24_2010_TT-BGDĐT BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Các Ông (Bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 24/2010/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2010

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú.

Điều 2: Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2010.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Nơi nhận: 
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– UBVHGD-TTN và NĐ của QH;
– Hội đồng Quốc gia giáo dục;
– Ban Tuyên giáo TƯ;
– Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL)
– Công báo;
– Kiểm toán nhà nước;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GDĐT;
– Như Điều 3 (để thực hiện);
– Lưu VT, Vụ GDDT, Vụ PC

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Nghĩa

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 24 /2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây viết tắt là trường PTDTBT) bao gồm: thành lập trường PTDTBT; xét duyệt học sinh bán trú; tổ chức hoạt động giáo dục trong trường PTDTBT; nhiệm vụ của hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên và học sinh bán trú; khen thưởng và xử lý vi phạm.

2. Quy chế này áp dụng đối với trường PTDTBT, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trong các trường PTDTBT.

3. Trường PTDTBT được tổ chức và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường phổ thông) và các quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh bán trú

1. Trường PTDTBT là trường chuyên biệt, được Nhà nước thành lập cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. Trường PTDTBT có số lượng học sinh bán trú theo quy định.

2. Học sinh bán trú là học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, được cấp có thẩm quyền cho phép ở lại trường để học tập trong tuần, do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

Điều 3. Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc bán trú

Trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ sau:

1. Hằng năm đề xuất chỉ tiêu, lập kế hoạch và tham gia xét duyệt học sinh bán trú;

2. Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc;

3. Tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục, lao động, văn hóa thể thao và tổ chức nuôi dưỡng phù hợp với học sinh bán trú.

Điều 4. Tên trường

1. Tên trường được quy định như sau: Trường + phổ thông dân tộc bán trú + cấp học + tên riêng.

2. Tên trường được ghi trên quyết định thành lập trường, biển trường, con dấu và các giấy tờ giao dịch.

Điều 5. Cơ sở vật chất và thiết bị của trường phổ thông dân tộc bán trú

Trường phổ thông dân tộc bán trú có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra còn có:

1. Nhà ở, giường nằm, nhà tắm và công trình vệ sinh cho học sinh bán trú;

2. Nhà bếp, phòng ăn, công trình nước sạch cùng các trang thiết bị kèm theo;

3. Các dụng cụ thể dục thể thao, nhạc cụ, báo chí, văn hóa phẩm … phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao cho học sinh bán trú.

Điều 6. Chính sách đối với trường phổ thông dân tộc bán trú

1. Trường PTDTBT được hưởng chính sách như đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học công lập, ngoài ra còn được Nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục học sinh bán trú theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

2. Cán bộ quản lý và giáo viên được hưởng chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Ngoài định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập, trường PTDTBT được hợp đồng thêm nhân viên làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, bảo vệ theo hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

4. Nhân viên và học sinh bán trú được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.

Chương II

THÀNH LẬP TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ

Điều 7. Điều kiện thành lập trường

Trường PTDTBT được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đề án phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng xây dựng và phát triển nhà trường. Trong phương hướng xây dựng và phát triển nhà trường, cần bảo đảm có ít nhất 50% học sinh của trường là người dân tộc thiểu số và ít nhất 25% học sinh (đối với trường PTDTBT tiểu học), 50% học sinh (đối với trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở, trường PTDTBT trung học cơ sở) là học sinh bán trú, các tỷ lệ này ổn định.

Điều 8. Thẩm quyền thành lập, cho phép và đình chỉ hoạt động giáo dục

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập trường PTDTBT.

2. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định cho phép hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục của trường PTDTBT.

Điều 9. Hồ sơ, thủ tục thành lập trường

1. Hồ sơ đề nghị thành lập trường gồm:

a) Tờ trình đề nghị thành lập trường PTDTBT;

b) Đề án thành lập trường theo các nội dung được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.

2. Thủ tục thành lập trường PTDTBT

a) Lập hồ sơ đề nghị thành lập trường

– Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này (đối với trường PTDTBT thành lập mới).

– Nhà trường lập hồ sơ đề nghị thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này (đối với trường PTDTBT được thành lập trên cơ sở trường phổ thông).

b) Phòng giáo dục và đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định theo nội dung của đề án thành lập trường quy định tại Điều 7 của Quy chế này; trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định thành lập trường PTDTBT.

c) Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường.

Trường hợp chưa quyết định thành lập trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo cho phòng giáo dục và đào tạo biết rõ lý do và hướng giải quyết.

Điều 10. Điều kiện để được cho phép hoạt động giáo dục

1. Có quyết định thành lập trường.

2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục của trường PTDTBT được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn và thuận lợi cho người học, người dạy và nhân viên phục vụ.

4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học tương ứng.

5. Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường PTDTBT.

6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục của trường PTDTBT.

7. Có quy định về tổ chức hoạt động bán trú của trường.

Điều 11. Hồ sơ, thủ tục để được cho phép hoạt động giáo dục

1. Hồ sơ đề nghị để được cho phép hoạt động giáo dục

Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục.

2. Thủ tục đề nghị để được cho phép hoạt động giáo dục

a) Trường PTDTBT làm tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục.

b) Phòng giáo dục và đào tạo tiếp nhận hồ sơ, xem xét điều kiện để cho phép hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký quyết định thành lập, trường được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 10; hết thời hạn trên, nếu không đủ điều kiện thì phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi quyết định thành lập.

Điều 12. Đình chỉ hoạt động và chuyển đổi trường phổ thông dân tộc bán trú

1. Trường PTDTBT không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 10 của Quy chế này thì bị đình chỉ hoạt động giáo dục.

2. Trường PTDTBT không đảm bảo tỷ lệ học sinh dân tộc và tỷ lệ học sinh bán trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này trong vòng 3 năm liền thì chuyển thành trường phổ thông công lập.

a) Trường PTDTBT lập tờ trình đề nghị cho phép chuyển đổi. Trong tờ trình cần nêu rõ phương án sử dụng cơ sở vật chất của trường, chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên và học sinh sau chuyển đổi.

b) Phòng giáo dục và đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các ngành hữu quan ở cấp huyện thẩm định và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển đổi trường PTDTBT thành trường phổ thông công lập.

Chương III

XÉT DUYỆT HỌC SINH BÁN TRÚ

Điều 13. Đối tượng xét duyệt

1. Học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở có đủ các điều kiện:

a) Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn và các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

b) Do điều kiện nhà ở xa trường hoặc do địa hình cách trở, giao thông khó khăn, học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với điểm b Khoản 1 của Điều này.

2. Tỷ lệ học sinh dân tộc Kinh không quá 10% chỉ tiêu học sinh bán trú hàng năm của trường PTDTBT.

Điều 14. Hội đồng xét duyệt

1. Thành phần: Hội đồng có ít nhất 07 thành viên (do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập), gồm:

– Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo UBND xã nơi đặt trường PTDTBT;

– Phó Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng trường PTDTBT;

– Uỷ viên thường trực: Cán bộ hoặc giáo viên phụ trách học sinh bán trú;

– Các uỷ viên: Công an xã, Ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện một số ban ngành của xã (đối với trường liên xã có thêm đại diện UBND xã có học sinh xin bán trú).

2. Nhiệm vụ: Xét duyệt học sinh bán trú theo chỉ tiêu được phê duyệt.

Điều 15. Tổ chức xét duyệt

1. Kế hoạch xét duyệt.

Nhà trường lập kế hoạch xét duyệt học sinh bán trú trình phòng giáo dục và đào tạo.

2. Hồ sơ xét duyệt gồm:

a) Đơn xin bán trú có ý kiến của bố, mẹ hoặc người giám hộ;

b) Bản phô tô sổ hộ khẩu có công chứng.

3. Quy trình xét duyệt:

a) Học sinh nộp hồ sơ cho nhà trường;

b) Nhà trường tập hợp hồ sơ và lập danh sách;

c) Hội đồng xét duyệt tổ chức xét duyệt;

d) Phê duyệt và công bố kết quả

– Hội đồng xét duyệt thông báo công khai danh sách dự kiến được xét duyệt trong 5 ngày, trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt chính thức,

– Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả xét duyệt,

– Uỷ ban nhân dân cấp xã và trường PTDTBT công bố kết quả xét duyệt học sinh bán trú trước khai giảng ít nhất 30 ngày;

đ) Giải quyết khiếu nại: Hội đồng xét duyệt giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt học sinh bán trú (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả.

Chương IV

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ

Điều 16. Hoạt động dạy và học

Trường PTDTBT tổ chức hoạt động dạy và học theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Hoạt động dạy và học phải phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học sinh dân tộc.

Điều 17. Hoạt động giáo dục, lao động, văn hóa thể thao và tổ chức nuôi dưỡng

1. Giáo dục tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc, kỹ năng sống, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường cho học sinh.

2. Giáo dục lao động của trường PTDTBT bao gồm: lao động công ích và lao động sản xuất để cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập của học sinh.

3. Hoạt động văn hóa, thể thao bao gồm: sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao; tham quan, lễ hội, tết dân tộc, giao lưu văn hóa khác nhằm góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá của các dân tộc, xoá bỏ các tập tục lạc hậu.

4. Tổ chức nấu ăn tập thể cho học sinh bán trú đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; chăm sóc sức khỏe cho học sinh bán trú.

Chương V

NHIỆM VỤ CỦA HIỆU TRƯỞNG, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH

Điều 18. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng

Hiệu trưởng trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra còn có các nhiệm vụ sau:

1. Nắm vững chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, có hiểu biết về phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc của địa phương;

2. Biết sử dụng ít nhất một tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương để giao tiếp với học sinh và cộng đồng;

3. Phối hợp với chính quyền, các cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội ở địa phương trong quản lí, chăm sóc học sinh bán trú.

Điều 19. Nhiệm vụ của giáo viên

Giáo viên trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ sau:

1. Biết sử dụng ít nhất một tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương để giao tiếp với học sinh và cộng đồng;

2. Tìm hiểu, nắm vững phong tục tập quán và đặc điểm tâm lý học sinh các dân tộc nơi công tác;

3. Vận dụng phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh dân tộc; tham gia quản lý, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp.

Điều 20. Nhiệm vụ của nhân viên

Nhân viên trường PTDTBT thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ trường phổ thông, nhiệm vụ trong hợp đồng và các nhiệm vụ sau:

1. Học ít nhất một tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương để sử dụng trong giao tiếp với học sinh và cộng đồng;

2. Tìm hiểu phong tục tập quán và đặc điểm tâm lý học sinh các dân tộc thiểu số nơi công tác.

Điều 21. Nhiệm vụ của học sinh bán trú

Học sinh bán trú thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường phổ thông, nội quy nội trú của nhà trường giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tham gia các hoạt động của trường PTDTBT.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 22. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 23. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

26_2008_TT-BGDĐT HƯỚNG DẪN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHONG TẶNG DANH HIỆU TIẾN SĨ DANH DỰ DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự cho các nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam (sau đây gọi chung là người được đề nghị).

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
—–

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-

Số: 26/2008/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHONG TẶNG DANH HIỆU TIẾN SĨ DANH DỰ

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; căn cứ Điều 32 Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự cho các nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam (sau đây gọi chung là người được đề nghị).

2. Mục đích của việc phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự

Việc phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự nhằm mục đích tôn vinh, ghi nhận công lao của các nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, của các nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam; tăng cường tình hữu nghị và sự hợp tác giữa Việt Nam với các nước.

3. Điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự

a) Đối với các nhà giáo, nhà khoa học: là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, được một cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi là cơ sở đào tạo tiến sĩ) của Việt Nam công nhận và đồng ý phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự;

b) Đối với các nhà hoạt động chính trị, xã hội: có uy tín quốc tế, có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho tình hữu nghị, cho sự phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam, được Đại sứ quán nước đó gửi công hàm đề nghị phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự và được một cơ sở đào tạo tiến sĩ chấp thuận.

4. Thẩm quyền phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự

Thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ ra quyết định phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự cho người được đề nghị.

5. Mẫu bằng tiến sĩ danh dự

Bằng tiến sĩ danh dự do cơ sở đào tạo tiến sĩ thiết kế theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mẫu bằng tiến sĩ danh dự. Mẫu bằng tiến sĩ danh dự của cơ sở đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cơ sở đào tạo tiến sĩ in và cấp phát, quản lý theo các quy định hiện hành.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHONG TẶNG

1. Hồ sơ xét phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự

Đơn vị có chức năng hợp tác quốc tế thuộc cơ sở đào tạo tiến sĩ lập hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự gửi Thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của đơn vị có chức năng hợp tác quốc tế thuộc cơ sở đào tạo tiến sĩ đề nghị và giới thiệu thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam đối với người được đề nghị;

b) Lý lịch khoa học của người được đề nghị có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại;

c) Công hàm của Đại sứ quán tại Việt Nam của nước có người được đề nghị phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự (nếu người đó là nhà hoạt động chính trị, xã hội người nước ngoài);

d) Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Bộ Công an cho ý kiến về người được đề nghị để đảm bảo người được đề nghị hiện không vi phạm pháp luật của Việt Nam, pháp luật của nước họ và các tập quán quốc tế.

2. Trình tự và thủ tục phong tặng

a) Sau khi nhận đủ các hồ sơ quy định tại khoản 1 mục II thông tư này, trong thời gian 15 ngày làm việc, cơ sở đào tạo tiến sĩ tổ chức họp Hội đồng khoa học xem xét về tính xác thực của thành tích công lao đóng góp cho nền giáo dục, khoa học của Việt Nam của người được đề nghị; thông qua biên bản và quyết nghị của Hội đồng khoa học về việc đồng ý đề nghị hoặc không đồng ý đề nghị phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự cho người được đề nghị;

b) Căn cứ quyết nghị của Hội đồng khoa học, trong thời gian không quá 10 ngày làm việc sau khi Hội đồng khoa học họp, thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ ra quyết định phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự, tổ chức lễ trao tặng bằng tiến sĩ danh dự cho người được đề nghị theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định và hướng dẫn trước đây trái với các quy định và hướng dẫn tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Sau khi có quyết định phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự cho người được đề nghị, thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ có trách nhiệm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (kèm theo một bản quyết định phong tặng và một bản sao bằng tiến sĩ danh dự) để theo dõi và lưu trữ.

Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ sở đào tạo tiến sĩ phản ảnh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để kịp thời giải quyết.

 


Nơi nhận:
 
– VP Quốc hội (để báo cáo);
– VP Chính phủ (để báo cáo);
– Ban Tuyên giáo TƯ (để báo cáo);
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
– Các cơ sở đào tạo tiến sĩ;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Các đơn vị thuộc Bộ GD&ĐT;
– Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, Vụ GDĐH, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

Bành Tiến Long

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

26_2009_TT-BGDĐT VỀ VIỆC MẶC ĐỒNG PHỤC VÀ LỄ PHỤC TỐT NGHIỆP CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Đồng phục là trang phục được sử dụng cho toàn bộ học sinh, sinh viên của một trường mặc khi đến trường nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, danh dự, lòng tự hào với truyền thống của nhà trường, thể hiện sự bình đẳng giữa các học sinh, sinh viên góp phần xây dựng môi trường học tập, nếp sống văn hoá.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 26/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MẶC ĐỒNG PHỤC VÀ LỄ PHỤC TỐT NGHIỆP CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên.

2. Đối tượng áp dụng

a) Quy định về đồng phục áp dụng đối với học sinh, sinh viên.

b) Quy định về lễ phục áp dụng đối với học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng

Điều 2. Đồng phục, lễ phục

1. Đồng phục là trang phục được sử dụng cho toàn bộ học sinh, sinh viên của một trường mặc khi đến trường nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, danh dự, lòng tự hào với truyền thống của nhà trường, thể hiện sự bình đẳng giữa các học sinh, sinh viên góp phần xây dựng môi trường học tập, nếp sống văn hoá.

Đồng phục bao gồm: Quần đồng màu, áo đồng màu (áo sơ mi, áo khoác hoặc áo dài), phù hiệu, giày hoặc dép.

2. Lễ phục là trang phục được sử dụng cho học sinh, sinh viên của một trường (hoặc một ngành) mặc trong buổi lễ nhận bằng tốt nghiệp của các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp, tạo sự trang trọng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, danh dự, lòng tự hào của người học, tôn vinh nghề nghiệp, thể hiện nét đẹp văn hoá của dân tộc Việt Nam.

Lễ phục bao gồm: áo, mũ và biểu trưng (logo) của trường (nếu có).

Điều 3. Nguyên tắc mặc đồng phục, lễ phục

1. Nguyên tắc mặc đồng phục

a) Bảo đảm tính thẩm mỹ, phù hợp với giới tính, lứa tuổi của học sinh, sinh viên và bản sắc văn hóa của dân tộc, đặc điểm của từng địa phương, đồng thời đảm bảo tính ổn định, thể hiện truyền thống của nhà trường.

b) Phù hợp với điều kiện thời tiết, thuận tiện cho việc học tập, sinh hoạt ở trường và tham gia các hoạt động khác.

c) Bảo đảm tiết kiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng địa phương, từng trường.

2. Nguyên tắc mặc lễ phục

a) Bảo đảm tính thống nhất trong từng trường hoặc từng ngành đào tạo.

b) Đảm bảo tính thẩm mỹ, tính giáo dục trong các buổi lễ trao bằng tốt nghiệp.

c) Đảm bảo phân biệt người tốt nghiệp các trình độ được đào tạo: trung cấp, đại học.

d) Đảm bảo tính khoa học, thể hiện nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam.

3. Trường hợp được các tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài nước tài trợ kinh phí thì đồng phục, lễ phục phải đảm bảo quy định tại văn bản này, không được lạm dụng việc tài trợ để quảng cáo.

4. Khuyến khích học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số sử dụng trang phục dân tộc mình trong ngày lễ, ngày tết, ngày hội và trong những ngày nhà trường không quy định mặc đồng phục.

Điều 4. Tiêu chuẩn đồng phục

1. Đồng phục mùa hè bao gồm:

a) áo sơ mi và quần âu hoặc bộ áo dài truyền thống.

b) Giày hoặc dép có quai hậu.

c) Phù hiệu của trường được gắn ở ngực áo bên trái hoặc mặt ngoài giữa cánh tay áo bên trái (đối với học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông); gắn ở ngực áo bên trái (đối với học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học).

Đối với nữ sinh, nếu sử dụng váy thì chiều dài váy phải trùm quá đầu gối.

Nếu chọn bộ áo dài làm đồng phục thì chỉ thực hiện đối với nữ sinh trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học.

2. Đồng phục mùa đông bao gồm:

a) áo khoác.

b) Quần âu hoặc váy như đồng phục mùa hè (đối với nữ).

c) Phù hiệu của trường được gắn ở ngực áo bên trái hoặc mặt ngoài giữa cánh tay áo bên trái (đối với học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông); gắn ở ngực áo bên trái (đối với học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp, sinh viên cơ sở giáo dục đại học)

3. Ngoài những ngày quy định mặc đồng phục, các ngày còn lại khi đến trường học sinh, sinh viên phải mặc gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo tính nghiêm túc.

Điều 5. Tiêu chuẩn lễ phục

1. áo: áo khoác ngoài nhẹ, rộng, dài quá đầu gối, chất liệu vải thoáng, mát, trang trí lịch sự, trang trọng thích hợp cho dùng cả mùa hè và mùa đông, thể hiện tính hiện đại và nét đẹp văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam.

2. Mũ: màu của mũ phù hợp với màu của áo, đảm bảo tính thẩm mỹ, trang trọng.

3. Biểu trưng (logo) của trường được gắn ở ngực áo bên trái.

4. Khi nhà trường chưa quy định được lễ phục riêng, có thể sử dụng: bộ comple màu sẫm, áo sơ mi, cravat đối với nam; bộ comple hoặc bộ áo dài truyền thống đối với nữ.

Điều 6. Trách nhiệm của Giám đốc sở giáo dục và đào tạo

1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi phụ trách tổ chức triển khai thực hiện quy định tại Thông tư này.

2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện mặc đồng phục đối với các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi phụ trách.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục phổ thông

1. Tùy theo khí hậu, thời tiết các vùng, miền, căn cứ vào điều kiện của nhà trường, được cha mẹ học sinh đồng thuận về chủ trương, Hiệu trưởng quyết định việc mặc đồng phục và quy định kiểu dáng, màu sắc, số ngày mặc đồng phục trong tuần.

2. Trường hợp cần có sự thay đổi kiểu dáng, màu sắc đồng phục phải được sự đồng ý của Hội đồng trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh.

3. Phụ huynh học sinh hoặc Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức việc may hoặc mua đồng phục theo đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của nhà trường.

Điều 8. Trách nhiệm của các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp

1. Tùy theo khí hậu, thời tiết các vùng, miền, căn cứ vào điều kiện của nhà trường, được sự đồng thuận về chủ trương của Hội đồng trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên nhà trường (nếu có), Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp quyết định việc mặc đồng phục, lễ phục, quy định về kiểu dáng, màu sắc và chỉ đạo tổ chức mặc lễ phục của học sinh, sinh viên tốt nghiệp.

2. Học sinh, sinh viên hoặc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên nhà trường (nếu có) tổ chức việc may hoặc mua đồng phục theo đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của nhà trường.

Điều 9. Kinh phí

Kinh phí cho việc may, mua, thuê, mượn đồng phục và lễ phục lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của nhà trường, đóng góp của học sinh, sinh viên hoặc các nguồn thu hợp pháp khác và phải được công khai thu, chi.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2009.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp và Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
– Ban Tuyên giáo Trung ương;
– Kiểm toán nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Các Website: Chính phủ, Bộ GD&ĐT;
– Các sở giáo dục & đào tạo; các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;
– Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ;
– Lưu: VT, Vụ PC, Vụ CTHSSV.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

 

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

26-TT THỰC HIỆN NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM DO BỘ GIÁO DỤC BAN HÀNH

Để thể hiện đầy đủ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với đội ngũ giáo viên; để nêu rõ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp đào tạo lớp người mới xây dựng chủ nghĩa xã hội bảo vệ Tổ quốc; để phát huy truyền thống của nhân dân ta luôn tôn trọng, quý mến thầy giáo, cô giáo, ngày 28 tháng 9 năm 1982 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 167-HĐBT về ngày Nhà giáo Việt Nam .

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 26-TT

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 1982

THÔNG TƯ

CỦA BỘ GIÁO DỤC SỐ 26-TT NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 1982 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM

Để thể hiện đầy đủ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với đội ngũ giáo viên; để nêu rõ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp đào tạo lớp người mới xây dựng chủ nghĩa xã hội bảo vệ Tổ quốc; để phát huy truyền thống của nhân dân ta luôn tôn trọng, quý mến thầy giáo, cô giáo, ngày 28 tháng 9 năm 1982 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 167-HĐBT về ngày Nhà giáo Việt Nam .

Sau khi thoả thuận với Công đoàn giáo dục, Bộ hướng dẫn thực hiện ngày Nhà giáo Việt Nam như sau:

1. Ngày Nhà giáo Việt Nam được tổ chức thống nhất trong cả nước vào ngày 20 tháng 11 hàng năm trong tất cả các trường học ở các cấp, thuộc các ngành học mẫu giáo, bổ túc văn hoá, phổ thông và sư phạm.

2. a) Hàng năm, từ tháng 10, các cấp quản lý giáo dục Công đoàn giáo dục cần chủ động báo cáo với các cấp chính quyền, đoàn thể để có cuộc họp nhằm xem xét tình hình công tác và hoạt động của đội ngũ giáo viên; kiểm điểm việc đã làm và đề ra những việc cần tiếp tục làm.

Cần chú ý những vấn đề quan trọng sau:

– Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách của Nhà nước đã ban hành cho giáo viên như cung cấp lương thực, thực phẩm, phân phối vải, chăm sóc sức khoẻ, điều kiệm ăn ở, làm việc, nghỉ ngơi, chế độ lương và quan tâm giáo dục, bồi dưỡng chính trị, đạo đức phát triển Đảng… để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên ngày càng vững mạnh.

– Trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình đội ngũ hiện nay, yêu cầu cô giáo, thầy giáo nâng cao hơn nữa nhận thức về vinh dự, trách nhiệm, ra sức phấn đấu làm tốt nhiệm vụ của mình góp phần đào tạo lớp người mới xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

b) Trước hoặc trong ngày 20 tháng 11, cán bộ quản lý giáo dục cần có kế hoạch để các đồng chí lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền, hội đồng giáo dục, hội cha mẹ học sinh, cơ quan, xí nghiệp, đoàn thể, phụ nữ, thanh niên đi thăm hỏi, tổ chức họp mặt thân mật và động viên khen thưởng những giáo viên, công nhân viên, cán bộ giáo dục có thành tích (kể cả các cán bộ, giáo viên đã nghỉ hưu).

c) Cần tuyên truyền sâu rộng ý nghĩa ngày Nhà giáo Việt Nam trong mọi ngành mọi giới ở các cấp.

Nên tận dụng các phương tiện thông tin, các cuộc họp để tuyên truyền, biểu dương những việc làm thiết thực thể hiện sự thấm nhuần sâu sắc ý nghĩa ngày Nhà giáo Việt Nam của mọi ngành, mọi giới trong xã hội ta.

3. Trong ngày 20 tháng 11, các trường học có thể sắp xếp lại việc học tập, giảng dạy để giáo viên được nghỉ và tham gia các sinh hoạt của trường và địa phương.

Từng trường học cần có những hình thức sinh hoạt phong phú, gọn nhẹ như giới thiệu truyền thống nhà giáo; kể lại những kỷ niệm sâu sắc nhất trong nghề dạy học; trích đọc thư của học sinh gửi về trường; mời học sinh có nhiều thành tích trong sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu về trường nói chuyện; hội thảo về vinh dự, trách nhiệm của cô giáo, thầy giáo; giáo dục lòng yêu nghề, yêu trẻ cho học sinh trường sư phạm; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao …

Các trường học cần sơ kết thi đua và phát động đợt thi đua mới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra trong học kỳ I.

Từ nhiều năm nay , các địa phương đã có kinh nghiệm tổ chức ngày 20 tháng 11. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định của Hội đồng Bộ trưởng bảo dảm được ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam, các địa phương cần thực hiện thông tư này và vận dụng các kinh nghiệm tốt để ngày 20 tháng 11 hàng năm được tổ chức thật trọng thể, thiết thực, tránh hình thức phô trương, gây phiền hà cho học sinh và cha mẹ học sinh.

 

Hồ Trúc

(Đã ký)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

28_2009_TT-BGDĐT VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 28/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2009 và thay thế Thông tư số 49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 của Bộ Giáo dục. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng TW;
– Ban tuyên giáo TW;
– Văn phòng và UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
– Các Sở GD&ĐT (để triển khai thực hiện);
– Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
– Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu VT, Cục NGCBQLGD, Vụ Pháp chế.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định chế độ làm việc đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm: nhiệm vụ của giáo viên; thời gian làm việc trong một năm; định mức tiết dạy; chế độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Văn bản này áp dụng đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy, giáo viên làm công tác quản lý ở các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường lớp dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung là các trường phổ thông).

2. Quy định này không áp dụng với giáo viên giảng dạy ở cơ sở giáo dục phổ thông của nước ngoài mở tại Việt Nam và giáo viên giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục phổ thông.

Chương II

NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN, ĐỊNH MỨC THỜI GIAN LÀM VIỆC

Điều 3. Nhiệm vụ của giáo viên

Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học, Điều lệ Trường Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông và Trường phổ thông có nhiều cấp học.

Điều 4. Nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp

Ngoài các nhiệm vụ đối với giáo viên quy định tại Điều 3 của Quy định này, giáo viên làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau:

1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp;

2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;

3. Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;

4. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức;

5. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

Điều 5. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm

1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:

a) 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

b) 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.

c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.

d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.

2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:

a) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

b) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.

c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.

d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.

3. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:

a) Thời gian nghỉ hè của giáo viên thay cho nghỉ phép hằng năm là 02 tháng, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có);

b) Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.

Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.

Điều 6. Định mức tiết dạy

Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:

1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;

2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông;

Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;

Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.

3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành.

Điều 7. Định mức tiết dạy đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường phổ thông có nhiệm vụ giảng dạy một số tiết để nắm được nội dung, chương trình giáo dục và tình hình học tập của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.

2. Hiệu trưởng dạy 2 tiết/tuần. Phó hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần.

Chương III

CHẾ ĐỘ GIẢM ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY VÀ QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN KHÁC RA TIẾT DẠY

Điều 8. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn

1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần.

2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên, trường bán trú được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật được giảm 3 tiết/tuần.

3. Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần.

4. Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được tính giảm từ 2 – 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.

5. Tổ trưởng bộ môn được giảm 3 tiết/tuần.

Điều 9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường

1. Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ nhà trường, chủ tịch công đoàn trường hạng I được giảm 4 tiết/tuần, các trường hạng khác được giảm 3 tiết/tuần.

2. Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông.

3. Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.

4. Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 2tiết/tuần.

5. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.

Điều 10. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác

1. Giáo viên được tuyển dụng bằng hợp đồng làm việc lần đầu được giảm 2 tiết/tuần.

2. Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần lễ được giảm 3 tiết (đối với giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở) và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu học).

Điều 11. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy

1. Giáo viên dạy môn chuyên tại các trường chuyên, lớp chuyên, 1 tiết dạy môn chuyên được tính bằng 3 tiết định mức.

2. Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên còn phải thực hiện những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của Hiệu trưởng. Việc quy đổi những hoạt động này ra tiết dạy để tính số giờ giảng dạy cho từng giáo viên được thực hiện như sau:

a) Đối với giáo viên được huy động làm cộng tác viên thanh tra thì thời gian làm việc một buổi được tính bằng 5 tiết định mức.

b) Đối với giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì 1 tiết giảng dạy thực tế được tính bằng 1,5 tiết định mức.

c) Báo cáo ngoại khóa cho học sinh do nhà trường tổ chức (có giáo án hoặc đề cương báo cáo) thì số tiết báo cáo thực tế được tính tương đương số tiết định mức.

d) Hiệu trưởng căn cứ tình hình thực tế quy định việc quy đổi tiết dạy đối với các công việc chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ làm việc của giáo viên tại quy định này; hằng năm báo cáo định kỳ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 13. Trách nhiệm của Hiệu trưởng trường phổ thông

Hiệu trưởng trường phổ thông chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ làm việc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chế độ làm việc theo Quy định này.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

30_2009_TT-BGDĐT QUY ĐỊNH CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở giáo dục, các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 30/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP Ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010″;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở giáo viên trung học phổ thông.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2009.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở giáo dục, các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

 

QUY ĐỊNH

CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ, GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (sau đây gọi chung là giáo viên trung học) bao gồm: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học; đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo Chuẩn nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Chuẩn).

2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên trung học giảng dạy tại trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Mục đích ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học

1. Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học.

3. Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học.

4. Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.

Điều 3. Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chuẩn.

3. Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.

4. Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức độ đạt được của tiêu chí.

Chuẩn gồm 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí.

Chương II

CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC

Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị

Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị – xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp

Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.

3. Tiêu chí 3. ứng xử với học sinh

Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.

4. Tiêu chí 4. ứng xử với đồng nghiệp

Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.

5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong

Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.

Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục

1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục

Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục

Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học

1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học

Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học

Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.

3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học

Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.

4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học

Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.

5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học

Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.

6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập

Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học

Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.

8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục

1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục

Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.

3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.

4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội… theo kế hoạch đã xây dựng.

5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục

Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.

6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh

Đánh giá kết quả rèn luyện đạo dực của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.

Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội

1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng

Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.

2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội

Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.

Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp

1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện

Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.

2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục

Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.

Chương III

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN THEO CHUẨN

Điều 10. Yêu cầu của việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn

1. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo Chuẩn phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng phẩm chất, năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương.

2. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn được quy định tại Chương II của văn bản này.

Điều 11. Phương pháp đánh giá, xếp loại giáo viên

1. Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua xem xét các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, là số nguyên; nếu có tiêu chí chưa đạt 1 điểm thì không cho điểm.

Với 25 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 100.

2. Việc xếp loại giáo viên phải căn cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt được theo từng tiêu chí, thực hiện như sau:

a) Đạt chuẩn:

– Loại xuất sắc: Tất cả các tiêu chí đạt từ 3 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất 15 tiêu chí đạt 4 điểm và có tổng số điểm từ 90 đến 100.

– Loại khá: Tất cả các tiêu chí đạt từ 2 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất 15 tiêu chí đạt 3 điểm, 4 điểm và có tổng số điểm từ 65 đến 89.

– Loại trung bình: Tất cả các tiêu chí đều đạt từ 1 điểm trở lên nhưng không xếp được ở các mức cao hơn.

b) Chưa đạt chuẩn – loại kém: Tổng số điểm dưới 25 hoặc từ 25 điểm trở lên nhưng có tiêu chí không được cho điểm.

Điều 12. Quy trình đánh giá, xếp loại

Quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn được tiến hành trình tự theo các bước:

– Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loại (theo mẫu phiếu tại Phụ lục 1);

– Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại (theo mẫu phiếu tại Phụ lục 2 và 3);

– Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại giáo viên (theo mẫu phiếu tại Phụ lục 4); kết quả được thông báo cho giáo viên, tổ chuyên môn và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên

1. Đánh giá, xếp loại giáo viên được thực hiện hằng năm vào cuối năm học.

2. Đối với giáo viên trường công lập, ngoài việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn còn phải thực hiện đánh giá, xếp loại theo các quy định hiện hành.

Điều 14. Trách nhiệm của các nhà trường, địa phương và bộ ngành liên quan

1. Các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên trung học theo quy định của Thông tư này; lưu hồ sơ và báo cáo kết quả thực hiện về các cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

2. Phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối với các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có hai cấp học tiểu học và trung học cơ sở; báo cáo các kết quả cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và sở giáo dục và đào tạo.

3. Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối với các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp trung học phổ thông; báo cáo các kết quả cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý các trường có cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông tư này và thông báo kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên trung học về Bộ Giáo dục và Đào tạo./.

 

PHỤ LỤC 1

(Kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Sở/ Phòng GD-ĐT …………………………………….

PHIẾU GIÁO VIÊN TỰ ĐÁNH GIÁ

Trường: ……………………………………………………………. Năm học: ………………………………..

Họ và tên giáo viên: ……………………………………………………………………………………………

Môn học được phân công giảng dạy: …………………………………………………………………….

(Các từ viết tắt trong bảng: TC – tiêu chuẩn; tc – tiêu chí)

Các tiêu chuẩn và tiêu chí

Điểm đạt được

Nguồn minh chứng đã có

1

2

3

4

1

2

3

4

5

6

7

8

MC khác

* TC1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người GV

+ tc1.1. Phẩm chất chính trị

+ tc1.2. Đạo đức nghề nghiệp

+ tc1.3. ứng xử với HS

+ tc1.4. ứng xử với đồng nghiệp

+ tc1.5. Lối sống, tác phong

* TC2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục

+ tc2.1. Tìm hiểu đối tượng giáo dục

+ tc2.2. Tìm hiểu môi trường giáo dục

* TC3. Năng lực dạy học

+ tc3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học

+ tc3.2. Bảo đảm kiến thức môn học

+ tc3.3. Bảo đảm chương trình môn học

+ tc3.4. Vận dụng các phương pháp dạy học

+ tc3.5. Sử dụng các phương tiện dạy học

+ tc3.6. Xây dựng môi trường học tập

+ tc3.7. Quản lý hồ sơ dạy học

+ tc3.8. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

* TC4. Năng lực giáo dục

+ tc4.1. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục

+ tc4.2. Giáo dục qua môn học

+ tc4.3. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục

+ tc4.4. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng

+ tc4.5. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức GD

+ tc4.5. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức GD

+ tc4.6. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh

* TC5. Năng lực hoạt động chính trị xã hội

+ tc5.1. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng

+ tc5.2. Tham gia các hoạt động chính trị xã hội

* TC6. Năng lực phát triển nghề nghiệp

+ tc6.1. Tự đánh giá, tự học và rèn luyện

+ tc6.2. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn GD

– Số tiêu chí đạt mức tương ứng

– Tổng số điểm của mỗi mức

– Tổng số điểm:

– GV tự xếp loại:

Đánh giá chung (Giáo viên tự đánh giá):

1. Những điểm mạnh:

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

2. Những điểm yếu:

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu:

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

 

Ngày…. tháng…… năm ……

(Chữ ký của giáo viên)

 

PHỤ LỤC 2

(Kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Sở/ Phòng GD-ĐT …………………………………….

PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Trường: ……………………………………………………………. Năm học: ………………………………..

Tổ chuyên môn: ………………………………………………………………………………………………….

Họ và tên giáo viên được đánh giá: ………………………………………………………………………..

Môn học được phân công giảng dạy: …………………………………………………………………….

(Các từ viết tắt trong bảng: TC – tiêu chuẩn; tc – tiêu chí)

Các tiêu chuẩn và tiêu chí

Điểm đạt được

Nguồn minh chứng đã có

1

2

3

4

1

2

3

4

5

6

7

8

MC khác

* TC1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người GV

+ tc1.1. Phẩm chất chính trị

+ tc1.2. Đạo đức nghề nghiệp

+ tc1.3. ứng xử với HS

+ tc1.4. ứng xử với đồng nghiệp

+ tc1.5. Lối sống, tác phong

* TC2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục

+ tc2.1. Tìm hiểu đối tượng giáo dục

+ tc2.2. Tìm hiểu môi trường giáo dục

* TC3. Năng lực dạy học

+ tc3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học

+ tc3.2. Bảo đảm kiến thức môn học

+ tc3.3. Bảo đảm chương trình môn học

+ tc3.4. Vận dụng các phương pháp dạy học

+ tc3.5. Sử dụng các phương tiện dạy học

+ tc3.6. Xây dựng môi trường học tập

+ tc3.7. Quản lý hồ sơ dạy học

+ tc3.8. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

* TC4. Năng lực giáo dục

+ tc4.1. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục

+ tc4.2. Giáo dục qua môn học

+ tc4.3. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục

+ tc4.4. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng

+ tc4.5. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức GD

+ tc4.5. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức GD

+ tc4.6. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh

* TC5. Năng lực hoạt động chính trị xã hội

+ tc5.1. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng

+ tc5.2. Tham gia các hoạt động chính trị xã hội

* TC6. Năng lực phát triển nghề nghiệp

+ tc6.1. Tự đánh giá, tự học và rèn luyện

+ tc6.2. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn GD

– Số tiêu chí đạt mức tương ứng

– Tổng số điểm của mỗi mức

– Tổng số điểm :

– Xếp loại :

Đánh giá chung (Tổ chuyên môn đánh giá):

1. Những điểm mạnh:

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

2. Những điểm yếu:

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu:

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

– ………………………………………………………………………………………………………………………..

 

Ngày…. tháng…… năm ……

Tổ trưởng chuyên môn

(Ký và ghi họ, tên)

 

PHỤ LỤC 3

(Kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Sở/ Phòng GD-ĐT ………………………………..

PHIẾU TỔNG HỢP XẾP LOẠI GIÁO VIÊN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Trường: …………………………………………………………… Năm học: ………………………………..

Tổ chuyên môn: …………………………………………………………………………………………………..

STT

Họ và tên giáo viên

GV tự đánh giá

Đánh giá của Tổ

Ghi chú

Tổng số điểm

Xếp loại

Tổng số điểm

Xếp loại

   

 
   

 
   

 
   

 
   

 
   

 
   

 
   

 
   

 
   

 
   

 

 

Ngày…. tháng….. năm …….

Tổ trưởng chuyên môn

(Ký và ghi họ tên)

 

PHỤ LỤC 4

(Kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Sở/ Phòng GD-ĐT ………………………

phiếu xếp loại giáo viên của hiệu trưởng

Trường: …………………………………………………………… Năm học: ………………………………..

STT

Họ và tên giáo viên

GV tự đánh giá

Xếp loại của tổ chuyên môn

Xếp loại chính thức của Hiệu trưởng

Ghi chú

           
           
           
           
           
           
           
           
           
           
           

Tổng cộng mỗi loại :

– Xuất sắc :

– Khá :

– Trung bình :

– Kém :

 

Ngày…. tháng….. năm …….

Hiệu trưởng

(Ký tên và đóng dấu)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

32_2009_TT-BGDĐT BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC SINH TIỂU HỌC DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 12 năm 2009. Thông tư này thay thế Quyết định số 30/2005/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 32/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC SINH TIỂU HỌC

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 12 năm 2009. Thông tư này thay thế Quyết định số 30/2005/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Hội đồng Quốc gia giáo dục;
– Ban Tuyên giáo Trung ương;
– Kiểm toán nhà nước;
– Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Như Điều 3;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

 

QUY ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC SINH TIỂU HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học, bao gồm: đánh giá và xếp loại hạnh kiểm; đánh giá và xếp loại học lực; sử dụng kết quả đánh giá và xếp loại; tổ chức thực hiện.

2. Thông tư này áp dụng cho trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục cấp Tiểu học.

Điều 2. Mục đích đánh giá và xếp loại

1. Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tiểu học.

2. Khuyến khích học sinh học tập chuyên cần; phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc đánh giá và xếp loại

1. Đánh giá và xếp loại căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và các nhiệm vụ của học sinh.

2. Kết hợp đánh giá định lượng và định tính; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh.

3. Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện.

4. Đánh giá và xếp loại kết quả đạt được và khả năng phát triển từng mặt của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh; không tạo áp lực cho cả học sinh và giáo viên.

Chương II

ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM

Điều 4. Nội dung đánh giá

Học sinh được đánh giá về hạnh kiểm theo kết quả rèn luyện đạo đức và kĩ năng sống qua việc thực hiện năm nhiệm vụ của học sinh tiểu học:

1. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.

2. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và người có hoàn cảnh khó khăn.

3. Rèn luyện thân thể; giữ vệ sinh cá nhân.

4. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện trật tự an toàn giao thông.

5. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường và địa phương.

Điều 5. Cách đánh giá và xếp loại

1. Đánh giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên. Khi đánh giá cần chú ý đến quá trình tiến bộ của học sinh, đánh giá cuối năm là quan trọng nhất. Giáo viên ghi nhận xét cụ thể những điểm học sinh đã thực hiện và chưa thực hiện được để có kế hoạch động viên và giúp đỡ học sinh tự tin trong rèn luyện. Giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh.

2. Học sinh được xếp loại hạnh kiểm vào cuối học kì I và cuối năm học theo hai loại như sau :

a) Thực hiện đầy đủ (Đ);

b) Thực hiện chưa đầy đủ (CĐ).

Chương III

ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC LỰC

Điều 6. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì

1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy định của chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở học sinh học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm: kiểm tra miệng, kiểm tra viết (dưới 20 phút), quan sát học sinh qua hoạt động học tập, thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng.

2. Đánh giá định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai đoạn học tập, nhằm thu nhận thông tin cho giáo viên và các cấp quản lí để chỉ đạo, điều chỉnh quá trình dạy học; thông báo cho gia đình nhằm mục đích phối hợp động viên, giúp đỡ học sinh.

a) Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét: bài kiểm tra định kì được tiến hành dưới hình thức tự luận hoặc kết hợp tự luận và trắc nghiệm trong thời gian 1 tiết.

b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xét trong quá trình học tập, không có bài kiểm tra định kì.

Điều 7. Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét

1. Các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét gồm: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.

2. Kết quả học tập của học sinh được ghi nhận bằng điểm kết hợp với nhận xét cụ thể của giáo viên:

a) Điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các bài kiểm tra;

b) Nhận xét của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm học sinh cần cố gắng, không dùng những từ ngữ gây tổn thương học sinh.

3. Số lần KTTX tối thiểu trong một tháng:

a) Môn Tiếng Việt: 4 lần;

b) Môn Toán: 2 lần;

c) Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học: 1 lần/môn.

4. Số lần kiểm tra định kì (KTĐK):

a) Các môn Tiếng Việt, Toán mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa học kì I (GK I), cuối học kì I (CK I), giữa học kì II (GK II) và cuối năm học (CN); mỗi lần KTĐK môn Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết; điểm KTĐK là trung bình cộng của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1);

b) Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học mỗi năm học có 2 lần KTĐK vào CK I và CN.

5. Học sinh có điểm KTĐK bất thường so với kết quả học tập hàng ngày hoặc không đủ số điểm KTĐK đều được kiểm tra bổ sung.

Điều 8. Đánh giá bằng nhận xét

1. Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm:

a) Ở các lớp 1, 2, 3: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục;

b) Ở các lớp 4, 5: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật, Thể dục.

2. Kết quả học tập của học sinh không ghi nhận bằng điểm mà bằng các nhận xét theo các mạch nội dung của từng môn học:

a) Các nhận xét được ghi nhận bằng việc thu thập các chứng cứ trong quá trình học tập và hoạt động của học sinh;

b) Nội dung, số lượng nhận xét của mỗi học kì và cả năm học của từng môn học được quy định cụ thể tại Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh.

Điều 9. Xếp loại học lực từng môn học

Học sinh được xếp loại học lực môn học kì I (HLM.KI) và học lực môn cả năm học (HLM.N) ở mỗi môn học.

1. Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:

a) Học lực môn:

– HLM.KI là điểm KTĐK.CKI;

– HLM.N là điểm KTĐK.CN. b) Xếp loại học lực môn:

– Loại Giỏi: học lực môn đạt điểm 9, điểm 10;

– Loại Khá: học lực môn đạt điểm 7, điểm 8;

– Loại Trung bình: học lực môn đạt điểm 5, điểm 6;

– Loại Yếu: học lực môn đạt điểm dưới 5.

2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét :

a) Học lực môn:

– HLM.KI là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong học kì I;

– HLM.N là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong cả năm học.

b) Xếp loại học lực môn:

– Loại Hoàn thành (A): đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của môn học, đạt được từ 50 % số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học. Những học sinh đạt loại Hoàn thành nhưng có biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học, đạt 100% số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học được đánh giá là Hoàn thành tốt (A+) và ghi nhận xét cụ thể trong học bạ để nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng;

– Loại Chưa hoàn thành (B): chưa đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của môn học, đạt dưới 50 % số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học.

Điều 10. Đánh giá học sinh có hoàn cảnh đặc biệt

1. Đối với học sinh khuyết tật:

a) Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính; đảm bảo quyền được chăm sóc và giáo dục của tất cả học sinh.

b) Nhà trường, giáo viên căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân của từng học sinh; dựa vào mức độ đáp ứng các phương tiện hỗ trợ đặc thù, mức độ và loại khuyết tật để đánh giá theo cách phân loại sau:

– Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được đánh giá, xếp loại dựa theo các tiêu chí của học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ về yêu cầu.

– Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được đánh giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.

2. Đối với học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt :

Việc đánh giá học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt dựa trên kết quả kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt theo chương trình đã điều chỉnh và xếp loại HLM theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Thông tư này. Riêng loại Trung bình, HLM là trung bình cộng điểm KTĐK của hai môn Toán, Tiếng Việt đạt điểm 5 và không có điểm dưới 4.

Chương IV

SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

Điều 11. Xét lên lớp

1. Học sinh được lên lớp thẳng: hạnh kiểm được xếp loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Trung bình trở lên và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A).

2. Học sinh chưa đạt yêu cầu về hạnh kiểm, môn học được giúp đỡ rèn luyện, bồi dưỡng, ôn tập để đánh giá bổ sung; được xét lên lớp trong các trường hợp sau đây:

a) Những học sinh được xếp hạnh kiểm vào cuối năm học loại Thực hiện chưa đầy đủ (CĐ) được động viên, giúp đỡ và được đánh giá, xếp loại Thực hiện đầy đủ (Đ).

b) Những học sinh có HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Yếu phải kiểm tra bổ sung; điểm của bài kiểm tra bổ sung đạt 5 trở lên. Những học sinh có HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét loại Chưa hoàn thành (B) được bồi dưỡng và đánh giá, xếp loại Hoàn thành (A).

c) Những học sinh chưa đạt yêu cầu về hạnh kiểm và môn học được động viên, giúp đỡ, bồi dưỡng để đánh giá, kiểm tra bổ sung như quy định tại các điểm a, b, khoản 2, Điều 11 của Thông tư này.

3. Mỗi học sinh được bồi dưỡng và kiểm tra bổ sung nhiều nhất là 3 lần/1 môn học vào thời điểm cuối năm học hoặc sau hè.

4. HLM.N của các môn học tự chọn không tham gia xét lên lớp.

Điều 12. Xét hoàn thành chương trình tiểu học

1. Những học sinh lớp 5 có đủ điều kiện như quy định tại khoản 1, Điều 11 của Thông tư này được Hiệu trưởng xác nhận trong học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học.

2. Những học sinh lớp 5 chưa được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học được giúp đỡ, bồi dưỡng như quy định tại khoản 2, Điều 11 của Thông tư này, nếu đạt yêu cầu thì được xét hoàn thành chương trình tiểu học.

3. Đối với học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt, học hết chương trình lớp 5 đã điều chỉnh chỉ kiểm tra hai môn: Tiếng Việt, Toán. Nếu điểm trung bình cộng của hai bài kiểm tra đạt từ điểm 5 trở lên, trong đó, không có bài kiểm tra nào dưới điểm 4 thì được Hiệu trưởng trường tiểu học nơi tổ chức kiểm tra xác nhận: Hoàn thành chương trình tiểu học.

Điều 13. Xếp loại giáo dục và xét khen thưởng

1. Xếp loại giáo dục:

a) Xếp loại Giỏi: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Giỏi và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);

b) Xếp loại Khá: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Khá trở lên và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);

c) Xếp loại Trung bình: những học sinh được lên lớp thẳng nhưng chưa đạt loại Khá, loại Giỏi;

d) Xếp loại Yếu: những học sinh không thuộc các đối tượng trên.

2. Xét khen thưởng:

a) Khen thưởng danh hiệu Học sinh Giỏi cho những học sinh xếp loại Giỏi;

b) Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiên tiến cho những học sinh xếp loại Khá;

c) Khen thưởng thành tích từng môn học, từng mặt cho các học sinh chưa đạt các danh hiệu trên như sau:

– Khen thưởng cho những học sinh đạt HLM.N của từng môn học đạt loại Giỏi hoặc học tập xuất sắc ở những môn học đánh giá bằng nhận xét;

– Khen thưởng cho những học sinh có tiến bộ từng mặt trong rèn luyện, học tập.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo

1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học tại các trường tiểu học trên địa bàn quản lý theo quy định tại Thông tư này và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo Hiệu trưởng các trường tiểu học tổ chức thực hiện đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học theo quy định tại Thông tư này, đồng thời kết hợp tổ chức nghiệm thu, bàn giao kết quả học tập và rèn luyện của học sinh từ lớp dưới lên lớp trên và báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.

Điều 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng

1. Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đánh giá, xếp loại học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp.

2. Duyệt kết quả đánh giá, nhận xét, xếp loại cuối học kì I, cuối năm học của các lớp và chỉ đạo việc xét cho học sinh lên lớp, lưu ban hay kiểm tra đánh giá bổ sung. Tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá bổ sung. Ký tên xác nhận kết quả ở học bạ sau khi năm học kết thúc.

3. Tiếp nhận và giải quyết các ý kiến của học sinh, khiếu nại của cha mẹ hoặc người giám hộ về đánh giá, nhận xét, xếp loại theo phạm vi và quyền hạn của mình. Thời gian trả lời khiếu nại chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

4. Quản lý các hồ sơ về nhận xét, đánh giá, xếp loại của học sinh trong các năm học ở cấp Tiểu học.

5. Chỉ đạo việc nghiệm thu, bàn giao kết quả học tập và rèn luyện của học sinh từ lớp dưới lên lớp trên; có trách nhiệm phối hợp với trường trung học cơ sở trong việc nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục của học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên học trường trung học cơ sở.

Điều 16. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm

1. Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định.

2. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, xếp loại học lực từng môn học, xếp loại giáo dục của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của từng học sinh.

3. Hoàn thành hồ sơ về đánh giá, xếp loại học sinh; có trách nhiệm phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp trên, hoặc lớp dưới trong việc nghiệm thu, bàn giao và tiếp nhận kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

Điều 17. Trách nhiệm và quyền của học sinh

1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; tiếp thu sự giáo dục của nhà trường để luôn tiến bộ.

2. Có quyền nêu ý kiến và nhận được sự giải thích, hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm lớp, của Hiệu trưởng nhà trường về kết quả đánh giá, xếp loại.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

35_2009_TT-BGDĐT BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TƯ THỤC DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/01/2010. Thông tư này thay thế các quy định áp dụng đối với trường trung học chuyên nghiệp tại Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
—–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số: 35/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TƯ THỤC

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp,

THÔNG TƯ

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường Trung cấp chuyên nghiệp tư thục.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/01/2010. Thông tư này thay thế các quy định áp dụng đối với trường trung học chuyên nghiệp tại Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan quản lý trường có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, các tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Vũ Luận

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TƯ THỤC
(ban hành kèm theo Thông tư số 35/2009/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục, bao gồm: tổ chức và nhân sự; giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học; hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế; tài chính, tài sản, thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.

Điều 2. Vị trí của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục

Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Góp vốn là việc đưa tài sản vào nhà trường để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của nhà trường. Tài sản góp vốn có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác được ghi trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Tổng giá trị tài sản do các cá nhân đóng góp tạo thành vốn của trường.

2. Vốn điều lệ là tổng giá trị số vốn góp quy thành tiền của tất cả thành viên, được ghi vào Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ có thể được gia tăng do nhu cầu xây dựng và phát triển nhà trường.

3. Phần vốn góp là phần trong vốn điều lệ của nhà trường mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của nhà trường góp vốn.

4. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp, theo đó chủ sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông quyết định. Phần vốn có quyền biểu quyết của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục do Đại hội đồng cổ đông quy định.

5. Thành viên sáng lập là người tham gia trực tiếp đề xuất, chuẩn bị thành lập trường ngay từ thời gian đầu thành lập; tham gia xây dựng và thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động đầu tiên của nhà trường và có số vốn góp đáp ứng quy định của trường.

6. Chủ sở hữu chung là chủ sở hữu số tài sản chung hợp nhất của các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn và giá trị tài sản gia tăng từ phần góp vốn trong quá trình hoạt động của trường.

7. Cổ phần là giá trị vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần được gọi là cổ phần.

8. Cổ đông là chủ sở hữu ít nhất một cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Cổ đông sở hữu phần vốn có quyền biểu quyết gọi là cổ đông có quyền biểu quyết. Cổ đông chưa đủ phần vốn có quyền biểu quyết gọi là cổ đông phổ thông.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục

Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 3 Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường trung cấp chuyên nghiệp của Nhà nước;

2. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính;

3. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng và công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của trường;

4. Bình đẳng với trường công lập về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giáo viên, nhân viên và học sinh trong thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục – đào tạo và các quy định liên quan đến tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng chứng chỉ.

Điều 5. Quản lý nhà nước đối với trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục.

1. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường đặt trụ sở.

Điều 6. Thành lập, đình chỉ, sáp nhập, chia tách, giải thể trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục.

1. Việc thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được thành lập khi đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các điều kiện sau:

a) Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, phù hợp với ngành nghề đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu chương trình đào tạo; số lượng giáo viên phải đảm bảo tỷ lệ trung bình không quá 22 học sinh/1 giáo viên đối với các ngành kỹ thuật công nghệ và không quá 28 học sinh/1 giáo viên đối với các ngành còn lại (trừ một số ngành nghệ thuật, thể dục thể thao);

b) Có tổng diện tích đất xây dựng trường không ít hơn 2 héc ta. Địa điểm xây dựng trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải đảm bảo về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy, người lao động trong nhà trường;

c) Vốn điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục tối thiểu là 8 tỷ VNĐ, được đóng góp bằng các nguồn vốn hợp pháp, không kể giá trị về đất đai.

3. Việc sáp nhập, chia, tách trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Có biên bản của Đại hội đồng cổ đông nhà trường thống nhất về việc sáp nhập, chia, tách trường;

b) Có dự án khả thi trong đó làm rõ việc sử dụng giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường, quyền lợi của học sinh, kế hoạch, thời gian, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách, thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần.

4. Khi giải thể trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải làm rõ lý do và phải có các biện pháp bảo đảm quyền lợi của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh, phương án giải quyết các tài sản của nhà trường phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 7. Yêu cầu chung về cơ cấu tổ chức

Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục có trách nhiệm xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý bảo đảm các yêu cầu được quy định trong Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với điều kiện, quy mô của nhà trường.

Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục bao gồm:

1. Hội đồng quản trị;

2. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;

3. Ban Kiểm soát;

4. Các phòng (ban) chuyên môn;

5. Các khoa và bộ môn trực thuộc trường;

6. Các bộ môn trực thuộc khoa;

7. Hội đồng khoa học, các hợp đồng tư vấn đào tạo, các tổ chức khoa học công nghệ, các cơ sở phục vụ đào tạo, dịch vụ và các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc trường.

8. Tổ chức đảng và các tổ chức đoàn thể.

Điều 8. Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông gồm các cổ đông có vốn góp có quyền biểu quyết và cổ đông phổ thông, trong đó cổ đông phổ thông không có quyền biểu quyết nhưng có quyền tham gia ý kiến trong các cuộc họp.

2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:

a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban Kiểm soát của trường; Giải quyết các yêu cầu đột xuất về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ và đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận;

b) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

c) Thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của trường;

d) Xác định mục tiêu, phương hướng xây dựng kế hoạch phát triển trường; Định hướng điều chỉnh ngành nghề, trình độ, quy mô đào tạo, hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp với chiến lược phát triển trường và các quy định của Nhà nước;

đ) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại quy chế tổ chức hoạt động của trường.

3. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của các cổ đông có sở hữu trên 30% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục 6 tháng trở lên.

Trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm pháp luật và các quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.

Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ tính vào kinh phí hoạt động của nhà trường.

4. Đại hội đồng cổ đông thường niên họp mỗi năm một lần.

5. Việc triệu tập Đại hội đồng cổ đông phải bằng giấy mời họp, có chương trình họp và các tài liệu thảo luận phải gửi đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 7 ngày trước ngày họp.

6. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được coi là hợp lệ khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tham dự họp. Tỷ lệ cụ thể do Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường quy định nhưng không thấp hơn tỷ lệ này.

7. Nội dung và diễn biến cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được ghi vào sổ biên bản của trường và được thông qua ngay trước khi bế mạc; các quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp và chỉ được thông qua khi có số cổ đông chiếm quá nửa số vốn có quyền biểu quyết nhất trí; Biên bản các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp.

Điều 9. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho quyền sở hữu của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông về hoạt động của trường và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phương hướng đầu tư phát triển của trường phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục bầu và được cơ quan ra quyết định thành lập trường công nhận. Hội đồng quản trị có từ 3 đến 11 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng; Phó chủ tịch Hội đồng (nếu cần thiết) và các thành viên. Hội đồng quản trị phải có ít nhất là 2/3 số thành viên có trình độ đại học trở lên.

Thành viên Hội đồng quản trị trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải là những người đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy định của trường đó.

Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm tính từ ngày có quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 15 Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, thông qua Đại hội đồng cổ đông;

b) Xây dựng và quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính của trường theo quy định của pháp luật và chế độ quản lý tài chính;

c) Thực hiện quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng trường, phê duyệt các dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm do Hiệu trưởng nhà trường trình; giám sát việc quản lý sử dụng tài chính và tài sản của nhà trường;

d) Chọn người giữ chức vụ Hiệu trưởng và trình Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập trường quyết định công nhận Hiệu trưởng trường;

đ) Phê duyệt phương án tổ chức bộ máy, biên chế và các vấn đề có liên quan đến nhân sự của trường do Hiệu trưởng đề xuất;

e) Quyết định những nguyên tắc cơ bản để giải quyết các vấn đề về đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất và công tác đối ngoại của trường;

g) Giám sát Hiệu trưởng trong việc chấp hành các quy định pháp luật, quy chế và các quyết nghị của Hội đồng quản trị.

4. Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên do các thành viên sáng lập trường tổ chức bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và kết quả chỉ được thông qua khi có quá nửa số thành viên sáng lập nhất trí. Từ nhiệm kỳ thứ hai, 3 tháng trước khi hết nhiệm kỳ, Hội đồng quản trị tổ chức Đại hội đồng cổ đông để bầu Hội đồng quản trị nhiệm kỳ kế tiếp theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và kết quả bầu chỉ được thông qua khi có quá nửa số phiếu của cổ đông có quyền biểu quyết nhất trí.

5. Hội đồng quản trị họp thường kỳ ba tháng một lần. Các cuộc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định khi có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị. Nghị quyết của Hội đồng quản trị xây dựng theo nguyên tắc: mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết và kết quả bầu chỉ được thông qua khi được quá nửa số thành viên Hội đồng quản trị nhất trí. Trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

6. Việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.

Trường hợp số thành viên của Hội đồng quản trị bị giảm quá 1/3 so với số lượng quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ khi số thành viên của Hội đồng quản trị giảm quá quy định nêu trên để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.

7. Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị

a) Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

– Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Bị chết hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Tự nguyện từ chức;

– Không đủ sức khỏe để thực hiện các công việc đang đảm nhiệm;

– Các trường hợp khác được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.

b) Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường bị Đại hội đồng cổ đông đề nghị bãi nhiệm.

Điều 10. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị và được Cơ quan ra quyết định thành lập trường công nhận. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Hiệu trưởng khi có đủ các tiêu chuẩn quy định đối với Hiệu trưởng.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

b) Chủ trì chuẩn bị chương trình, nội dung các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;

c) Tổ chức việc thông qua quyết nghị của Hội đồng quản trị

d) Chỉ đạo việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng quản trị sau khi được thông qua;

đ) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Quy chế này và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt trong thời gian nhất định theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường thì phải ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có) hoặc cho một thành viên trong số các thành viên còn lại của Hội đồng quản trị thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị trong thời gian vắng mặt. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và được thông báo công khai, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý giáo dục và địa phương có thẩm quyền quản lý. Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng và không được áp dụng việc ủy quyền hai lần liên tiếp.

Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được áp dụng chế độ cử Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị. Việc cử và công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị được thực hiện như việc bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị. Thời gian công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị không quá 6 tháng, kể từ ngày được công nhận và không được áp dụng thực hiện hai lần công nhận liên tiếp đối với một cá nhân.

5. Chủ tịch Hội đồng quản trị được quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị. Các văn bản, nghị quyết của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký.

Điều 11. Hiệu trưởng

1. Tiêu chuẩn về năng lực, đạo đức của Hiệu trưởng và quy trình công nhận, nhiệm kỳ công tác của Hiệu trưởng, được quy định tại các điều của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp. Tuổi của Hiệu trưởng khi được bổ nhiệm không quá 65.

2. Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được Hội đồng quản trị đề cử khi có quá nửa các thành viên Hội đồng quản trị nhất trí thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín và được cấp ra quyết định thành lập trường công nhận.

3. Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục là người điều hành các hoạt động của trường, đại diện cho trường thực hiện các nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, cơ quan quản lý giáo dục và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.

Điều 12. Phó Hiệu trưởng

1. Số lượng Phó Hiệu trưởng, tiêu chuẩn về năng lực, đạo đức của Phó Hiệu trưởng và quy trình công nhận, nhiệm kỳ công tác của Phó Hiệu trưởng được quy định tại Điều 18 của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Tuổi của Phó Hiệu trưởng khi được bổ nhiệm không quá 65.

Điều 13. Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán.

2. Thành viên của Ban Kiểm soát phải là cổ đông của trường và có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Những người trong Ban Kiểm soát không được là thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng; đồng thời không phải là cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ của thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng của nhà trường.

4. Ban Kiểm soát bầu một thành viên làm Trưởng ban; nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

5. Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm soát:

a) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành các hoạt động của trường, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;

b) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của trường; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của trường;

c) Định kỳ thông báo với Chủ tịch Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị về các báo cáo, kết luận và kiến nghị trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông;

d) Báo cáo tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông về các hoạt động của nhà trường;

đ) Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trường;

e) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Quy chế này và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường;

g) Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên cơ hữu của trường về các nội dung trong báo cáo và các hoạt động của mình;

h) Được quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, các thành viên của Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý khác cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu về các hoạt động của nhà trường khi thực thi nhiệm vụ;

i) Việc kiểm soát theo quy định tại các mục a và b của Điều này không được cản trở các hoạt động của Hội đồng quản trị và không gây gián đoạn các hoạt động của trường;

k) Trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm pháp luật và các quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.

Điều 14. Các phòng (ban), khoa và tổ bộ môn trực thuộc trường

1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng (ban), khoa và tổ bộ môn trực thuộc của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được quy định như các trường trung học chuyên nghiệp công lập. Căn cứ vào quy mô đào tạo và đặc điểm ngành nghề đào tạo, Hiệu trưởng đề xuất để Hội đồng quản trị quyết nghị về cơ cấu của các phòng (ban), khoa và bộ môn để bảo đảm thực hiện tốt các hoạt động của trường.

2. Đứng đầu các phòng (ban), khoa, các tổ bộ môn trực thuộc trường là Trưởng phòng (ban), Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng phòng (ban), Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn có các Phó Trưởng phòng (ban), Phó Trưởng khoa, Tổ phó do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.

3. Hiệu trưởng nhà trường giao nhiệm vụ cụ thể cho tổ bộ môn trực thuộc trường.

Điều 15. Các tổ bộ môn thuộc khoa

1. Các khoa thành lập các tổ bộ môn thuộc khoa, phụ trách một môn học hoặc nhóm môn học có liên quan.

2. Việc thành lập và xác định nhiệm vụ của tổ bộ môn thuộc khoa do Trưởng khoa đề nghị, Hiệu trưởng nhà trường quyết định.

Điều 16. Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác, các cơ sở phục vụ đào tạo và cơ sở sản xuất, kinh doanh trong trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục.

1. Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác và các cơ sở phục vụ đào tạo trong trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt động, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác và các cơ sở phục vụ đào tạo do Hiệu trưởng quyết định.

2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được thành lập gắn với nhiệm vụ đào tạo, phù hợp điều kiện phát triển của trường. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.

Chương 3.

GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC

Điều 17. Giáo viên

1. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải đảm bảo tỷ lệ giáo viên cơ hữu trên tổng số giáo viên của nhà trường không dưới 30%. Số giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng phải đảm bảo theo định mức về nhà giáo đối với đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp.

2. Giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn quy định về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, sức khỏe và có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của pháp luật.

3. Giáo viên thỉnh giảng của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục có quyền và nghĩa vụ như quy định đối với giáo viên thỉnh giảng tại các trường trung cấp chuyên nghiệp công lập.

4. Giáo viên của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục không thuộc biên chế nhà nước, được tuyển dụng và thực hiện các chế độ quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; được hưởng chế độ tiền công, tiền lương theo thỏa thuận hợp lý, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Điều 18. Cán bộ, nhân viên

1. Cán bộ, nhân viên của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục không thuộc biên chế nhà nước, được tuyển dụng và thực hiện các chế độ quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; được hưởng chế độ tiền công, tiền lương theo thỏa thuận hợp lý, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2. Cán bộ, nhân viên trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy định của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp, Quy chế tổ chức hoạt động của trường và các quy định khác do nhà nước ban hành.

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền của người học

Học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục có các nhiệm vụ và được hưởng các quyền quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương 4.

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 20. Hoạt động đào tạo

1. Ngôn ngữ chính thức giảng dạy ở trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục là tiếng Việt. Trong những chương trình hợp tác với nước ngoài, chương trình đào tạo ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài và một số ngành học khác có thể giảng dạy trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc theo quy định của pháp luật.

2. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục sau khi thành lập được đăng ký mở các ngành đào tạo theo danh mục ngành đào tạo hiện hành do Nhà nước quy định, khi đảm bảo các điều kiện sau:

a) Có số lượng giáo viên đảm bảo tỷ lệ trung bình không quá 22 học sinh/1 giáo viên đối với các ngành kỹ thuật công nghệ và không quá 28 học sinh/1 giáo viên đối với các ngành còn lại (trừ một số ngành nghệ thuật, thể dục thể thao), trong số đó số giáo viên cơ hữu của các bộ môn phải đảm bảo tối thiểu 70% khối lượng chương trình tương ứng với mỗi khối kiến thức kỹ năng của ngành định mở, giáo viên tham gia giảng dạy phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 33 Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và giáo viên phải có trình độ tin học, ngoại ngữ, kinh nghiệm thực tế phù hợp với ngành đào tạo để hỗ trợ, phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu;

b) Có đủ phòng học lý thuyết, phòng thí nghiệm, thực hành, thực tập và các trang thiết bị, máy móc đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, có đủ phòng làm làm việc, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính phục vụ công tác quản lý đào tạo và có đủ nguồn tài chính đảm bảo cho ít nhất một khóa đào tạo. Tổng diện tích mặt bằng đất đai của trường phải đảm bảo theo quy định tại Điều 43 Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Có chương trình đào tạo cho các ngành định mở được xây dựng hoàn chỉnh trên cơ sở chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình đào tạo phải được xây dựng theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế, đảm bảo tính liên thông, phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành, địa phương và đất nước, mục tiêu của chương trình đào tạo phải xác định được chuẩn đầu ra. Có giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu của ngành định mở. Chương trình đào tạo, giáo trình và tài liệu giảng dạy, học tập của trường phải được Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng nhà trường thành lập thông qua và Hiệu trưởng phê duyệt.

3. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển sinh, thực hiện chương trình đào tạo, tổ chức quản lý quá trình đào tạo, kiểm định, đánh giá chất lượng, quản lý và cấp văn bằng chứng chỉ theo quy định tại Chương IV Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 21. Hoạt động khoa học và công nghệ

1. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, các dịch vụ tư vấn khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề đào tạo của trường và theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ.

2. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển, các cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức quản lý hệ thống thông tin tư liệu, phát hành tập san, tạp chí và các ấn phẩm khoa học, giáo trình, tài liệu phục vụ cho các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của Nhà trường được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

3. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn về hoạt động khoa học và công nghệ của trường.

Điều 22. Hợp tác quốc tế

Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế, được mời các giáo viên, các nhà khoa học, chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học, cử cán bộ, giáo viên và người học tham quan, giảng dạy, học tập ở nước ngoài theo các quy định của pháp luật.

Chương 5.

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 23. Tài sản

1. Tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục bao gồm:

a) Tài sản do các tổ chức và các cá nhân đầu tư;

b) Tài sản tăng thêm nhờ kết quả hoạt động của trường;

c) Tài sản do hiến, tặng, cho, tài trợ.

2. Hàng năm, Trường có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.

3. Hàng năm, Trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.

Điều 24. Nguồn tài chính

1. Nguồn tài chính của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục gồm có:

a) Vốn góp của các thành viên góp vốn được đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện;

b) Vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học;

c) Ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng.

d) Các nguồn khác, bao gồm:

– Học phí, lệ phí thu từ người học theo mức thu do nhà trường tự xây dựng trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí, được xã hội chấp nhận và phù hợp với quy định của pháp luật;

– Thu từ các hoạt động liên kết hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và các hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;

– Lãi tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng;

– Các khoản đầu tư, tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng (bằng tiền, bằng hiện vật) của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước;

– Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân;

– Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi, bao gồm:

a) Các khoản chi cho người lao động: chi tiền công, tiền lương, phụ cấp lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động, khen thưởng;

b) Các khoản chi cho người học: học bổng, khen thưởng;

c) Chi cho các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao;

d) Các khoản chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy, học tập, xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập;

đ) Chi quản lý hành chính;

e) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản cố định, trang thiết bị đồ dùng dạy học;

g) Chi cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;

h) Trích khấu hao tài sản cố định;

i) Chi trả vốn vay và lãi vốn vay;

k) Các khoản chi đầu tư phát triển nhà trường: chi đầu tư mở rộng diện tích đất đai, xây dựng cơ sở vật chất phòng học, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, thư viện, máy móc trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập; tuyển dụng bổ sung cán bộ và giáo viên, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, chi công tác nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng công nghệ, đổi mới và phát triển chương trình, ngành nghề đào tạo;

l) Chi các hoạt động nhân đạo, từ thiện;

m) Các khoản chi khác phù hợp với quy định của luật pháp.

Điều 25. Chuyển nhượng quyền sở hữu và rút vốn

1. Cổ đông có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo các quy định sau đây:

a) Cổ đông muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp trước hết phải chuyển nhượng phần vốn đó cho các cổ đông còn lại theo giá thỏa thuận tại thời điểm chuyển nhượng;

b) Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông nếu các cổ đông còn lại không mua hoặc mua không hết.

2. Cổ đông không được tùy tiện rút vốn góp. Trường hợp cổ đông có nhu cầu rút vốn hợp lý, việc rút vốn phải được chấp thuận bằng nghị quyết của cuộc họp Hội đồng quản trị với kết quả biểu quyết đạt được từ 2/3 phiếu thuận trở lên.

Chương 6.

THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26. Kiểm tra, thanh tra

1. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra các hoạt động của trường theo các quy định hiện hành.

2. Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 27. Khen thưởng

Tập thể, cá nhân (lãnh đạo, giáo viên, cán bộ, nhân viên) trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục thực hiện tốt Quy chế này, có thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và người học có thành tích xuất sắc trong học tập và nghiên cứu khoa học được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Xử lý vi phạm

Tập thể, cá nhân làm trái với các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành và của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

39_2009_TT-BGDĐT BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, các vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 39/2009/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005, ngày 14 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học;

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2010. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, các vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Vinh Hiển

 

QUY ĐỊNH

GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2009/TT-BGDDT ngày 29 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (sau đây gọi tắt là giáo dục hoà nhập) bao gồm: Tổ chức hoạt động giáo dục hoà nhập, nhiệm vụ và quyền của giáo viên, cán bộ quản lí và nhân viên hỗ trợ ở cơ sở giáo dục hoà nhập; nhiệm vụ và quyền của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ở cơ sở giáo dục hoà nhập, cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực giáo dục hoà nhập.

Điều 2. Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn quy định tại Thông tư này là những trẻ em dưới 16 tuổi có nhiều khó khăn trong học tập, bao gồm:

1. Trẻ em người dân tộc thiểu số chưa biết tiếng Việt;

2. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa;

3. Trẻ em lang thang đường phố.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giáo dục hoà nhập là phương thức giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục cá nhân cho mọi trẻ em trong giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, không phân biệt giới tính, tôn giáo, dân tộc, điều kiện kinh tế, thành phần xã hội, hoàn cảnh sống và điều kiện học tập.

2. Cơ sở giáo dục hòa nhập là cơ sở giáo dục dành cho nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

3. Dịch vụ hỗ trợ giáo dục hoà nhập là tất cả các dịch vụ: phát hiện và can thiệp sớm, tư vấn chuyên môn, giáo viên, phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học được cung cấp để hỗ trợ quá trình giáo dục trong trường học, gia đình, cộng đồng và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

4. Nhân viên hỗ trợ giáo dục (sau đây gọi tắt là nhân viên hỗ trợ) là người có hiểu biết về giáo dục hoà nhập, hoặc có kiến thức, kỹ năng dạy học, làm nhiệm vụ hỗ trợ giáo viên, học sinh trong các hoạt động giáo dục.

5. Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập là đơn vị có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao tới nhà trường, gia đình và cộng đồng về kiến thức, phương pháp, kĩ năng chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

6. Lớp học linh hoạt là lớp học đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh sống của mỗi em.

7. Lớp học hòa nhập là lớp học có trẻ em có hoàn cảnh khó khăn cùng học chung với trẻ em bình thường trong các cơ sở giáo dục.

8. Lớp ghép là lớp học mà trong cùng một thời gian dạy – học có học sinh ở nhiều trình độ lớp khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của từng trình độ lớp.

9. Phòng hỗ trợ giáo dục hoà nhập là phòng học có các thiết bị để hình thành và phát triển những kỹ năng cần thiết cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong quá trình thực hiện giáo dục hoà nhập.

Điều 4. Mục tiêu giáo dục hoà nhập

1. Mọi trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đều được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, được giáo dục các kĩ năng sống, học văn hoá, hướng nghiệp, học nghề để hoà nhập cộng đồng.

2. Mọi trẻ em được nhận một nền giáo dục phù hợp với hoàn cảnh sống, nhu cầu và khả năng học tập trong các giai đoạn phát triển của trẻ.

Điều 5. Nguyên tắc thực hiện giáo dục hoà nhập

1. Chương trình giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm cá nhân trẻ.

2. Giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được tổ chức, thực hiện linh hoạt trên cơ sở động viên, khuyến khích trẻ em học tập tích cực, hiệu quả.

3. Giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được thực hiện trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa cộng đồng, gia đình, nhà trường và xã hội.

Điều 6. Nội dung quản lý về giáo dục hoà nhập

1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động, ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, thanh tra, giám sát việc thực hiện giáo dục hoà nhập.

2. Xác định nội dung, yêu cầu của chương trình giáo dục hòa nhập, biên soạn tài liệu dạy và học.

3. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập.

4. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học và các dịch vụ hỗ trợ giáo dục hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin về trẻ em có hoàn cảnh khó khăn từ trung ương đến địa phương.

5. Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, phân bổ ngân sách và tiếp nhận hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, tổ chức các hoạt động phối hợp liên ngành chăm lo cho giáo dục hoà nhập.

Điều 7. Tài chính của giáo dục hoà nhập

1. Nguồn tài chính dành cho giáo dục hoà nhập bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;

c) Các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp công sức, tài chính, đầu tư vật chất, khoa học công nghệ cho giáo dục hoà nhập.

Chương II

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HOÀ NHẬP

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục hoà nhập

1. Nhiệm vụ

a) Huy động và tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh khó khăn vào học;

b) Xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được tham gia các hoạt động giáo dục hoà nhập phù hợp;

c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện thực tế;

d) Phối hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và cộng đồng để chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

e) Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên và nhân viên về giáo dục hòa nhập.

2. Quyền hạn

a) Được sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước, nguồn tài trợ và nguồn thu hợp pháp khác cho các hoạt động giáo dục hòa nhập theo quy định; được tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ từ cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định hiện hành;

b) Được đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu đặc biệt của giáo dục hoà nhập;

c) Được hợp đồng lao động với người có chuyên môn và tâm huyết để hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Điều 9. Lớp hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

1. Các cơ sở giáo dục tuỳ theo điều kiện cụ thể để tiếp nhận và bố trí trẻ em có hoàn cảnh khó khăn vào các lớp học hoà nhập phù hợp.

2. Các lớp học dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, bao gồm: lớp học hoà nhập; lớp học linh hoạt, lớp ghép; lớp tăng cường các kỹ năng cơ bản đáp ứng nhu cầu đặc biệt của trẻ.

Điều 10. Tổ, nhóm chuyên môn giáo dục hoà nhập

1. Mỗi cơ sở giáo dục thành lập tổ, nhóm chuyên môn giáo dục hoà nhập gồm các cán bộ chuyên môn, nhân viên, kỹ thuật viên, giáo viên.

2. Nhiệm vụ của tổ, nhóm chuyên môn giáo dục hoà nhập

a) Xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá kế hoạch giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

b) Tư vấn, hỗ trợ xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân, điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

c) Sinh hoạt chuyên môn thường kỳ, tổ chức các chuyên đề về giáo dục hoà nhập;

d) Tham mưu cho cơ sở giáo dục hoà nhập để phối hợp với các tổ chức, các cơ sở giáo dục khác trong việc giáo dục hoà nhập.

Điều 11. Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập

1. Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập dược thành lập, hoặc cho phép thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do sở giáo dục và đào tạo quản lý, thực hiện theo các nhiệm vụ sau:

a) Tham mưu cho sở giáo dục và đào tạo để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về phát triển giáo dục hoà nhập;

b) Tư vấn, hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân liên quan về chăm sóc, giáo dục hoà nhập, phục hồi chức năng, hướng nghiệp cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

c) Bồi dưỡng nâng cao năng lực và chuyển giao kiến thức, kỹ năng và phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn cho cán bộ quản lý giáo viên, phụ huynh và những người có liên quan;

d) Tiến hành các hoạt động phát hiện và can thiệp sớm đối với giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; phát triển các kỹ năng cơ bản đáp ứng nhu cầu giáo dục đặc biệt và giáo dục, hoà nhập;

e) Phối hợp với cấc cơ sở giáo dục, gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

g) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về công tác chăm sóc, giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; được tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí từ Nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định. Quản lý, sử dụng nhân lực và cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập người khuyết tật đã được thành lập theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, được giao thêm các nhiệm vụ tại khoản 1 của điều này để hỗ trợ công tác giáo dục hoà nhập.

Điều 12. Phát hiện, can thiệp và hỗ trợ giáo dục sớm

1. Phát hiện, can thiệp sớm và hỗ trợ giáo dục nhằm hạn chế, ngăn ngừa các nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân có liên quan tiến hành hoạt động phát hiện, can thiệp sớm và hỗ trợ giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hoặc trẻ em có nguy cơ dẫn đến hoàn cảnh đặc biệt.

Điều 13. Hoạt động giáo dục và dạy học hoà nhập

Các cơ sở giáo dục hòa nhập có trách nhiệm:

1. Tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học nhằm đạt mục tiêu giáo dục hoà nhập; phát triển kỹ năng học tập, kỹ năng sống và hoà nhập cộng đồng của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

2. Thực hiện điều chỉnh mục tiêu, chương trình giáo dục và dạy học phù hợp với nhu cầu và khả năng học tập đa dạng của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

3. Đảm bảo nội dung, tổ chức, phương pháp dạy học đặc thù; tổ chức các hình thức dạy học linh hoạt; tăng cường các kỹ năng cơ bản cho trẻ có nhu cần giáo dục đặc biệt nhằm đạt mục tiêu giáo dục.

4. Xây dựng môi trường giáo dục hoà nhập thân thiện cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; phối hợp với các tổ chức xã hội xây dựng môi trường văn hóa, thể thao phù hợp để các em tham gia tích cực vào các hoạt động trong và ngoài nhà trường.

Điều 14. Đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập

1. Thực hiện đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn theo nguyên tắc động viên, khuyến khích và chú trọng đến quá trình rèn luyện kỹ năng sống, khả năng hoà nhập và sự tiến bộ của các em.

2. Đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập căn cứ vào mục tiêu nội dung giáo dục đã điều chỉnh theo kế hoạch giáo dục cá nhân.

3. Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dựa vào quy định chung, có giảm nhẹ yêu cầu hoặc miễn giảm nội dung giáo dục phù hợp với đặc điểm của nhóm và mỗi cá nhân trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

4. Kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, gia đình, tập thể với tự đánh giá của học sinh.

Điều 15. Dịch vụ hỗ trợ giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

1. Dịch vụ hỗ trợ giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn gồm:

a) Phát hiện và can thiệp sớm;

b) Tư vấn giáo dục và hướng nghiệp;

c) Hỗ trợ cá nhân tại gia đình. nhà trường và cộng đồng.

d) Cung cấp chương trình, nội dung, thiết bị, tài liệu giáo dục đặc thù phù hợp với từng đối tượng trẻ em.

2. Dịch vụ hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được cung cấp bởi:

a) Các cơ sở giáo dục, Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập;

b) Các cơ sở giáo dục khác do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật.

3. Nhà nước chỉ đạo khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ giáo dục hoà nhập.

Chương III

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÂN VIÊN HỖ TRỢ

Điều 16. Nhiệm vụ của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ trong giáo dục hoà nhập

1. Nhiệm vụ của giáo viên

a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học theo yêu cầu và các quy định của cơ sở giáo dục;

b) Chủ động phối hợp với tổ, nhóm chuyên môn trong việc lập kế hoạch giáo dục hoà nhập; tổ chức hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục theo kế hoạch giáo dục hoà nhập đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

c) Thường xuyên tự bồi dưỡng, đổi mới phương pháp, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giáo dục hoà nhập;

d) Tư vấn cho nhà trường và gia đình trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong việc hỗ trợ, can thiệp, xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục hoà nhập.

2. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý

a) Xây dựng, chỉ đạo, giám sát, tổ chức đánh giá kế hoạch và thực hiện giáo dục hoà nhập;

b) Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên hỗ trợ được học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục hoà nhập;

c) Phối hợp với chính quyền, tổ chức và cá nhân liên quan trong việc thực hiện giáo dục hoà nhập.

3. Nhiệm vụ của nhân viên hỗ trợ

a) Hỗ trợ giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục hoà nhập;

b) Hỗ trợ phối hợp giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.

c) Thường xuyên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục hoà nhập.

Giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ phải tôn trọng các quyền của trẻ em; có phẩm chất đạo đức tốt, đồng cảm với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; có năng lực và chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục hoà nhập.

Điều 17. Quyền của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ trong giáo dục hoà nhập

1. Cán bộ, giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục hoà nhập, được tính giảm định mức giờ dạy hoặc trợ cấp giảng dạy; được đề nghị xét nâng lương trước thời hạn và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.

2. Nhân viên hỗ trợ được hưởng các quyền lợi của người lao động theo quy định; được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục hoà nhập.

Chương IV

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP

Điều 18. Nhiệm vụ của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn học hoà nhập

1. Thực hiện nội quy, quy định và học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch của cơ sở giáo dục; giữ gìn và bảo vệ tài sản chung.

2. Tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường phù hợp với khả năng cá nhân; đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau học tập và rèn luyện.

3. Thông báo, tìm kiếm sự trợ giúp của những người xung quanh về tình trạng sức khỏe, học tập và khả năng tham gia các hoạt động giáo dục để có được sự phát triển phù hợp với năng lực và nhu cầu của cá nhân.

Điều 19. Quyền của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn học hoà nhập

1. Ngoại các quyền như những trẻ em bình thường khác, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được hưởng những quyền sau:

1. Có quyền nhập học tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Tuổi đi học của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn có thể cao hơn tuổi quy định.

3. Được quan tâm giúp đỡ và cung cấp thông tin; được tôn trọng và đối xử bình đẳng trong học tập và trong các hoạt động khác.

4. Được học tập phù hợp với trình độ, năng lực cá nhân; được giúp đỡ đặc biệt để đạt được các kỹ năng cần thiết trong học tập và sinh hoạt (nếu cần).

5. Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không thể đáp ứng yêu cầu của môn học, hoặc hoạt động giáo dục thì người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định việc miễn, giảm môn học, hoạt động giáo dục đó.

6. Được xét miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác; được cấp sách giáo khoa, học phẩm, hỗ trợ sinh hoạt khác theo quy định của Nhà nước.

Chương V

CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

Điều 20. Cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục hoà nhập

1. Cơ sở giáo dục hoà nhập phải có đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tổ chức dạy và học hoà nhập của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

2. Trường, lớp được thiết kế xây dựng phải đảm bảo an toàn, vệ sinh, thuận lợi cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn học tập và sinh hoạt.

3. Có đồ chơi, dụng cụ luyện tập, thiết bị giáo dục đặc thù dành riêng cho giáo dục hoà nhập.

4. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sản xuất đồ chơi, dụng cụ luyện tập, thiết bị chăm sóc, phục hồi chức năng và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Điều 21. Thư viện và sách giáo khoa

1. Có sách, báo và các tài liệu phù hợp với nhu cầu học tập của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

2. Có sách giáo khoa giáo trình phù hợp với yêu cầu học tập đặc biệt của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

3. Nhà nước khuyến khích các cơ sở giáo dục và cá nhân tổ chức biên soạn sách, tài liệu tham khảo dành riêng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Điều 22. Phòng hỗ trợ giáo dục hoà nhập

1. Các cơ sở giáo dục hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn có phòng hỗ trợ giáo dục hoà nhập; có trang thiết bị cần thiết để phục hồi và phát triển các kỹ năng riêng cho các em.

2. Có nhân viên hỗ trợ, kỹ thuật viên sử dụng, quản lý thiết bị phòng hỗ trợ giáo dục hoà nhập.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có trách nhiệm:

a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh qui hoạch, ngân sách và kế hoạch thực hiện giáo dục hoà nhập trong kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;

b) Chỉ đạo và thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ, chính sách cho giáo dục hoà nhập;

c) Chỉ đạo các ban, ngành, các cấp tuyên truyền, phối hợp thực hiện giáo dục hoà nhập tại địa phương; huy động nguồn lực cho các hoạt động giáo dục hoà nhập.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) chỉ đạo Uỷ ban nhăn dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Uỷ ban nhân dân các cấp này có trách nhiệm:

a) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, ngân sách giáo dục hoà nhập và đưa vào kế hoạch phát triển giáo dục chung của địa phương;

b) Chỉ đạo và giải quyết chính sách cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, nhân viên hỗ trợ, giáo viên trực tiếp giáo dục hoà nhập;

c) Chỉ đạo các ban, ngành các cấp tuyên truyền, phối hợp với ngành giáo dục thực hiện giáo dục hoà nhập; vận động, tổ chức để đưa trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đến trường học; huy động các nguồn lực cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Điều 24. Sở giáo dục và đào tạo

1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quy hoạch mạng lưới trường, lớp; thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập; phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch tài chính và triển khai thực hiện giáo dục hoà nhập.

2. Chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, tổ chức giáo dục hoà nhập ở các cơ sở giáo dục và trung tám hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập.

3. Phân công cán bộ chịu trách nhiệm chính về công tác giáo dục hoà nhập; kiểm tra, thanh tra, đánh giá và hỗ trợ giáo dục hoà nhập đối với các phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc sở.

4. Huy động các nguồn lực cho giáo dục hoà nhập ở địa phương.

5. Hàng năm báo cáo công tác giáo dục hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 25. Phòng giáo dục và đào tạo

1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch giáo dục hoà nhập để Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét, phê duyệt. Phối hợp với các cơ quan ban, ngành và các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập.

2. Phân công cán bộ phụ trách về công tác giáo dục hoà nhập; kiểm tra, thanh tra, đánh giá và hỗ trợ giáo dục hoà nhập đối với các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý.

3. Thành lập nhóm cán bộ cốt cán về giáo dục hoà nhập; hợp đồng lao động với nhân viên hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục hòa nhập.

4. Báo cáo định kỳ công tác giáo dục hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn theo yêu cầu của sở giáo dục và đào tạo, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Điều 26. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

1. Nhà trường, gia đình, xã hội có trách nhiệm bảo vệ: chăm sóc và giáo dục hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia giáo dục hoà nhập.

2. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Xây dựng môi trường giáo dục hoà nhập an toàn, chất lượng và hiệu quả cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Giáo dục học sinh lòng yêu thương và giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

3. Gia đình phối hợp với nhà trường thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn theo kế hoạch giáo dục cá nhân; tham gia các hoạt động ngoài nhà trường để giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn hoà nhập với cộng đồng.

4. Các tổ chức chính trị xã hội tham gia hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về trách nhiệm giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tạo môi trường giáo dục thân thiện; hỗ trợ các hoạt động giáo dục hoà nhập. Nhóm hỗ trợ cộng đồng phối hợp với cơ sở giáo dục trong việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.