cứu khoa học tại cơ sở đào tạo theo sự phân công của đơn vị chuyên môn.

4. Vào đầu mỗi năm học, nghiên cứu sinh phải nộp cho đơn vị chuyên môn báo cáo kết quả học tập và tiến độ nghiên cứu của mình bao gồm: những học phần, số tín chỉ đã hoàn thành; kết quả nghiên cứu, tình hình công bố kết quả nghiên cứu; đề cương nghiên cứu chi tiết, kế hoạch học tập, nghiên cứu của mình trong năm học mới để đơn vị chuyên môn xem xét đánh giá.

5. Nghiên cứu sinh không được tìm hiểu hoặc tiếp xúc với phản biện độc lập, không được liên hệ hoặc gặp gỡ với các thành viên Hội đồng cấp trường hoặc viện trước khi bảo vệ luận án; không được tham gia vào quá trình chuẩn bị tổ chức bảo vệ luận án như đưa hồ sơ luận án đến các thành viên Hội đồng; không được tiếp xúc để lấy các bản nhận xét luận án của các thành viên Hội đồng, các nhà khoa học, các tổ chức khoa học.

Điều 28. Trách nhiệm của đơn vị chuyên môn

1. Tổ chức để Tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh, đánh giá hồ sơ đăng ký dự tuyển và năng lực, tư chất của thí sinh. Lập biên bản đánh giá, xếp loại kết quả xét tuyển nghiên cứu sinh trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định tuyển chọn.

2. Xem xét và thông qua Hội đồng Khoa học – Đào tạo cấp khoa hay cấp Viện trước khi trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định các học phần cần thiết trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: các học phần ở trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ; các chuyên đề tiến sĩ; kế hoạch đào tạo đối với từng nghiên cứu sinh; giám sát và kiểm tra việc thực hiện chương trình và kế hoạch đào tạo của nghiên cứu sinh đó.

3. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ cho giảng viên và nghiên cứu sinh, ít nhất mỗi tháng một lần, để nghiên cứu sinh báo cáo chuyên đề và kết quả nghiên cứu; phân công nghiên cứu sinh giảng dạy; phân công hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, đưa sinh viên đi thực hành, thực tập.

4. Quy định lịch làm việc của nghiên cứu sinh với người hướng dẫn; lịch của đơn vị chuyên môn nghe nghiên cứu sinh báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu trong năm học, đảm bảo ít nhất 4 lần một năm. Tổ chức xem xét đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu; tinh thần, thái độ học tập, nghiên cứu; khả năng và triển vọng của nghiên cứu sinh và đề nghị Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc tiếp tục học tập đối với từng nghiên cứu sinh.

5. Đề xuất với Thủ trưởng cơ sở đào tạo danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành có phản biện độc lập mà nghiên cứu sinh phải gửi công bố kết quả nghiên cứu của mình, phù hợp với quy định tại khoản 7 Điều 30 của Quy chế này; hướng dẫn, liên hệ và hỗ trợ nghiên cứu sinh gửi công bố kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.

6. Đề nghị Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc thay đổi tên đề tài luận án, bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn, rút ngắn hoặc kéo dài thời gian đào tạo, chuyển cơ sở đào tạo của nghiên cứu sinh.

7. Có các biện pháp quản lý và thực hiện quản lý chặt chẽ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Thủ trưởng cơ sở đào tạo về tình hình học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh; đồng thời thông qua Thủ trưởng cơ sở đào tạo gửi báo cáo này cho Thủ trưởng đơn vị công tác của nghiên cứu sinh.

8. Tổ chức đánh giá luận án của nghiên cứu sinh ở cấp cơ sở, xem xét thông qua hoặc hoãn lại việc đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp trường hoặc viện.

Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo

1. Xây dựng và ban hành quy định chi tiết của cơ sở đào tạo về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo, quản lý nghiên cứu sinh, về luận án, bảo vệ luận án, cấp bằng tiến sĩ và các hoạt động liên quan đến quá trình đào tạo trình độ tiến sĩ trên cơ sở các quy định của Quy chế này.

2. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của cơ sở đào tạo theo từng chuyên ngành đào tạo và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy đối với các chuyên ngành được phép đào tạo; lập hồ sơ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo đăng ký chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ; phê duyệt danh mục các tạp chí khoa học uy tín, có phản biện độc lập mà nghiên cứu sinh phải gửi công bố kết quả nghiên cứu theo từng chuyên ngành đào tạo và hướng dẫn nghiên cứu sinh thủ tục, quy trình gửi bài cho các tạp chí trong nước và tạp chí nước ngoài.

4. Tổ chức tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu đã được xác định và theo quy định tại Chương III của Quy chế này.

5. Ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh, đề tài nghiên cứu, chuyên ngành, người hướng dẫn và thời gian đào tạo của nghiên cứu sinh; quyết định xử lý những thay đổi trong quá trình đào tạo nghiên cứu sinh như thay đổi đề tài, người hướng dẫn, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo hay chuyển cơ sở đào tạo cho nghiên cứu sinh.

6. Tổ chức đào tạo theo chương trình đào tạo đã được duyệt. Tạo điều kiện để nghiên cứu sinh được đi thực tập, tham gia hội nghị khoa học quốc tế ở nước ngoài.

7. Cung cấp thiết bị, vật tư, tư liệu và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho việc học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh như đối với cán bộ khoa học kỹ thuật của cơ sở đào tạo.

8. Tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án theo quy định của Quy chế này và quy định của cơ sở đào tạo. Đảm bảo đủ nhân lực có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ tốt để thực hiện các nhiệm vụ phục vụ việc bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh.

9. Quản lý quá trình đào tạo, học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh; quản lý việc thi và cấp chứng chỉ các học phần, bảng điểm học tập; cấp giấy chứng nhận cho nghiên cứu sinh đã hoàn thành chương trình đào tạo, đã bảo vệ luận án tiến sĩ trong thời gian thẩm định luận án; cấp bằng tiến sĩ và quản lý việc cấp bằng tiến sĩ theo quy định hiện hành.

10. Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học thường niên; các hội thảo khoa học quốc tế. Xuất bản thường kỳ tạp chí khoa học chuyên ngành có phản biện độc lập của cơ sở đào tạo.

11. Xây dựng trang web và công bố công khai, cập nhật và duy trì trên trang web toàn văn luận án, tóm tắt luận án, những điểm mới của từng luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) từ khi chuẩn bị bảo vệ; danh sách nghiên cứu sinh hàng năm; các đề tài nghiên cứu đang thực hiện; danh sách nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ.

12. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và lưu trữ bao gồm:

a) Sau kỳ tuyển sinh, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình và kết quả tuyển sinh, các quyết định công nhận nghiên cứu sinh trúng tuyển (Phụ lục IV);

b) Tháng 10 hàng năm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác đào tạo tiến sĩ của cơ sở, những thay đổi về nghiên cứu sinh trong năm, xác định chỉ tiêu và kế hoạch tuyển nghiên cứu sinh năm sau (Phụ lục V);

c) Vào ngày cuối cùng của các tháng chẵn, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách trích ngang nghiên cứu sinh bảo vệ trong hai tháng vừa qua (Phụ lục VI).

d) Trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình cấp bằng tiến sĩ của cơ sở đào tạo. Hồ sơ báo cáo gồm:

– Báo cáo tổng quan tình hình cấp bằng tiến sĩ của cơ sở đào tạo trong thời gian từ sau lần báo cáo trước.

– Danh sách nghiên cứu sinh được cấp bằng (Phụ lục VII).

– Bản sao quyết định cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh đã hoàn thành chương trình đào tạo và bảo vệ luận án đạt yêu cầu quy định.

– Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh có tên trong danh sách cấp bằng.

d) Các tài liệu, hồ sơ của mỗi nghiên cứu sinh, của cơ sở đào tạo liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, xét tốt nghiệp và cấp bằng tiến sĩ phải được bảo quản và lưu trữ tại cơ sở đào tạo theo quy định hiện hành về công tác lưu trữ;

13. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định của cơ sở trong đào tạo trình độ tiến sĩ và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động đào tạo tại cơ sở.

14. Đăng ký kiểm định chất lượng đào tạo với cơ quan có thẩm quyền.

Chương V

LUẬN ÁN VÀ BẢO VỆ LUẬN ÁN

Điều 30. Yêu cầu đối với luận án tiến sĩ

1. Luận án tiến sĩ phải do nghiên cứu sinh thực hiện và đáp ứng được những mục tiêu và yêu cầu quy định tại Điều 20 của Quy chế này. Luận án phải có những đóng góp mới về mặt học thuật, được trình bày bằng ngôn ngữ khoa học, vận dụng những lý luận cơ bản của ngành khoa học để phân tích, bình luận các luận điểm và kết quả đã đạt được trong các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài luận án, trên cơ sở đó đặt ra vấn đề mới, giả thuyết mới có ý nghĩa hoặc các giải pháp mới để giải quyết các vấn đề đặt ra của luận án và chứng minh được bằng những tư liệu mới. Tác giả luận án phải có cam đoan danh dự về công trình khoa học của mình.

Khuyến khích nghiên cứu sinh viết và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh.

2. Nội dung luận án tiến sĩ gồm có: mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu; cơ sở lý luận và giả thuyết khoa học; phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu, bàn luận; kết luận và kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo; danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu cần).

3. Luận án tiến sĩ phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ.

4. Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình với cơ sở đào tạo các văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép nghiên cứu sinh sử dụng công trình này trong luận án để bảo vệ lấy bằng tiến sĩ.

5. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác, của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng tài liệu của người khác (trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận án không được duyệt để bảo vệ.

6. Danh mục công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án và danh mục tài liệu tham khảo được trình bày theo thứ tự bảng chữ cái họ tên tác giả theo thông lệ quốc tế. Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập trong luận án.

7. Nội dung chủ yếu và các kết quả nghiên cứu của luận án phải đã được báo cáo tại các hội nghị khoa học toàn quốc hàng năm của ngành khoa học, được công bố ít nhất trong hai bài báo trên tạp chí khoa học chuyên ngành có phản biện độc lập. Các tạp chí khoa học trong nước thuộc nhóm các tạp chí chuyên ngành được Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước đánh giá điểm công trình đến 1 điểm, đồng thời thuộc danh mục các tạp chí khoa học mà cơ sở đào tạo quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo.

Khuyến khích nghiên cứu sinh đăng bài trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín, các tạp chí do Viện Thông tin khoa học quốc tế ISI liệt kê tại địa chỉ http://scientific.thomson.com/isi/ hoặc các kỷ yếu Hội nghị khoa học quốc tế do một Nhà xuất bản quốc tế có uy tín ấn hành.

8. Cơ sở đào tạo quy định cụ thể quy cách trình bày luận án theo từng chuyên ngành của cơ sở mình, đảm bảo luận án được trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc; không tẩy xoá.

Điều 31. Đánh giá và bảo vệ luận án

1. Luận án tiến sĩ được tiến hành đánh giá qua hai cấp:

a) Cấp cơ sở (đơn vị chuyên môn);

b) Cấp trường hoặc viện.

2. Điều kiện để nghiên cứu sinh được đề nghị bảo vệ luận án:

a) Đã hoàn thành luận án và chương trình học tập quy định tại các Điều

17, 18, 19 và 20 của Quy chế này trong thời gian quy định;

b) Luận án đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 20 và Điều 30 của Quy chế này và quy định của cơ sở đào tạo;

c) Tập thể hoặc người hướng dẫn có văn bản khẳng định chất lượng luận án; nhận xét về tinh thần, thái độ, kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh và đề nghị cho nghiên cứu sinh được bảo vệ luận án;

d) Nghiên cứu sinh hiện không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định về các điều kiện, yêu cầu cụ thể đối với luận án của từng chuyên ngành đào tạo khi đưa ra bảo vệ ở cấp trường hoặc viện.

Điều 32. Đánh giá luận án cấp cơ sở (đơn vị chuyên môn)

1. Sau khi nghiên cứu sinh đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế này, Trưởng đơn vị chuyên môn đề nghị Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.

2. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở gồm 7 thành viên, có chức danh khoa học, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ, am hiểu lĩnh vực đề tài nghiên cứu, trong đó có 5 thành viên là cán bộ khoa học của đơn vị chuyên môn và của cơ sở đào tạo; hai nhà khoa học, chuyên gia ở ngoài cơ sở đào tạo. Hội đồng gồm Chủ tịch, Thư ký, hai phản biện và các ủy viên Hội đồng. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhiệm một trách nhiệm trong Hội đồng. Khuyến khích mời các nhà khoa học giỏi là người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài làm phản biện trong Hội đồng.

3. Luận án được gửi đến các thành viên của Hội đồng trước thời gian tổ chức họp Hội đồng đánh giá ít nhất là 15 ngày làm việc. Các thành viên Hội đồng phải đọc luận án và viết nhận xét trước khi dự phiên họp của Hội đồng đánh giá luận án .

4. Hội đồng không tổ chức họp đánh giá luận án nếu xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

a) Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng;

b) Vắng mặt Thư ký Hội đồng;

c) Vắng mặt người phản biện có ý kiến không tán thành luận án;

d) Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên;

đ) Nghiên cứu sinh đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Phiên họp đánh giá luận án cấp cơ sở là một buổi sinh hoạt khoa học của đơn vị chuyên môn, được tổ chức để các thành viên đơn vị chuyên môn và những người quan tâm có thể tham dự. Trước khi luận án được đưa ra bảo vệ ở cấp trường hoặc viện, Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở tổ chức từ một đến nhiều phiên họp khi luận án vẫn còn những điểm cần sửa chữa, bổ sung. Các thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở phải có nhận xét chỉ ra những kết quả mới của luận án, những hạn chế, thiếu sót của luận án và yêu cầu nghiên cứu sinh sửa chữa, bổ sung.

Luận án chỉ được thông qua để đưa ra bảo vệ ở Hội đồng cấp trường hoặc viện khi đã được hoàn chỉnh trên cơ sở các ý kiến đóng góp trong các phiên họp trước của Hội đồng và được từ ba phần tư số thành viên Hội đồng cấp cơ sở có mặt tại phiên họp cuối cùng bỏ phiếu tán thành.

6. Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở thông qua danh sách các đơn vị và cá nhân được gửi tóm tắt luận án của nghiên cứu sinh và trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định, đảm bảo luận án được phổ biến đến tất cả các cơ quan, đơn vị, cá nhân có trình độ tiến sĩ trở lên, cùng ngành hoặc chuyên ngành, đã và đang nghiên cứu hoặc có thể ứng dụng những vấn đề trong luận án, trong đó số lượng cá nhân thuộc cơ sở đào tạo không quá một phần tư tổng số các cá nhân được gửi tóm tắt luận án.

7. Việc đánh giá luận án phải tập trung chủ yếu vào việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nội dung và chất lượng của luận án, đảm bảo sự chính xác, khách quan, khoa học, tranh thủ được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học trong việc xem xét đánh giá luận án của nghiên cứu sinh. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở.

Điều 33. Hồ sơ đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp trường hoặc viện

1. Trên cơ sở ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở, Trưởng đơn vị chuyên môn lập hồ sơ gửi Thủ trưởng cơ sở đào tạo đề nghị cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp trường hoặc viện.

2. Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh:

a) Biên bản chi tiết nội dung thảo luận tại các phiên họp đánh giá luận án cấp cơ sở, có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và Thư ký;

b) Bản giải trình các điểm đã bổ sung và sửa chữa của nghiên cứu sinh sau mỗi phiên họp của Hội đồng, có chữ ký xác nhận và đồng ý của Chủ tịch Hội đồng, hai người phản biện luận án, những thành viên có ý kiến đề nghị bổ sung sửa chữa và Trưởng đơn vị chuyên môn;

c) Hai bản nhận xét của hai người phản biện luận án;

d) Danh sách các đơn vị và cá nhân được gửi tóm tắt luận án;

đ) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ (nếu có);

e) Bản sao hợp lệ bảng điểm các học phần của chương trình đào tạo thạc sĩ, các học phần bổ sung (nếu có), các học phần của chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ, điểm tiểu luận tổng quan và chứng chỉ ngoại ngữ của nghiên cứu sinh;

g) Bản sao quyết định công nhận nghiên cứu sinh và quyết định về những thay đổi trong quá trình đào tạo (nếu có);

h) Bản kê khai danh mục và sao chụp những bài báo, công trình công bố liên quan đến đề tài luận án của nghiên cứu sinh;

i) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có công trình đồng tác giả);

k) Luận án và tóm tắt luận án;

l) Trang thông tin về những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh). Nội dung gồm: tên luận án; tên chuyên ngành và mã số; tên nghiên cứu sinh và khoá đào tạo; chức danh khoa học, học vị, tên người hướng dẫn; tên cơ sở đào tạo; nội dung ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án; chữ ký và họ tên của nghiên cứu sinh.

m) Các tài liệu khác theo quy định của Thủ trưởng cơ sở đào tạo.

Điều 34. Phản biện độc lập

1. Trước khi thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện, Thủ trưởng cơ sở đào tạo xin ý kiến của hai phản biện độc lập về luận án. Phản biện độc lập là những nhà khoa học trong hoặc ngoài nước, có trình độ chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh, có phẩm chất và đạo đức tốt, có uy tín khoa học cao, có chính kiến và bản lĩnh khoa học.

Ý kiến của phản biện độc lập có vai trò tư vấn cho Thủ trưởng cơ sở đào tạo trong việc xem xét đánh giá chất lượng của luận án tiến sĩ và quyết định cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án. Khuyến khích lấy ý kiến của phản biện độc lập ở nước ngoài, nhất là đối với những luận án thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ.

2. Danh sách phản biện độc lập là tài liệu mật của cơ sở đào tạo. Đơn vị chuyên môn, người hướng dẫn và nghiên cứu sinh không được tìm hiểu về phản biện độc lập. Các phản biện độc lập phải có trách nhiệm bảo mật nhiệm vụ, chức trách của mình, kể cả khi đã hoàn thành việc phản biện luận án hay khi tham gia vào Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện.

3. Khi cả hai phản biện độc lập tán thành luận án, Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện cho nghiên cứu sinh. Khi có một phản biện độc lập không tán thành luận án, Thủ trưởng cơ sở đào tạo gửi luận án xin ý kiến của phản biện độc lập thứ ba. Nếu phản biện độc lập thứ ba tán thành luận án thì luận án được đưa ra bảo vệ ở cấp trường hoặc viện.

4. Luận án bị trả về để đánh giá lại ở cấp cơ sở nếu cả hai phản biện độc lập đầu tiên không tán thành luận án, hoặc phản biện thứ ba không tán thành khi luận án phải lấy ý kiến của phản biện thứ ba. Trường hợp này, luận án phải được chỉnh sửa và tổ chức bảo vệ lại ở cấp cơ sở. Nghiên cứu sinh chỉ được phép trình lại hồ sơ đề nghị bảo vệ sớm nhất sau sáu tháng và muộn nhất là hai năm. kể từ ngày luận án bị trả lại. Luận án sau khi sửa chữa phải được lấy ý kiến của các phản biện độc lập lần đầu.

5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết yêu cầu đối với phản biện độc lập; trình tự, quy trình lựa chọn, gửi lấy ý kiến và xử lý ý kiến phản biện độc lập; yêu cầu về trách nhiệm bảo mật đối với các cá nhân có liên quan trong việc bảo vệ sự độc lập cho phản biện độc lập.

Điều 35. Đánh giá luận án cấp trường hoặc viện

1. Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện gồm 7 thành viên, bao gồm những nhà khoa học có chức danh khoa học, có bằng tiến sĩ khoa học hoặc tiến sĩ; có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín chuyên môn; am hiểu vấn đề nghiên cứu của luận án; có công trình liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh công bố trong vòng ba năm tính đến khi được mời tham gia Hội đồng. Số thành viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư ít nhất là 4 người; thành viên là tiến sĩ phải sau khi nhận bằng tròn ba năm. Số thành viên thuộc cơ sở đào tạo không quá ba người.

2. Hội đồng gồm chủ tịch, thư ký, ba người phản biện và các uỷ viên. Mỗi thành viên Hội đồng chỉ đảm nhận một trách nhiệm trong Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng phải là người có năng lực và uy tín chuyên môn, có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư, đúng chuyên ngành với luận án. Các phản biện phải là người am hiểu sâu sắc luận án, có uy tín chuyên môn cao trong lĩnh vực khoa học đó. Người phản biện phải có trách nhiệm cao trong đánh giá chất lượng khoa học của luận án. Các phản biện phải là người ở các đơn vị khác nhau, không là cấp dưới trực tiếp của nghiên cứu sinh, không là đồng tác giả với nghiên cứu sinh trong các công trình công bố có liên quan đến đề tài luận án; không sinh hoạt trong cùng đơn vị chuyên môn với nghiên cứu sinh.

3. Người hướng dẫn nghiên cứu sinh; người có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột với nghiên cứu sinh không tham gia Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện.

4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết về các yêu cầu, điều kiện đối với từng chức danh trong Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện.

Điều 36. Yêu cầu, điều kiện tổ chức bảo vệ và đánh giá luận án cấp trường hoặc viện

1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện các công việc tổ chức bảo vệ luận án cho nghiên cứu sinh.

2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định các điều kiện tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án, đảm bảo nguyên tắc:

a) Thời gian, địa điểm bảo vệ luận án, tên đề tài luận án của nghiên cứu sinh đã được công bố công khai, rộng rãi trên trang web của cơ sở đào tạo, trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên bảng tin của cơ sở đào tạo và của đơn vị chuyên môn, trên báo địa phương hoặc trung ương, trước ngày bảo vệ ít nhất 10 ngày để những người quan tâm có thời gian tìm hiểu luận án và tham dự phiên bảo vệ (trừ các luận án bảo vệ mật);

b) Luận án, tóm tắt luận án đã được gửi đến các thành viên Hội đồng, các nhà khoa học, các tổ chức khoa học theo danh sách đã được Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định và đã được trưng bày ở phòng đọc của thư viện cơ sở đào tạo ít nhất 30 ngày trước ngày bảo vệ. Toàn văn luận án, tóm tắt luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) và trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, luận điểm mới về khoa học và thực tiễn của luận án (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) đã được đăng tải công khai trên trang web của cơ sở đào tạo và trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo (gửi đến địa chỉ duatin@moet.edu.vn) trước ngày bảo vệ 30 ngày, trừ các đề tài thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và các đề tài bảo vệ mật;

c) Các thành viên Hội đồng phải có nhận xét về luận án bằng văn bản gửi đến cơ sở đào tạo 15 ngày trước ngày bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh;

d) Văn bản nhận xét luận án của các thành viên Hội đồng phải đánh giá đầy đủ, cụ thể về bố cục và hình thức của luận án; về nội dung, phương pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được, trong đó phải nêu bật được những luận điểm mới của luận án. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết về yêu cầu đối với bản nhận xét luận án của các phản biện và thành viên của Hội đồng.

3. Hội đồng không tổ chức họp để đánh giá luận án nếu xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

a) Vắng mặt chủ tịch hội đồng;

b) Vắng mặt thư ký hội đồng;

c) Vắng mặt người phản biện có ý kiến không tán thành luận án;

d) Vắng mặt từ hai thành viên hội đồng trở lên;

đ) Nghiên cứu sinh đang bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

e) Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định về việc thay đổi thành viên Hội đồng chấm luận án trong trường hợp cần thiết và chỉ vì lý do bất khả kháng (như thành viên Hội đồng đi công tác nước ngoài dài hạn, ốm nặng không thể tham gia Hội đồng, hoặc khi có thành viên Hội đồng không đảm bảo các điều kiện yêu cầu quy định). Các thời hạn quy định, liên quan đến hoạt động của các thành viên Hội đồng và việc tổ chức bảo vệ luận án, được tính kể từ ngày ký quyết định cuối cùng về việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện.

5. Trong thời hạn tối đa là ba tháng kể từ khi có quyết định thành lập, Hội đồng phải tiến hành họp đánh giá luận án cho nghiên cứu sinh. Quá thời hạn này, Hội đồng tự giải tán. Sau thời gian này, nghiên cứu sinh có quyền tiếp tục đề nghị được bảo vệ luận án nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 7 Điều 23 và khoản 2 Điều 31 của Quy chế này. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định việc đưa luận án ra bảo vệ. Trình tự, thủ tục bảo vệ luận án thực hiện như đối với nghiên cứu sinh bảo vệ luận án lần đầu.

Điều 37. Tổ chức bảo vệ luận án

1. Luận án phải được tổ chức bảo vệ công khai. Những đề tài liên quan tới bí mật quốc gia được tổ chức bảo vệ theo quy định tại Điều 39 của Quy chế này. Việc bảo vệ luận án phải mang tính chất trao đổi học thuật, phải bảo đảm tính nguyên tắc và nêu cao đạo đức khoa học, qua đó tác giả luận án thể hiện trình độ và sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn của mình trước những thành viên trong Hội đồng và những người quan tâm. Mọi thành viên Hội đồng phải có trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ về bản luận án trước khi đánh giá.

Toàn bộ diễn biến của phiên họp đánh giá luận án phải được ghi thành biên bản chi tiết, đặc biệt phần hỏi và trả lời của nghiên cứu sinh cho từng câu hỏi. Biên bản phải được toàn thể Hội đồng thông qua, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.

2. Luận án được đánh giá bằng hình thức bỏ phiếu kín. Các thành viên Hội đồng chỉ được bỏ phiếu tán thành hoặc không tán thành. Phiếu trắng được coi là phiếu không tán thành. Luận án đạt yêu cầu khi có 6/7 hoặc 5/6 thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu tán thành.

Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể về thủ tục, trình tự, yêu cầu đối với phiên họp của Hội đồng và đối với việc đánh giá luận án của từng thành viên Hội đồng; cách thức đánh giá; nội dung đánh giá cụ thể về mức độ đạt được so với các yêu cầu về nội dung, kết quả nghiên cứu và hình thức luận án theo quy định đã có của cơ sở đào tạo.

3. Hội đồng phải có nghị quyết về luận án, trong đó nêu rõ:

a) Kết quả bỏ phiếu đánh giá luận án của Hội đồng;

b) Những kết luận khoa học cơ bản, những điểm mới, đóng góp mới của luận án;

c) Cơ sở khoa học, độ tin cậy của những luận điểm và những kết luận nêu trong luận án;

d) Ý nghĩa về lý luận, thực tiễn và những đề nghị sử dụng các kết quả nghiên cứu của luận án;

đ) Những thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án;

e) Mức độ đáp ứng các yêu cầu của luận án;

g) Những điểm cần bổ sung, sửa chữa (nếu có) trước khi nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam;

h) Kiến nghị của Hội đồng về việc công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh.

4. Nghị quyết của Hội đồng phải được các thành viên Hội đồng nhất trí thông qua bằng biểu quyết công khai.

5. Sau khi nghiên cứu sinh hoàn thành việc bổ sung, sửa chữa luận án theo nghị quyết của Hội đồng (nếu có) và có văn bản báo cáo chi tiết về các điểm đã bổ sung, sửa chữa, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm xem lại luận án và ký xác nhận văn bản báo cáo của nghiên cứu sinh để lưu tại cơ sở đào tạo và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam.

Điều 38. Bảo vệ lại luận án

1. Nếu luận án không được Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện thông qua thì nghiên cứu sinh được phép sửa chữa luận án và đề nghị bảo vệ lần thứ hai muộn nhất trước 24 tháng kể từ ngày bảo vệ lần thứ nhất.

2. Thành phần Hội đồng đánh giá luận án như Hội đồng đánh giá luận án lần thứ nhất. Nếu có thành viên vắng mặt, Thủ trưởng cơ sở đào tạo bổ sung thành viên khác thay thế.

3. Không tổ chức bảo vệ luận án lần thứ ba.

4. Quá thời hạn 24 tháng kể ngày bảo vệ lần thứ nhất, luận án không được đưa ra bảo vệ.

5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định chi tiết thủ tục và trình tự tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ lại luận án.

Điều 39. Bảo vệ luận án theo chế độ mật

1. Trong trường hợp đặc biệt nếu đề tài nghiên cứu liên quan đến bí mật quốc gia, thuộc danh mục bí mật nhà nước của Bộ, Ngành thì Thủ trưởng Bộ, Ngành có văn bản đề nghị Thủ trưởng cơ sở đào tạo xác định tính chất mật của luận án ngay từ khi bắt đầu triển khai để sau này có cơ sở xem xét cho luận án bảo vệ theo chế độ mật; quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến nghiên cứu và thực hiện luận án theo chế độ mật trong suốt quá trình đào tạo. Việc xem xét cho một luận án bảo vệ theo chế độ mật phải được tiến hành trước khi đánh giá luận án ở cấp cơ sở. Cơ sở đào tạo phải báo cáo và được Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý bằng văn bản trước khi tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ luận án theo chế độ mật.

2. Danh sách Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và cấp trường hoặc viện, danh sách các cán bộ tham dự ngoài Hội đồng, danh sách những đơn vị và cá nhân được gửi luận án và tóm tắt luận án phải được Bộ, Ngành quản lý bí mật đó đề nghị Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét.

3. Khi tổ chức cho một luận án bảo vệ theo chế độ mật, cơ sở đào tạo không phải thông báo công khai về buổi bảo vệ của nghiên cứu sinh trên các phương tiện truyền thông. Thời gian và địa điểm bảo vệ chỉ những người có trách nhiệm và những người được phép tham dự biết. Trình tự bảo vệ luận án theo chế độ mật thực hiện như bảo vệ luận án theo chế độ công khai.

4. Số lượng bản thảo luận án và tóm tắt luận án cũng như các bản chính thức phải được xác định và phải đóng dấu mật. Tất cả hồ sơ buổi bảo vệ mật phải được quản lý chặt chẽ theo quy chế bảo mật của Nhà nước.

5. Ngoài các quy định tại các khoản 2, 3, 4 của Điều này, người bảo vệ luận án theo chế độ mật vẫn phải thực hiện các quy định chung đối với nghiên cứu sinh.

Chương VI

THẨM ĐỊNH LUẬN ÁN VÀ CẤP BẰNG TIẾN SĨ

Điều 40. Thẩm định luận án

1. Cuối các tháng chẵn trong năm, Thủ trưởng cơ sở đào tạo gửi báo cáo đến Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bảo vệ luận án của nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo. Báo cáo gồm:

a) Công văn của cơ sở đào tạo, trong đó có danh sách trích ngang các nghiên cứu sinh bảo vệ trong hai tháng (mẫu tại Phụ lục VI);

b) Bản sao quyết định của Thủ trưởng cơ sở đào tạo về việc thành lập Hội đồng đánh giá luận án;

c) Bản sao biên bản và nghị quyết của từng Hội đồng đánh giá luận án;

d) Trang thông tin những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của các luận án.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xác định các luận án cần thẩm định theo cách lựa chọn ngẫu nhiên hoặc khi luận án bị khiếu nại, tố cáo hoặc khi có nghi vấn trong quá trình đào tạo, quá trình hoạt động của Hội đồng đánh giá luận án.

Số lượng luận án được chọn thẩm định đảm bảo ít nhất 30% số luận án bảo vệ trong năm của cơ sở đào tạo. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ sở đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản thông báo về trường hợp cần thẩm định và yêu cầu hồ sơ cần gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo để thẩm định.

3. Sau ngày bảo vệ ít nhất là 3 tháng, nếu nghiên cứu sinh không bị khiếu nại tố cáo, không có tên trong danh sách cần thẩm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét cấp bằng cho nghiên cứu sinh theo quy trình và thủ tục quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Quy chế này. Đối với những trường hợp cần thẩm định, việc xét cấp bằng tiến sĩ chỉ tiến hành sau khi có kết luận của Thủ trưởng cơ sở đào tạo căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 42 của Quy chế này.

4. Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định theo yêu cầu, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành kiểm tra hồ sơ, quá trình đào tạo, quy trình bảo vệ luận án, thành lập Hội đồng thẩm định luận án nếu cần.

Điều 41. Hội đồng thẩm định luận án

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định luận án. Hội đồng gồm 7 nhà khoa học trong hoặc ngoài nước, có chức danh khoa học và học vị tiến sĩ, có công trình công bố trong 3 năm gần đây về lĩnh vực của đề tài luận án, am hiểu về đề tài và lĩnh vực nghiên cứu của nghiên cứu sinh, có chính kiến và bản lĩnh khoa học, khách quan, trung thực. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các ủy viên Hội đồng. Thành viên Hội đồng thẩm định là những người chưa tham gia Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở và cấp trường hoặc viện.

2. Trước khi họp Hội đồng, các thành viên Hội đồng thẩm định đọc và viết nhận xét về luận án, có ý kiến khẳng định về những thành công và hạn chế của luận án, khẳng định kết quả của luận án đã đáp ứng yêu cầu của một luận án tiến sĩ hay chưa. Hội đồng họp khi có mặt ít nhất 5 thành viên Hội đồng, trong đó Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng không được vắng mặt. Hội đồng phải có biên bản chi tiết các ý kiến thảo luận, trao đổi và kết luận về luận án. Luận án đạt yêu cầu thẩm định khi có trên ba phần tư số thành viên Hội đồng có mặt tán thành luận án.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết luận của Hội đồng thẩm định luận án, Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho cơ sở đào tạo. Trong thời gian không quá hai tháng kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, cơ sở đào tạo có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về quyết định xử lý kết quả thẩm định của Thủ trưởng cơ sở đào tạo theo các nội dung nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Quy chế này, cùng với báo cáo trích ngang của đợt thẩm định mới (nếu có).

Điều 42. Xử lý kết quả thẩm định

1. Đối với luận án đạt yêu cầu thẩm định và không có yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa của Hội đồng thẩm định, Thủ trưởng cơ sở đào tạo thực hiện việc cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Quy chế này.

2. Đối với luận án đạt yêu cầu thẩm định nhưng có ý kiến yêu cầu phải sửa chữa của Hội đồng thẩm định, Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện cùng với người hướng dẫn và nghiên cứu sinh xem xét và quyết định các điểm cần bổ sung chỉnh sửa. Sau khi nghiên cứu sinh hoàn thành việc sửa chữa, Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện kiểm tra và xác nhận chi tiết những nội dung đã bổ sung chỉnh sửa, báo cáo Thủ trưởng cơ sở đào tạo cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh theo các yêu cầu quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Quy chế này.

3. Đối với luận án không đạt yêu cầu thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản yêu cầu Thủ trưởng cơ sở đào tạo tổ chức họp lại Hội đồng đánh giá luận án để xem xét. Tuỳ theo mức độ đánh giá của Hội đồng, Thủ trưởng cơ sở đào tạo sẽ ra quyết định xử lý đối với luận án của nghiên cứu sinh theo một trong các hình thức: yêu cầu nghiên cứu sinh sửa chữa luận án mà không cần bảo vệ lại; yêu cầu nghiên cứu sinh sửa chữa và bảo vệ lại; yêu cầu nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu bổ sung, sửa chữa và bảo vệ lại.

4. Thời gian cho phép nghiên cứu sinh hoàn thành việc bổ sung, chỉnh lý luận án nhiều nhất là 12 tháng kể từ ngày Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện họp và quyết định. Việc tổ chức cho nghiên cứu sinh bảo vệ lại thực hiện theo Điều 38 của Quy chế này. Sau khi nghiên cứu sinh hoàn thành yêu cầu theo quyết định xử lý, Thủ trưởng cơ sở đào tạo có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả thực hiện của nghiên cứu sinh. Những nghiên cứu sinh phải bảo vệ lại, quy trình tiếp theo thực hiện như nghiên cứu sinh bảo vệ lần đầu.

5. Cơ sở đào tạo có từ 30% trở lên số luận án không đạt yêu cầu thẩm định trong năm sẽ bị dừng tuyển sinh ít nhất trong một năm kế tiếp; có từ 30% trở lên số luận án không đạt yêu cầu thẩm định trong hai năm liên tiếp sẽ bị dừng việc thành lập Hội đồng đánh giá luận án và cấp bằng tiến sĩ ít nhất trong một năm kế tiếp. Việc dừng các hoạt động này được thông báo công khai trên trang web của cơ sở đào tạo và của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời gian bị dừng các hoạt động tuyển sinh, thành lập Hội đồng đánh giá luận án và cấp bằng tiến sĩ, cơ sở đào tạo phải có các giải pháp khắc phục, báo cáo kết quả với Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét việc cho phép tiếp tục tuyển sinh, tổ chức Hội đồng đánh giá luận án và cấp bằng tiến sĩ.

Điều 43. Hoàn thiện hồ sơ cấp bằng tiến sĩ

1. Khi đến thời hạn xét cấp bằng tiến sĩ, nghiên cứu sinh thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 40 của Quy chế này phải nộp cho Thư viện của cơ sở đào tạo và Thư viện Quốc gia Việt Nam một bản luận án và một bản tóm tắt luận án (bao gồm bản in trên giấy và bản ghi trên đĩa mềm hoặc đĩa CD), kể cả các luận án bảo vệ mật và các luận án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

2. Bản luận án nộp các Thư viện gồm hai phần:

a) Phần một là toàn văn bản luận án đã được bổ sung, sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện (nếu có);

b) Phần hai là các tài liệu của phiên họp bảo vệ, đánh giá luận án cấp trường hoặc viện, đóng quyển cùng với luận án, bao gồm:

– Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện và danh sách thành viên Hội đồng.

– Các bản nhận xét của tất cả các thành viên Hội đồng.

– Biên bản và nghị quyết của Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện.

– Văn bản báo cáo chi tiết về các điểm đã bổ sung, sửa chữa trong luận án (nếu có) theo nghị quyết của Hội đồng cấp trường hoặc viện, có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án cấp trường hoặc viện.

3. Hồ sơ xét cấp bằng tiến sĩ của nghiên cứu sinh bao gồm:

a) Biên bản chi tiết diễn biến của buổi bảo vệ luận án, câu hỏi của các thành viên Hội đồng đánh giá luận án và những người tham dự, trả lời của nghiên cứu sinh cho từng câu hỏi;

b) Nghị quyết của Hội đồng;

c) Các bản nhận xét của tất cả các thành viên của Hội đồng, của các cơ quan và các nhà khoa học gửi tới Hội đồng;

d) Biên bản kiểm phiếu và các phiếu đánh giá;

đ) Bản nhận xét, đánh giá của tập thể hướng dẫn nghiên cứu sinh;

e) Danh sách Hội đồng có chữ ký của các thành viên tham dự buổi bảo vệ;

g) Giấy biên nhận luận án và tóm tắt luận án của Thư viện Quốc gia Việt Nam;

h) Tờ báo đăng tin hay bản sao chụp bản tin đăng báo ngày bảo vệ (trừ những luận án bảo vệ theo chế độ mật);

i) Bản in trang thông tin Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án trên trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

k) Các tài liệu khác theo quy định của Thủ trưởng cơ sở đào tạo. Hồ sơ này phải được lưu trữ lâu dài tại cơ sở đào tạo.

Điều 44. Cấp bằng tiến sĩ

1. Hồ sơ bảo vệ luận án được đưa ra xem xét tiến hành các thủ tục cấp bằng tiến sĩ bao gồm hồ sơ của các luận án không phải thẩm định và hồ sơ của các luận án đã đạt yêu cầu thẩm định theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 42 của Quy chế này.

2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức thẩm tra quá trình đào tạo, chất lượng luận án, việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá luận án trước khi tổ chức cuộc họp thường kỳ Hội đồng Khoa học và Đào tạo của cơ sở đào tạo để thông qua danh sách nghiên cứu sinh được cấp bằng tiến sĩ và ra quyết định cấp bằng tiến sĩ cho nghiên cứu sinh.

Chương VII

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA, VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 45. Khiếu nại, tố cáo

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bảo vệ luận án có thể khiếu nại, tố cáo về những vi phạm trong quá trình tuyển sinh, đào tạo, thực hiện luận án, tổ chức bảo vệ và đánh giá luận án, trong thời gian hai tháng kể từ ngày bảo vệ.

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 46. Thanh tra, kiểm tra

Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo trình độ tiến sĩ của các cơ sở đào tạo theo các quy định hiện hành.

Nội dung thanh tra, kiểm tra bao gồm công tác tuyển sinh; công tác tổ chức đào tạo và quản lý đào tạo; chương trình và quy trình đào tạo; quy trình tổ chức đánh giá luận án các cấp; việc cấp bằng tiến sĩ của Thủ trưởng các cơ sở đào tạo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ sở đào tạo. Kết luận thanh tra, kiểm tra và các kiến nghị (nếu có) sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ sở đào tạo.

Điều 47. Xử lý vi phạm

1. Trường hợp nghiên cứu sinh bị phát hiện đã có những vi phạm, gian lận trong hồ sơ dự tuyển, trong quá trình dự tuyển, dự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập nghiên cứu, trong quá trình thực hiện và bảo vệ luận án thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, tạm ngừng học tập, đình chỉ học tập đến thu hồi văn bằng đã được cấp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Nghiên cứu sinh vi phạm các quy định tại khoản 5 Điều 27 của Quy chế này sẽ bị xử lý từ khiển trách, cảnh cáo đến hủy bỏ kết quả học tập, hủy bỏ quyền được bảo vệ luận án. Nếu thông tin về người phản biện độc lập bị tiết lộ thì những người liên quan đến quá trình gửi luận án đi xin ý kiến phản biện độc lập bị xem xét kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến buộc thôi việc.

3. Trường hợp phát hiện có vi phạm, sai sót trong quá trình tuyển sinh, đào tạo hay đánh giá luận án, cấp bằng tiến sĩ, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có văn bản đề nghị cơ sở đào tạo xử lý hoặc trực tiếp xử lý theo thẩm quyền.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 48. Tổ chức thực hiện

1. Trước ngày 31/12/2009, Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải hoàn thành việc xây dựng và ban hành các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 29 của Quy chế này để thực hiện từ kỳ tuyển sinh tháng 02/2010, gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo. Những cơ sở đào tạo chưa ban hành các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 29 của Quy chế này sẽ chưa được tổ chức tuyển sinh.

2. Chậm nhất đến ngày 30/8/2010, các cơ sở đào tạo phải hoàn thành việc xây dựng chương trình đào tạo và bắt đầu tổ chức đào tạo nghiên cứu sinh theo chương trình đã được xây dựng theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

3. Cơ sở đào tạo đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra đánh giá cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ được thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 34, 35, 36, 43 của Quy chế này ngay sau khi có văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra đánh giá đối với từng chuyên ngành đào tạo của cơ sở.

Cơ sở đào tạo chưa đạt yêu cầu kiểm tra đánh giá cần liên hệ với các cơ sở đã đạt yêu cầu kiểm tra đánh giá để thực hiện nhiệm vụ quy định tại các Điều 34, 35, 36 của Quy chế này đối với nghiên cứu sinh của cơ sở mình và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố danh sách cơ sở đào tạo đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu kỳ kiểm tra đánh giá cơ sở đào tạo năm 2009.

4. Đối với nghiên cứu sinh bảo vệ luận án cấp cơ sở  trước ngày 31/12/2011 thực hiện theo chương trình đào tạo quy định tại Điều 14 Quy chế đào tạo sau đại học ban hành theo Quyết định số 18/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ tháng 01/2012, trước khi bảo vệ luận án ở cấp cơ sở, nghiên cứu sinh phải đáp ứng điều kiện yêu cầu về trình độ ngoại ngữ và chương trình đào tạo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 22 của Quy chế này.

 

PHỤ LỤC I

ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ
MỞ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ

(Kèm theo Thông tư số 10 /2009/TT-BGDĐT ngày 07 / 5 /2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Đề án đăng ký mở chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ gồm các nội dung sau:

I. MỞ ĐẦU:

1) Giới thiệu về cơ sở đào tạo: ngày thành lập; quá trình hình thành và phát triển; các thành tựu trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học; quyết định giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; những chuyên ngành đã được giao đào tạo. Về Khoa hoặc đơn vị chuyên môn sẽ trực tiếp nhận nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ ở chuyên ngành đăng ký.

2) Lý do đăng ký mở chuyên ngành đào tạo tiến sĩ (nhu cầu đào tạo của ngành, của khu vực, đội ngũ cán bộ có trình độ sau đại học của cơ sở, của ngành…).

II. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO:

1) Kiến thức và kĩ năng trang bị cho người học về chuyên ngành; năng lực nghiên cứu khoa học đạt được sau quá trình đào tạo và vị trí công tác của người học sau khi tốt nghiệp.

2) Đối tượng, nguồn tuyển chọn (vị trí, nhiệm vụ công việc đang đảm nhiệm; điều kiện văn bằng; lĩnh vực chuyên môn; kinh nghiệm công tác…)

3) Điều kiện dự tuyển và trúng tuyển.

4) Điều kiện tốt nghiệp.

III. KHẢ NĂNG ĐÀO TẠO VÀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN:

1) Đội ngũ cán bộ cơ hữu của khoa hoặc đơn vị chuyên môn thuộc cơ sở đào tạo và đội ngũ cán bộ cộng tác với cơ sở được lập thành bảng riêng (mẫu 1), kèm theo lý lịch khoa học (mẫu 2) và bản sao văn bằng cao nhất của từng người.

2) Trang thiết bị hiện có phục vụ cho đào tạo: phòng thí nghiệm; trang thiết bị (mẫu 3), thư viện (tên sách, tạp chí, số lượng, nhà xuất bản, năm xuất bản) (mẫu 4), phòng đọc của thư viện, phòng học, phòng sinh hoạt khoa học, phòng làm việc cho nghiên cứu sinh…

3) Những đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến chuyên ngành đăng ký đào tạo do cơ sở đào tạo đã và đang thực hiện (cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp ngành…). Các đề tài nghiên cứu khoa học cụ thể, năm thực hiện, năm nghiệm thu, biên bản nghiệm thu (mẫu 5).

4) Các hướng nghiên cứu, lĩnh vực hoặc đề tài nghiên cứu đang thực hiện, có khả năng nhận nghiên cứu sinh và số lượng NCS có khả năng tiếp nhận hàng năm; họ tên người hướng dẫn cho từng đề tài nghiên cứu (mẫu 6).

5) Trích ngang những công trình công bố của cán bộ khoa học thuộc khoa hoặc đơn vị chuyên môn trong 5 năm gần nhất (mẫu 7).

6) Trích ngang báo cáo về các hội nghị hội thảo khoa học chuyên ngành đã tổ chức từ khi bắt đầu đào tạo tiến sĩ (mẫu 8).

III. CHƯƠNG TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO.

1) Cơ sở đào tạo xác định danh mục các học phần của chương trình đào tạo tiến sĩ cho chuyên ngành đăng ký đào tạo, theo yêu cầu quy định tại các Điều 16, 17, 18 của Quy chế này và thích hợp với các hướng đề tài nghiên cứu.

2) Nếu nghiên cứu sinh chưa có bằng thạc sĩ được tuyển chọn vào cơ sở đào tạo là viện nghiên cứu khoa học thì viện cần lập kế hoạch gửi nghiên cứu sinh đến trường đại học đang đào tạo thạc sĩ chuyên ngành tương ứng để nghiên cứu sinh học các học phần ở trình độ thạc sĩ.

3) Kế hoạch đào tạo.

IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ ĐÀO TẠO (cần nêu rõ trong đó bao nhiêu phần trăm từ ngân sách nhà nước, bao nhiêu phần trăm từ các nguồn khác như nghiên cứu khoa học, các dự án…).

 

 

Mẫu 1: Đội ngũ cán bộ của cơ sở đào tạo (lập thành bảng riêng cho cán bộ cơ hữu và cán bộ cộng tác của CSĐT)

Số TT

Họ và tên, năm sinh, chức vụ hiện tại

Chức danh khoa học, năm công nhận, bổ nhiệm

Học vị, cơ sở đào tạo, năm tốt nghiệp

Chuyên ngành

Tham gia đào tạo SĐH (năm, CSĐT)

Thành tích khoa học (số lượng đề tài, các bài báo)

             
             

 

 

Mẫu 2:

LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC

Họ và tên:                                                         Giới tính:

Ngày, tháng, năm sinh:                                      Nơi sinh:

Quê quán:                                                         Dân tộc:

Học vị cao nhất:            Năm, nơi công nhận học vị: Chức danh khoa học (GS, PGS…):  Năm công nhận, bổ nhiệm: Chức vụ (hiện tại hoặc trước khi nghỉ hưu):

Đơn vị công tác (hiện tại hoặc trước khi nghỉ hưu): Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc:

Điện thoại liên hệ:          CQ:                              NR:

Fax:                              DĐ:

E-mail:

II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

1. Đại học:

Ngành học:                                                       Hệ đào tạo:

Nơi đào tạo:                                                     Năm tốt nghiệp:

Bằng đại học thứ hai: Ngành học:

Nơi đào tạo:                                                     Năm tốt nghiệp:

2. Sau đại học

– Bằng Thạc sĩ chuyên ngành:                            Năm cấp bằng: Nơi đào tạo:

– Bằng Tiến sĩ/Tiến sĩ khoa học chuyên ngành:

Nơi đào tạo:                                                     Năm cấp bằng:

– Tên đề tài luận án bậc cao nhất:

3. Ngoại ngữ:

1. Mức độ sử dụng:

2. Mức độ sử dụng:

III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Thời gian

Nơi công tác

Công việc đảm nhiệm

     
     

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Các đề tài nghiên cứu khoa học đã tham gia:

TT

Tên đề tài nghiên cứu/ Lĩnh vực ứng dụng

Năm hoàn thành

Đề tài cấp (NN, Bộ, ngành, trường)

Trách nhiệm tham gia trong đề tài

         
         

2. Các công trình khoa học (bài báo khoa học, báo cáo hội nghị khoa học, sách chuyên khảo…) đã công bố: (tên công trình, năm công bố, nơi công bố…)

 


Xác nhận của cơ quan

……………………, ngày             tháng    năm
Người khai kí tên
(Ghi rõ chức danh khoa học, học vị)

 

 

Mẫu 3: Trang thiết bị phục vụ cho đào tạo trình độ tiến sĩ

Số TT

Tên gọi của máy, thiết bị, kí hiệu, mục đích sử dụng

Nước sản xuất, năm sản xuất

Số lượng

       
       

 

Mẫu 4: Thư viện

Số TT

Tên sách, tên tạp chí (chỉ ghi những sách, tạp chí xuất bản trong 5 năm trở lại đây)

Nước xuất bản

Năm xuất bản

Số lượng

         
         

 

Mẫu 5: Các đề tài nghiên cứu khoa học (liên quan đến ngành đăng kí đào tạo) do cơ sở đào tạo thực hiện (kèm theo bản liệt kê có bản sao quyết định, bản sao biên bản nghiệm thu)

Số TT

Tên đề tài

Cấp quyết định, mã số

Số QĐ, ngày tháng năm
QĐ, ngày nghiệm thu

       
       

 

Mẫu 6: Các hướng NC, lĩnh vực hoặc đề tài NC nhận NCS trong năm học 200… – 200… và số lượng NCS tiếp nhận

Số TT

Hướng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu hoặc đề tài nghiên cứu cần nhận nghiên cứu sinh

Họ tên, học vị, chức danh KH người có thể hướng dẫn NCS

Số lượng NCS có thể nhận

       
       

 

Mẫu 7: Các công trình công bố của cán bộ khoa học thuộc khoa hoặc đơn vị chuyên môn trong 5 năm trở lại đây

Số TT

Tên công trình

Tên tác giả

Nguồn công bố

       
       

 

Mẫu 8: Các hội nghị hội thảo khoa học chuyên ngành đã tổ chức từ khi bắt đầu đào tạo tiến sĩ

Số TT

Tên hội nghị, hội thảo

Số lượng đại biểu/đại biểu nước ngoài

Số lượng báo cáo

Địa điểm và thời gian tổ chức

         
         

 

 

PHỤ LỤC II

YÊU CẦU ĐỐI VỚI BÀI LUẬN VỀ DỰ ĐỊNH NGHIÊN CỨU CỦA THÍ SINH VÀ CÁC ĐIỂM CẦN ĐÁNH GIÁ THÍ SINH CỦA TIỂU BAN CHUYÊN MÔN

(Kèm theo Thông tư số 10 /2009/TT-BGDĐT ngày 07 / 5 /2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. YÊU CẦU ĐỐI VỚI BÀI LUẬN VỀ DỰ ĐỊNH NGHIÊN CỨU CỦA THÍ SINH DỰ TUYỂN:

Bài luận về dự định nghiên cứu cần phản ánh trí tuệ, những điểm mạnh và tích cực của người viết, trình bày bằng một văn phong trong sáng, rõ ràng, qua đó cung cấp một hình ảnh rõ nét về thí sinh, với những thông tin mới mẻ (không lặp lại những thông tin có thể thấy trong hồ sơ như kết quả học tập, nghiên cứu…). Bài luận dài 3 – 4 trang, gồm những nội dung chính sau đây:

1. Lý do lựa chọn đề tài, lĩnh vực nghiên cứu.

2. Mục tiêu và mong muốn đạt được khi đăng ký đi học nghiên cứu sinh.

3. Lý do lựa chọn cơ sở đào tạo (nơi thí sinh đăng ký dự tuyển).

4. Những dự định và kế hoạch để đạt được những mục tiêu mong muốn.

5. Kinh nghiệm (về nghiên cứu, về thực tế, hoạt động xã hội và ngoại khóa khác); kiến thức, sự hiểu biết và những chuẩn bị của thí sinh trong vấn đề dự định nghiên cứu, phản ảnh sự khác biệt của cá nhân thí sinh trong quá trình học tập trước đây và những kinh nghiệm đã có. Lý giải về những khiếm khuyết hay thiếu sót (nếu có) trong hồ sơ như kết quả học đại học, thạc sĩ chưa cao…

6. Dự kiến việc làm và các nghiên cứu tiếp theo sau khi tốt nghiệp.

7. Đề xuất người hướng dẫn (nếu có).

II. NHỮNG ĐIỂM CẦN ĐÁNH GIÁ VỀ THÍ SINH DỰ TUYỂN NGHIÊN CỨU SINH CỦA TIỂU BAN CHUYÊN MÔN

Các thành viên tiểu ban chuyên môn thông qua các câu hỏi phỏng vấn đề đánh giá tính cách, trí tuệ, sự rõ ràng về ý tưởng của thí sinh đối với các mong muốn sẽ đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, tính khả thi trong kế hoạch để đạt những mong muốn đó và những tư chất cần có của một nghiên cứu sinh như:

1. Tính nghiêm túc của mục đích (theo học chương trình đào tạo tiến sĩ).

2. Khả năng trí tuệ (để học chương trình đào tạo tiến sĩ).

3. Sự ham hiểu biết (về lĩnh vực mà thí sinh muốn nghiên cứu).

4. Tính sáng tạo (thể hiện cách suy nghĩ của thí sinh khi giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn mà thí sinh lựa chọn).

5. Tính tiếp thu cái mới (khả năng tiếp thu những ý kiến, những con người và điều kiện mới).

6. Sự chín chắn (thể hiện thí sinh là người có trách nhiệm và đáng tin cậy).

7. Sự nhiệt tình (thể hiện bằng việc sẵn sàng tham gia các hoạt động).

8. Sự tự tin (khả năng giải quyết những tình huống khó khăn và thách thức).

9. Khả năng sắp xếp công việc (khả năng giải quyết nhiều công việc một lúc).

10. Tính kiên định (thể hiện khả năng theo đuổi một công việc cho đến khi hoàn tất; điều này đặc biệt quan trọng cho chương trình đòi hỏi phải viết luận án tiến sĩ).

11. Khả năng lãnh đạo (thể hiện khả năng truyền cảm hứng cho những người khác hợp tác cùng nhau để đạt được mục tiêu chung).

12. Khả năng làm việc theo nhóm.

13. Chấp nhận rủi ro (khả năng giải quyết những tình huống bất ổn để đạt được mục đích của mình).

14. Tính lạc quan (khả năng tìm những mặt tích cực trong những tình huống có vẻ tiêu cực).

15. Khả năng thương lượng (khả năng thoả hiệp những tư tưởng đối lập nhau hoặc khả năng biện chứng với những người khác hoặc với chính mình).

16. Vượt qua nghịch cảnh (khả năng đối mặt và vượt qua những vấn đề nghiêm trọng gặp phải trong cuộc sống)./.

 

PHỤ LỤC III

KHUNG CHÂU ÂU CHUNG

(Common European Framwork of Reference for Languages – CEF)

(Kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 / 5 /2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Khung Châu Âu Chung dưới đây là cơ sở tổng quát để chi tiết hoá các chương trình chi tiết, hướng dẫn chương trình, thi kiểm tra, giáo trình, v.v trên toàn lãnh thổ Châu Âu.

Proficient User

Sử dụng thành thạo

C2 Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt thông tin từ các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được được các ý nghĩa tinh tuý khác nhau trong các tình huống phức tạp.
C1 Có thể hiểu được các văn bản dài với phạm vi rộng và nhận biết được hàm ý. Có thể diễn đạt trôi chảy và tức thì mà không phải khó khăn lắm tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng sử dụng tốt bố cục văn bản, từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết từ ngữ.
Independent User

Sử dụng độc lập

B2 Có thể hiểu ý chính của văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy và tự nhiên để có thể giao tiếp thường xuyên với người bản ngữ mà không làm cho bên giao tiếp nào bị căng thẳng. Có thể viết văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau.
B1 Có thể hiểu được các ý chính của một diễn ngôn tiêu chuẩn (standard input), rõ ràng về các vấn đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v. Có thể xử lý hầu hết các tình huống có thể xảy ra khi đi đến nơi sử dụng ngôn ngữ. Có thể viết đơn giản nhưng liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng và hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích cho ý kiến và kế hoạch của mình.
Basic User

Sử dụng cơ bản

A2 Có thể hiểu được các câu và cấu trúc thường xuyên được sử dụng liên quan đến nhu cầu giao tiếp tối cần thiết (chẳng hạn như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm. Có thể giao tiếp về những chủ đề giao tiếp đơn giản, sự vụ cần trao đổi thông tin về những vấn đề quen thuộc hàng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân mình, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.
A1 Có thể hiểu và sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật và các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bàn thân và người khác và có thể trả lời những thông tin về bản thân mình như sống ở đâu, biết ai và có cái gì. Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm và rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.

Nguồn: Khung Châu Âu Chung để tham khảo về ngoại ngữ: học tập, giảng dạy, kiểm tra đánh giá, Hội đồng Châu Âu, Strasbourg, 2001.

 

PHỤ LỤC IV

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TUYỂN SINH

(Kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/ 5 /2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

……, ngày         tháng    năm……

 

Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo

BÁO CÁO TUYỂN SINH NGHIÊN CỨU SINH NĂM ….

Nội dung cần báo cáo:

– Tình hình hồ sơ đăng kí dự tuyển (như số lượng, chuyên ngành, nghề nghiệp, chất lượng hồ sơ nói chung…).

– Công tác tổ chức xét tuyển (việc thành lập tiểu ban chuyên môn, hoạt động của tiểu ban, chất lượng và hiệu quả hoạt động của tiểu ban chuyên môn trong quá trình xét tuyển…).

– Đánh giá chung về công tác tuyển nghiên cứu sinh của năm (tuyển đủ chỉ tiêu hay không, chất lượng nghiên cứu sinh được tuyển chọn…) và những đề xuất, kiến nghị (nếu có). Kèm theo:

– Các quyết định công nhận nghiên cứu sinh.

– Báo cáo tổng hợp tình hình xét tuyển nghiên cứu sinh theo bảng dưới đây:

 

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH XÉT TUYỂN NGHIÊN CỨU SINH NĂM …

Số TT

Họ và tên thí sinh.

Ngày sinh. Giới tính.

Nghề nghiệp. Nơi làm việc.

Bằng tốt nghiệp đại học

Bằng thạc sĩ

Số năm kinh nghiệm công tác

Kết quả đánh giá

Kết quả tuyển chọn (trúng tuyển hay không)

Mã số và tên chuyên ngành đào tạo NCS.

Số năm đào tạo

GHI CHÚ

Ngành ĐT

Hệ ĐT

Năm TN Loại TN

Chuyên ngành

Điểm TBC các môn học

Đề cương NC

Thư giới thiệu

Ngoại ngữ (tiếng? chứng chỉ? điểm số?)

Công trình đã công bố

                             
                             

 

 

Thủ trưởng cơ sở đào tạo
(Kí tên, đóng dấu)

 

 

PHỤ LỤC V

MẪU BÁO CÁO

CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU SINH HÀNG NĂM

(Kèm theo Thông tư số 10 /2009/TT-BGDĐT ngày 07 / 5 /2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

……, ngày         tháng    năm……

 

Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo

BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU SINH NĂM …

I. Số lượng nghiên cứu sinh hiện có:

Khoá đào tạo

(năm bắt đầu ĐT)

Số, ngày quyết định công nhận NCS

Số lượng nghiên cứu sinh hiện có mặt

Số sẽ tốt nghiệp năm sau

Ghi chú

Tổng

Loại 3 năm

Loại 4 năm

Loại 5 năm

Tổng

Loại 3 năm

Loại 4 năm

Loại 5 năm

                     

 

II. Kế hoạch chỉ tiêu tuyển mới năm 20….:

(Báo cáo và lập biểu theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh)

III. Báo cáo về các hướng nghiên cứu và người hướng dẫn nghiên cứu sinh cho kế hoạch tuyển mới:

STT

Chuyên ngành đào tạo

Các hướng nghiên cứu, lĩnh vực NC cần nhận NCS

Họ tên, học vị, chức danh KH người có thể hướng dẫn

Số lượng NCS có thể nhận

         

 

Thủ trưởng cơ sở đào tạo
(Ký tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC VI

MẪU BÁO CÁO

DANH SÁCH NGHIÊN CỨU SINH BẢO VỆ TRONG HAI THÁNG

(Kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 / 5 /2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

BÁO CÁO

DANH SÁCH NGHIÊN CỨU SINH BẢO VỆ TRONG HAI THÁNG

Từ ngày 01/…./……. đến ngày 31/…./……..

Số TT

Họ và tên NCS

Số, ngày QĐ công nhận NCS

Đề tài luận án

Chuyên ngành

Mã số

Ngày bảo vệ

Kết quả bảo vệ

Ghi chú

               
               
               

 

Thủ trưởng cơ sở đào tạo
(Kí tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC VII

MẪU BÁO CÁO

DANH SÁCH NGHIÊN CỨU SINH ĐƯỢC CẤP BẰNG

(sau khi có quyết định cấp bằng của Thủ trưởng cơ sở đào tạo)

(Kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07 / 5 /2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

……, ngày         tháng    năm……

 

Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo

BÁO CÁO

DANH SÁCH NGHIÊN CỨU SINH ĐƯỢC CẤP BẰNG TIẾN SĨ

Đợt cấp bằng tháng ….. năm ….

Số TT

Họ và tên NCS

Số, ngày QĐ công nhận NCS

Đề tài luận án

Chuyên ngành

Mã số

Ngày bảo vệ Kết quả bảo vệ

Số, ngày QĐ công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ

Số bằng

Ghi chú

               
               
               

 

Thủ trưởng cơ sở đào tạo
(Kí tên, đóng dấu)

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

12_2009_TT-BGDĐT QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 12/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 6 năm 2009.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ban Tuyên giáo TƯ;
– UBVHGDTNTNNĐ của QH;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
– Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Kiểm toán nhà nước;
– Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
– Hội Khuyến học Việt Nam;
– Hội Cựu Giáo chức Việt Nam;
– Như Điều 3;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở

2. Văn bản này được áp dụng đối với trường trung học cơ sở thuộc loại hình công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện đào tạo cấp trung học cơ sở.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông và giáo dục trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục.

2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là yêu cầu và điều kiện mà nhà trường phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục.

3. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là yêu cầu và điều kiện mà nhà trường cần đạt được ở nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có 03 chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục.

4. Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là yêu cầu và điều kiện mà nhà trường cần đạt được ở nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí.

5. Chiến lược phát triển của trường trung học cơ sở là văn bản do nhà trường lập ra, bao gồm mục tiêu xây dựng nhà trường, nhiệm vụ và phương châm tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường.

Điều 3. Mục đích ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở:

1. Là công cụ để nhà trường tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.

2. Để công khai với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường.

3. Để cơ quan có thẩm quyền đánh giá, công nhận nhà trường trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Điều 4. Tiêu chuẩn 1. Chiến lược phát triển của trường trung học cơ sở

1. Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục và được công bố công khai.

a. Được xác định rõ ràng bằng văn bản và được cơ quan chủ quản phê duyệt.

b. Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục;

c. Được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường, đăng tải trên Chính phủ phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trên Website của sở giáo dục và đào tạo hoặc Website của trường (nếu có).

2. Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và định kỳ được rà soát, bổ sung, điều chỉnh.

a. Phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường;

b. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;

c. Định kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh.

Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Tổ chức và quản lý nhà trường

1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

a. Có Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường), Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);

b. Có các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội;

c. Có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp học không quá 45 học sinh (không quá 35 học sinh đối với trường chuyên biệt); mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học; mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra.

2. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục;

b. Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường.

3. Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành khác.

a. Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành;

b. Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành.

c. Hằng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.

4. Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Hiệu trưởng.

a. Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn.

b. Có các ý kiến tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn.

5. Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định.

a. Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học;

b. Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác;

c. Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

6. Tổ văn phòng của nhà trường (tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công.

a. Có kế hoạch công tác rõ ràng;

b. Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

7. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác theo quy định tại Chương trình giáo dục trung học cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

a. Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác;

b. Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông – hướng nghiệp;

c. Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông – hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác.

8. Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).

a. Có kế hoạch quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).

b. Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có);

c. Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có).

9. Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định;

b. Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh;

c. Hằng năm, rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh.

10. Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định;

b. Công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh;

c. Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh.

11. Nhà trường có kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.

a. Có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên;

b. Phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên;

c. Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên.

12. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.

a. Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường;

b. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo;

c. Mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.

13. Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo các quy định hiện hành.

a. Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định của Điều lệ trường trung học;

b. Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác quản lý hành chính.

14. Công tác thông tin của nhà trường phục vụ tốt các hoạt động giáo dục.

a. Trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường – học sinh, nhà trường – cha mẹ học sinh, nhà trường – địa phương, nhà trường – các cơ quan quản lý nhà nước;

b. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác thông tin của nhà trường;

15. Nhà trường thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành.

a. Quy trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của pháp luật;

b. Khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành;

c. Khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

1. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

a. Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác;

b. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác;

c. Hằng năm, được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý giáo dục.

2. Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.

a. Đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học; đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định và được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo; hằng năm, 100% giáo viên trong nhà trường đạt kết quả từ trung bình trở lên khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.

b. Thực hiện các nhiệm vụ, được hưởng các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; không vi phạm các quy định tại Điều lệ trường trung học và thực hiện theo Quy định về đạo đức nhà giáo;

c. Mỗi học kỳ, mỗi giáo viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.

3. Các giáo viên của nhà trường phụ trách công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

a. Giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học;

b. Có kế hoạch hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao;

c. Mỗi học kỳ, tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.

4. Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ văn phòng (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) đạt các yêu cầu theo quy định và được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành.

a. Đạt các yêu cầu theo quy định;

b. Được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành;

c. Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao.

5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành.

a. Đảm bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung học.

b. Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành;

c. Thực hiện quy định về các hành vi không được làm theo các quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành khác.

6. Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật trong 04 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước.

a. Xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh;

b. Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ;

c. Không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật.

Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục

1. Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền.

a. Thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo quy định;

b. Thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định;

c. Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập.

2. Mỗi năm học, nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp.

a. Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) đảm bảo dự ít nhất 01 tiết dạy/giáo viên; tổ trưởng, tổ phó đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy/giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của hội giảng hoặc thao giảng do nhà trường tổ chức và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài nhà trường;

b. Hằng năm, khi các cơ quan cấp trên tổ chức, nhà trường có giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh trở lên (sau đây gọi chung là cấp huyện); trong 04 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước, có ít nhất 30% giáo viên trong tổng số giáo viên của nhà trường đạt tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên và không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên;

c. Định kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp.

3. Sử dụng thiết bị trong dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.

a. Giáo viên thực hiện đầy đủ và có hiệu quả thiết bị hiện có của nhà trường trong hoạt động dạy học;

b. Viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên.

4. Mỗi năm học, nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Có kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;

b. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện theo kế hoạch đã đề ra;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

5. Giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

a. Có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công, theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác;

b. Mỗi năm học, giáo viên chủ nhiệm được lãnh đạo nhà trường đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

c. Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp; có báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác chủ nhiệm lớp với Hiệu trưởng nhà trường.

6. Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt hiệu quả theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Đầu năm học, rà soát, phân loại học sinh học lực yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập;

b. Đáp ứng được nhu cầu học tập văn hóa với các hình thức khác nhau của học sinh học lực yếu, kém;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém.

7. Hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định khác của cấp có thẩm quyền.

a. Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của Điều lệ trường trung học.

b. Giữ gìn, phát huy truyền thống địa phương theo kế hoạch của nhà trường và các quy định khác của cấp có thẩm quyền;

c. Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương.

8. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của cấp có thẩm quyền.

a. Thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động giáo dục thể chất và các nội dung hoạt động y tế trường học;

b. Đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất và y tế trường học;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học.

9. Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn;

b. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c. Mỗi năm học, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.

10. Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cấp có thẩm quyền.

a. Các văn bản quy định việc dạy thêm, học thêm được phổ biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh;

b. Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định;

c. Định kỳ, báo cáo tình hình hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.

11. Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động.

a. Có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua;

b. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua;

c. Định kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua.

12. Học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khóa và rèn luyện trong các hoạt động xã hội theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Chương trình giáo dục về kỹ năng sống được lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường;

b. Xây dựng và thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường;

c. Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh.

Điều 8. Tiêu chuẩn 5. Tài chính và cơ sở vật chất

1. Nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục.

a. Có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định;

b. Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước; có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng; mỗi học kỳ công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra; định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính;

c. Có kế hoạch và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục.

2. Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường;

b. Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 6m2/học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10m2/học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại);

c. Xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường.

3. Nhà trường có khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối Internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong 1 ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học;

b. Có đủ và đảm bảo quy cách theo quy định về phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập; phòng làm việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng truyền thống, phòng Đoàn – Đội, phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác;

c. Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.

4. Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

a. Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích tối thiểu của 2 phòng là 40m2;

b. Hằng năm, thư viện được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử;

c. Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

5. Nhà trường có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định.

b. Có các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học;

c. Mỗi năm học, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học.

6. Nhà trường có đủ khu sân chơi, bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.

a. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất 25% tổng diện tích mặt bằng của nhà trường; khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ; khu bãi tập có đủ thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của học sinh theo quy định;

b. Bố trí hợp lý khu để xe cho giáo viên, nhân viên, học sinh trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh;

c. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có đủ nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi trường; có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Điều 9. Tiêu chuẩn 6. Quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội

1. Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt động theo quy định; nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục.

a. Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

b. Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết đầu năm học.

c. Định kỳ, nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

2. Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục.

a. Có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục;

b. Có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục;

c. Hằng năm, tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục.

Điều 10. Tiêu chuẩn 7. Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh

1. Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp trung học cơ sở.

a. Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 30% trở lên, loại yếu và kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về học lực đã thi lại) và tỷ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 1%;

b. Học sinh khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp trung học cơ sở;

c. Có đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên.

2. Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp trung học cơ sở.

a. Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%;

b. Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 85% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%;

c. Học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1% trong tổng số học sinh toàn trường.

3. Kết quả về hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh trong nhà trường đáp ứng được yêu cầu và điều kiện theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Các ngành nghề dạy cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;

b. Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề đạt từ 70% trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9;

c. Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề.

4. Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực đáp ứng yêu cầu theo quy định.

b. Có ít nhất 90% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;

c. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo

1. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thanh tra các phòng giáo dục và đào tạo về đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở theo Quy định này và Quyết định 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.

2. Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thanh tra công tác đánh giá chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở thuộc quyền quản lý.

Điều 12. Trách nhiệm của các trường trung học cơ sở

Các trường trung học cơ sở tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục theo Quy định này và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện kế hoạch đã đề ra về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

14_2009_TT-BGDĐTBAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG CAO ĐẲNG DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 07 năm 2009 và thay thế Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường Cao đẳng.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 14/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG CAO ĐẲNG

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Điều lệ trường cao đẳng như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ trường cao đẳng.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 07 năm 2009 và thay thế Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường Cao đẳng.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trường cao đẳng, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hiệu trưởng các trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

 

ĐIỀU LỆ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG
(ban hành kèm theo Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Điều lệ này quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các trường cao đẳng; điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường cao đẳng; tổ chức các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế; tổ chức và quản lý trường cao đẳng; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của giảng viên, cán bộ và nhân viên; nhiệm vụ và quyền của người học; tổ chức và quản lý trường cao đẳng; tài chính và tài sản của trường cao đẳng; quan hệ giữa nhà trường và xã hội; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong các trường cao đẳng;

2. Điều lệ này áp dụng đối với các trường cao đẳng công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Các loại hình trường cao đẳng

Các loại hình trường cao đẳng bao gồm: trường cao đẳng công lập và trường cao đẳng tư thục

1. Trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt động của trường, chủ yếu do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

2. Trường cao đẳng tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, và kinh phí hoạt động của trường là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc đặt tên trường cao đẳng

1. Tên của trường cao đẳng phải được đăng ký bằng tiếng Việt và được dịch sang tiếng Anh, bao gồm các thành phần như sau:

Trường cao đẳng + ngành hoặc nhóm ngành đào tạo chính (nếu cần) + tên riêng hoặc tên địa phương. Tên riêng là tên các danh nhân văn hóa, lịch sử.

2. Tên trường không được trùng lặp với tên các trường khác đã được thành lập, đang hoạt động đào tạo trong hệ thống các trường cao đẳng trên phạm vi toàn quốc.

3. Tên trường được ghi trong quyết định thành lập trường, con dấu, biển hiệu trường và các văn bản, giấy tờ giao dịch của trường.

Điều 4. Quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng

1. Trường cao đẳng chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Trường cao đẳng chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Điều 5. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Điều 6. Nhiệm vụ của trường cao đẳng

1. Đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp, đáp ứng nhu cầu của xã hội, có khả năng hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, tự tạo được việc làm cho mình và cho xã hội.

2. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, triển khai nghiên cứu khoa học; phát triển và chuyển giao công nghệ, thực hiện các loại hình dịch vụ khoa học, công nghệ và sản xuất; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.

3. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính; quản lý giảng viên, cán bộ, công nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Đăng ký, tổ chức triển khai kiểm định chất lượng giáo dục và chịu sự quản lý chất lượng của cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục.

5. Tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Phát triển và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường.

7. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản theo quy định của pháp luật.

8. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình của người học trong hoạt động giáo dục.

9. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo. Chăm lo đời sống và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, giảng viên nhà trường.

10. Giữ gìn và phát triển những di sản văn hóa dân tộc.

11. Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý các cấp về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.

12. Công khai những cam kết của trường về chất lượng đào tạo, chất lượng đào tạo thực tế của trường, các điều kiện đảm bảo chất lượng và thu chi tài chính hàng năm của trường.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của trường cao đẳng

Trường cao đẳng được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự của trường, cụ thể là:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.

2. Phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, lập kế hoạch giảng dạy và học tập phù hợp với trình độ và hình thức đào tạo cho từng ngành đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Đăng ký, tham gia tuyển chọn, ký kết và thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ góp phần xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước và hội nhập quốc tế.

4. Huy động, quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất và việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội.

5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng và công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của trường.

6. Nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất của trường; tài trợ cho các hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi đối với con, em gia đình thuộc diện chính sách, các hoạt động xã hội nhân đạo và từ thiện.

7. Được Nhà nước giao quyền sử dụng đất; được thuê đất, vay vốn và được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên; thành lập và giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị dịch vụ và các doanh nghiệp của trường theo quy định Nhà nước.

9. Tổ chức các hoạt động của trường tại các cơ sở đã đăng ký và được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận.

Điều 8. Trách nhiệm dân sự của trường cao đẳng

Trường cao đẳng chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với quy định pháp luật.

Điều 9. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng

1. Căn cứ vào các quy định tại Điều lệ này, các trường xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng phải có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên trường;

b) Sứ mạng và tầm nhìn của trường;

c) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường;

d) Cơ cấu tổ chức và nhân sự của trường, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng tổ chức và của người đứng đầu từng tổ chức đó trong trường;

đ) Các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

e) Tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị;

g) Quan hệ quốc tế;

h) Nhiệm vụ và quyền của giảng viên;

i) Nhiệm vụ và quyền của người học;

k) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.

Chương 2.

ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ TRƯỜNG CAO ĐẲNG

Điều 10. Điều kiện thành lập trường cao đẳng

Trường cao đẳng được thành lập khi bảo đảm các điều kiện sau:

1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Có Dự án thành lập trường cao đẳng, trong đó xác định rõ mục tiêu thành lập trường, ngành nghề, chương trình, quy mô đào tạo, cơ cấu tổ chức, quản lý, quy hoạch đất đai, nguồn vốn xây dựng trường, kế hoạch và lộ trình đầu tư phát triển, bảo đảm phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và địa phương.

3. Được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh cấp tỉnh), nơi đặt trụ sở chính của trường chấp thuận bằng văn bản và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án thành lập trường cao đẳng tư thục.

4. Có đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp với ngành nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục, trung bình không quá 30 sinh viên/1 giảng viên.

5. Có tổng diện tích đất xây dựng trường không ít hơn 5ha, bình quân diện tích không ít hơn 25m2/1 tính tại thời điểm trường có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch đào tạo giai đoạn 10 năm đầu sau khi thành lập; có cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường phải đảm bảo môi trường giáo dục, an toàn cho cán bộ, viên chức và sinh viên trong trường.

6. Vốn điều lệ để xây dựng trường không ít hơn 35 tỷ VNĐ được đóng góp bằng các nguồn vốn hợp pháp, không kể giá trị về đất đai.

Điều 11. Quy trình, thủ tục thành lập trường cao đẳng

1. Việc thành lập trường cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định và được tiến hành theo 2 bước:

Bước 1: Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ Dự án đầu tư thành lập trường, thẩm định các điều kiện và quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập trường;

Bước 2: Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định Dự án đầu tư thành lập trường, xem xét các điều kiện và ra quyết định thành lập trường.

2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập trường gồm có:

a) Tờ trình đề nghị thành lập trường cao đẳng của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập), của tổ chức hoặc cá nhân (đối với trường tư thục) nêu rõ sự cần thiết thành lập trường, dự kiến tên trường bằng tiếng Việt và tiếng Anh, địa điểm đặt trường, ngành nghề, quy mô đào tạo; nguồn vốn, đất đai, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý;

b) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về việc thành lập trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nêu rõ sự cần thiết thành lập trường đối với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; ý kiến của địa phương về địa điểm, đất đai xây dựng trường và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển nhà trường;

c) Dự án đầu tư thành lập trường cao đẳng cần làm rõ: sự cần thiết thành lập trường; sự phù hợp với Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề, quy mô đào tạo trong từng giai đoạn; cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành; số lượng, trình độ giảng viên, cán bộ quản lý; đất đai, vốn điều lệ; giải pháp thực hiện; dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động; quy hoạch và kế hoạch xây dựng, phát triển trường trong từng giai đoạn; dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học trong 3 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo; thuyết minh tính khả thi và hợp pháp của nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường trong từng giai đoạn;

d) Văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản thỏa thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về chủ trương giao đất để xây dựng trường, trong đó cần làm rõ về địa điểm, ranh giới của khu đất xây dựng trường;

đ) Bản dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với quy mô đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng cho học tập và giảng dạy.

e) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về khả năng tài chính và điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật của người đầu tư thành lập trường tư thục hoặc khả năng tài chính và cam kết của cơ quan quản lý cấp trên trong việc đầu tư thành lập trường công lập;

g) Hồ sơ thành lập các trường cao đẳng tư thục phải có thêm các văn bản sau đây:

– Danh sách các thành viên sáng lập;

– Biên bản cử đại diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp vốn;

– Bản cam kết góp vốn xây dựng trường của cá nhân, tổ chức và ý kiến đồng ý của người đại diện đứng tên thành lập trường;

– Danh sách các cổ đông cam kết góp vốn điều lệ;

– Danh sách các cổ đông cam kết góp vốn.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ Dự án đầu tư thành lập trường, thẩm định, đối chiếu với các điều kiện quy định. Nếu Hồ sơ dự án đủ điều kiện, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập trường. Trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể tổ chức để chủ đầu tư Dự án báo cáo trực tiếp, làm rõ các nội dung của Dự án. Thời gian thẩm định và thông báo kết quả cho chủ đầu tư Dự án không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

4. Chủ dự án đầu tư gửi Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và hồ sơ dự án tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư thành lập trường cao đẳng tư thục, triển khai thực hiện dự án, chuẩn bị các điều kiện cần thiết và hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, ra quyết định thành lập trường.

5. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập trường gồm:

a) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập trường cao đẳng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Giấy chứng nhận đầu tư đối với việc thành lập các trường cao đẳng tư thục và văn bản chấp thuận giao đất xây dựng trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất xây dựng trường, trong đó xác định rõ diện tích, mốc giới, địa chỉ khu đất;

c) Văn bản báo cáo tình hình triển khai Dự án đầu tư thành lập trường của cơ quan chủ quản (đối với trường cao đẳng công lập) hoặc của Ban Quản lý dự án (đối với trường cao đẳng tư thục) cùng ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính. Báo cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã hoàn thành hoặc đang thực hiện về đất xây dựng trường, số lượng và các điều kiện chuẩn bị về phòng học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm, thư viện, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; khu thực hành, ký túc xá, khu thể thao và những công trình khác đã được xây dựng trên khu đất; đội ngũ cán bộ, giảng viên, công tác tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý; tài chính chuẩn bị cho các hoạt động của trường, phù hợp với nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện của Dự án, Giấy phép đầu tư đã được phê duyệt và các nội dung công việc, giải pháp tổ chức triển khai trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường;

d) Bản Quy hoạch xây dựng trường và thiết kế tổng thể đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đối với các trường cao đẳng công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với các trường cao đẳng tư thục;

đ) Danh sách dự kiến cán bộ lãnh đạo chủ chốt của trường và văn bản cam kết tham gia của Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, chủ nhiệm khoa, trưởng các phòng, ban, bộ môn;

e) Dự kiến các chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. Danh mục giáo trình, tài liệu, trang thiết bị phục vụ giảng dạy phù hợp với các ngành đào tạo của trường;

g) Danh sách cán bộ, giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng của trường, trong đó cần nêu rõ trình độ chuyên môn của từng người, phù hợp với các ngành, chuyên ngành đào tạo, quy mô tuyển sinh của trường trong từng giai đoạn, nhất là giai đoạn đầu đi vào hoạt động sau khi có quyết định thành lập trường; làm rõ kế hoạch, giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trong các giai đoạn sau khi thành lập;

h) Danh mục số lượng các phòng học, phòng làm việc, thư viện, ký túc xá và các cơ sở vật chất phục vụ học tập, giảng dạy, thí nghiệm, thực hành;

i) Các văn bản pháp lý xác nhận về số tiền hiện có do Ban quản lý dự án đang được giao quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng trường và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của trường sau khi được thành lập, thuyết minh về tổng kinh phí, nguồn vốn đã đầu tư; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để đảm bảo duy trì ổn định hoạt động của trường trong giai đoạn 5 năm, bắt đầu từ khi trường được tuyển sinh khóa đầu tiên.

Đối với vốn góp có nhiều thành viên, hồ sơ cần có các văn bản cam kết, có minh chứng pháp lý đầy đủ của các thành viên và biên bản chấp nhận của Ban sáng lập trường đồng ý về việc góp vốn, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ trụ sở của trường; tên và địa chỉ của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị các tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của trường; ngày giao, nhận; chữ ký của người góp vốn và người được các thành viên góp vốn cử làm đại diện chịu trách nhiệm trước pháp luật đứng tên xin thành lập trường. Vốn góp phải được nộp vào tài khoản của Ban quản lý dự án xây dựng trường.

Tài sản sử dụng để góp vốn phải được định giá cụ thể, chính xác theo quy định do cơ quan có thẩm quyền thực hiện và được tất cả các thành viên góp vốn nhất trí. Việc góp vốn chỉ được công nhận khi quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn đóng góp đã được chuyển cho Ban Quản lý dự án xây dựng trường.

Đất đai, nhà ở được sử dụng để góp vốn phải có giấy chứng nhận hợp pháp, phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho nhà trường và phải hoàn thành trước khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở ngành và tuyển sinh đào tạo.

k) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường và Quy chế chi tiêu nội bộ.

6. Quy trình ra quyết định thành lập trường cao đẳng

Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định Hồ sơ đề nghị ra quyết định thành lập trường cao đẳng của các tổ chức, cá nhân và thông báo kết quả xử lý, thẩm định hồ sơ cho chủ dự án đầu tư trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Việc thẩm định Hồ sơ đề nghị ra quyết định thành lập trường cao đẳng được tổ chức theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập có từ 7 đến 9 thành viên là đại diện lãnh đạo các bộ và cơ quan: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở chính của trường. Đại diện lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch hội đồng.

Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, đánh giá toàn diện về Hồ sơ đề nghị ra quyết định thành lập trường cao đẳng, sự cần thiết và phù hợp của việc thành lập trường, tính hợp lệ của hồ sơ, tính khả thi của dự án, làm căn cứ báo cáo trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định thành lập trường hoặc thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư dự án trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện ra quyết định thành lập trường.

7. Thu hồi chủ trương thành lập và giải thể trường

a) Sau ba năm kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định về chủ trương đầu tư thành lập trường, nếu việc triển khai thực hiện dự án chưa hoàn thành theo kế hoạch đề ra, chủ dự án chưa trình được hồ sơ đề nghị ra quyết định thành lập trường cao đẳng, đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 5 của Điều này thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét ra văn bản hủy bỏ chủ trương đầu tư thành lập trường;

b) Sau 2 năm kể từ khi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định thành lập trường, nếu trường không chuẩn bị đủ các điều kiện để đi vào hoạt động như mở ngành đào tạo, tuyển sinh thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét thu hồi quyết định thành lập trường.

Điều 12. Sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng

1. Việc sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng được thực hiện trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng;

b) Phục vụ và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, địa phương;

c) Bảo đảm quyền lợi của cán bộ, giảng viên, viên chức và người học của trường;

d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học.

2. Hồ sơ sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng bao gồm:

a) Công văn của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); công văn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường tư thục) gửi tới Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường trong đó nêu rõ lý do, mục đích của việc sáp nhập, chia tách trường cao đẳng; trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập và trụ sở mới của trường sau khi chia tách;

b) Biên bản Đại hội cổ đông về việc sáp nhập trường (đối với trường tư thục);

c) Có dự án khả thi, trong đó làm rõ phương án sử dụng cán bộ, giảng viên và công nhân viên của trường; kế hoạch, thời gian dự kiến, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần.

3. Thủ tục sáp nhập, chia tách trường cao đẳng

Hồ sơ sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định trong thời gian 90 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Điều 13. Đình chỉ hoạt động của trường cao đẳng

1. Việc đình chỉ hoạt động của trường cao đẳng được thực hiện theo hình thức có thời hạn hoặc không thời hạn tùy theo mức độ vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;

b) Vì lý do khách quan nhà trường không thể bảo đảm hoạt động bình thường đáp ứng yêu cầu của trường cao đẳng.

2. Vụ Giáo dục Đại học và Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đánh giá mức độ vi phạm và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm làm căn cứ xem xét và ra quyết định hình thức đình chỉ hoạt động đối với trường cao đẳng.

3. Đối với việc đình chỉ hoạt động có thời hạn, sau khi đã khắc phục được hậu quả của các lỗi vi phạm dẫn đến việc bị đình chỉ thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép nhà trường tiếp tục hoạt động.

Điều 14. Giải thể trường cao đẳng

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định giải thể trường cao đẳng nếu trường vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý và tổ chức hoạt động của trường cao đẳng;

b) Quyết định đình chỉ có thời hạn đã hết hiệu lực, nhưng vẫn không khắc phục được các hậu quả của các vi phạm dẫn đến việc đình chỉ nêu trên;

c) Mục tiêu và nội dung hoạt động của trường cao đẳng không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;

d) Do yêu cầu sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học và cao đẳng cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế;

đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường cao đẳng.

2. Hồ sơ giải thể trường cao đẳng bao gồm:

a) Công văn đề nghị của cơ quan chủ quản hoặc tổ chức, cá nhân thành lập trường cao đẳng trong đó nêu rõ lý do, mục đích giải thể trường;

b) Phương án giải thể trường cao đẳng, trong đó nêu rõ các biện pháp bảo đảm quyền lợi của giảng viên, cán bộ công nhân viên và người học; phương án giải quyết các khoản lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo quy định của pháp luật; phương án giải quyết tài sản của trường.

3. Thẩm định hồ sơ giải thể:

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ giải thể trường cao đẳng.

Việc giải thể trường cao đẳng cần làm rõ lý do, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của giảng viên, cán bộ công nhân viên và người học; có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về phương án giải quyết các tài sản của trường, bảo đảm tính công khai minh bạch.

Chương 3.

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 15. Mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng

1. Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân; có khả năng tự học, kỹ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm; có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Đào tạo người học có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực hành cơ bản, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp, đúng đắn, chú trọng rèn luyện kỹ năng và năng lực thực hiện công tác chuyên môn, có khả năng tìm kiếm và tham gia sáng tạo việc làm.

Điều 16. Ngôn ngữ giảng dạy trong các trường cao đẳng

1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong các trường cao đẳng. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số, dạy bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định của các cấp có thẩm quyền.

2. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong chương trình giáo dục phải phù hợp với quy định trong chương trình khung đã ban hành bảo đảm tính liên tục và hiệu quả cho người học.

Điều 17. Điều kiện mở ngành đào tạo

1. Số lượng giảng viên cơ hữu đảm bảo tối thiểu 60% khối lượng chương trình tương ứng mỗi khối kiến thức của ngành đào tạo, trong đó có ít nhất 15% giảng viên có trình độ thạc sĩ. Cơ cấu trình độ chuyên môn của giảng viên và cán bộ nghiên cứu, kỹ thuật viên, nhân viên thí nghiệm, thực hành đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.

2. Diện tích nhà đã xây dựng đưa vào sử dụng đạt bình quân tối thiểu là 9m2/sinh viên, trong đó diện tích học tập tối thiểu là 6m2/sinh viên, diện tích nhà ở và sinh hoạt của sinh viên tối thiểu là 3m2/sinh viên; có đủ phòng làm việc cho giảng viên, cán bộ của trường với diện tích tối thiểu là 8m2/người.

3. Có đủ giảng đường, phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trường để phục vụ công tác quản lý, đào tạo.

4. Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của ngành đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ.

5. Có các công trình xây dựng phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ, giảng viên và sinh viên.

6. Có hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo trong đó chứng minh sự cần thiết mở ngành đào tạo, nhu cầu nhân lực của ngành, địa phương; năng lực của trường đối với ngành đăng ký đào tạo; có chương trình đào tạo được phát triển từ chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành hoặc tham khảo chương trình đào tạo của các nước trong khu vực và trên thế giới với các ngành mới, trong đó xác định rõ mục tiêu đào tạo, khung chương trình, kế hoạch đào tạo, mô tả vắn tắt các môn học; nguồn kinh phí tổ chức đào tạo, danh sách và minh chứng về đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo chất lượng khác.

Điều 18. Chương trình đào tạo và giáo trình

1. Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng và giáo trình được phát triển theo hướng sau đây:

a) Chương trình đào tạo của trường phải được xây dựng, phát triển dựa trên chương trình khung đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận và ban hành;

b) Chương trình đào tạo phải được xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại và hội nhập quốc tế; tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo của các nước phát triển, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội;

c) Chương trình đào tạo phải đảm bảo tính liên thông dọc giữa các trình độ và liên thông ngang giữa các ngành, nhóm ngành, phù hợp với phương thức đào tạo, đảm bảo sự bình đẳng về cơ hội học tập. thuận lợi cho việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người học;

d) Các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các chương trình nâng cao kiến thức khác phải thường xuyên cập nhật kiến thức mới, giới thiệu công nghệ mới, cho các đối tượng có nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức theo đúng các quy định hiện hành.

2. Giáo trình các môn học, tài liệu giảng dạy và học tập của trường phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Được Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập thẩm định, phê duyệt đối với cả giáo trình do trường biên soạn và giáo trình do trường lựa chọn, ít nhất là 5 năm một lần để áp dụng cho từng giai đoạn;

b) Phát triển hệ thống giáo trình điện tử, tài liệu, trang thiết bị dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện chương trình đào tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học;

c) Hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá các chương trình đào tạo của nhà trường để có những điều chỉnh cần thiết phù hợp với nhu cầu xã hội và nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; thực hiện kiểm định chương trình đào tạo theo quy định.

Điều 19. Tuyển sinh

1. Trường cao đẳng chỉ được tuyển sinh và tổ chức đào tạo các ngành đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giao nhiệm vụ đào tạo.

2. Căn cứ các tiêu chí về năng lực đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hàng năm các trường cao đẳng đăng ký số lượng tuyển sinh, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xác nhận và phê duyệt chỉ tiêu đào tạo hàng năm.

3. Việc tổ chức tuyển sinh thực hiện theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng và các quy định hiện hành.

Điều 20. Đánh giá quá trình dạy và học

1. Đánh giá quá trình dạy và học nhằm xác định kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng của người học; đánh giá mức độ đạt được so với mục tiêu của từng môn học, ngành học; đánh giá quá trình đào tạo của trường và hoạt động giảng dạy của giảng viên.

2. Các trường lựa chọn phương pháp, quy trình đánh giá thích hợp, đảm bảo tính khách quan, liên tục trong quá trình đào tạo, phù hợp với phương thức đào tạo và hình thức học tập, xác định được mức độ tích lũy của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành đào tạo.

3. Kết thúc mỗi môn học, khóa học, nhà trường tổ chức lấy ý kiến đánh giá của sinh viên cho từng môn học, khóa học về nội dung, lịch trình và phương pháp giảng dạy của giảng viên, thường xuyên cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo.

Điều 21. Văn bằng, chứng chỉ

1. Trường cao đẳng cấp văn bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ cho những người đã hoàn thành khóa học, chương trình đào tạo hoặc khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghề nghiệp tại trường.

2. Trường cao đẳng chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo và giá trị văn bằng, chứng chỉ do trường cấp; thực hiện các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp văn bằng chứng chỉ; quản lý cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Quy chế văn bằng chứng chỉ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 22. Kiểm định chất lượng giáo dục

1. Kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm: kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định trường cao đẳng.

2. Trường cao đẳng phải lập kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn; tự đánh giá chất lượng chương trình và hoạt động đào tạo của nhà trường và đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.

3. Trường cao đẳng tham gia xây dựng các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện các quy trình kiểm định chất lượng và công khai kết quả kiểm định chất lượng chất lượng theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.

4. Kết quả kiểm định chương trình đào tạo, kiểm định trường cao đẳng là căn cứ để công nhận chương trình đào tạo, trường cao đẳng đạt tiêu chuẩn chất lượng và được công bố công khai để xã hội biết và giám sát.

5. Trường cao đẳng có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền  về hành vi, kết luận và quyết định của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng có hành vi, kết luận, quyết định không đúng, trái pháp luật.

Điều 23. Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ

1. Trường cao đẳng tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, dịch vụ tư vấn khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề đào tạo của trường và theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ.

2. Thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển, các cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý hệ thống thông tin tư liệu, phát hành tập san, tạp chí và các ấn phẩm khoa học, giáo trình, tài liệu phục vụ cho các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ theo đúng các quy định hiện hành.

3. Hợp tác khoa học và công nghệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của người học.

4. Xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn về hoạt động khoa học và công nghệ của trường, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 24. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế.

1. Trường cao đẳng chủ động thiết lập các mối quan hệ hợp tác, ký kết các thỏa thuận về đào tạo, khoa học và công nghệ với các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức giáo dục, khoa học và công nghệ của nước ngoài theo các quy định của pháp luật.

2. Chủ động thu hút các nguồn tài chính nước ngoài hỗ trợ trực tiếp cho trường và xây dựng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; huy động nguồn lực để thực hiện tốt các thỏa thuận, các dự án quốc tế phù hợp với các quy định của pháp luật.

3. Tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về học thuật ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia các tổ chức quốc tế về giáo dục, khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

5. Quảng bá rộng rãi các hoạt động quan hệ hợp tác quốc tế của nhà trường; thiết lập liên kết thư viện điện tử với các trường cao đẳng có uy tín trong khu vực và trên thế giới để trao đổi các thông tin, tài liệu và giáo trình điện tử.

Điều 25. Hợp tác về giáo dục với nước ngoài

Các trường được hợp tác về giáo dục với nước ngoài, cụ thể như sau:

1. Hợp tác với các cá nhân, tổ chức giáo dục nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong việc tổ chức đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định của Pháp luật.

2. Khuyến khích và tạo điều kiện để giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên và sinh viên ra nước ngoài học tập, thực tập, giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, học thuật theo các chương trình của nhà trường hoặc tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài tài trợ.

3. Chủ động trong việc hợp tác với các trường cao đẳng có uy tín trên thế giới trong việc phát triển chương trình đào tạo, triển khai các chương trình thí điểm và liên kết đào tạo khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.

4. Mời giảng viên, nhà khoa học và chuyên gia nước ngoài đến trao đổi kinh nghiệm, tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại trường.

5. Thu hút và ký kết hợp đồng đào tạo đối với sinh viên nước ngoài sang học tập tại trường; chủ động tạo nguồn học bổng từ các đối tác nước ngoài để cử giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên đi đào tạo.

Chương 4.

TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ VÀ NHÂN VIÊN

Điều 26. Tiêu chuẩn của giảng viên, cán bộ và nhân viên

1. Giảng viên trường cao đẳng phải có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; có trình độ chuyên môn, sức khỏe tốt, lý lịch bản thân rõ ràng.

2. Giảng viên các trường cao đẳng phải có trình độ từ đại học trở lên phù hợp với các môn học của ngành đào tạo. Ưu tiên tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi và người có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành giảng viên. Những người tốt nghiệp các ngành ngoài sư phạm phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

3. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ và nhân viên các đơn vị trong trường cao đẳng do Hiệu trưởng quy định.

Điều 27. Nhiệm vụ của giảng viên, cán bộ và nhân viên

1. Giảng viên, cán bộ, nhân viên trường cao đẳng phải nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức hoạt động của trường và các quy định khác do Hiệu trưởng ban hành.

2. Giảng viên trường cao đẳng phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể dưới đây:

a) Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;

b) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học;

c) Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;

d) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học, hướng dẫn người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức tác phong, lối sống;

đ) Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;

e) Hoàn thành tốt các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao.

3. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, nhân viên các đơn vị trong trường cao đẳng do Hiệu trưởng quy định.

Điều 28. Quyền của giảng viên, cán bộ và nhân viên.

1. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo các chế độ chính sách quy định cho nhà giáo, cán bộ và nhân viên; được hưởng các chế độ nghỉ lễ theo quy định của Nhà nước và được nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Được tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được thi nâng bậc; chuyển ngạch giảng viên, và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

3. Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và các danh hiệu thi đua khác.

4. Giảng viên có quyền đề nghị bố trí giảng dạy đúng chuyên môn đã được đào tạo, xác định nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Giảng viên có quyền lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy thích hợp nhằm phát huy tối đa năng lực cá nhân, bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo.

6. Được ký hợp đồng giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học ngoài trường theo quy định của Luật lao động, Quy chế thỉnh giảng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Quy chế tổ chức, hoạt động của trường.

Điều 29. Giảng viên, cán bộ, và nhân viên làm việc theo hợp đồng.

1. Giảng viên, cán bộ và nhân viên làm việc theo hợp đồng dài hạn phải đảm bảo các tiêu chuẩn, có nhiệm vụ và quyền như giảng viên, cán bộ, nhân viên cơ hữu của trường.

2. Cán bộ, nhân viên được tuyển dụng làm việc ngắn hạn phù hợp với quy định của pháp luật được hưởng lương theo chế độ do nhà trường quy định, đảm bảo mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước; được nhà trường đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật trong thời gian làm việc tại trường.

Chương 5.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC

Điều 30. Đối tượng dự tuyển vào trường cao đẳng

Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện quy định theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đều được đăng ký dự tuyển vào trường cao đẳng.

Điều 31. Nhiệm vụ và quyền của người học

1. Nhiệm vụ của người học:

a) Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo của nhà trường;

b) Tôn trọng giảng viên, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;

c) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định hiện hành của Nhà nước;

d) Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể, lao động công ích và các hoạt động phục vụ xã hội;

đ) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường;

e) Người học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi học, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Nhà nước;

g) Người học được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước. Trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo; thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo được thực hiện theo quy định của Nhà nước.

2. Quyền của người học:

a) Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;

b) Được hưởng các chế độ chính sách theo các quy định hiện hành của Nhà nước; được nhà trường tạo điều kiện trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công bố các công trình khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm của trường;

c) Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp theo quy định;

d) Người học thuộc diện cử tuyển, con em các dân tộc ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, diện chính sách xã hội và các gia đình nghèo được cấp học bổng, trợ cấp, miễn giảm học phí, được hưởng các ưu đãi từ tín dụng giáo dục, quỹ khuyến học và quỹ bảo trợ giáo dục theo quy định của Nhà nước;

d) Sinh viên xuất sắc và có đạo đức tốt được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước;

e) Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật;

d) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;

h) Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học.

Chương 6.

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG CAO ĐẲNG

Điều 32. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng bao gồm:

1. Hội đồng Trường hoặc Hội đồng Quản trị (đối với trường tư thục).

2. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.

3. Ban kiểm soát (đối với trường tư thục).

4. Hội đồng khoa học và đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác.

5. Các phòng ban chức năng.

6. Các khoa và bộ môn trực thuộc.

7. Các bộ môn thuộc khoa.

8. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển.

9. Các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.

10. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam.

11. Các đoàn thể và tổ chức xã hội.

Điều 33. Hội đồng Trường

1. Hội đồng Trường (đối với trường công lập) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Hội đồng Trường phải được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Trường:

a) Quyết nghị về mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển của trường bao gồm dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn;

b) Quyết nghị về dự thảo quy chế mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của trường; xem xét phê chuẩn các kiến nghị liên quan đến việc thành lập, hoặc đình chỉ các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo trước khi Hiệu trưởng quyết định hoặc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt;

c) Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu cơ quan quản lý có thẩm quyền những người có đủ khả năng làm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; lấy phiếu tín hiệm đột xuất hoặc giữa nhiệm kỳ, đề xuất miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; quyết định những vấn đề tổ chức, nhân sự của nhà trường;

d) Thông qua danh sách Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các hội đồng tư vấn khác;

đ) Quyết nghị chính sách tài chính, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị từ các nguồn kinh phí của trường; chính sách về hoạt động khoa học và công nghệ của trường;

e) Chịu trách nhiệm giải trình trước xã hội về các hoạt động của nhà trường; xây dựng chính sách, cơ chế nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường cao đẳng;

g) Ban hành các quy định về hoạt động của Hội đồng Trường;

h) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên định kỳ hoặc đột xuất.

3. Hội đồng Trường có số thành viên là một số lẻ, tối thiểu là 11 người, tối đa là 15 người, bao gồm các thành viên đương nhiên, thành viên cử và thành viên bầu:

a) Thành viên đương nhiên là Hiệu trưởng, Bí thư đảng ủy và Chủ tịch công đoàn trường;

b) Các thành viên cử là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, cựu sinh viên, giới tuyển dụng, các nhà khoa học, các chuyên gia quản lý và phát triển giáo dục, các doanh nghiệp;

c) Các thành viên bầu là đại diện cho tập thể giảng viên, cán bộ quản lý, các tổ chức chính trị – xã hội trong trường và đại diện của sinh viên từ năm thứ 2 trở lên;

d) Tỷ lệ thành viên cử và thành viên bầu được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

4. Nhiệm kỳ của các thành viên: các thành viên đương nhiên theo nhiệm kỳ chức vụ, các thành viên khác có nhiệm kỳ từ 1 đến 5 năm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước đối với những thành viên ngoài trường. Hàng năm, Hội đồng Trường tổ chức bầu bổ sung các thành viên là cán bộ, giảng viên không còn công tác, sinh viên đã ra trường để đảm bảo Hội đồng Trường luôn hoạt động ổn định ngay cả khi chuyển giao nhiệm kỳ của Hiệu trưởng, những vị trí khuyết, thiếu được xem xét bổ sung tại các phiên họp của Hội đồng Trường.

5. Hội đồng Trường họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ, bao gồm các cuộc họp thường kỳ và cuộc họp bất thường; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; các quyết nghị của Hội đồng Trường chỉ có giá trị khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng nhất trí.

6. Các trường xây dựng quy chế hoạt động; quy trình bầu cử, chỉ định, công nhận các thành viên Hội đồng Trường; tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

Điều 34. Chủ tịch Hội đồng Trường

1. Chủ tịch Hội đồng Trường là chuyên trách, không thuộc Ban Giám hiệu và do các thành viên của Hội đồng Trường bầu theo nguyên tắc đa số phiếu và được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

2. Chủ tịch Hội đồng Trường phải là người có kinh nghiệm giảng dạy, quản lý trong các trường đại học và cao đẳng, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ từ thạc sĩ trở lên.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Trường:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng Trường;

b) Chủ trì chuẩn bị chương trình, nội dung các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng Trường;

c) Tổ chức việc thông qua quyết nghị của Hội đồng Trường;

d) Chỉ đạo việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng Trường sau khi được thông qua;

đ) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Điều lệ này và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

5. Chủ tịch Hội đồng Trường được quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Trường. Các văn bản, quyết nghị của Hội đồng Trường do Chủ tịch Hội đồng Trường ký.

6. Trong quá trình hoạt động, nếu Chủ tịch Hội đồng Trường có hành vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định chấm dứt hiệu lực Quyết định công nhận Chủ tịch Hội đồng Trường.

Điều 35. Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông không có quyền biểu quyết, nhưng có quyền tham gia ý kiến trong các cuộc họp.

2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:

a) Xác định mục tiêu, phương hướng xây dựng và phát triển trường; kế hoạch thực hiện hàng năm, từng giai đoạn; việc mở rộng, thay đổi, điều chỉnh ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo, định hướng hoạt động khoa học và công nghệ gắn với chiến lược phát triển của trường;

b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị và thành viên Ban kiểm soát của trường; giải quyết các yêu cầu về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng Quản trị;

c) Thông qua báo báo cáo tài chính hàng năm của trường;

d) Thông qua quy định về vốn có quyền biểu quyết và các quy định nội bộ khác của trường như về tiêu chuẩn lựa chọn Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Hiệu trưởng;

đ) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế tổ chức hoạt động của trường.

3. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp thường niên bắt buộc mỗi năm một lần hoặc họp đột xuất theo quyết định của Hội đồng Quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông sở hữu liên tục 6 tháng trở lên trên 30% số cổ phần phổ thông hiện có của trường.

Trong trường Hội đồng Quản trị vi phạm nghiêm trọng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường thì Ban kiểm soát được quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường và thông báo cho Hội đồng Quản trị biết.

Mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông được tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường.

Việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được thực hiện theo hình thức gửi giấy mời họp kèm theo dự kiến chương trình, nội dung cuộc họp và các tài liệu có liên quan đến tất cả cổ đông trong Đại hội đồng trước ít nhất là 7 ngày so với ngày họp.

4. Cuộc họp Đại hội đồng được coi là tiến hành hợp lệ khi có từ 51% trở lên số cổ đông có quyền biểu quyết tham gia dự họp. Tỷ lệ cụ thể của từng trường được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường nhưng không thấp hơn tỷ lệ này.

5. Nội dung các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi bằng biên bản, thông qua ngay tại cuộc họp, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Việc thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được coi là có giá trị hiệu lực khi có trên 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận.

Điều 36. Hội đồng Quản trị

1. Hội đồng Quản trị là cơ quan đại diện duy nhất cho quyền sở hữu của trường cao đẳng tư thục; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phương hướng đầu tư phát triển của trường phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông của trường cao đẳng tư thục bầu và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận. Hội đồng Quản trị có từ 3 đến 11 thành viên gồm Chủ tịch hội đồng; Phó Chủ tịch hội đồng (nếu cần thiết) và các thành viên. Hội đồng Quản trị phải có ít nhất 2/3 số thành viên có trình độ đại học trở lên.

Thành viên Hội đồng Quản trị là những người đại diện cho các tổ chức hoặc cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo đúng quy định của trường.

Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị là 5 năm tính từ ngày ban hành quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ đầu tiên của trường được thành lập trên cơ sở đề cử nhân sự của các thành viên sáng lập trường và bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Từ nhiệm kỳ thứ hai, việc thành lập Hội đồng Quản trị bắt buộc phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Hội đồng Quản trị họp thường kỳ ba tháng một lần. Trường hợp cần thiết Hội đồng Quản trị có thể họp bất thường cho Chủ tịch Hội đồng Quản trị quyết định, nhưng phải được ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng Quản trị đồng ý. Nghị quyết của Hội đồng Quản trị được thông qua bằng hình thức biểu quyết công khai. Quyết định có hiệu lực của Hội đồng Quản trị là những nội dung nhận được quá nửa số thành viên Hội đồng Quản trị biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Quản trị.

5. Việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng Quản trị phải được Đại hội đồng cô đông thông qua theo hình thức bỏ phiếu kín. Trường hợp số thành viên của Hội đồng Quản trị giảm quá 1/3 so với số lượng quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường thì Chủ tịch Hội đồng Quản trị phải triệu tập Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng Quản trị trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày có số thành viên của Hội đồng Quản trị giảm quá quy định nêu trên.

6. Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị

a) Miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị trong các trường hợp sau đây:

– Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Bị chết hoặc bị hạn chế năng lực về hành vi dân sự;

– Tự nguyện từ chức;

– Không đủ sức khỏe để thực hiện các công việc đang đảm nhiệm;

– Các trường hợp khác do Quy chế tổ chức và hoạt động của trường quy định.

b) Bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị trong trường hợp sau đây:

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của trường một cách nghiêm trọng bị Hội đồng cổ đông đề nghị bãi nhiệm.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản trị

a) Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, thông qua Đại hội đồng cổ đông đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; kiến nghị Đại hội đồng cổ đông xem xét, sửa đổi, bổ sung các Quy chế, quy định của trường khi cần thiết hoặc kiến nghị việc bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng Quản trị;

b) Xây dựng định hướng chiến lược phát triển và chỉ đạo tổ chức, hoạt động của trường để trình Đại hội đồng cổ đông tại các kỳ họp. Xây dựng và ban hành các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính của trường phù hợp với quy định của pháp luật và chế độ quản lý tài chính;

c) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng trường, phê duyệt dự toán, quyết toán tài chính hàng năm và giám sát việc quản lý sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;

d) Phê duyệt miễn nhiệm, bãi nhiệm các Phó Hiệu trưởng; đề xuất với cấp có thẩm quyền công nhận, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hiệu trưởng, Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định;

đ) Phê duyệt phương án chung về tổ chức bộ máy, biên chế và những vấn đề có liên quan đến tổ chức, nhân sự của trường trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng;

e) Xác định những nguyên tắc giải quyết cơ bản về công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, dịch vụ, xây dựng cơ sở vật chất, đối ngoại của nhà trường hàng năm và từng giai đoạn;

g) Giám sát công tác lãnh đạo, điều hành của Hiệu trưởng và Ban giám hiệu để bảo đảm cho mọi hoạt động của trường được triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; tuân thủ các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng Quản trị;

h) Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường kỳ hoặc bất thường theo quy định.

Điều 37. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát gồm những người đại diện cho các tổ chức cổ đông hoặc cá nhân có số lượng cổ phần đáp ứng theo quy định của trường, do Đại hội đồng cổ đông bầu, có từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông của trường bầu trực tiếp.

2. Thành viên của Ban Kiểm soát phải là người có quốc tịch Việt Nam; không phải là thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng (hoặc trưởng phòng tài vụ); cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ của thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, kế toán trưởng của trường.

3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

4. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát

a) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của nhà trường; của Hội đồng Quản trị, Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và các tổ chức, đơn vị trong trường;

b) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành các hoạt động của trường, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;

c) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của trường; kiểm tra cụ thể các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, điều hành hoạt động của trường;

d) Định kỳ thông báo với Hội đồng Quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của Ban trước khi chính thức trình thông qua Đại hội đồng cổ đông;

đ) Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về kết quả giám sát các hoạt động của nhà trường tại các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị và cán bộ, giảng viên, nhân viên cơ hữu của trường về báo cáo và hoạt động của mình;

e) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường;

g) Được quyền kiến nghị về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của trường với các cơ quan quản lý có thẩm quyền; được quyền yêu cầu Hội đồng Quản trị hoặc thành viên Hội đồng Quản trị, Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý khác của trường cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan trong quá trình thực thi các nhiệm vụ được giao;

h) Mọi hoạt động của Ban kiểm soát phải được thực hiện không gây cản trở, gián đoạn đến các hoạt động của Hội đồng Quản trị và nhà trường.

Điều 38. Chủ tịch Hội đồng Quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người đứng đầu của Hội đồng Quản trị; do Hội đồng Quản trị bầu và được Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận. Chủ tịch Hội đồng Quản trị phải có trình độ đại học trở lên, được kiêm nhiệm giữ chức Hiệu trưởng nếu có đủ các tiêu chuẩn quy định đối với nhà giáo và Hiệu trưởng trường cao đẳng.

2. Chủ tịch Hội đồng Quản trị có những quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Chủ trì chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội đồng Quản trị. Có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho chủ tọa cuộc họp của Hội đồng Quản trị; có quyền triệu tập các cuộc họp Hội đồng Quản trị; là người chịu trách nhiệm chính về các quyết nghị và việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng Quản trị;

b) Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận Hiệu trưởng của trường. Phê duyệt quyết định bổ nhiệm các Phó Hiệu trưởng của trường trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Quản trị và ý kiến thông qua của Đại hội đồng cổ đông;

c) Trường hợp cần thiết, được quyền ký quyết định cử Hiệu trưởng tạm quyền điều hành hoạt động của nhà trường trong thời gian không quá 01 tháng để tiến hành việc cử Hiệu trưởng theo quy định;

d) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường;

e) Được quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Quản trị và ký các văn bản, quyết định của Hội đồng Quản trị.

3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng Quản trị vắng mặt trong thời gian quy định của trường cao đẳng tư thục thì phải ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị (nếu có) hoặc cho một trong số các thành viên còn lại của Hội đồng Quản trị đảm nhận trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Quản trị trong thời gian vắng mặt. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và được thông báo công khai, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý giáo dục và địa phương có thẩm quyền quản lý. Thời gian ủy quyền là không quá 6 tháng và không được áp dụng việc ủy quyền hai lần liên tiếp.

Trường cao đẳng tư thục được áp dụng chế độ cử Quyền Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Việc bầu và công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng Quản trị được thực hiện theo nguyên tắc như bầu Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Thời gian công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng Quản trị là không quá 6 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định công nhận và không được áp dụng thực hiện hai lần công nhận liên tiếp đối với một cá nhân.

Điều 39. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật, Điều lệ trường cao đẳng, các quy chế, quy định đã được cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt.

2. Hiệu trưởng trường cao đẳng phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, đã qua giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục đại học, cao đẳng ít nhất là 5 năm;

b) Có học vị từ thạc sĩ trở lên;

c) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ;

d) Tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng đối với trường cao đẳng công lập không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ, tuổi bổ nhiệm Hiệu trưởng trường tư thục không hạn chế. Trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo để quyết định.

Điều 40. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng

1. Tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lấy ý kiến thông qua của Hội đồng Trường (đối với trường công lập) Hội đồng Quản trị (đối với trường tư thục), gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, công nhận.

2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường cao đẳng được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8; các quyết nghị, kết luận của Hội đồng Trường (đối với trường công lập), Hội đồng Quản trị (đối với trường tư thục) được quy định tại Điều 33 và Điều 36 của Điều lệ này.

3. Hiệu trưởng trường cao đẳng công lập có trách nhiệm lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch hoạt động hàng năm; thông qua Hội đồng Trường trình cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt; quản lý tài chính, tài sản và các hoạt động của trường; quyết định sử dụng nguồn vốn vào công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển trường theo kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục có trách nhiệm xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm, Quy chế chi tiêu nội bộ trình Hội đồng Quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thực hiện công khai kế hoạch và kết quả thực hiện.

5. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên và sinh viên; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ Trưởng khoa, Trưởng phòng hoặc tương đương trở xuống; thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng giảng viên, cán bộ, nhân viên và ký kết các hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

6. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, phát triển trường và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh.

7. Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị.

8. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản và các quy định của Nhà nước về lao động – tiền lương tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của trường.

9. Quyết định mức chi phí quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, tùy theo nội dung và hiệu quả công việc được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Điều lệ này.

10. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất và cung ứng dịch vụ, nhận tài trợ và tiếp nhận viện trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật để bổ sung kinh phí hoạt động và đầu tư phát triển nhà trường.

11. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong nhà trường. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức xã hội trong các hoạt động của trường.

12. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội trong nhà trường.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại (đối với trường công lập), được công nhận, công nhận lại (đối với trường tư thục) theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ 5 năm và không giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp, miễn nhiệm khi hết nhiệm kỳ hoặc có lý do chính đáng; bãi nhiệm, cách chức nếu có hành vi vi phạm pháp luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thiếu năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ.

2. Cá nhân, người được Hội đồng Trường (đối với trường công lập), Hội đồng Quản trị (đối với trường tư thục) giới thiệu, có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 39 của Điều lệ này có quyền đăng ký vào vị trí Hiệu trưởng các trường cao đẳng.

3. Căn cứ tiêu chuẩn năng lực; kết quả thăm dò và đề nghị của Hội đồng Trường (đối với trường công lập), Hội đồng Quản trị (đối với trường tư thục) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước bổ nhiệm Hiệu trưởng trường cao đẳng công lập; công nhận Hiệu trưởng các trường cao đẳng tư thục.

4. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng Trường (đối với trường công lập), Hội đồng Quản trị (đối với trường tư thục) có thể tổ chức lấp phiếu tín nhiệm đánh giá, miễn nhiệm, các chức Hiệu trưởng, giới thiệu Hiệu trưởng mới đề nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận.

Điều 42. Phó Hiệu trưởng trường cao đẳng

1. Phó Hiệu trưởng trường cao đẳng phải có học vị từ thạc sĩ trở lên, có đủ sức khỏe. Tuổi bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng trường cao đẳng công lập không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ, tuổi bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng trường tư thục không hạn chế. Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo và nghiên cứu khoa học phải có đủ tiêu chuẩn như Hiệu trưởng. Trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo để quyết định.

2. Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao;

b) Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.

3. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại.

4. Trong quá trình hoạt động, Hiệu trưởng đề nghị, Hội đồng Trường (đối với trường công lập), Hội đồng Quản trị (đối với trường tư thục) tổ chức lấy phiếu đánh giá miễn nhiệm, cách chức Phó hiệu trưởng và lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu Phó Hiệu trưởng mới, đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm.

Điều 43. Hội đồng Khoa học và Đào tạo

1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:

a) Mục tiêu, chương trình đào tạo; kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học và công nghệ của trường;

b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên.

2. Các thành viên Hội đồng khoa học và đào tạo của trường được quyền kiến nghị về kế hoạch và nội dung công việc của Hội đồng.

3. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của trường cao đẳng gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các Trưởng khoa, một số Trường phòng, Giám đốc trung tâm, một số Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm, một số Trưởng bộ môn, giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học – công nghệ của trường, một số nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế – xã hội ở ngoài trường cao đẳng.

4. Hội đồng Trường (đối với trường công lập), Hội đồng Quản trị (đối với trường tư thục) giới thiệu thành viên và tổ chức bầu thành viên Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường. Các thành viên Hội đồng Khoa học và Đào tạo bầu Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Giáo dục theo nguyên tắc đa số phiếu. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Đào tạo. Nhiệm kỳ của Hội đồng Khoa học và Đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.

5. Hội đồng Khoa học và Đào tạo họp ít nhất 6 tháng một lần và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.

Điều 44. Hội đồng tư vấn khác

Các Hội đồng tư vấn khác được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt động, cơ cấu, thành viên của các Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 45. Các phòng chức năng

1. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ và khối lượng công việc của trường, Hiệu trưởng quyết định thành lập các phòng chức năng theo cơ cấu đã được phê duyệt, thực hiện công việc chủ yếu: hành chính tổng hợp, tổ chức cán bộ, đào tạo, khoa học và công nghệ, kế hoạch – tài chính, quan hệ quốc tế, công tác sinh viên, thanh tra, khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục.

2. Các phòng chức năng có các nhiệm vụ sau đây:

a) Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực hiện các mặt công tác của trường;

b) Quản lý cán bộ, nhân viên của đơn vị mình theo sự phân cấp của Hiệu trưởng.

3. Đứng đầu các phòng là Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giúp việc cho Trưởng phòng có các phó Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng. Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng, phó Trưởng phòng đối với các trường cao đẳng công lập không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ, đối với trường tư thục không hạn chế.

Điều 46. Các khoa và bộ môn trực thuộc trường

1. Khoa là đơn vị quản lý chuyên môn của trường, có các nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường;

b) Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội;

c) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng;

đ) Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;

đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa.

2. Căn cứ vào quy mô đào tạo và đặc điểm ngành nghề đào tạo, Hiệu trưởng quyết định thành lập các khoa, bộ môn trực thuộc theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

3. Đứng đầu các khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Trưởng khoa có các Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa và Phó Trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

4. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa là những người có uy tín, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý và có trình độ từ thạc sĩ trở lên.

5. Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa các trường công lập không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Tuổi bổ nhiệm Trưởng khoa và Phó trưởng khoa các trường tư thục không hạn chế.

6. Nhiệm vụ cụ thể của khoa và bộ môn; quy trình bổ nhiệm được quy định trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường.

Điều 47. Các bộ môn thuộc khoa

1. Bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của trường cao đẳng, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.

2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn học trong Chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa;

b) Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, Chương trình, biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến ngành, chuyên ngành đào tạo được khoa và trường giao;

c) Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của trường và của khoa;

d) Cải tiến phương pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

3. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn. Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa sau khi tham khảo ý kiến của giảng viên trong bộ môn. Trưởng bộ môn là nhà khoa học có uy tín của ngành đào tạo tương ứng, có trình độ từ thạc sĩ trở lên. Nhiệm kỳ của Trưởng bộ môn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng Bộ môn do Hiệu trưởng quy định nhưng không vượt quá tuổi lao động theo quy định của Luật lao động.

Điều 48. Tổ chức nghiên cứu và phát triển

1. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong trường cao đẳng được tổ chức dưới các hình thức: trung tâm, phòng, trạm và các cơ sở nghiên cứu và phát triển khác.

Các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong trường cao đẳng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ của các tổ chức nghiên cứu và phát triển là gắn đào tạo và nghiên cứu khoa học triển khai các hoạt động khoa học, công nghệ, các dịch vụ khoa học, công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng.

3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

4. Đứng đầu trung tâm là giám đốc trung tâm, đứng đầu các phòng, trạm là trưởng phòng, trưởng trạm. Giám đốc trung tâm, trưởng phòng, trưởng trạm do Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.

Điều 49. Các cơ sở phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học

1. Các tổ chức, cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học bao gồm: thư viện; cơ sở thực hành, thực tập; phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, xưởng, trạm, trại, vườn thực nghiệm; phòng truyền thống, câu lạc bộ, nhà văn hóa – thể dục thể thao, ký túc xá, nhà ăn của cán bộ và sinh viên và các cơ sở phục vụ khác.

2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của các tổ chức, cơ sở phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

3. Hàng năm trường dành kinh phí thích hợp để bổ sung sách cho thư viện, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường.

Chương 7.

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 50. Quản lý và sử dụng tài sản

1. Tài sản của trường cao đẳng bao gồm: đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư giao cho trường quản lý và sử dụng; tài sản do trường đầu tư mua sắm, xây dựng; tài sản được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; các động sản và bất động sản và các quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyền sở hữu tài sản:

a) Tài sản của trường cao đẳng tư thục được hình thành từ vốn góp của các cổ đông thuộc sở hữu tư nhân của người góp vốn. Tổ chức và các cá nhân là chủ sở hữu số cổ phần đã góp hoặc đã mua;

b) Tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân biếu tặng; tài sản tăng thêm từ kết quả hoạt động của trường là tài sản không chia, thuộc sở hữu tập thể.

3. Hàng năm trường cao đẳng có kế hoạch bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên; bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn thu của trường để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Kinh phí đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học từ mọi nguồn vốn phải tuân thủ các quy định của Nhà nước.

4. Hàng năm, trường cao đẳng tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.

Điều 51. Nguồn tài chính

1. Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:

a) Kinh phí hoạt động thường xuyên đối với trường cao đẳng công lập được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần chi phí;

b) Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành, Chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao;

c) Kinh phí thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước (điều tra, quy hoạch, khảo sát);

d) Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế;

đ) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo dự án và kế hoạch hàng năm;

e) Vốn đối ứng của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

g) Kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của Nhà nước đối với các trường cao đẳng ngoài công lập.

2. Nguồn thu của trường cao đẳng:

a) Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định của Nhà nước;

b) Thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và các hoạt động sản xuất, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;

c) Các nguồn thu sự nghiệp khác: lãi tiền gửi ngân hàng; tiền thanh lý, khấu hao tài sản; mua sắm từ nguồn thu quy định tại khoản này.

d) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm: tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư mở rộng và phát triển nhà trường.

Điều 52. Nội dung chi của trường cao đẳng

1. Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, bao gồm:

a) Chi cho người lao động: chi tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kinh phí hoạt động công đoàn theo quy định;

b) Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ hành chính, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị phí;

c) Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học;

d) Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản cố định, trang thiết bị.

2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, như nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định.

3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ, cấp nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện theo cơ chế đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.

4. Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định đối với trường cao đẳng công lập.

5. Chi đầu tư phát triển, gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước.

6. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao.

7. Chi trả vốn vay, vốn góp.

8. Các khoản chi khác theo quy định.

Điều 53. Quản lý tài chính

1. Trường cao đẳng công lập thực hiện quản lý tài chính theo các quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

a) Trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính của Nhà nước hiện hành, nhà trường chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng các định mức chi tiêu phù hợp, đảm bảo được hoạt động thường xuyên, tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng thu nhập cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên.

b) Được vay tín dụng ngân hàng, Quỹ hỗ trợ phát triển và các quỹ khác để mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay;

c) Mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để phản ánh các khoản kinh phí thuộc nguồn thu sự nghiệp của trường; thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu;

d) Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: Dự phòng ổn định thu nhập, Khen thưởng, Phúc lợi và phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;

đ) Hàng năm, lập dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý nhà nước, Kho bạc nhà nước nơi trường mở tài khoản. Các khoản thu, chi thuộc ngân sách nhà nước phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo đúng quy định hiện hành. Kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng;

e) Tổ chức công tác kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Các đơn vị có thu, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng của trường cao đẳng phải chấp hành chế độ báo cáo tài chính định kỳ với nhà trường theo đúng quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân riêng phải thực hiện quản lý tài chính thông qua Phòng Kế hoạch – Tài chính (hoặc Phòng Kế toán – Tài vụ) của nhà trường;

g) Thực hiện chế độ kiểm toán; định kỳ tự tổ chức thanh tra, kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng, quản lý tiền vốn, tài sản; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các trường cao đẳng tư thục được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Chương 8.

QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

Điều 54. Trách nhiệm của trường cao đẳng

1. Trường cao đẳng thông báo công khai về:

a) Chỉ tiêu, điều kiện, kế hoạch và phương thức tuyển sinh mới hàng năm; Quy chế về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ, các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định riêng của trường liên quan đến tổ chức đào tạo, điều kiện học tập, quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên;

b) Điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, điều kiện phục vụ học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của người học tại trường;

c) Số liệu thống kê hàng năm về người tốt nghiệp và có được việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.

2. Trường cao đẳng chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội; thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường; xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa, khoa học tại địa phương nơi trường đặt trụ sở.

3. Trường cao đẳng chủ động thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, tạo điều kiện để xã hội có thể tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo; hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp; giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh.

4. Trường cao đẳng có Website riêng, thường xuyên cập nhật thông tin nêu ở khoản 1 Điều này và các thông tin khác về tổ chức hoạt động của trường.

Điều 55. Quan hệ giữa trường cao đẳng với các Bộ, ngành, với các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh.

1. Trường cao đẳng chủ động phối hợp với các cơ sở giáo dục khác, các cơ sở nghiên cứu khoa học, các cơ sở thực hành, các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên trao đổi kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu, tham quan, thực tập, thực hành rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ vào sản xuất, gắn việc giảng dạy, học tập với các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội.

2. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên và việc tuyển dụng người học đã tốt nghiệp.

Điều 56. Quan hệ giữa trường cao đẳng với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, cơ quan thông tin đại chúng.

Trường cao đẳng chủ động phối hợp với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh cho sinh viên, phát hiện và bồi dưỡng những sinh viên có năng khiếu về các hoạt động này; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cho sinh viên và tuyên truyền cho nhà trường.

Điều 57. Quan hệ giữa trường cao đẳng với chính quyền địa phương các cấp

Trường cao đẳng chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội nơi trường đặt trụ sở trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống xã hội và đào tạo nhân lực cho địa phương; đảm bảo trật tự, an ninh, bảo đảm môi trường học tập, cảnh quan sư phạm và an toàn cho người học; ngăn chặn các tội phạm và tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

Chương 9.

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 58. Thanh tra, kiểm tra

1. Trường cao đẳng tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Trường cao đẳng chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 59. Khen thưởng

Cá nhân, tập thể trường cao đẳng thực hiện tốt Điều lệ này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, khoa học và công nghệ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 60. Xử lý vi phạm

Cá nhân, tập thể nào làm trái với các quy định của Điều lệ này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành và của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

14_2010_TT-BGDĐT BAN HÀNH DANH MỤC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO CẤP IV TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2010 và thay thế Quyết định số 2301/QĐ-LB ngày 22 tháng 12 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Danh mục ngành đào tạo đại học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 14/2010/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2010

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO CẤP IV TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 38/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, đại học.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2010 và thay thế Quyết định số 2301/QĐ-LB ngày 22 tháng 12 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Danh mục ngành đào tạo đại học nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Ban Tuyên giáo TW;
– Uỷ ban VHGD,TN,TNNĐ của QH;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Như Điều 3 (để thực hiện);
– Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, Vụ GDĐH, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

15_2009_TT-BGDĐT VỀ DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU CẤP TIỂU HỌC DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Căn cứ vào Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư này, các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc mua sắm, tự làm, sưu tầm, bảo quản và sử dụng thiết bị phục vụ dạy học tại các trường Tiểu học.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 15/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU CẤP TIỂU HỌC

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học; Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành Thông tư như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học.

Điều 2. Căn cứ vào Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư này, các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc mua sắm, tự làm, sưu tầm, bảo quản và sử dụng thiết bị phục vụ dạy học tại các trường Tiểu học.

Thông tư này thay thế cho các quyết định:

– Quyết định số 09/2002/QĐ/BGD&ĐT ngày 21/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 theo Chương trình tiểu học;

– Quyết định số 12/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 2;

– Quyết định số 23/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 09/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 2 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2003;

– Quyết định số 03/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3;

– Quyết định số 20/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 8 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/02/2004; Quyết định số 10/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt Bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 8;

– Quyết định số 15/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 4;

– Quyết định số 38/2006/QĐ-BGDĐT ngày 07/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 5.

Các quy định trước đây, trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2009.

Điều 4. Chánh Văn phòng; Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học; Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– VP Chủ tịch nước;
– VP Chính phủ; (để b/c)
– Ban TGTW;
– Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp);
– Bộ trưởng;
– Các Thứ trưởng;
– Công báo;
– Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Như điều 4;
– Website của Chính phủ;
– Website của Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Cục CSVCTBTH, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.