23_2007_QD-NHNN QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG, NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008, thay thế Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước và  huỷ bỏ quy định ban hành mã đơn vị báo cáo tại khoản 4 Điều 16 Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

******

Số :  23/2007/QĐ-NHNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

********

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG  DÙNG  TRONG HOẠT ĐỘNG, NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nư­ớc Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong  hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008, thay thế Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước và  huỷ bỏ quy định ban hành mã đơn vị báo cáo tại khoản 4 Điều 16 Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Các quyết định sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ mã ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
– Như­ Điều 3 (để thực hiện);
– Ban lãnh đạo NHNN (để b/c);
– Văn phòng Chính Phủ (2 bản);
– Bộ Tư­ Pháp (để kiểm tra);
– L­ưu VP, CNTH, PC.

THỐNG ĐỐC

Lê Đức Thuý

QUY ĐỊNH

VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG  TRONG HOẠT ĐỘNG, NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số  23/2007/QĐ-NHNN ngày 05/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Văn bản này quy định cấu trúc, thủ tục, đối tượng được cấp, quản lý và sử dụng mã ngân hàng.

2. Mã ngân hàng sử dụng thống nhất trong các hoạt động, nghiệp vụ  của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:

a) Hoạt động nội bộ Ngân hàng Nhà nước;

b) Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.

3. Các tổ chức tín dụng tự nguyện lựa chọn sử dụng mã ngân hàng trong các hoạt động nghiệp vụ nội bộ hoặc nghiệp vụ liên ngân hàng giữa các tổ chức tín dụng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mã ngân hàng là một dãy ký tự, được qui định theo một nguyên tắc thống nhất và xác định duy nhất cho mỗi đối tượng được cấp mã.

2. Thông tin ngân hàng là một số thông tin cơ bản về đối tượng được cấp mã, gắn liền với mã ngân hàng và cung cấp thêm một số thuộc tính mã ngân hàng chưa chỉ rõ.

3. Hoạt động nội bộ Ngân hàng Nhà nước là những hoạt động trong phạm vi một đơn vị hoặc giữa các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước.

4. Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước là những hoạt động, nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:

a) Hoạt động thanh toán qua tài khoản tiền gửi, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;

b) Nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở;

c) Hoạt động báo cáo thống kê;

d) Hoạt động thông tin tín dụng;

đ) Hoạt động thông tin phòng chống rửa tiền;

e) Các hoạt động, nghiệp vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc cấp mã ngân hàng

1. Mã ngân hàng cấp duy nhất cho mỗi đơn vị thuộc đối tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Điều 4 của Quy định này.

2. Mã ngân hàng không thay đổi và ổn định trong suốt quá trình đơn vị được cấp mã tồn tại thực tế.

3. Mã ngân hàng đã cấp không sử dụng lại cho đơn vị khác.

Điều 4. Đối tượng được cấp Mã ngân hàng

1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: các Vụ, Cục Ngân hàng Nhà nước; các đơn vị trực thuộc; doanh nghiệp trực thuộc và các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc khác của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, có tham gia các hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Cấu trúc mã ngân hàng

Cấu trúc mã ngân hàng gồm 8 ký tự và chia thành 3 nhóm như sau:

1. Nhóm 1: gồm 2 ký tự đầu bên trái, là kí hiệu mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Nhóm 2: gồm 3 ký tự kế tiếp nhóm 1, là kí hiệu mã hệ thống ngân hàng.

3. Nhóm 3: gồm 3 ký tự cuối, là số thứ tự đơn vị của từng hệ thống ngân hàng trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 6. Thông tin ngân hàng

1. Thông tin ngân hàng của đối tượng được cấp mã ngân hàng bao gồm:

a) Tên giao dịch;

b) Địa chỉ, số điện thoại, số fax liên hệ;

c) Giấy phép thành lập (đối với các đơn vị phải có giấy phép);

d) Loại hình ngân hàng (đối với ngân hàng);

đ) Cấp độ (trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc khác);

e) Danh sách các hoạt động, nghiệp vụ thực hiện qua Ngân hàng Nhà nước;

g) Các thông tin khác Ngân hàng Nhà nước được quyền thông báo công khai theo quy định của pháp luật.

2. Thông tin ngân hàng tồn tại gắn liền với mã ngân hàng của đối tượng được cấp mã và mất đi khi mã ngân hàng đó bị hủy bỏ.

Điều 7. Quản lý, thông báo thông tin ngân hàng

1. Trách nhiệm quản lý thông tin ngân hàng của đối tượng được cấp mã ngân hàng (trừ thông tin quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 6 Quy định này) như sau:

a) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.

b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng đối với trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác thuộc tổ chức đó.

c) Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước đối với trụ sở chính và các chi nhánh Kho bạc Nhà nước.

d) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đóng trụ sở.

2. Cá nhân được giao quản lý thông tin ngân hàng có trách nhiệm theo dõi những thay đổi của đối tượng được cấp mã như: thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, mua lại, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động và các thay đổi khác. Thông báo kịp thời những thay đổi cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng trong thời gian quy định.

Điều 8. Quản lý, thông báo danh sách đơn vị tham gia hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước

Thủ trưởng đơn vị hoặc người đứng đầu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước được giao làm đầu mối tổ chức, điều hành nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thông báo kịp thời toàn bộ danh sách các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác tham gia nghiệp vụ do mình quản lý (lần đầu) và những biến động về danh sách đó cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng trong thời gian quy định.

Điều 9. Thủ tục cấp mới hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng, thông tin ngân hàng

1. Việc cấp mới hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng, thông tin ngân hàng thực hiện khi đối tượng được cấp mã ngân hàng thành lập mới, mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động và các thay đổi khác dẫn đến phải cấp mới hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng và thông tin ngân hàng cho phù hợp.

2. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi đối tượng được cấp mã thành lập mới hoặc có thay đổi dẫn đến phải huỷ bỏ mã ngân hàng, cá nhân được giao quản lý thông tin ngân hàng có văn bản đề nghị cấp mới hoặc hủy bỏ mã ngân hàng gửi Cục Công nghệ tin học Ngân hàng kèm theo 01 bộ hồ sơ của đối tượng cấp mã bao gồm:

a) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi mô hình hoặc giải thể, chấm dứt hoạt động;

b) Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập mới; văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, mua lại, chuyển đổi mô hình hoặc giải thể, chấm dứt hoạt động (đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước);

c) Quyết định tuyên bố phá sản của tòa án trong trường hợp tổ chức bị tuyên bố phá sản;

d) Thông tin ngân hàng (trừ thông tin quy định tại điểm e khoản 1 Điều 6 Quy định này).

3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng có trách nhiệm:

a) Thực hiện cấp mới hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng, thông tin ngân hàng theo Quy định này;

b) Thông báo theo quy định tại Điều 11 Quy định này.

4. Nhận được thông báo phát sinh mới, huỷ bỏ mã ngân hàng, thông tin ngân hàng từ Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, cá nhân được giao quản lý thông tin ngân hàng của đối tượng được cấp mã trong thời gian 05 ngày làm việc phải thông báo những thay đổi nhận được trên toàn hệ thống của tổ chức mình. Riêng đối với hệ thống Ngân hàng Nhà nước, việc thông báo cho các đơn vị Ngân hàng Nhà nước giao Cục Công nghệ tin học Ngân hàng thực hiện.

Điều 10. Thủ tục điều chỉnh thông tin ngân hàng

1. Thông tin ngân hàng được điều chỉnh khi đối tượng được cấp mã ngân hàng có thay đổi về thông tin ngân hàng, nhưng sự thay đổi đó chưa dẫn đến phải hủy bỏ mã ngân hàng.

2. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi đối tượng được cấp mã có thay đổi thông tin ngân hàng, cá nhân hoặc tổ chức được giao quản lý thông tin ngân hàng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy định này, có văn bản đề nghị thay đổi thông tin ngân hàng gửi Cục Công nghệ tin học Ngân hàng.

3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi thông tin ngân hàng hợp lệ, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng có trách nhiệm thay đổi thông tin ngân hàng trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và thông báo theo quy định tại Điều 11 Quy định này.

Điều 11. Thông báo mã ngân hàng và thông tin ngân hàng

1. Mã ngân hàng và thông tin ngân hàng được thông báo công khai trên trang tin điện tử (Website) của Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngân hàng Nhà nước thông báo những thay đổi về mã ngân hàng, thông tin ngân hàng qua mạng máy tính cho các đơn vị Ngân hàng Nhà nước và trụ sở chính của các đối tượng được cấp mã ngân hàng.

Điều 12. Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng chịu trách nhiệm:

1. Quản lý cơ sở dữ liệu mã ngân hàng, thông tin ngân hàng.

2. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện theo đúng Quy định này.

3. Hướng dẫn việc gửi, nhận qua mạng máy tính đối với văn bản điện tử thuộc Quy định này.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

26_2006_QD-NHNN BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Phỏp chế, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số: 26/2006/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:

Căn cứ Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chớnh phủ ban hành Quy chế vay và trả nợ nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo lãnh ngân hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Quyết định này thay thế Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng; Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi một số quy định liên quan đến thu phí bảo lãnh của các tổ chức tín dụng; Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/2/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước; Thông tư số 02/TT-NHNN14 ngày 16/04/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu đối với hàng tiêu dùng của các tổ chức tín dụng.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Phỏp chế, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận
:
– Như điều 3;
– Ban lãnh đạo NHNN;
– Văn phòng Chính phủ (2bản);
– Các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
– Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
– Lưu: Vụ TD, Vụ PC, VP.

KT. Thống đốc
Phó thống đốc

Nguyễn Đồng Tiến

 

QUY CHẾ

BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những cụm từ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Bảo lãnh ngân hàng”: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.

2. “Cam kết bảo lãnh”: Là văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng, bao gồm:

a. “Thư bảo lãnh”: là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

b. “Hợp đồng bảo lãnh”: Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

3. “Hợp đồng cấp bảo lãnh”: là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho khách hàng.

4. “Bên bảo lãnh”: là tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

5. “Bên được bảo lãnh”: là khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh, quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

6. “Bên nhận bảo lãnh”: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng.

7. “Các bên có liên quan”: Là các bên có liên quan đến việc bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho khách hàng, như bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh và các bên khác (nếu có).

Điều 3. Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh

1. Các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.

2. Các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện các loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân nước ngoài.

Điều 4. Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh

Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài. Tổ chức tín dụng không được bảo lãnh đối với những người sau đây:

a. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;

b. Cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng đó thực hiện thẩm định, quyết định bảo lãnh;

c. Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);

d. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản này đối với người được bảo lãnh là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định.

2.Việc hạn chế bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với các khách hàng thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật các tổ chức tín dụng.

Điều 5. Các loại bảo lãnh

1. Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.

2. Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.

3. Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

6. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

7. “Bảo lãnh đối ứng” là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.

8. “Xác nhận bảo lãnh” là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.

9. Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Phạm vi bảo lãnh

Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:

1. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;

2. Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống;

3. Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước;

4. Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;

5. Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước;

6. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận.

Điều 7 Giới hạn bảo lãnh

1. Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

2. Sè d­ bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một khách hàng quy định tại khoản 1 điều này bao gồm tổng số dư bảo lãnh và các cam kết phát hành theo hình thức tín dụng chứng từ, ngoại trừ hình thức mở thư tín dụng trả ngay được khách hàng ký quỹ đủ hoặc được cho vay 100% giá trị thanh toán.Điều 8. Điều kiện bảo lãnh

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

2. Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh là hợp pháp;

3. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh trong thời hạn cam kết;

4. Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng bao gồm đề nghị bảo lãnh và các tài liệu có liên quan đến giao dịch bảo lãnh do tổ chức tín dụng quy định. Khách hàng cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu này.

Điều 10. Hợp đồng cấp bảo lãnh

1. Hợp đồng cấp bảo lãnh do bên bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) thoả thuận bao gồm các nội dung sau đây:

a. Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, khách hàng và thời gian ký hợp đồng;

b. Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh;

c. Mục đích bảo lãnh;

d. Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

đ. Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm;

e. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

g. Quy định về hoàn trả của khách hàng sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

h. Quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh;

i. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;

k. Những thoả thuận khác.

2. Hợp đồng cấp bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan thoả thuận.

Điều 11. Hình thức và nội dung bảo lãnh

1. Bảo lãnh ngân hàng phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức sau:

a. Hợp đồng bảo lãnh;

b. Thư bảo lãnh;

c. Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.

2. Nội dung của bảo lãnh, bao gồm:

a. Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng, bên nhận bảo lãnh;

b. Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh;

c. Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

d. Thời hạn bảo lãnh;

d. Ngoài các nội dung nêu trên, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các thoả thuận khác.

3. Bảo lãnh ngân hàng có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận.

Điều 12. Đồng bảo lãnh

1. Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối.

2. Việc đề xuất, phối hợp và quy trình tổ chức thực hiện đồng bảo lãnh được thực hiện theo quy định về đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước.

3. Các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc các bên tham gia bảo lãnh theo các phần độc lập. Trường hợp, tổ chức tín dụng đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng thì các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại cho tổ chức tín dụng đầu mối số tiền tương đương theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thoả thuận.

Điều 13. Bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện và cùng chịu trách nhiệm liên đới

Tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện và cùng chịu trách nhiệm thông qua hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các bên, trên cơ sở xem xét uy tín, khả năng tài chính của từng bên tham gia; hoặc chấp nhận bảo lãnh đối ứng của các bên bảo lãnh đối ứng phát hành cho khách hàng của mình hay thoả thuận khác của các khách hàng.

Điều 14. Thẩm quyền ký bảo lãnh

1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng.

2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thể uỷ quyền hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của các chức danh trong hệ thống của tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 15. Bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh.

2. Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba, ký quỹ và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Phí bảo lãnh

1. Bên bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng, phù hợp với chi phí của tổ chức tín dụng và mức độ rủi ro của nghiệp vụ này.

2. Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thoả thuận, trên cơ sở mức phí bảo lãnh được khách hành chấp nhận thanh toán.

3. Các bên tham gia đồng bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh mỗi bên được hưởng, trên cơ sở thoả thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh của từng bên và mức phí bảo lãnh thu được của khách hàng.

4. Trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện thì tổ chức tín dụng thoả thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả, trên cơ sở nghĩa vụ tương ứng của mỗi khách hàng trong hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các khách hàng.

Điều 17. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh

Tổ chức tín dụng ban hành quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định cấp bảo lãnh cho khách hàng, phù hợp với đặc điểm của từng tổ chức tín dụng và từng loại bảo lãnh.

Điều 18. Thời hạn bảo lãnh

1. Thời hạn bảo lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thời điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo lãnh được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

2. Việc gia hạn bảo lãnh do các bên thoả thuận.

Điều 19. Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Trong trường hợp một trong số các tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh liên đới cho một nghĩa vụ của khách hàng được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những tổ chức tín dụng khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.

Điều 20. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt

Nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng chấm dứt trong các trường hợp sau:

1. Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh;

2.Tổ chức tín dụng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;

3. Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

4. Thời hạn của bảo lãnh đã hết;

5. Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật;

6. Theo thoả thuận của các bên.

Điều 21. Sử dụng ngôn ngữ

Các văn bản liên quan đến giao dịch bảo lãnh được lập bằng tiếng Việt.

Trong trường hợp có bên nước ngoài tham gia, các bên có thể thoả thuận sử dụng một thứ tiếng nước ngoài thông dụng trong các văn bản liên quan đến giao dịch bảo lãnh.

Điều 22. Áp dụng các điều ước và tập quán quốc tế trong giao dịch bảo lãnh khi có bên nước ngoài tham gia

1. Các điều ước quốc tế về bảo lãnh mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Quy chế này, thì áp dụng quy định tại điều ước quốc tế đó.

2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế về bảo lãnh ngân hàng nếu các quy tắc, tập quán và thông lệ đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Các bên có thể thoả thuận Luật áp dụng, toà án hoặc trọng tài nước ngoài để giải quyết tranh chấp phát sinh đối với giao dịch bảo lãnh, nếu việc thoả thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh:

1. Bên bảo lãnh có quyền:

a. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của khách hàng hoặc của bên bảo lãnh đối ứng;

b. Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho khách hàng;

c. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có);

d. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh (nếu cần);

đ. Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;

e. Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay.

g. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận và quy định của pháp luật.

h. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

i. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

2. Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:

a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;

b. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.

Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối ứng:

1. Bên bảo lãnh đối ứng có quyền:

a. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng của khách hàng;

b. Đề nghị bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của mình đối với bên nhận bảo lãnh;

c. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài sản bảo đảm (nếu có).

d. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh đối ứng (nếu cần);

đ. Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;

e. Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh;

g. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận và quy định của pháp luật;

h. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng hoặc bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

i. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng khác, nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

2. Bên bảo lãnh đối ứng có nghĩa vụ:

a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng theo cam kết;

b. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.

Điều 25. Quyền và nghĩa vụ bên xác nhận bảo lãnh

1. Bên xác nhận bảo lãnh có quyền:

a. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của bên bảo lãnh hoặc khách hàng;

b. Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định khoản bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).

c. Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh;

d. Thoả thuận với bên bảo lãnh hoặc khách hàng hoặc cả hai về nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, phí xác nhận bảo lãnh và trình tự, thủ tục hoàn trả đối với nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh mà bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh.

đ.Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay;

e. Hạch toán ghi nợ bên bảo lãnh hoặc khách hàng số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay;

g. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng hoặc bên bảo lãnh theo thoả thuận và quy định của pháp luật;

h. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng và bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

i. Có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng khác, nếu các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

2. Bên xác nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:

a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết;

b. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng hoặc bên bảo lãnh khi tiến hành thanh lý Hợp đồng cấp bảo lãnh.

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

1. Khách hàng có quyền:

a. Đề nghị tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh cho mình;

b.Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết bảo lãnh và các thoả thuận trong Hợp đồng cấp bảo lãnh;

c. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi tổ chức tín dụng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

d. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

2. Khách hàng có nghĩa vụ:

a. Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh;

b. Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;

c. Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng theo thoả thuận;

d. Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay, bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

e. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho tổ chức tín dụng bảo lãnh.

Điều 27. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Trong thời hạn của bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các tài liệu, chứng từ kèm theo (nếu có), thoả mãn đầy đủ các điều kiện đã quy định trong cam kết bảo lãnh.

2. Trường hợp các bên thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán, thông lệ quốc tế về bảo lãnh ngân hàng thì trình tự thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải tuân thủ theo các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế đó.

3. Ngay sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng thông báo và ghi nợ cho khách hàng hoặc tổ chức tín dụng đề nghị bảo lãnh (gọi chung là bên nợ) số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay, sau khi trừ phần thu hồi số tiền ký quỹ (nếu có).

4. Bên nợ có nghĩa vụ hoàn trả ngay số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay. Trong trường hợp chưa hoàn trả được cho tổ chức tín dụng, bên nợ phải chịu lãi suất phạt đối với khoản nợ tổ chức tín dụng đã trả thay, tối đa bằng 150% lãi suất trong hợp đồng vay vốn giữa khách hàng và bên nhận bảo lãnh (trường hợp bảo lãnh vay vốn) hoặc lãi suất cho vay thông thường mà bên bảo lãnh đang áp dụng, kể từ ngày tổ chức tín dụng thực hiện trả thay.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 28. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với khoản bảo lãnh:

1. Khách hàng phải chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức tín dụng bảo lãnh trong thời hạn bảo lãnh.

2. Tổ chức tín dụng phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.

Điều 29. Chế độ hạch toán và thông tin báo cáo

1. Việc hạch toán và theo dõi các khoản bảo lãnh của các tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Tổ chức tín dụng tổng hợp tình hình hoạt động bảo lãnh của đơn vị mình để báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo chế độ thông tin báo cáo hiện hành.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Nhiệm vụ của các Vụ, Cục Ngân hàng Nhà nước:

1. Vụ Tín dụng có trách nhiệm phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

2.Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tín dụng trong việc kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 31. Tổ chức thực hiện

Tổ chức tín dụng và khách hàng có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Căn cứ Quy chế này và các quy định của văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể, phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ hoạt động của mình.

Điều 32. Sửa đổi, bổ sung

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

28_2008_QD-NHNN VỀ VIỆC XỬ LÝ TIỀN GIẢ, TIỀN NGHI GIẢ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 28/2008/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ TIỀN GIẢ, TIỀN NGHI GIẢ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ tiền Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỔNG ĐỐC

Đặng Thanh Bình

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC XỬ LÝ TIỀN GIẢ, TIỀN NGHI GIẢ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 28/2008/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả, giám định tiền giả, tiền nghi giả, đóng dấu tiền giả, đóng gói, giao nhận, vận chuyển và tiêu hủy tiền giả trong ngành Ngân hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng (sau đây viết tắt là ngân hàng).

2. Tổ chức, cá nhân có tiền giả, tiền nghi giả do ngân hàng phát hiện, thu giữ trong giao dịch tiền mặt với ngân hàng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tiền giả là tiền được làm giống như tiền giấy (tiền cotton, tiền polymer), tiền kim loại Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành.

2. Tiền nghi giả là tiền chưa kết luận được là tiền thật hay tiền giả.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Thu giữ tiền giả

1. Trong giao dịch tiền mặt với khách hàng, khi phát hiện đồng tiền có dấu hiệu nghi vấn, ngân hàng căn cứ vào thông báo của Ngân hàng Nhà nước (hoặc của Bộ Công an) về đặc điểm nhận biết của tiền giả, đối chiếu với đặc điểm bảo an của tiền mẫu (hoặc tiền thật), cùng loại để kết luận.

a) Trường hợp khẳng định đồng tiền có dấu hiệu nghi vấn là loại tiền giả đã có thông báo của Ngân hàng Nhà nước (hoặc của Bộ Công an), ngân hàng phải lập biên bản (Phụ lục số 1), thu giữ và đóng dấu, bấm lỗ tiền giả; nếu có nghi vấn về việc lưu hành tiền giả hoặc phát hiện từ 5 tờ tiền giấy giả (hoặc 5 miếng đối với tiền kim loại giả) trở lên trong một giao dịch hoặc khi khách hàng không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả của ngân hàng thì ngân hàng phải thông báo cho cơ quan công an nơi gần nhất. Việc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả thực hiện theo Điều 6 Quy định này;

b) Đối với loại tiền giả chưa có thông báo (tiền giả loại mới), ngân hàng lập biên bản (Phụ lục số 1), thu giữ (không đóng dấu, bấm lỗ tiền giả); thông báo kịp thời cho cơ quan công an nơi gần nhất; thông báo và gửi toàn bộ tiền giả loại mới trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn. Khi nhận được thông tin về tiền giả loại mới, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo ngay cho cơ quan công an cùng cấp và Cục Phát hành và Kho quỹ.

2. Nhân viên ngân hàng thu giữ tiền giả phải là người được đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả.

3. Nghiêm cấm hành vi trả lại tiền giả, tiền nghi giả cho khách hàng.

Điều 5. Tạm thu giữ tiền nghi giả

Đối với tiền nghi giả, tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng lập biên bản và tạm thu giữ tiền nghi giả (Phụ lục số 2). Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày tạm thu giữ, tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng gửi tiền nghi giả và đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan Công an trên địa bàn giám định. Kết quả giám định phải được thông báo bằng văn bản cho khách hàng có tiền nghi giả biết.

Điều 6. Đóng dấu tiền giả

1. Con dấu tiền giả

Con dấu tiền giả hình chữ nhật; kích thước: 20mm x 60mm, phần tên ngân hàng: 5mm x 60mm, phần chữ “TIỂN GIẢ”: 15mm x 60mm; sử dụng mực màu đỏ.

2. Cách thức đóng dấu, bấm lỗ tiền giả

Đóng dấu tiền giả lên 2 mặt của tờ tiền giả và bấm 4 lỗ trên tờ tiền giả (mỗi cạnh chiều dài tờ tiền giả bấm 2 lỗ cân đối bằng dụng cụ bấm lỗ dùng cho văn phòng).

Điều 7. Đóng gói, bảo quản tiền giả

1. Đóng gói, niêm phong tiền giả

a) Tiền cotton giả, tiền polymer giả: 100 tờ tiền giả cùng mệnh giá, cùng chất liệu đóng thành 1 thếp; 10 thếp tiền giả đóng thành 1 bó (1.000 tờ) và niêm phong. Trường hợp không đủ 1.000 tờ cũng thực hiện đóng bó và niêm phong;

b) Tiền kim loại giả: 100 miếng được đóng thành 1 túi nhỏ và niêm phong; 10 túi nhỏ đóng thành 1 túi lớn (1.000 miếng), niêm phong, Trường hợp không đủ 100 miếng, đóng vào túi nilon và niêm phong;

c) Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đóng gói, niêm phong bó, túi tiền giả và niêm phong phải ghi rõ và đầy đủ các yếu tố theo quy định hiện hành về niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước.

2. Tiền giả được bảo quản riêng trong kho tiền của ngân hàng.

Điều 8. Giao nhận, vận chuyển tiền giả

1. Giao nhận tiền giả giữa tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo tờ (hoặc miếng đối với tiền kim loại giả), giao nộp hàng hàng (trừ trường hợp tiền giả loại mới giao nộp theo quy định tại Điểm b khoản 1, Điều 4 Quy định này). Ngân hàng giao lập biên bản giao nhận tiền giả (Phụ lục số 3).

Phương thức vận chuyển tiền giả do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng giao quyết định, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực của từng tờ tiền giả do tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng nộp.

Trường hợp phát hiện tiền thật trong số tiền giả giao nộp, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước lập biên bản, yêu cầu ngân hàng đã thu giữ phải hoàn trả ngang giá trị cho khách hàng và báo cáo kết quả về Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 1 tháng. Ngân hàng, nhân viên ngân hàng thu giữ tiền thật của khách hàng phải chịu trách nhiệm về hậu quả (nếu có) đối với khách hàng.

Tờ tiền thật đã đóng dấu “Tiền giả” được thu hồi, đổi ngang giá trị (ghi Có) cho ngân hàng nộp và được cắt góc (1/8 diện tích tờ tiền), đóng gói, giao nhận như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước giao nộp tiền giả về Kho tiền Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bình Định ít nhất 6 tháng 1 lần, có thể kết hợp với việc điều chuyển tiền đi, đến của của Ngân hàng Nhà nước. Phương thức giao nhận theo bó, túi nguyên niêm phong của ngân hàng giao.

4. Đối với tiền giả chưa có thông báo (tiền giả loại mới), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nộp tiền giả loại mới theo yêu cầu của Cục Phát hành và Kho quỹ; phương thức vận chuyển do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, đảm bảo an toàn, kịp thời.

Điều 9. Giám định tiền giả, tiền nghi giả

1. Mọi tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định tiền giả, tiền nghi giả phải có đề nghị bằng văn bản (Phụ lục số 4) và chuyển tiền giả, tiền nghi giả cần giám định tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục Phát hành và Kho quỹ hoặc Chi cục Phát hành và Kho quỹ.

2. Kết quả giám định của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục Phát hành và Kho quỹ; Chi cục Phát hành và Kho quỹ được thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị giám định. Việc giám định được thực hiện miễn phí.

3. Xử lý kết quả giám định tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Kết quả giám định là tiền thật, tiền thật này được trả lại tổ chức, cá nhân đề nghị giám định hoặc thu đổi và ghi Có cho ngân hàng đề nghị giám định;

b) Kết quả giám định là loại tiền giả đã có thông báo của Ngân hàng Nhà nước (hoặc của Bộ Công an), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thu giữ tiền giả; đóng dấu, bấm lỗ tiền giả (nếu tờ tiền giả chưa được đóng dấu, bấm lỗ);

c) Kết quả giám định là loại tiền giả chưa có thông báo (tiền giả loại mới), Ngân hàng Nhà nước thu giữ tiền giả (không đóng dấu, bấm lỗ) và chuyển tiền giả về Cục Phát hành và Kho quỹ theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Quy định này;

d) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không kết luận được là tiền thật hay tiền giả thì chuyển số tiền cần giám định trong thời gian sớm nhất về Cục Phát hành và Kho quỹ để giám định

4. Xử lý kết quả giám định tại Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục Phát hành và Kho quỹ:

a) Kết quả giám định là tiền thật, số tiền thật được trả lại cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định hoặc chưa được nộp vào Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước (hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP Hồ Chí Minh) để báo Có cho ngân hàng đề nghị giám định;

b) Kết quả giám định là tiền giả đã có thông báo của Ngân hàng Nhà nước (hoặc của Bộ Công an), tiến hành thu giữ, đóng dấu, bấm lỗ và nộp vào Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP Hồ Chí Minh). Đối với tiền giả loại mới (chưa có thông báo của Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ Công an), thực hiện thu giữ, không đóng dấu, bấm lỗ.

5. Tiền giả, tiền nghi giả giám định theo yêu cầu của cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan, sau khi giám định được trả lại đơn vị yêu cầu giám định; không đóng dấu, bấm lỗ đối với tiền giả.

6. Cán bộ làm công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả của Ngân hàng Nhà nước phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã qua đào tạo tập huấn về nghiệp vụ giám định tiền do Ngân hàng Nhà nước cấp.

Điều 10. Lưu giữ, bảo quản tiền giả tại Cục Phát hành và Kho quỹ

Tiền giả loại mới sau khi giám định tại Cục Phát hành và Kho quỹ được lưu giữ, bảo quản để phục vụ công tác nghiệp vụ (ngoại trừ tiền giả, tiền nghi giả giám định theo Khoản 5, Điều 9 Quy định này). Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc quyết định về số lượng, loại tiền giả cần lưu giữ, bảo quản.

Điều 11. Thu hồi và tiêu hủy tiền giả

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận, tiêu hủy tiền giả do các tổ chức, cá nhân giao nộp.

2. Việc tiêu hủy tiền giả, tiền thật bị đóng dấu “Tiền giả” của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định như đối với tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

3. Việc tiêu hủy tiền giả là tang vật của các vụ án hình sự thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án.

Điều 12. Thông tin, báo cáo về tiền giả

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng báo cáo số liệu tiền giả thu giữ theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngân hàng khi phát hiện tiền giả loại mới hoặc phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả phải kịp thời thông báo cho cơ quan công an và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn. Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) thông báo kịp thời cho Bộ Công an (Cục Bảo vệ An ninh kinh tế) thông tin về tiền giả loại mới. Cục Phát hành và Kho quỹ thông báo bằng văn bản về đặc điểm tiền giả loại mới gửi Cục Bảo vệ an ninh kinh tế (Bộ Công an); Cục Trinh sát (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng); Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức tín dụng Nhà nước; Kho bạc Nhà nước để phục vụ công tác phòng, chống tiền giả

Điều 13. Hạch toán, kiểm kê về tiền giả

Tiền giả được hạch toán ngoại bảng và kiểm kê định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Khen thưởng

Hàng năm, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc khen thưởng theo quy định của pháp luật và của ngành ngân hàng.

2. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính; trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện

Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong ngành ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỔNG ĐỐC

Đặng Thanh Bình

 

PHỤ LỤC SỐ 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

BIÊN BẢN

Về việc thu giữ tiền giả

Hôm nay, vào hồi ………….. h …………., tại ……………………………………, chúng tôi gồm:

1. Đơn vị thu giữ tiền giả:

(Tên đơn vị) ……………………………………., địa chỉ: ……………………………………………………..

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: ……………………………………………………

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: ……………………………………………………

2. Người nộp tiền (Khách hàng):

CMND (hộ chiếu): số ………………………., cấp ngày ……………………… tại ……………………….

ĐT: ………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………………..

Số tiền nộp: ………………………………, bằng chữ: ………………………………………………………..

Căn cứ vào Công văn số ………../PHKQ9.m ngày …./…./…… của Ngân hàng Nhà nước về đặc điểm tiền giả loại ……….; đối chiếu đặc điểm bảo an của tiền mẫu (tiền thật) cùng loại

Trong khi kiểm đếm số tiền khách hàng nộp đã phát hiện tiền giả như sau:

STT

Loại tiền giả

Số tờ (miếng)

Sêri

Ghi chú

1

       

2

       

3

       

4

       

5

       

       

Căn cứ Khoản 5 Điều 4, Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v bảo vệ tiền Việt Nam và Quyết định số …../2008/QĐ-NHNN ngày …. tháng …… năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, chúng tôi lập biên bản thu giữ số tiền giả nêu trên.

Biên bản được lập thành 3 bản, 1 bản giao cho khách hàng, 2 bản lưu tại đơn vị thu giữ tiền giả

 

KHÁCH HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI THU GIỮ TIỀN GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

Người thu giữ tiền giả: kiểm ngân, thủ quỹ, giao dịch viên

 

PHỤ LỤC SỐ 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

BIÊN BẢN

Về việc thu giữ tiền nghi giả

Hôm nay, vào hồi ………….. h …………., ngày .…/…../……tại ……………………, chúng tôi gồm:

1. Đơn vị tạm thu giữ tiền nghi giả:

(Tên đơn vị) ……………………………………., địa chỉ: ……………………………………………………..

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: ……………………………………………………

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: ……………………………………………………

2. Người nộp tiền (Khách hàng):

Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………………………..

CMND (hộ chiếu) số ………………………., cấp ngày ……………………… tại ………………………..

ĐT: ……………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………………..

Số tiền nộp: ………………………………, bằng chữ: ………………………………………………………..

Trong khi kiểm đếm tiền khách hàng nộp đã phát hiện tiền nghi giả như sau:

STT

Loại tiền nghi giả

Số tờ (miếng)

Sêri

Ghi chú

1

       

2

       

3

       

4

       

5

       

       

Căn cứ khoản 5, Điều 4, Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v bảo vệ tiền Việt Nam và Quyết định số …../2008/QĐ-NHNN ngày …. tháng …… năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Chúng tôi lập biên bản tạm thu giữ số tiền nghi giả nêu trên để gửi đi giám định. Khi có kết quả giám định, chúng tôi sẽ thông báo kết quả cho khách hàng.

Biên bản được lập thành 3 bản, 1 bản giao cho người nộp tiền, 2 bản lưu tại đơn vị thu giữ tiền nghi giả.

 

KHÁCH HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI TẠM THU GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú: Người tạm thu giữ: kiểm ngân, thủ quỹ, giao dịch viên

 

PHỤ LỤC SỐ 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

BIÊN BẢN

v/v giao, nhận tiền giả

Hôm nay, ngày .…tháng…..năm…….…………, chúng tôi gồm:

1. Bên giao: (Tên đơn vị ngân hàng) ……………………………………………………………………………

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: …………………………………………………..

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: …………………………………………………..

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: …………………………………………………..

2. Bên nhận: (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, TP ….)

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: …………………………………………………..

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: …………………………………………………..

– Ông (bà): ……………………………………… Chức vụ: …………………………………………………..

Hai bên đã giao, nhận số tiền giả như sau:

STT

Loại tiền giả

Số lượng
(tờ, miếng)

Chất liệu tiền giả
(nilon, giấy)

Vần sêri

Ghi chú

1

500.000 đ        

2

200.000 đ        

3

100.000 đ        

4

50.000 đ        

5

20.000 đ        

         

Phương thức giao, nhận: theo tờ.

Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

 

BÊN GIAO

BÊN NHẬN

 

Ghi chú: ngân hàng giao lập biên bản này

 

PHỤ LỤC SỐ 4

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

….., ngày …… tháng ….. năm …….

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Kính gửi: (tên cơ quan giám định – NHNN, Cục PH&KQ …)

Tên tổ chức (cá nhân) đề nghị giám định: ……………………………………………………………………..

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại: …………………………………………………………………………………………………………….

Đề nghị (tên cơ quan giám định) giám định số tiền nghi giả như sau:

STT

Loại tiền

Số tờ (miếng)

Sêri (nếu có)

Ghi chú

1

       

2

       

3

       

4

       

5

       

       

 

 

TỔ CHỨC (CÁ NHÂN) ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu nếu có)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

35_2006_QD-NHNN VỀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67

 

 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số :  35/2006/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày  31   tháng  7  năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC NGUYÊN TẮC  QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Giao dịch Điện tử năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các nguyên tắc  quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận
:
– Như Điều 3 (để thực hiện)
– Ban lãnh đạo NHNN (để báo cáo)
– Văn phòng Chính phủ (2 bản)
– Bộ Tư pháp (để kiểm tra)
– Lưu VP, Vụ PC, Vụ CNH

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC

Đặng Thanh Bình

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này xác định các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử.

Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) có thực hiện hoạt động ngân hàng điện tử phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro nêu tại Quy định này.

Điều 2. Mục đích

Các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử là cơ sở cho các tổ chức tín dụng xây dựng quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Hoạt động ngân hàng điện tử là hoạt động ngân hàng được thực hiện qua các kênh phân phối điện tử.

Kênh phân phối điện tử là hệ thống các phương tiện điện tử và quy trình tự động xử lý giao dịch được tổ chức tín dụng sử dụng để giao tiếp với khách hàng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử là khả năng xảy ra tổn thất khi thực hiện các hoạt động ngân hàng điện tử.

Khách hàng là các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với tổ chức tín dụng.

Bên thứ ba là các tổ chức chuyên môn được tổ chức tín dụng thuê hoặc hợp tác với tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng điện tử.

Điều 4. Phạm vi hoạt động ngân hàng điện tử

Tổ chức tín dụng được tiến hành các hoạt động ngân hàng điện tử trong phạm vi nội dung hoạt động quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động và phù hợp với Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Điều 5. Nguyên tắc chung

Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về an toàn và hiệu quả của hoạt động ngân hàng điện tử; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng, của khách hàng, lợi ích của Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.

Để quản lý một cách có hiệu quả những rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng điện tử, tổ chức tín dụng cần:

a)  Nhận định các rủi ro có thể phát sinh từ những hoạt động ngân hàng điện tử hiện đang thực hiện hoặc dự kiến triển khai;

b)  Phân tích và xác định các tác động và hậu quả có thể  phát sinh khi rủi ro xảy ra;

c)  Phân nhóm các loại rủi ro; xác định phương hướng và biện pháp phòng ngừa rủi ro, đặc biệt lưu ý đến quản lý an ninh mạng và bảo vệ thông tin; xác định mức tổn thất tối đa có thể chấp nhận được trong trường hợp xảy ra rủi ro; không triển khai các loại hình hoạt động ngân hàng điện tử đòi hỏi những biện pháp phòng ngừa rủi ro vượt ngoài khả năng hiện có;

d)  Thường xuyên đánh giá, kiểm tra kết quả và hiệu quả của công tác quản lý rủi ro; kiểm toán và cập nhật quy trình quản lý rủi ro.

Chương 2:

CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

MỤC 1:

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NỘI BỘ TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 6. Xây dựng phương án hoạt động ngân hàng điện tử

Trước khi triển khai hoạt động ngân hàng điện tử, tổ chức tín dụng cần xây dựng phương án hoạt động đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

Cơ sở để quyết định thực hiện hoạt động ngân hàng điện tử như: nhu cầu của thị trường; chiến lược phát triển của tổ chức tín dụng; khả năng đáp ứng của tổ chức tín dụng về vốn, công nghệ, kỹ thuật, khả năng quản trị, kiểm soát rủi ro và nguồn nhân lực.

Mục tiêu cụ thể của tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động ngân hàng điện tử.

Những rủi ro có thể phát sinh khi thực hiện hoạt động ngân hàng điện tử và biện pháp quản lý rủi ro tương ứng.

Kế hoạch đánh giá định kỳ, tối thiểu một năm một lần, hiệu quả của hoạt động ngân hàng điện tử  thông qua các tiêu chí cơ bản như: thu nhập và chi phí từ hoạt động ngân hàng điện tử; số lượng khách hàng thường xuyên sử dụng các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng điện tử; tổng số giao dịch ngân hàng điện tử đã thực hiện và chi phí bình quân cho mỗi giao dịch; các tiêu chí khác phù hợp với thực tế hoạt động của tổ chức tín dụng.

 

Điều 7. Chính sách quản lý rủi ro

Xác định mức độ rủi ro tối đa mà tổ chức tín dụng có thể chấp nhận được;

Trách nhiệm cụ thể của từng phòng, ban tham gia hoạt động ngân hàng điện tử;

Quy định chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất khi xảy ra sự cố;

Có biện pháp quản lý từng loại rủi ro cụ thể phát sinh trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử; đồng thời yêu cầu bên thứ ba phải áp dụng các biện pháp tương tự;

Nghiên cứu, đánh giá mức độ rủi ro và khả năng kiểm soát rủi ro, triển khai thử nghiệm các sản phẩm mới trước khi cung ứng ra thị trường.

 

Điều 8. Phân định phạm vi trách nhiệm, quyền hạn

Tổ chức tín dụng phải phân định rõ phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, từng nhân viên tham gia vào một quy trình của hoạt động ngân hàng điện tử:

Xem xét lại và sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết) chế độ phân cấp quyền hạn, trách nhiệm đang áp dụng tại tổ chức tín dụng, đảm bảo phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của hoạt động ngân hàng điện tử.

Phân định phạm vi trách nhiệm giữa nhân viên nhập dữ liệu và nhân viên kiểm tra dữ liệu.

Phân định phạm vi trách nhiệm giữa bộ phận xây dựng hệ thống và bộ phận quản trị hệ thống ngân hàng điện tử.

Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ yêu cầu phân cấp trách nhiệm, quyền hạn trong hoạt động ngân hàng điện tử.

Điều 9. Bảo vệ dữ liệu

Tổ chức tín dụng phải có các biện pháp thích hợp để đảm bảo dữ liệu của mọi giao dịch ngân hàng điện tử được lưu trữ an toàn, đầy đủ, toàn vẹn và chính xác theo nguyên tắc:

a)  Tất cả các dữ liệu, cơ sở dữ liệu của giao dịch ngân hàng điện tử đều được lưu trữ, trong đó cần lưu ý đối với việc mở hoặc đóng tài khoản của khách hàng; giao dịch có liên quan đến kết quả tài chính; sự thay đổi về thẩm quyền truy cập, phạm vi truy cập và giới hạn được phép giao dịch của từng cá nhân trong tổ chức tín dụng và khách hàng.

b)  Quy định về việc cấp, đăng ký và bảo mật đối với quyền truy cập của từng nhân viên, cán bộ của tổ chức tín dụng và khách hàng trong hoạt động ngân hàng điện tử.

c)  Mọi trường hợp bổ sung, xoá bỏ hoặc thay đổi cơ sở dữ liệu của một tổ chức, cá nhân hoặc hệ thống phải do một đầu mối có thẩm quyền thực hiện. Thông tin về thời điểm xoá bỏ, thay đổi cơ sở dữ liệu và người thực hiện việc xoá bỏ, thay đổi đó phải được lưu lại để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát.

Tổ chức tín dụng phải xây dựng quy trình kiểm soát an toàn dữ liệu trong hoạt động ngân hàng điện tử.

a)  Áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ cần thiết để ngăn chặn những trường hợp truy cập trái phép vào các ứng dụng và cơ sở dữ liệu của hoạt động ngân hàng điện tử;

b)  Thường xuyên xem xét và kiểm định lại hiệu quả của các biện pháp quản lý an toàn dữ liệu để có những điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết.

Tổ chức tín dụng phải áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo bí mật thông tin hoạt động ngân hàng điện tử. Từng biện pháp cụ thể phải phù hợp với mức độ quan trọng của thông tin được truyền đi hay lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.

a)  Chỉ những cá nhân có thẩm quyền mới được phép tiếp cận đến dữ liệu mật của tổ chức tín dụng;

b)  Mọi thông tin bí mật của tổ chức tín dụng phải được lưu trữ một cách an toàn và phải được bảo vệ khỏi mọi nguy cơ bị sửa đổi, truy cập trái phép hoặc rò rỉ trong quá trình truyền dữ liệu qua các mạng nội bộ hoặc mạng công cộng;

c)  Trường hợp được quyền tiếp cận đến những thông tin mật của tổ chức tín dụng, bên thứ ba cũng phải tuân thủ mọi tiêu chuẩn và chế độ kiểm tra, kiểm soát do tổ chức tín dụng quy định;

d)  Tổ chức tín dụng phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để lưu trữ từng lượt truy cập thông tin mật và bảo đảm thông tin lưu trữ này không bị sửa đổi.

Điều 10. Kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ

Tổ chức tín dụng phải xây dựng, điều chỉnh quy trình kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với đặc điểm của hoạt động ngân hàng điện tử.

Hệ thống ngân hàng điện tử được kiểm tra, đánh giá thường xuyên và được kiểm soát, kiểm toán nội bộ định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện, ngăn ngừa các hành vi truy cập bất hợp pháp hoặc vượt thẩm quyền.

Cần lưu ý đến vấn đề bản quyền đối với các phần mềm và ứng dụng sử dụng trong hệ thống ngân hàng điện tử.

Dữ liệu liên quan đến một giao dịch ngân hàng điện tử phải được lưu giữ đầy đủ phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Thời gian lưu trữ chứng từ giao dịch điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

MỤC 2:

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG GIAO DỊCH VỚI KHÁCH HÀNG

Điều 11. Nguyên tắc giao dịch

Bảo mật và bảo đảm tính toàn vẹn và chính xác của những thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu của các số liệu giao dịch trong hoạt động ngân hàng điện tử.

Phân loại giao dịch, những giao dịch quan trọng phải được người có thẩm quyền tại từng bộ phận kiểm tra, giám sát và phải được kiểm tra, giám sát giữa các bộ phận chức năng trong nội bộ tổ chức tín dụng.

Bảo đảm cung cấp cho khách hàng những  thông tin chính xác, giúp khách hàng trước khi giao dịch với tổ chức tín dụng có được sự hiểu biết, đánh giá đúng về khả năng và thực trạng của tổ chức tín dụng, về các quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Điều 12. Các nguyên tắc trong quan hệ với khách hàng

Tổ chức tín dụng phải quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thiết lập quan hệ, tiếp nhận và xử lý giao dịch ngân hàng điện tử với khách hàng.

Đảm bảo xác minh nhân dạng, quyền tiếp cận thông tin, tài khoản, phạm vi và giới hạn được phép giao dịch của khách hàng.

Xác lập và công bố rõ ràng nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của khách hàng khi đưa ra đề nghị giao dịch; đảm bảo ngăn ngừa việc phủ nhận hoặc thoái thác giao dịch từ phía khách hàng.

Khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng và/hoặc trong lần đầu tiên sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng, ngân hàng phải có trách nhiệm công khai và giải thích rõ ràng, đầy đủ những rủi ro khách hàng có thể gặp phải khi sử dụng những dịch vụ này.

Ngăn ngừa, phát hiện kịp thời bất kỳ sự giả mạo, sửa đổi những thông tin, dữ liệu kế toán, tài chính và các cam kết liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và khách hàng.

MỤC 3:

QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI BÊN THỨ BA

Điều 13. Đánh giá bên thứ ba

Trong trường hợp thuê hoặc hợp tác với bên thứ ba để cung cấp dịch vụ kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng điện tử, tổ chức tín dụng phải:

Đánh giá thận trọng và đầy đủ những rủi ro có thể phát sinh; có kế hoạch dự phòng trường hợp dịch vụ do bên thứ ba cung cấp bị gián đoạn.

Thẩm định kỹ năng lực kỹ thuật, khả năng tài chính của các bên đối tác. Các bên đối tác phải có đủ năng lực tài chính, uy tín và tiềm năng để chịu trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm tài chính có thể phát sinh liên quan đến phần dịch vụ do các bên này cung cấp.

Lưu ý đến các vấn đề về an ninh, bảo mật khi nhân viên của bên thứ ba được phép tiếp cận với hệ thống ngân hàng điện tử.

Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê, hợp đồng hợp tác; đảm bảo tổ chức tín dụng có quyền kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật của bên thứ ba và có quyền yêu cầu bên thứ ba thực hiện kiểm toán độc lập khi cần thiết.

Thường xuyên đánh giá các vướng mắc, sự cố, các vấn đề tiềm ẩn trong quan hệ với bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng điện tử để có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp.

Điều 14. Dữ liệu

Trong trường hợp bên thứ ba chịu trách nhiệm quản lý hệ thống xử lý và lưu trữ dữ liệu, tổ chức tín dụng cần đảm bảo:

Trong hợp đồng ký kết với bên thứ ba phải quy định rõ việc tổ chức tín dụng có quyền tiếp cận đến những dữ liệu cần thiết;

Mọi dữ liệu do bên thứ ba lưu trữ đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo mật của tổ chức tín dụng.

MỤC 4:

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP XẢY RA SỰ CỐ

Điều 15. Phòng ngừa sự cố

Xây dựng hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu và từng bước xây dựng hệ thống dự phòng xử lý giao dịch ngân hàng điện tử.

Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất để đánh giá: khả năng hoạt động liên tục của hệ thống ngân hàng điện tử; nguồn lực hiện tại và khả năng nâng cấp trong tương lai trên cơ sở có tính đến các yếu tố thị trường đối với thương mại điện tử và tỷ lệ khách hàng dự kiến chấp thuận các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng điện tử.

Xây dựng các kế hoạch phản ứng khi xảy ra sự cố để có thể kiểm soát, khoanh vùng và giảm thiểu rắc rối phát sinh từ những sự kiện bất ngờ, bao gồm các sự cố phát sinh từ bên ngoài và bên trong hệ thống, trong và ngoài giờ làm việc, tác động vào hệ thống ngân hàng điện tử làm ảnh hưởng đến việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử.

Xây dựng quy trình kiểm soát sự cố, xác định người có trách nhiệm nhận thông tin và xử lý thông tin khi hoạt động ngân hàng điện tử phát sinh sự cố. Xác định trước nhân sự của nhóm xử lý sự cố để đề phòng phát sinh những sự cố nghiêm trọng cần phải xử lý ngay. Tổ chức tín dụng có thể thoả thuận trước với bên thứ ba về việc trưng dụng nhân sự vào nhóm xử lý sự cố khi phát sinh những sự cố nghiêm trọng.

Có văn bản quy định rõ phạm vi trách nhiệm của tổ chức tín dụng, bên thứ ba trong trường hợp xảy ra sự cố. Văn bản này phải được cung cấp đầy đủ cho bên thứ ba ngay khi ký kết hợp đồng. Trong trường hợp văn bản nói trên có những nội dung liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng trong trường hợp xảy ra sự cố thì những nội dung này phải được công bố cho khách hàng biết khi khách hàng ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ hoặc trong lần đầu tiên khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.

Điều 16. Kiểm soát và khắc phục sự cố

Trong trường hợp hệ thống ngân hàng điện tử xảy ra sự cố, tổ chức tín dụng cần áp dụng các biện pháp sau :

Triển khai các biện pháp xử lý sự cố theo quy trình kiểm soát sự cố  và phương án xử lý sự cố đã xây dựng.

Xác định điểm xảy ra sự cố, nguyên nhân sự cố là do lỗi kỹ thuật hay do yếu tố con người. Khoanh vùng ảnh hưởng và xác định nhóm khách hàng có thể bị ảnh hưởng.

Kịp thời có biện pháp tuyên truyền, giải thích cho dân chúng, khách hàng và các đối tượng có liên quan về những sự cố phát sinh đối với hệ thống ngân hàng điện tử.

Thu thập, bảo toàn chứng cứ pháp lý để phục vụ việc kiểm tra, xử lý các sự cố đối với hệ thống ngân hàng điện tử và có biện pháp xử lý đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật.

Nhanh chóng khắc phục sự cố, giải quyết các tranh chấp phát sinh có liên quan đến sự cố và bồi thường các thiệt hại thuộc trách nhiệm của mình để tránh các rủi ro có thể xảy ra đối với uy tín của tổ chức tín dụng.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng

Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của kênh phân phối điện tử có liên quan đến hoạt động ngân hàng điện tử, tổ chức tín dụng có trách nhiệm ban hành quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử trên cơ sở phù hợp với pháp luật hiện hành và các nguyên tắc nêu tại Quy định này.

Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng đã thực hiện hoạt động ngân hàng điện tử phải xây dựng và gửi quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ Các Ngân hàng, Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng cổ phần đặt trụ sở chính) để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.

Trong trường hợp tổ chức tín dụng thay đổi các nội dung tại quy định nội bộ nói trên thì phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ Các Ngân hàng, Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng cổ phần đặt trụ sở chính) về những nội dung thay đổi đó.

Điều 18. Báo cáo

Chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 và ngày 20 tháng 7 hàng năm, tổ chức tín dụng phải gửi báo cáo đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ Các Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng cổ phần đặt trụ sở chính) về hoạt động ngân hàng điện tử và đánh giá về kết quả kiểm soát, xử lý rủi ro đối với hoạt động ngân hàng điện tử trong 06 tháng đầu năm và cả năm.

Báo cáo cần phải đảm bảo những nội dung sau:

a)  Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đang cung ứng;

b)  Các bên thứ ba được thuê hoặc cùng hợp tác thực hiện hoạt động ngân hàng điện tử; các hoạt động ngân hàng điện tử có sự tham gia của bên thứ ba và hình thức tham gia của các bên thứ ba này;

c)  Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử và tỷ lệ tăng trưởng khách hàng so với cùng kỳ năm trước;

d)  Doanh số hoạt động ngân hàng điện tử;

đ)  Những sự cố đã phát sinh trong kỳ. Sự cố được báo cáo theo 04 nhóm rủi ro như quy định tại Chương II Quy định này, các thiệt hại và biện pháp xử lý đã áp dụng.

Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:

a)  Thực hiện thanh tra, giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử của tổ chức tín dụng theo thẩm quyền.

b)  Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử của tổ chức tín dụng cổ phần trên địa bàn và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.

Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

a)  Nghiên cứu, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, sửa đổi bổ sung những quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử tại Quy định này.

b)  Phối hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước giám sát việc tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử của các tổ chức tín dụng.

Cục Công nghệ tin học ngân hàng:

Phối hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử của các tổ chức tín dụng.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

58_2006_QD-NHNN BAN HÀNH MỨC PHÍ LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Ban hành mức phí lưu ký giấy tờ có giá đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức khác tham gia lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước để tham gia nghiệp vụ thị trường tiền tệ quy định tại Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004. Mức phí lưu ký giấy tờ có giá bao gồm hai loại phí như sau:

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 58/2006/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỨC PHÍ LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 của Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức phí lưu ký giấy tờ có giá đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức khác tham gia lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước để tham gia nghiệp vụ thị trường tiền tệ quy định tại Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004. Mức phí lưu ký giấy tờ có giá bao gồm hai loại phí như sau:

1. Mức phí lưu ký giấy tờ có giá (tính trên số dư bình quân trong tháng của tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng) là 2 đồng/ 1triệu đồng giá trị giấy tờ có giá/ tháng, tối thiểu 100 nghìn đồng/ tháng, tối đa 10 triệu đồng/ tháng.

2. Mức phí chuyển khoản giấy tờ có giá theo yêu cầu của chủ sở hữu là 5 đồng/ 1 triệu đồng giá trị giấy tờ có giá, tối thiểu 2 nghìn đồng, tối đa không quá 500 nghìn đồng đối với mỗi lần chuyển khoản.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/02/2007.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Giám đốc Sở giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, tổ chức khác tham gia lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước để tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
– Như điều 3;
– Văn phòng Chính phủ (2 bản);
– Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
– Bộ Tài chính;
– Ban lãnh đạo NHNN;
– Lưu VP, VPC, Vụ KT-TC.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC


Vũ Thị Liên

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

153_2002_QD-NHNN HUỶ BỎ MÃ NGÂN HÀNG TRONG HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH 59-2000-QĐ-NHNN2

Huỷ bỏ ký hiệu số thứ tự của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Châu Phú – 345 tại điểm c khoản 3 Điều 5 “Quy định về hệ thống mã ngân hàng, Tổ chức tín dụng và Kho bạc nhà nước có mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước để trực tiếp giao dịch thanh toán” ban hành kèm theo Quyết định số 59/2000/QĐ-NHNN2 ngày 22-02-2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 153/2002/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 153/2002/QĐ-NHNN NGÀY 4 THÁNG 03 NĂM 2002 VỀ VIỆC HUỶ BỎ MÃ NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH 59/2000/QĐ-NHNN2 NGÀY 22-02-2000 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Huỷ bỏ ký hiệu số thứ tự của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Châu Phú – 345 tại điểm c khoản 3 Điều 5 “Quy định về hệ thống mã ngân hàng, Tổ chức tín dụng và Kho bạc nhà nước có mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước để trực tiếp giao dịch thanh toán” ban hành kèm theo Quyết định số 59/2000/QĐ-NHNN2 ngày 22-02-2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ sau 15 ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Thị Kim Phụng

(Đã ký)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

235_QD-NH5 NĂM 1996 VỀ VIỆC THÀNH LẬP LẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Công thương Việt Nam đã được thành lập trước đây theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Công thương Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 235/QĐ-NH5

Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 1996

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/4/1995;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lênh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố tại lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ Văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/7/1996 của Chính phủ, uỷ quyền Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam;
Theo đề nghị của vụ trưởng Vụ các Định chế Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Công thương Việt Nam đã được thành lập trước đây theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Công thương Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Tên giao dịch quốc tế là Industrial and Commercical Bank of Vietnam; Viết tắt là VIETINCOMBANK;

Điều 2: Ngân hàng Công thương Việt Nam là Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn.

Trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.

Vốn điều lệ được Nhà nước xác định là 1.100 tỷ đồng Việt Nam.

Điều 3: Ngân hàng Công thương Việt Nam có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Điều 4: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Việt Nam gồm có:

– Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

– Tổng giám đốc, Bộ máy giúp việc bao gồm cả bộ máy kiểm soát nội bộ;

– Các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp.

Danh sách các đơn vị thành viên ghi trong phụ lục đính kèm Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Điều 5: Ngân hàng Công thương Việt Nam chịu trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Điều lệ Ngân hàng Công thương Việt Nam và các quy định khác của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về hoạt động của mình.

Điều 6: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 67/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Điều 7: Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các định chế Tài chính, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

286_QD-NH5 NĂM 1996 VỀ VIỆC THÀNH LẬP LẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Thành lập lại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã được thành lập trước đây theo Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 286/QĐ-NH5

Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 1996

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP LẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20/4/1995;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính công bố tại Lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và Lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/7/1996 của Chính phủ, uỷ quyền Thống đốc Ngân hàng nhà nước ký quyết định thành lập lại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập lại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã được thành lập trước đây theo Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Tên giao dịch quốc tế là Bank for Foreign Trade of Vietnam; Viết tắt: VIETCOMBANK

Điều 2. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước hoạt động kinh doanh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn.

Trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

Vốn điều lệ được Nhà nước xác định là 1.100 tỷ đồng Việt Nam.

Điều 3. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gồm có:

– Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

– Tổng giám đốc, Bộ máy giúp việc bao gồm cả bộ máy kiểm soát nội bộ;

– Các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp.

Danh sách các đơn vị thành viên ghi trong phụ lục đính kèm Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Điều 5. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chịu trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và các quy định khác của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về hoạt động của mình.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc thành lập Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Điều 7. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng nhà nước Trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

287_QD-NH5 NĂM 1996 VỀ VIỆC THÀNH LẬP LẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Thành lập lại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã được thành lập trước đây theo Quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 287/QĐ-NH5

Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 1996

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP LẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20/4/1995;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố tại lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/7/1996 của Chính phủ, uỷ quyền Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thành lập lại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Định chế Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Thành lập lại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã được thành lập trước đây theo Quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Tên giao dịch quốc tế là Bank for investment and development of vietnam; Viết tắt: BIDV;

Điều 2: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn.

Trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.

Vốn điều lệ được Nhà nước xác định là 1.100 tỷ đồng Việt Nam.

Điều 3: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

Điều 4: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam gồm có:

– Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

– Tổng giám đốc, Bộ máy giúp việc bao gồm cả bộ máy kiểm soát nội bộ;

– Các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp.

Danh sách các đơn vị thành viên ghi trong phụ lục đính kèm Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

Điều 5: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và các quy định khác của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về hoạt động của mình.

Điều 6: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

Điều 7: Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các định chế Tài chính, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

309_2002_QD-NHNN VỀ QUY CHẾ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 309/2002/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 309/2002/QĐ-NHNN NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 nam 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; 
Căn cứ Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Căn cứ Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục công nghệ tin học Ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Văn Giàu

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Thanh toán diện tử liên ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt là TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng, được thực hiện qua mạng máy tính.

2. Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ thống tổng thể gồm: hệ thống bù trừ Liên ngân hàng, hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Nhà nước (viết tắt là CTĐT).

3. Hệ thống bù trừ liên ngân hàng là Hệ thống xử lý các thanh toán liên ngân hàng điện tử nội địa bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

4. Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao là tiểu hệ thống của Hệ thống TTLNH, thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các khoản thanh toán giá trị cao và thanh toán khẩn.

5. Tiểu Hệ thống Thanh toán giá trị thấp là tiểu hệ thống của Hệ thống TTLNH, thực hiện thanh toán các khoản giá trị thấp.

6. Trung tâm thanh toán quốc gia là Trung tâm đặt tại Ngân hàng Trung ương; thực hiện các chức năng của hệ thống TTLNH: chức năng tiểu hệ thống giá trị cao, chức năng chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị thấp, xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán, giao diện với hệ thống CTĐT và các chức năng kiểm tra hệ thống; bao gồm phần cứng, phần mềm và truyền thông.

7. Trung tâm xử lý tỉnh là Trung tâm đặt tại Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố và Sở Giao dịch NHNN (viết tắt là SGD-NHNN); thực hiện chức năng xử lý các Lệnh thanh toán của tiểu hệ thống giá trị thấp; chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị cao trong phạm vi hệ thống TTLNH.

8. Trung tâm điều hành hệ thống là một bộ phận cấu thành của Trung tâm thanh toán quốc gia đảm nhiệm các chức năng quản lý và kiểm soát hệ thống TTLNH.

9. Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên) là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã đăng ký, được cấp có thẩm quyền chấp nhận tham gia hệ thống TTLNH và có tài khoản tiền gửi thanh toán tại SGD-NHNN.

10 Đơn vị thành viên trực tiết (viết tắt là đơn vị thành viên) là một đơn vị của thành viên được kết nối trực tiếp với hệ thống TTLNH.

l1. Thành viên gián tiếp: là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được tham gia hệ thống TTLNH thông qua thành viên trực tiếp.

12 . Người phát lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân phát Lệnh thanh toán.

13. Người nhận lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân nhận Lệnh thanh toán.

14. Đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt cho người phát lệnh lập và xử lý một Lệnh thanh toán (Đi).

15. Đơn vị nhận Lệnh thanh toán là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt người nhận nhặn và xử lý Lệnh thanh toán (Đến).

16. Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn vị thành viên lập và sử dụng để thực hiện thanh toán trong hệ thống TTLNH. Lệnh thanh toán có thể là một khoản thanh toán ghi Có hoặc một khoản thanh toán ghi Nợ.

17. Lệnh thanh toán Có là lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh mở tại đơn vị khởi tạo một khoản tiền xác định để ghi Có cho tài khoản của người nhận mở tại đơn vị nhận lệnh về khoản tiền đó.

18. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận mở tại đơn vị nhận một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở tại đơn vị khởi tạo về khoản tiền đó.

19. Lệnh thanh toán giá trị cao là Lệnh thanh toán Có với số tiền bằng hoặc lớn hơn mức quy định về thanh toán giá trị cao.

20. Lệnh thanh toán giá trị thấp là Lệnh thanh toán Có với số tiền dưới mức quy đình về thanh toán giá trị cao.

21. Lệnh thanh toán khẩn là Lệnh thanh toán Có giá trị thấp nhưng được khách hàng yêu cầu chuyển khẩn.

22. Tin điện là thông tin điện tử thể hiện nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo về việc thanh toán và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia TTLNH.

23. Xác nhận tin điện là thông tin điện tử nhằm xác nhận tình trạng của các Lệnh thanh toán trong hệ thống TTLNH.

24. Quyết toán là việc xác định và thanh toán giá trị cuối cùng giữa các thành viên liên quan để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán.

25. Quyết toán tổng tức thời là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên hoặc đơn vị thành viên trên cơ sở xử lý quyết toán tức thời từng khoản thanh toán.

26. Quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp (gọi tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các bên tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp sau khi đã cân đối giữa tổng các khoản phải thu và các khoản phải trả.

27. Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa quy định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết toán bù trừ.

28. Mã hoá là phương thức chuyển đổi thông tin làm cho người không được phép sử dụng không thể hiểu được thông tin đó, nhằm giữ bí mật thông tin.

29. Mã khoá bảo mật là một ứng dụng kỹ thuật Tin học nhằm bảo đảm bí mật và an toàn dữ liệu điện tử trong giao dịch, kiểm soát thanh toán và lưu trữ trên mạng máy tính.

30. Người sử dụng là người vận hành chương trình TTLNH theo nhiệm vụ được phân công.

Điều 3- Các chức năng chính của hệ thống TTLNH:

1- Thực hiện thanh toán giá trị cao;

2- Thực hiện thanh toán giá trị thấp;

3- Thực hiện quyết toán, bao gồm cả quyết toán tổng tức thời và quyết toán bù trừ;

4- Xử lý giao diện với hệ thống CTĐT.

Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH

1. Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ sử dụng cho TTLNH theo chế độ hiện hành

2. Chứng từ sử dụng trong TTLNH là Lệnh thanh toán bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử.

3. Lệnh thanh toán phải được lập theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu và đủ số liên (nếu là chứng từ giấy) theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5. Các tài khoản được sử dụng trong hệ thống TTLNH

– Tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên;

– Tài khoản thanh toán bù trừ ;

– Tài khoản thu hộ chi hộ;

– Tài khoản thích hợp khác.

1. Đối với thành viên

a) Tại Hội sở chính sử dụng các tài khoản sau đây:

– Tài khoản thu hộ chi hộ (mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị thành viên của mình có tham gia hệ thống TTLNH).

– Tài khoản thanh toán bù trừ.

– Các tài khoản thích hợp khác liên quan (Tài khoản tiền gửi của khách hàng, các tài khoản nội bộ khác).

*) Đối với các thành viên không có các chi nhánh thì không phải mở Tài khoản thu hộ chi hộ.

b) Tại các đơn vị thành viên sử dụng các tài khoản sau đây

– Tài khoản thu hộ chi hộ (mở tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính)

– Tài khoản thanh toán bù trừ.

– Tài khoản tiền gửi thanh toán.

– Các tài khoản thích hợp khác liên quan (tài khoản tiền gửi của khách hàng, các tài khoản nội bộ khác).

2. Đối với Trung tâm thanh toán Quốc gia sử dụng các tài khoản sau:

a) Tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên tham gia TTLNH.

b) Tài khoản thanh toán bù trừ.

c) Tài khoản thích hợp khác.

Điều 6. Thanh toán Nợ trong hệ thống TTLNH

1. Thanh toán Nợ trong hệ thống TTLNH xử lý các khoản thanh toán nợ dưới đây của nội bộ hệ thống Ngân hàng Nhà nước và được mặc nhiên coi là chuyển tiền Nợ có ủy quyền (không cần Hợp đồng chuyển Nợ):

a) Điều chuyển tiền mặt, ngân phiếu thanh toán theo lệnh của cấp có thẩm quyền) giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước với nhau;

b) Chuyển số chênh lệch thiếu (số tiền kiểm đếm thực tế nhỏ hơn số tiền ghi trên chứng từ) khi điều chuyển tiền mặt, ngân phiếu thanh toán giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước theo biên bản kết quả kiểm đếm của Hội đồng giao nhận kiểm đếm;

c) Thanh toán séc chuyển tiền, thư tín dụng do Ngân hàng Nhà nước phát hành;

d) Đòi tiền nhượng giấy tờ in quan trọng giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;

e) Thanh toán mua hộ ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước;

g) Chuyển số chênh lệch thu nhỏ hơn chi của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước về SGD-NHNN sau khi quyết toán được duyệt;

h) Chuyển giá trị còn lại (chưa khấu hao hết) của tài sản cố định khi được phép thanh lý hoặc điều chuyển;

i) Thanh toán Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và Tín phiếu Kho bạc Nhà nước đến hạn;

k) Thanh toán Nợ trong các trường hợp từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ và chuyển tiêu số liệu quyết toán chuyển tiền;

l) Chuyển các khoản Nợ về tạm ứng phải có văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị Ngân hàng Nhà nước nhận Nợ trong phạm vi chế độ tạm ứng cho phép.

2. Chuyển các khoản Nợ giữa các thành viên là tổ chức tín dụng, phải có uỷ quyền trước và được NHNN chấp thuận bằng văn bản.

Điều 7. Quy định về thanh toán giá trị cao và thanh toán giá trị thấp

1. Thanh toán giá trị cao có giá trị từ 500.000.000 đ (Năm trăm triệu đồng) trở lên.

2. Thanh toán giá trị thấp có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 đ (Năm trăm triệu đồng).

Chương 2:

THÀNH VIÊN

Điều 8. Điều kiện thành viên

Các thành viên tham gia hệ thống TTLNH phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

1. Phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở Giao dịch NHNN;

2. Phải duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bảo đảm thực hiện quyết toán bù trừ qua hệ thống TTLNH;

3. Phải thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng và thực hiện đầy đủ các quy định về ký quỹ các chứng từ có giá tại NHNN.

4. Phải đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao trách nhiệm hoặc uỷ quyền thực hiện TTLNH của đơn vị;

5. Phải đăng ký thiết bị đầu cuối và kênh truyền thông mà thành viên sẽ sử dụng khi tham gia hệ thống, bảo đảm vận hành các thiết bị và phần mềm đầu cuối của hệ thống TTLNH hoạt động tốt;

Riêng các đơn vị thuộc hệ thống NHNN, chỉ thực hiện các Khoản 4, 5 của Điều này.

Điều 9. Thủ tục tham gia và rút khỏi hệ thống

1. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán muốn tham gia hệ thống TTLNH phải gửi Đơn tham gia hệ thống (Biểu số TTLNH-01) đến Ban điều hành hệ thống TTLNH.

2. Thành viên và đơn vị thành viên muốn rút khỏi hệ thống TTLNH phải gửi Đơn rút khỏi hệ thống đến Ban điều hành hệ thống TTLNH trước 2 tuần kể từ ngày dự định rút khỏi hệ thống TTLNH (Biểu số TTLNH-02).

3 . Ban điều hành hệ thống TTLNH sẽ thông báo kết quả xử lý Đơn đến tổ chức cung ứng địch vụ thanh toán xin tham gia (hoặc rút khỏi) hệ thống và đến tất cả các thành viên tham gia hệ thống TTLNH.

Khi có thông báo của Ban điều hành chấp thuận Đơn rút khỏi hệ thống, thành viên và các đơn vị thành viên trực thuộc phải ngừng tham gia hệ thống vào cùng thời gian do Ban điều hành ấn định.

4. Đối với các đơn vị thành viên hoặc thành viên gián tiếp thuộc thành viên trực tiếp nào thì thành viên trực tiếp đó đăng ký danh sách các đơn vị tham gia hệ thống TTLNH (Biểu số: TTLNH-03) gửi Ban điều hành xem xét, phê chuẩn.

Điều 10. Phí và quản lý phí trong TTLNH

Chi phí xây dựng, lắp đặt duy trì, phát triển, nâng cấp hoạt động của hệ thống phần thuộc NHNN, do NHNN chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt duy trì, phát triển, nâng cấp hoạt động của hệ thống phần thuộc các thành viên do các thành viên chi trả.

– Mức thu phí dịch vụ cho các giao dịch thanh toán, áp dụng theo quy định hiện hành.

– Xử lý các khoản phí có liên quan khác, do Ban điều hành hệ thống TTLNH quyết định.

Chương 3:

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG

Điều 11. Ban điều hành hệ thống TTLNH

1. NHNN thành lập Ban điều hành hệ thống TTLNH, thành phần gồm:

– 01 Phó thống đốc NHNN là Trưởng ban;

– Đại điện lãnh đạo của một số đơn vị tại trụ sở chính NHNN và Ngân hàng thương mại là thành viên:

+ Vụ Kế toán tài chính

+ Vụ Tín dụng

+ Vụ Chính sách tiền tệ

+ Vụ Pháp chế

+ Sở giao dịch NHNN

+ Cục Công nghệ tin học Ngân hàng

+ Ngân hàng Công thương Việt Nam

+ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

+ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

2- Quyền hạn và trách nhiệm của Ban điều hành:

a) Chỉ đạo hoạt động thường xuyên của hệ thống TTLNH;

b) Giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động của hệ thống TTLNH;

c) Xử lý tranh chấp;

d) Phê duyệt chương trình, tổ chức, chủ trì các phiên họp Ban điều hành và Hội nghị các thành viên;

e) Phê chuẩn việc tham gia, đình chỉ hoặc rút khỏi hệ thống TTLNH của các thành viên và đơn vị thành viên.

g) Ra quyết định giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến hệ thống TTLNH.

Điều 12. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán

Các Lệnh thanh toán trong hệ thống TTLNH lập dưới dạng chứng từ điện tử theo đúng quy định của NHNN. Trong quá trình sử dụng, các thành viên hoặc đơn vị thành viên phải kiểm tra và phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu sử dụng chứng từ bất hợp pháp. Thông tin cần kiểm tra gồm:

1. Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;

2. Tính hợp pháp (được uỷ quyền) của người khởi tạo dữ liệu;

3. Ngày tháng, tổng kiểm tra;

4. Tính duy nhất;

5. Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;

6. Mã xác nhận tin điện.

7. Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt.

Điểu 13. Thời gian làm việc áp dụng trong TTLNH

1. Các thời điểm áp dụng trong TTLNH được quy định như sau:

a) Thời điểm các đơn vị ngừng nhận chứng từ thanh toán trong ngày của khách hàng là 15 giờ 30 của ngày làm việc. Các chứng từ nhận sau 15 giờ 30 sẽ được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo;

b) Thời điểm các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh toán trong ngày là 15 giờ 45 của ngày làm việc;

c) Thời điểm hoàn thành xử lý các công việc trong ngày của toàn hệ thống là 16 giờ 30 của ngày làm việc.

2. Các thành viên tham gia hệ thống TTLNH phải chấp hành đúng các quy định về thời điểm áp dụng trong thanh toán điện tử liên hàng nêu trên để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản.

3. Thay đổi thời gian làm việc

Việc thay đổi thời gian làm việc sẽ do Ban điều hành quyết định để phù hợp với yêu cầu thanh toán và được thông báo trước tới các thành viên và đơn vị thành viên.

Điều 14. Ghi nhật ký các giao dịch

Quá trình xử lý các giao dịch được hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng các file dữ liệu nhật ký. Định kỳ, các file nhật ký phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, CD-ROM) và được bảo quản theo chế độ quy định như đối với việc bảo quản chứng từ điện tử. Trường hợp cần thiết (thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp…), các đơn vị phải có trách nhiệm xuất trình các file dữ liệu nhật ký cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Quy định về ghi nhật ký như sau:

1. Đối với mỗi thành viên, đơn vị thành viên, ghi nhật ký các yêu cầu giao dịch và tin điện kết quả;

2. Đối với Trung tâm thanh toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh, ghi nhật ký các tin điện giao dịch và kết quả xử lý.

Điều 15. Kiểm soát người sử dụng

Cấp phát và quản lý Mã khoá bảo mật tham gia hệ thống TTLNH:

1. Mã khoá bảo mật được chia làm 2 loại:

– Mã khoá bảo mật để lập Lệnh thanh toán và kiểm soát nội bộ;

– Mã khoá bảo mật thẩm quyền phê duyệt.

2. Mã khoá bảo mật được phân cấp quản lý như sau:

– Thành viên và đơn vị thành viên cấp phát và quản lý mã khoá bảo mật để lập Lệnh thanh toán và kiểm soát nội bộ;

– Trung tâm thanh toán Quốc gia cấp phát và quản lý mã khoá bảo mật thẩm quyền phê duyệt.

3. Người được giao mã khoá phải có trách nhiệm sử dụng và bảo quản đúng quy định, trong trường hợp bị lộ hoặc nghi bị lộ, phải báo ngay cho cấp có thẩm quyền để làm thủ tục thay đổi kịp thời.

4. Mã khoá phải dược thu hồi và huỷ khi người sử dụng chuyển đổi công tác hoặc bị buộc ngừng sử đụng hệ thống.

Điều 16. Vấn tin và đối chiếu

1. Vấn tin

Thành viên và các đơn vị thành viên thực hiện vấn tin về thông tin số dư tài khoản và các thông tin liên quan của mình, bằng cách gửi tin điện yêu cầu vấn tin. Hệ thống sẽ tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung cấp các thông tin trả lời.

2. Đối chiếu

Công việc đối chiếu được thực hiện hàng ngày vào thời điểm cuối giờ làm việc:

a) Số liệu đã hạch toán trong ngày tại Trung tâm thanh toán Quốc gia và Trung tâm xử lý Tỉnh là căn cứ gốc để đối chiếu kết quả thanh toán;

b) Về nguyên tắc toàn bộ lệnh thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng giữa số liệu tại Trung tâm thanh toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh với các đơn vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố kỹ thuật, truyền thông;

c) Việc đối chiếu Lệnh thanh toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, thì được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày phát sinh lệnh thanh toán;

d) Trung tâm xử lý Tỉnh nhận dữ liệu Lệnh thanh toán liên tỉnh từ Trung tâm thanh toán Quốc gia và tổng hợp với dữ liệu Lệnh thanh toán trên địa bàn mình quản lý để chuyển cho các đơn vị thành viên đối chiếu;

e) Các đơn vị thành viên nhận số liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực chuyển và nhận trong ngày theo hướng dẫn tại Điều 42, Khoản 2 của Quy chế này.

Trong trường hợp có sai khác, các đơn vị thành viên phải thông báo, phối hợp với Trung lâm xử lý Tỉnh và Trung tâm thanh toán Quốc gia để xử lý.

Điều 17. Gia hạn thêm thời gian vận hành

Trường hợp do yêu cầu công việc, do hệ thống xuất hiện lỗi tại Trung tâm thanh toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh, các đơn vị thành viên hoặc do các nguyên nhân khác gây ảnh hưởng quá trình thanh toán, có thể gia hạn thêm thời gian vận hành tạm thời; Việc gia hạn thêm thời gian vận hành sẽ do Ban điều hành hệ thống quyết định và được thông báo tới tất cả các đơn vị trong hệ thống.

Điều 18. Chuyển file và tin điện

Ngoài các Lệnh thanh toán, hệ thống còn xử lý:

1. Các loại File hoặc tin điện dữ liệu được chuyển qua hệ thống TTLNH

a) Các File hoặc tin điện yêu cầu trả lời xác nhận;

b) Các File hoặc tin điện kết quả bù trừ ;

c) Các file hoặc tin điện báo cáo;

d) Các File hoặc tin điện vấn tin;

e) Các File hoặc tin điện giao dịch (qua cổng giao diện) giữa hệ thống TTLNH và hệ thống CTĐT.

2. Các yêu cầu chuyển File hoặc tin điện:

a) Các File hoặc tin điện phải được tự động mã hoá khi gửi và giải mã khi nhận;

b) Tuỳ loại, các File hoặc tin điện được kiểm tra tính hợp lệ theo các yếu tố:

– Cấu trúc File hoặc tin điện và các yếu tố bắt buộc.

– Số kiểm tra về số lượng các khoản thanh toán và số tiền.

3. Thay đổi các khuôn dạng File hoặc tin điện

Các File hoặc tin điện giao dịch giữa hệ thống TTLNH và CTĐT sẽ được tự động chuyển đổi khuôn dạng phù hợp trước khi gửi đi hoặc sau khi nhận được.

Điều 19. Hoạt động của hệ thống dự phòng

1. Đối với Trung tâm thanh toán Quốc gia

a) Trong trường hợp Trung tâm thanh toán Quốc gia có sự cố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ…, Trưởng ban điều hành hệ thống sẽ ra quyết định chuyển sang hệ thống dự phòng. .

b) Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm thanh toán dự phòng có giá trị pháp lý như đối với Trung tâm thanh toán chính.

c) Việc chuyển hoạt động về Trung tâm thanh toán chính sau khi sự cố được khắc phục, sẽ được thực hiện bắt đầu vào ngày làm việc tiếp sau.

d) Trung tâm thanh toán Quốc gia phải thông báo cho toàn hệ thống biết việc chuyển đổi này.

2. Đối với Trung tâm xử lý Tỉnh

a) Trong trường hợp xảy ra sự cố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ…, hoặc có sự cố hệ thống TTLNH tại Trung tâm xử lý Tỉnh, Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi có hệ thống bị sự cố phải báo cáo Ban điều hành tình hình sự cố, nếu thời gian cần hơn 4 giờ để khắc phục sự cố thì Ban điều hành ra quyết định chuyển hoạt động của Trung tâm xử lý Tỉnh sang Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng.

b) Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng có giá trị pháp lý như đối với xử lý ở Trung tâm xử lý Tỉnh chính.

c) Khi sự cố đã được khắc phục xong, việc chuyển hoạt động hệ thống về trạng thái bình thường được bắt đầu vào ngày làm việc tiếp sau. Việc chuyển các dữ liệu từ Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng về Trung tâm xử lý Tỉnh (chính) sẽ được thực hiện vào cuối ngày làm việc qua mạng máy tính hoặc bằng các thiết bị mang tin như: băng từ, đĩa mềm, đa cứng, CD-ROM…

d) Khi có quyết định chuyển sang Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng, Các thành viên và đơn vị thành viên liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm xử lý Tỉnh, Trung tâm thanh toán Quốc gia nhanh chóng triển khai và duy trì hoạt động của Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng cho đến khi Trung tâm xử lý Tỉnh chính được khôi phục và hoạt động bình thường.

e) Trung tâm thanh toán Quốc gia phải thông báo cho toàn hệ thống biết việc chuyển đổi này. Các thành viên, đơn vị thành viên khác tạm dừng các thanh toán đối với các đơn vị thành viên liên quan đến Trung tâm xử lý Tỉnh bị sự cố cho đến khi nhận được thông báo của Trung tâm thanh toán Quốc gia về tình trạng sẵn sàng hoạt động của Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng.

g) Thực hiện kiểm tra dữ liệu tại Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng như sau:

– Các thành viên và đơn vị thành viên phải gửi báo cáo tổng số các Lệnh thanh toán Đi và Đến cho đến trước thời điểm được thông báo chuyển sang Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng.

– Cán bộ vận hành tại Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng tổng hợp và kiểm tra dữ liệu lưu tại Trung tâm với số liệu báo cáo của các đơn vị. Chỉ khi số liệu khớp đúng và tổng các Lệnh thanh toán Đi bằng tổng các Lệnh thanh toán Đến thì Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng mới chính thức được phép hoạt động.

– Các thành viên và đơn vị thành viên phải có trách nhiệm về pháp lý đối với số liệu báo cáo của mình.

– Trong trường hợp nếu có sai khác về số liệu, các thành viên và đơn vị thành viên liên quan phải phối hợp với Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng và Trung tâm thanh toán Quốc gia để cùng xử lý.

– Đối với SGD-NHNN, khi có sự cố phải chuyển hệ thống dự phòng, cũng phải tuân thủ các quy định như đối với một Trung tâm xử lý Tỉnh. Ngoài ra, chức năng quản lý tài khoản sẽ được chuyển sang thực hiện tại Trung tâm thanh toán quốc gia.

Chương 4:

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG

Điều 20. Thủ tục tạo lập Lệnh thanh toán

1. Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy

a) Đối với kế toán viên quản lý tài khoản khách hàng (gọi tắt kế toán viên giao dịch) thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các thủ tục sau:

– Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;

– Xác định loại thanh toán để xử lý;

– Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng;

– Nhập các dữ liệu theo mẫu quy định được thể hiện trên màn hình:

+ Đơn vị gửi lệnh;

+ Đơn vị nhận lệnh;

+ Số tiền;

+ Tên và địa chỉ, số Chứng minh thư hoặc số Hộ chiếu của người gửi;

+ Tài khoản của người gửi;

+ Đơn vị phục vụ người phát lệnh;

+ Tên và địa chỉ, số Chứng minh thư hoặc số Hộ chiếu của người nhận;

+ Tài khoản của người nhận;

+ Đơn vị phục vụ người nhận lệnh;

+ Nội dung chuyển tiền;

– Kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ghi Mã khoá bảo mật (nội bộ) vào chứng từ điện tủ.

– Ký trên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho kế toán viên chuyển tiền.

b) Đối với Kế toán kiểm soát (Kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền)

– Căn cứ trên các chứng từ liên quan, nhập lại để kiểm tra số liệu do kế toán viên giao dịch đã nhập những yếu tố sau:

+ Đơn vị nhận lệnh;

+ Đơn vị phục vụ người phát lệnh;

+ Đơn vị phục vụ người nhận lệnh;

+ Số tiền.

– Nếu phát hiện có sai sót, chuyển trả kế toán viên giao dịch chỉnh sửa;

– Nếu dữ liệu đúng, ghi Mã khoá bảo mật (nội bộ) của mình vào Lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt.

c) Nhiệm vụ của người duyệt (chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền)

– Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;

– Nếu phát hiện sai sót, chuyển trả kế toán viên giao dịch hoặc Kế toán kiểm soát chỉnh sửa.

– Nếu dữ liệu đúng, ký chứng từ, ghi Mã khoá bảo mật của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.

2- Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử

Trường hợp đầu vào là chứng từ điện tử của hệ thống thanh toán nội bộ hoặc song phương của các tổ chức tín dụng đã được kiểm tra hợp lệ, kế toán giao dịch bổ sung các nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; Kế toán kiểm soát và người duyệt kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ghi Mã khoá bảo mật của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.

3- Sau khi người duyệt đã kiểm tra và ghi mã khoá bảo mật, in ra giấy 2 liên: 1 liên lưu nhật ký chứng từ, 1 liên sử dụng để báo Nợ hoặc báo Có cho khách hàng.

Điều 21. Hạch toán tại đơn vị khởi tạo các Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc giá trị thấp đã được chấp thuận (bao gồm cả kết quả thanh toán bù trừ trên các địa bàn tỉnh, thành phố, khu vực).

1. Hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn

a) Đối với Lệnh thanh toán Có

Nợ tài khoản thích hợp (tiền gửi của khách hàng…)

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).

b) Đối với Lệnh thanh toán Nợ

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính)

Có tài khoản chờ thanh toán khác.

– Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận, đơn vị khởi tạo sẽ trả tiền cho khách hàng và lập phiếu chuyển khoản để hạch toán:

Nợ tài khoản chờ thanh toán khác (đối với Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng).

Có tài khoản thích hợp (tiền gửi của khách hàng…)

Xử lý trường hợp nhận được Thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ (có ghi rõ lý do từ chối) đơn vị khởi tạo kiểm tra tính hợp lệ và hạch toán:

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính)

Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Có)

2. Hạch toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả sau khi xử lý thanh toán bù trừ trên địa bàn.

a) Khi gửi các lệnh thanh toán đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn,

– Đối với Lệnh thanh toán Có thì hạch toán:

Nợ tài khoản: thích hợp

Có tài khoản: thanh toán bù trừ

– Đối vời Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán:

Nợ tài khoản: thanh toán bù trừ

Có tài khoản: thích hợp

Trước khi xử lý và hạch toán các Lệnh thanh toán Nợ (nếu được phép), phải nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của Ngân hàng thành viên nhận lệnh, thông báo chấp nhận chuyển Nợ được lưu cùng với Lệnh chuyển Nợ.

b) Khi nhận được các lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn chuyển đến, thì hạch toán:

– Đối với Lệnh thanh toán Có thì hạch toán:

Nợ tài khoản: thanh toán bù trừ

Có tài khoản: thích hợp

– Đối với Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán:

Nợ tài khoản: thích hợp

Có tài khoản: thanh toán bù trừ.

c) Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ do Trung tâm xử lý Tỉnh gửi về sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì hạch toán như sau:

– Trường hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ được thu về (phải thu) thì hạch toán:

Nợ tài khoản: thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).

Có tài khoản thanh toán bù trừ.

– Trường hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ phải chi trả (phải trả) thì hạch toán:

Nợ tài khoản: thanh toán bù trừ.

Có tài khoản: thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).

Cuối ngày giao dịch, tài khoản thanh toán bù trừ phải có số dư bằng không.

Điều 22. Hạch toán các Lệnh thanh toán tại đơn vị nhận lệnh thanh toán:

1. Tại Hội sở chính của thành viên:

a) Hạch toán Lệnh thanh toán:

– Đối với Lệnh thanh toán Có (giá trị cao hoặc khẩn)

+ Trường hợp cá nhân và đơn vị được hưởng có tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:

Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN

Có tài khoản nội bộ thích hợp

+ Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị được hưởng mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống, thì hạch toán:

Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN

Có tài khoản thu hộ chi hộ (Tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở)

– Đối với các Lệnh thanh toán Nợ

+ Trường hợp cá nhân và đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:

Nợ tài khoản: tiền gửi nội bộ thích hợp

Có tài khoản: tiền gửi thanh toán tại NHNN

+ Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống, thì hạch toán:

Nợ tài khoản: thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở)

Có tài khoản: tiền gửi thanh toán tại NHNN.

b) Hạch toán các lệnh thanh toán tham gia thanh toán bù trừ và kết quả thanh toán bù trừ khi Hội sở chính với tư cách là một thành viên tham gia trực tiếp do SGD-NHNN là đơn vị chủ trì, thì xử lý và hạch toán như sau:

– Khi gửi các lệnh đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn, cũng như khi nhận được các lệnh thanh toán do các thành viên khác gửi đến, thì xử lý và hạch toán tương tự như hướng dẫn tại Điều 21, Khoản 2, Điểm a và b.

– Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ do SGD-NHNN chuyển về thì xử lý như sau:

+ Nếu kết quả được thu về (phải thu) thì hạch toán:

Nợ tài khoản tiền gửi NHNN

Có tài khoản thanh toán bù trừ

+ Nếu kết quả phải trả thì hạch toán:

Nợ tài khoản thanh toán bù trừ

Có tài khoản tiền gửi NHNN

c) Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ từ các Trung tâm xử lý Tỉnh, thì hạch toán:

– Trên cơ sở Bảng kê thanh toán do SGD-NHNN gửi đến, căn cứ vào tổng số chênh lệch phải thu hoặc phải trả, hạch toán tương ứng giữa tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN và tài khoản thanh toán bù trừ.

Căn cứ vào kết quả chi tiết trên Bảng kê thanh toán do SGD-NHNN gửi đến, hạch toán chi tiết giữa tài khoản thanh toán bù trừ và tài khoản thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở).

2. Tại các đơn vị thành viên (các chi nhánh):

a) Hạch toán đối với các lệnh thanh toán

+ Đối với Lệnh thanh toán Có

Nợ tài khoản thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính) Có tài khoản thích hợp.

+ Đối với Lệnh thanh toán Nợ

Nợ tài khoản thích hợp.

Có tài khoản thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính)

b) Trường hợp khi nhận được các lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn và kết quả thanh toán bù trừ sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì xử lý và hạch toán như Điều 21, Khoản 2, Điểm b và c.

c) Xử lý Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền nhưng khách hàng không đủ khả năng thanh toán:

– Đơn vị nhận phải thông báo ngay cho khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định (tối đa là 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được Lệnh thanh toán Nợ).

– Trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định, nếu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ thì đơn vị nhận hạch toán:

Nợ tài khoản khách hàng

Có tài khoản thu hộ, chi hộ

Hết thời hạn chấp nhận quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ đến thì đơn vị nhận lập Lệnh thanh toán Nợ đi chuyển trả đơn vị khởi tạo, nêu rõ nội dung từ chối và hạch toán Lệnh chuyển tiền đến:

Nợ tài khoản phải thu

Có tài khoản thu hộ chi hộ

Lập Lệnh thanh toán Nợ đi gửi đơn vị khởi tạo theo nội dung đã từ chối:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ

Có tài khoản phải thu.

Đơn vị nhận phải mở sổ theo dõi các Lệnh thanh toán Nợ đến không thanh toán được để có số liệu phục vụ báo cáo tình hình thanh toán điện tử theo quy định.

Điều 23- Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Trung tâm thanh toán Quốc gia (Sở giao dịch NHNN)

Căn cứ Bảng kê được lập trên dữ liệu điện tử để làm cơ sở kiểm soát, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ.

1. Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao và khẩn thì hạch toán

a) Đối với Lệnh thanh toán Có.

Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên gửi Lệnh thanh toán

Có tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên nhận Lệnh thanh toán

b) Đối với Lệnh thanh toán Nợ

Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên nhận lệnh thanh toán Có tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên gửi lệnh thanh toán

2. Trường hợp hạch toán xử lý kết quả thanh toán bù trừ:

– Kết quả thanh toán bù trừ từ các Trung tâm xử lý Tỉnh chuyển lên, tại Trung tâm thanh toán Quốc gia phải mở 1 tài khoản thanh toán bù trừ để xử lý kết quả thanh toán bù trừ. Sau khi xử lý kết quả bù trừ, Trung tâm thanh toán Quốc gia phải gửi bảng kê chi tiết kết quả thanh toán bù trừ ở các Trung tâm xử lý Tỉnh chuyển đến và rút ra chênh lệch phải thu, phải trả gửi cho Hội sở chính của các thành viên.

Số dư tài khoản này cuối ngày phải bằng không sau khi xử lý kết quả bù trừ của toàn hệ thống.

a) Đối với các thành viên phải trả:

Nợ tài khoản Tiền gửi thanh toán của thành viên

Có tài khoản thanh toán bù trừ

b) Đối với các thành viên phải thu:

Nợ tài khoản thanh toán bù trừ

Có tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên

Điều 24. Khi thực hiện thanh toán điện tử liên Ngân hàng tại Trung tâm xử lý Tỉnh không thực hiện hạch toán kế toán mà thực hiện một số việc sau đây:

1. Gửi tin điện chỉ dẫn yêu cầu về quyết toán bù trừ sau khi thực hiện bù trừ chứng từ;

2. Kiểm tra và phân loại các khoản thanh toán sau đây để lập Lệnh thanh toán và xử lý theo thủ tục đã trình bày tại các Điều khoản tương ứng của Quy chế này:

– Thanh toán giá trị cao;

– Thanh toán giá trị thấp;

– Thanh toán Nợ có uỷ quyền;

3. Nhận tin điện thông báo xác nhận và kết quả bù trừ từ Trung tâm thanh toán Quốc gia để tổng hợp, gửi tin điện thông báo xác nhận và kết quả bù trừ cho các đơn vị và chi nhánh NHNN.

Điều 25. Giao diện với hệ thống CTĐT

1. Xử lý các giao dịch từ hệ thống CTĐT chuyển qua TTLNH

Các đơn vị thuộc hệ thống CTĐT giao dịch thanh toán với các đơn vị thuộc hệ thống TTLNH, thực hiện như sau:

a) Lệnh thanh toán được Chi nhánh NHNN Tỉnh, Thành phố lập và xử lý qua hệ thống CTĐT; Kết quả được chuyển đến Trung tâm thanh toán Quốc gia qua cổng giao diện.

b) Trung tâm thanh toán Quốc gia giải mã, kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh thanh toán; Nếu phát hiện có lỗi, Lệnh thanh toán được gửi trả CTĐT; Nếu hợp lệ, Lệnh thanh toán được chuyển đổi khuôn dạng tin điện cho phù hợp với hệ thống TTLNH và thực hiện quyết toán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của tin điện và số dư tài khoản tiền gửi thanh toán liên quan.

c) Thực hiện quyết toán:

– Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ hạch toán tài khoản tiền gửi thanh toán và gửi kết quả quyết toán hoặc thông báo lỗi cho Trung tâm xử lý CTĐT. Lệnh thanh toán được gửi qua Trung tâm xử lý Tỉnh tới các đơn vị nhận liên quan.

– Đối với các yêu cầu quyết toán bù trừ, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ thực hiện hạch toán vào các tài khoản tiền gửi thanh toán; Kết quả được gửi đến hệ thống CTĐT.

– Đối với yêu cầu huỷ bỏ, Trung tâm thanh toán Quốc gia kiểm tra hàng đợi để kiểm tra các yêu cầu thanh toán đang chờ xử lý và gửi kết quả xử lý (xác nhận huỷ hoặc thông báo lỗi) cho hệ thống CTĐT.

– Trường hợp yêu cầu tra soát và đối chiếu, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ gửi kết quả phản hồi cho CTĐT.

2. Xử lý các giao dịch từ hệ thống TTLNH chuyển qua CTĐT

Các đơn vị thuộc hệ thống TTLNH giao dịch với các đơn vị thuộc hệ thống CTĐT, thực hiện như sau:

a) Lệnh thanh toán được đơn vị khởi tạo lập và gửi tới Trung tâm xử lý Tỉnh;

b) Trung tâm xử lý Tỉnh kiểm tra tính hợp lệ và gửi tới Trung tâm thanh toán Quốc gia; .

c) Trung tâm thanh toán Quốc gia hạch toán tài khoản tiền gửi thanh toán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh thanh toán; Kết quả xác nhận quyết toán hoặc thông báo lỗi được phản hồi cho Trung tâm xử lý Tỉnh và đơn vị khởi tạo.

d) Trường hợp quyết toán thành công, Lệnh thanh toán được Trung tâm thanh toán Quốc gia (cổng giao diện) chuyển đổi khuôn dạng cho phù hợp với hệ thống CTĐT, mã hoá và gửi CTĐT và sau đó gửi chi nhánh NHNN và đơn vị nhận liên quan.

3. Xử lý các yêu cầu trả lại

Các đơn vị khởi tạo hoặc nhận có thể yêu cầu trả lại các khoản thanh toán khi một trong các bên thuộc hệ thống CTĐT, bên kia thuộc hệ thống TTLNH. Các cổng giao diện sẽ thực hiện nhận các yêu cầu và chuyển giữa 2 hệ thống theo các tiến trình đã mô tả ở trên, nhưng việc trả lại sẽ được thực hiện qua các bút toán hạch toán ngược với bút toán ban đầu. Tất cả các giao dịch đã được 1 trong 2 hệ thống chấp nhận, sẽ không được phép huỷ.

4. Xử lý thông tin đối chiếu

Các đơn vị và Chi nhánh NHNN thuộc hệ thống CTĐT sẽ nhận được từ Trung tâm thanh toán Quốc gia các thông tin đối chiếu vào cuối ngày làm việc.

Chương 5:

XỬ LÝ QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN

Điều 26. Hạn mức nợ ròng

1. Thiết lập hạn mức nợ ròng

Các thành viên tham gia quyết toán bù trừ phải tự thiết lập hạn mức nợ ròng cho các thanh toán giá trị thấp và gửi SGD-NHNN. SGD-NHNN kiểm tra tính đúng đắn về số học và thông báo kết quả để đơn vị thực hiện. Các thành viên phải ký quỹ các giấy tờ có giá cho hạn mức nợ ròng theo qui định tại Điều 27, Quy chế này. Việc thiết lập hạn mức nợ ròng được thực hiện 6 tháng một lần vào thời gian 5 ngày đầu của tháng 1 và tháng 7 hàng năm.

Hạn mức nợ ròng được tính dựa trên chênh lệch giữa tổng số các Lệnh thanh toán giá trị thấp Đến và tổng số các Lệnh thanh toán giá trị thấp Đi trong khoảng thời gian xác định.

2. Điều chỉnh hạn mức nợ ròng

a) SGD-NHNN có thể yêu cầu thành viên tham gia quyết toán bù trừ điều chỉnh các hạn mức nợ ròng nếu thấy hạn mức này quá nhỏ hoặc quá lớn sau khi xem xét số tiền nợ ròng trước đây của các thành viên này.

b) Mỗi thành viên có thể thay đổi hạn mức nợ ròng và phải thông báo cho SGD-NHNN kết quả sau khi đã hoàn tất các thủ tục thay đổi hạn mức nợ ròng;

c) Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc SGD-NHNN có thể chấp nhận yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng của thành viên tham gia quyết toán bù trừ mà thành viên đó không cần thông báo trước. Tuy nhiên, chấp nhận này có thể bị hủy ngay nếu thành viên đó không bổ sung đủ các giấy tờ có giá ký quỹ cần thiết trong khoảng thời gian ấn định.

d) SGD-NHNN sẽ thông báo ngay cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ những thông tin liên quan đến sự thay đổi hạn mức trên.

3. Quản lý hạn mức nợ ròng

a. Đầu ngày làm việc, Trung tâm thanh toán Quốc gia cập nhật cho các Trung tâm xử lý Tỉnh hạn mức nợ ròng đúng bằng giá trị do các thành viên đã thiết lập (hạn mức đầu ngày). Tại mỗi thời điểm của ngày làm việc, hạn mức này có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) tuỳ thuộc vào hoạt động giao dịch thanh toán của các thành viên và đơn vị thành viên (hạn mức nợ ròng hiện thời). Định kỳ 10 giây, Trung tâm thanh toán Quốc gia tính toán lại hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên và cập nhật cho các Trung tâm xử lý Tỉnh. Hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên được tính bằng hạn mức nợ ròng đã được thiết lập đầu ngày cộng với tổng các khoản tiền phải thu, trừ các khoản tiền phải trả. Các thành viên phải thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng của mình để duy trì ở mức thích hợp.

b) Trường hợp giao dịch không được thực hiện do bị từ chối yêu cầu thanh toán vi thiếu hạn mức nợ ròng, thành viên phải thông báo ngay cho Trung tâm thanh toán Quốc gia và các khách hàng có liên quan về yêu cầu thanh toán này, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý ách tắc kể cả việc tăng hạn mức nợ ròng của mình.

Điều 27. Giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ

1. Các giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là giấy tờ có giá ký quỹ) trong quyết toán bù trừ gồm:

a) Tín phiếu Kho bạc Nhà nước,

b) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

c) Các giấy tờ có giá khác theo quy định của NHNN.

2. Tính toán giấy tờ có giá ký quỹ

a) SGD-NHNN sẽ thu các giấy tờ có giá ký quỹ của các thành viên tham gia quyết toán bù trừ theo giá tại thời điểm thu giấy tờ có giá ký quỹ, với tỷ lệ 10% của nạn mức nợ ròng do thành viên thiết lập.

b) SGD-NHNN có thể điều chỉnh số tiền tương đương giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ của các thành viên gửi vào trong phạm vi được phép để bảo đảm khả năng thanh toán của các thành viên này.

c) Kết quả sau khi thực hiện tính toán số tiền giấy tờ có giá ký quỹ, phần thập phân dưới 100 triệu đồng sẽ được làm tròn lên số nguyên gần nhất.

3. Thời gian gửi giấy tờ có giá ký quỹ

Các thành viên tham gia quyết toán bù trừ phải cung cấp các giấy tờ có giá ký quỹ theo quy định; Quy định về áp dụng thời điểm ký quỹ giấy tờ có giá:

a) Trường hợp giấy tờ có giá ký quỹ thuộc loại đã nêu tại Điểm a, Khoản 2 của Điều này, được gửi tại SGD-NHNN vào thời điểm thông báo về hạn mức nợ ròng được thiết lập hoặc điều chỉnh tăng. Trường hợp tăng hạn mức nợ ròng cùng ngày như đã quy định tại Điều 26, Khoản 2, Điểm c của Quy chế này, được thu vào thời gian quy định khi khoản quyết toán bù trừ liên quan đến khoản tăng này được thực hiện vào cùng ngày làm việc.

b) Trường hợp giấy tờ có giá ký quỹ thuộc loại đã nêu tại Điểm b, Khoản 2 của Điều này, các giấy tờ có giá ký quỹ sẽ được gửi vào cuối tháng sau khi hoàn thành việc tính toán số tiền tối thiểu của giấy tờ có giá ký quỹ.

4. Định giá giấy tờ có giá ký quỹ

Giá trị của các giấy tờ có giá ký quỹ được định giá theo lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, nếu các giấy tờ có giá được phát hành với giá đã chiết khấu thì giá trị của chúng sẽ không vượt quá giá chiết khấu đó.

5. Hoàn trả các giấy tờ có giá ký quỹ

a) Khi giá trị của các giấy tờ có giá ký quỹ gửi tại SGD-NHNN vượt quá số tiền tối thiểu đã được tính toán theo Điểm b, Khoản 2 của Điều này, thành viên tham gia quyết toán bù trừ tương ứng có thể yêu cầu trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ tương đương với phần vượt nêu trên.

b) Nhận được yêu cầu trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ hợp lệ, SGD-NHNN làm thủ tục trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ này vào ngày làm việc tiếp sau.

6. Chuyển nhượng giấy tờ có giá ký quỹ

Trường hợp thành viên bất kỳ thiếu vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện các giải pháp được quy định tại Điều 32 của Quy chế này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, SGD-NHNN sẽ thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá ký quỹ của thành viên này tại phiên giao dịch gần nhất của Thị trường tiền tệ hoặc Thị trường chứng khoán. Thủ tục chuyển nhượng các giấy tờ có giá ký quỹ theo quy định của NHNN.

Điều 28. Thực hiện quyết toán bù trừ

Kết quả thanh toán bù trừ các khoản giá trị thấp do chuyển mạch giá trị thấp và các Trung tâm xử lý Tỉnh gửi tới theo yêu cầu chỉ dẫn của Trung tâm thanh toán Quốc gia, sẽ được thực hiện bù trừ và kết quả cuối cùng được hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị tại SGD-NHNN.

1. Tại Trung tâm thanh toán Quốc gia

a) Gởi tin điện chỉ dẫn yêu cầu quyết toán bù trừ tới các Trung tâm xử lý Tỉnh để thu thập dữ liệu ròng giá trị thấp;

b) Nhận các kết quả bù trừ nội bộ của từng Trung tâm xử lý Tỉnh và kết hợp với kết quả bù trừ liên tỉnh tại Trung tâm thanh toán Quốc gia để thực hiện bù trừ lần nữa. Kết quả bù trừ này được thông báo tới các Trung tâm xử lý Tỉnh;

c) Trung tâm thanh toán Quốc gia thực hiện quyết toán bù trừ:

Thực hiện hạch toán theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 23 của Quy chế này.

d) Trung tâm thanh toán Quốc gia thông báo kết quả quyết toán bù trừ tới các Trung tâm xử lý Tỉnh;

2. Tại các Trung tâm xử lý Tỉnh

a) Khi nhận được yêu cầu gửi kết quả bù trừ từ Trung tâm thanh toán Quốc gia, các Trung tâm xử lý Tỉnh thực hiện xử lý bù trừ và gửi tin điện yêu cầu quyết toán bù trừ và kết quả bù trừ tới Trung tâm thanh toán Quốc gia;

b) Nhận tin điện xác nhận và kết quả bù trừ từ Trung tâm thanh toán Quốc Điều gia.

Điều 29. Giám sát tình trạng quyết toán bù trừ

1- Thời gian thực hiện giám sát

SGD-NHNN sẽ thực hiện giám sát quyết toán bù trừ qua hệ thống TTLNH, đối với các phiên quyết toán buổi sáng một giờ trước thời gian chỉ định quyết toán và phiên quyết toán buổi chiều nửa giờ trước thời gian chỉ định quyết toán.

2- Thứ tự các nội dung giám sát được thực hiện:

a) Kiểm tra xác định tình trạng vốn thông qua vấn tin trên hệ thống TTLNH, xem file nhật ký hàng ngày.

b) Thông báo tình trạng vốn cho các thành viên; Dự kiến có khả năng thiếu vốn và yêu cầu thành viên có các biện pháp cần thiết;

c) Kiểm tra tình hình thực hiện bổ sung vốn vào tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên đã được thông báo thiếu vốn trước đó.

Điều 30. Trách nhiệm chia sẻ khoản thiếu hụt trong quyết toán bù trừ.

1- Xác định trách nhiệm

Khi thành viên bất kỳ thiếu vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện giải pháp được quy định tại Khoản 6, Điều 27 của Quy chế này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, NHNN có thể phân bổ khoản tiền thiếu này cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ khác cùng gánh chịu như một khoản cho vay tạm thời. Nếu bất kỳ một thành viên nào không có khả năng gánh chịu phần thiếu hụt được phân bổ, NHNN sẽ yêu cầu các thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại đảm nhận việc chia sẻ khoản số dư này với hình thức cho vay tạm thời. Tỷ lệ phân chia khoản thiếu hụt quỹ cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ dựa vào khoản giấy tờ có giá ký quỹ tương ứng của họ gửi tại SGD-NHNN. Trường hợp thành viên thiếu vốn bị phá sản, các thành viên đã tham gia chia sẻ khoản thiếu hụt vốn của thành viên bị phá sản này, sẽ được thanh toán các khoản nợ theo quy định của Pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

2. Chia sẻ phần thiếu hụt trong quyết toán bù trừ

a) Khi nhận được thông báo khoản tiền được phân bổ chia sẻ khoản thiếu hụt, thành viên được phân bổ tương ứng gửi khoản tiền đã phân bổ vào tài khoản tiền gửi tại SGD-NHNN vào thời gian ấn định thanh toán.

b) Trên cơ sở thông báo các khoản tiền đã phân bổ, thành viên tham gia quyết toán bù trừ sẽ tính toán lại số dư quyết toán bù trừ bao gồm cả số tiền đóng góp cho khoản thiếu hụt được phân bổ và gửi thông báo quyết toán bù trừ đã sửa đổi để SGD-NHNN quyết toán theo thời gian ấn định.

3- Hoàn trả phần thiếu hụt

Thành viên thiếu quỹ để thực hiện quyết toán bù trừ sẽ phải hoàn trả đúng thời hạn số tiền được vay tạm thời cộng thêm phần lãi được xác định theo quy định về cho vay trong thanh toán của NHNN.

Điều 31. Loại bỏ các giao dịch thanh toán trong quyết toán bù trừ

Đối với các thành viên thiếu vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện các biện pháp bổ sung vốn theo quy định tại Khoản 6, Điều 27 và Khoản 1, Điều 30 của Quy chế này mà vẫn không đủ vốn thanh toán các khoản phải trả của họ, yêu cầu quyết toán bù trừ phải được thực hiện lại để loại bỏ các khoản thanh toán của các thành viên này.

Chương 6:

XỬ LÝ THIẾU VỐN VÀ SAI SÓT TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG

Điều 32. Xử lý trong trường hợp thiếu vốn thanh toán hoặc thiếu hạn mức nợ ròng 1 Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn

a) Thực hiện thấu chi trong thanh toán theo quy định của Thống đốc NHNN.

b) Bổ sung vốn từ nguồn vốn của chính thành viên.

c) Bổ sung vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ.

đ) Lệnh thanh toán đó được chuyển tạm vào hàng đợi; khi đủ tiền, Lệnh thanh toán được xử lý;

e) Đến cuối ngày giao dịch, tài khoản tiền gửi thanh toán tương ứng vẫn không đủ tiễn, những Lệnh thanh toán lưu trong hàng đợi sẽ tự động bị huỷ bỏ. Các thành viên và đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình trạng của các khoản thanh toán này.

2. Đối với Lệnh thanh toán giá trị thấp

a) Trường hợp không đủ hạn mức nợ ròng

Trường hợp số tiền trên Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng, việc xử lý được thực hiện như sau:

– Đợi đến khi đủ hạn mức nợ ròng, Lệnh thanh toán mới được thực hiện;

– Thành viên có thể tăng ngay hạn mức nợ ròng theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 26 của Quy chế này để thực hiện xử lý Lệnh thanh toán.

b) Trường hợp thiếu vốn trong tài khoản tiền gửi thanh toán, các thành viên phải thực hiện:

– Thực hiện thấu chi trong thanh toán theo quy định của Thống đốc NHNN.

– Bổ sung vốn từ nguồn vốn của chính thành viên;

– Bổ sung vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ.

– Đến cuối ngày làm việc, các thành viên thiếu vốn không có khả năng bổ sung đủ tiền để thanh toán các khoản phải trả ròng, TTLNH sẽ thực hiện giải pháp cho vay qua đêm theo quy định của NHNN.

Điều 33- Xử lý hàng đợi và giải toả

1- Khi tài khoản tiền gửi thanh toán của một đơn vị bị thiếu tiền, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ giữ lại các yêu cầu thanh toán tại hàng đợi. Khi tiền được gửi vào để bổ sung cho tài khoản thiếu hụt của đơn vị thành viên đó, Trung tâm thanh toán Quốc gia sẽ thực hiện xử lý các chuyển tiền theo thứ tự đến trước – xử lý trước. Trường hợp yêu cầu chuyển một khoản tiền lớn trong hàng đợi gây trở Ngại cho việc xử lý các khoản chuyển tiền khác trong hàng đợi, thì trước hết, Trung tâm thanh toán Quốc gia có thể chuyển (đảo hàng đợi) các yêu cầu chưa xử lý theo thứ tự đến trước- xử lý trước, trong khi vẫn giữ lại yêu cầu chuyển tiền giá trị lớn đã nhận được trước đó nhưng được lưu trong hàng đợi do thiếu tiền.

Thực hiện quản lý hàng đợi như sau:

a) Kiểm tra các tài khoản tiền gửi thanh toán theo định kỳ;

b) Gửi các yêu cầu được quyết toán bù trừ để thực hiện quyết toán nếu đủ vốn.

c) Xử lý các yêu cầu huỷ bỏ theo nguyên tắc đến trước- xử lý trước.

2. Các đơn vị tham gia thanh toán chỉ được thực hiện huỷ bỏ các Lệnh thanh toán trong hàng đợi trước khi kết thúc bút toán; Lệnh thanh toán giá trị thấp chưa được xử lý bù trừ. Thứ tự các bước thực hiện như sau:

a) Nhận được Lệnh huỷ Lệnh thanh toán từ đơn vị khởi tạo, Trung tâm xử lý Tỉnh căn cứ nhật ký để kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh huỷ;

b) Nếu đó là giao dịch hợp lệ, Lệnh huỷ được chuyển tới Trung tâm thanh toán Quốc gia;

c) Trung tâm thanh toán Quốc gia kiểm tra hàng đợi, nếu giao dịch đang trong hàng đợi thì quá trình huỷ được thực hiện; Kết quả huỷ được thông báo đơn vị khởi tạo. Nếu giao dịch không có trong hàng đợi, hệ thống gửi thông báo tình trạng giao dịch cho đơn vị khởi tạo.

Điều 34. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong TTLNH

1. Bảo đảm sự nhất quán số liệu giữa đơn vị khởi tạo, đơn vị nhận và Trung tâm thanh toán Quốc gia. Sai sót phát sinh ở đâu phải được chỉnh sửa ở đó. Nghiêm cấm việc sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót một cách tuỳ tiện trong TTLNH.

2. Khi phát hiện sai sót phải có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Việc điều chỉnh sai sót phải theo đúng các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán nói chung và TTLNH.

3. Đơn vị, cá nhân nào gây ra sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót, tùy theo mức độ lỗi sẽ bị xử phạt theo quy định và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về những lỗi do mình gây ra cho các bên liên quan.

Điều 35. Huỷ và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên

1. Nguyên tắc

a) Lệnh thanh toán chỉ được huỷ trong các trường hợp sau:

– Đã khởi tạo nhưng chưa chuyển đi;

– Đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi.

b) Lệnh thanh toán chỉ được hoàn trả trong các trường hợp sau:

– Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền chỉ được hoàn trả khi đơn vị khởi tạo chưa trả tiền cho khách hàng theo lệnh thanh toán hoặc trả rồi nhưng đã thu hồi lại được.

– Lệnh thanh toán Có chỉ được hoàn trả khi đơn vị nhận Lệnh thanh toán đến chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng khách hàng đã trả lại.

2. Chứng từ huỷ và hoàn trả Lệnh thanh toán:

a) Chứng từ huỷ Lệnh thanh toán bao gồm:

– Lệnh huỷ Lệnh thanh toán Nợ: có giá trị như một Lệnh thanh toán Có; Do đơn vị khởi tạo lập và gửi đơn vị nhận để huỷ Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả toàn bộ số tiền).

– Lệnh huỷ Lệnh thanh toán Có: Do đơn vị khởi tạo lập để huỷ Lệnh thanh toán Có chưa chuyển đi hoặc đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi (chưa xử lý do thiếu vốn)

b) Chứng từ hoàn trả Lệnh thanh toán bao gồm:

– Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán: đơn vị khởi tạo lập và gửi cho đơn vị nhận, đề nghị hoàn trả Lệnh thanh toán Có bị sai sót; Là căn cứ để đơn vị nhận lập Lệnh thanh toán Có đi, trả lại tiền cho đơn vị khởi tạo nhưng phải trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền đã trả hoặc khách hàng đã chuyển trả.

– Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán: đơn vị nhận lập để từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, do không thu hồi được tiền từ khách hàng.

3. Các đơn vị thành viên khi xử lý huỷ và hoàn trả lệnh thanh toán phải thực hiện khẩn trương như đối với việc xử lý các Lệnh thanh toán khẩn.

Điều 36. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán

1. Xử lý sai sót ở thời điểm trước khi truyền Lệnh thanh toán đi.

a) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện khi người kiểm soát chưa ghi Mã khoá bảo mật để chuyển đi thì kế toán viên căn cứ chứng từ gốc được sửa lại cho đúng.

b) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện sau khi người kiểm soát đã ghi Mã khoá bảo mật thì phải lập Biên bản hủy Lệnh thanh toán sai trong đó ghi rõ ký hiệu lệnh, giờ, ngày, hủy Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của Trưởng phòng kế toán, và các kế toán viên có liên quan. Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó lập Lệnh thanh toán đúng chuyển đi.

2. Xử lý sai sót phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi

Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo phải lập Biên bản xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý:

a) Trường hợp sai thiếu:

Căn cứ Biên bản để lập Lệnh thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi đơn vị nhận.Trong nội dung thanh toán phải ghi rõ “chuyển bổ sung theo Lệnh thanh toán Nợ (hoặc Có) số… ngày… tháng… năm… Số tiền đã chuyển… ” và sau đó hạch toán như hướng dẫn tại Điều 21 của Quy Chế này.

b) Trường hợp sai thừa:

– Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Căn cứ Biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi ngay đơn vị nhận đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán:

Nợ tài khoản Các khoản phải thu

(tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)

Có tài khoản Thích hợp

Số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Có

Ghi Nhập “Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi”

Khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận trả số tiền thừa nói trên, đơn vị khởi tạo hạch toán:

Ghi Xuất “Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi” và hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Có tài khoản Các khoản phải thu (Tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)

Số tiền đơn vị nhận đã thu hồi và chuyển trả

Trường hợp đơn vị nhận từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị sai thừa trên, do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót.

– Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:

Căn cứ Biên bản lập Lệnh huỷ Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán:

Nợ tài khoản Thích hợp: (một trong các tài khoản sau)

+ Các khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả cho khách hàng)

+ Tiền gửi của khách hàng (nếu đã trả cho khách hàng)

+ Các khoản phải thu (nếu đã trả tiền và tài khoản tiền gửi của khách hàng không còn đủ số dư)

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Số tiền đã chuyển thừa trên LTT Nợ

Trường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị khởi tạo hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền, nếu không đòi được phải quy trách nhiệm bồi hoàn theo chế độ quy định.

Khi nhận được thông báo số tiền do đơn vị nhận chuyển về thì xử lý và hạch toán:

Có tài khoản Thích hợp: (một trong các tài khoản sau)

+ Các khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả cho khách hàng)

+ Tiền gửi của khách hàng (nếu đã trả cho khách hàng)

+ Các khoản phải thu (nếu đã trả tiền và tài khoản tiền gửi của khách hàng không còn đủ số dư)

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Số tiền đã chuyển thừa trên LTT Nợ

c) Trường hợp sai ngược vế.

Đơn vị khởi tạo phải lập Biên bản đồng thời lập Lệnh Hủy lệnh thanh toán Nợ (đối với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế) hoặc yêu cầu Hủy lệnh thanh toán Có (đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán đúng gửi đơn vị nhận.

– Xử lý Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế.

+ Đáng lẽ chuyển Có và hạch toán:

Nợ tài khoản thích hợp

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

+ Nhưng đã chuyển Nợ và hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Có tài khoản thích hợp

+ Nay phải điều chỉnh bằng cách: lập Lệnh hủy lệnh thanh toán Nợ gửi đơn vị nhận và hạch toán:

Nợ tài khoản thích hợp

Có tài khoản thu hộ, chi hộ

(tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Toàn bộ số tiền đã chuyển sai

+ Sau đó lập Lệnh thanh toán Có đúng gửi đi.

– Xử lý Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế.

+ Đáng lẽ chuyển Nợ và hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Có tài khoản thích hợp

+ Nhưng đã chuyển Có và hạch toán:

Nợ tài khoản thích hợp

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

+ Nay phải sửa lại là: Lập Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán Có gửi đơn vị nhận và lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:

Nợ tài khoản các khoản phải thu

(Tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)

Có tài khoản Thích hợp

Toàn bộ số tiền đã chuyển sai

+ Sau đó lập Lệnh thanh toán Nợ đúng gửi đi.

+ Khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận chuyển trả lại số tiền chuyển sai, đơn vị khởi tạo hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu để tất toán số tiền chuyển sai.

Điều 37. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận Lệnh thanh toán

1. Xử lý Lệnh thanh toán sai sót do lỗi kỹ thuật hoặc phát hiện Lệnh thanh toán bị giả mạo.

Đối với các trường hợp này đơn vị nhận không được phép hạch toán mà phải tra soát đơn vị gửi lệnh; đồng thời thông báo Trung tâm xử lý Tỉnh để phối hợp áp dụng các biện pháp xử lý.

2. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thiếu.

Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền thiếu của đơn vị khởi tạo, đơn vị nhận phải đối chiếu, kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán sai bị thiếu và Lệnh thanh toán bổ sung, nếu hợp lệ thì hạch toán Lệnh thanh toán bổ sung như Lệnh thanh toán đúng bình thường khác.

3. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa

a) Phát hiện trước khi hạch toán vào tài khoản khách hàng: Nếu đơn vị nhận nhận được thông báo vấn tin của đơn vị khởi tạo về chuyển tiền thừa trước khi nhận được Lệnh thanh toán thì đơn vị nhận phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời.

Khi nhận được Lệnh thanh toán đến, đơn vị nhận kiểm soát, đối chiếu với nội dung thông báo nhận được, nếu kiểm tra đúng vấn tin của Ngân hàng phát lệnh, thì xử lý như sau:

– Nếu là Lệnh thanh toán Có, hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền chuyển đến

Có tài khoản Phải trả (tài khoản chi tiết): Số tiền chuyển thừa

Có tài khoản khách hàng : Số tiền đúng

– Nếu là Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:

Nợ tài khoản Khách hàng : Số tiền đúng

Nợ tài khoản Phải thu (tài khoản chi tiết): Số tiền thừa

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền chuyển đến

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Có bị sai thừa) hoặc Lệnh huỷ Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa) của đơn vị khởi tạo thì xử lý:

– Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Căn cứ Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo số tiền thừa, hạch toán:

Nợ tài khoản phải trả

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Số tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Có bị sai thừa

Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:

Căn cứ Lệnh huỷ Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ chi hộ

Có tài khoản phải thu

Số tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa

b) Trường hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:

– Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo, nếu kiểm soát đúng đơn vị nhận xử lý:

+ Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo số tiền chuyển thừa:

Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (Tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Số tiền chuyển thừa phải trả lại đơn vị khởi tạo

+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo và hạch toán như đã hướng dẫn trên.

+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có: Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có), gửi trả lại đơn vị khởi tạo đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.

4. Điều chỉnh các sai sót khác

Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký liệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:

a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo. Nghiêm cấm đơn vị nhận chuyển tiền tiếp.

b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b, Khoản 3 của Điều này.

Điều 38. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng

1. Xử lý tại đơn vị khởi tạo:

Khi tiếp nhận Yêu cầu huỷ Lệnh thanh toán Có hoặc Lệnh Hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối chiếu với Lệnh thanh toán sẽ bỉ hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng, nếu hợp lệ thì xử lý như sau:

a) Đối với Lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý theo thủ tục Huỷ lệnh thanh toán, đơn vị khởi tạo gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận Lệnh Hủy và không thực hiện Lệnh thanh toán đó (không hạch toán).

b) Đối Lệnh thanh toán đã được thực hiện và gửi đi nhưng còn trong hàng đợi tại Trung tâm thanh toán Quốc gia (do tài khoản tiền gửi thanh toán chưa đủ tiền), xử lý theo thủ tục Huỷ (có hạch toán) Lệnh thanh toán:

* Đối với Lệnh Hủy Lệnh thanh toán Có:

+ Căn cứ vào yêu cầu huỷ hợp lệ của khách hàng, kế toán viên chuyển tiền bổ sung các yếu tố cần thiết của Lệnh huỷ theo theo quy định (Biểu số: TTLNH-05) và ghi Mã khoá bảo mật của mình lên Lệnh huỷ

+ Người kiểm soát phải kiểm soát lại các yếu tố của của Lệnh huỷ vừa lập với yêu cầu huỷ của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người kiểm soát ghi Mã khoá bảo mật của mình lên Lệnh huỷ để gửi đi.

+ Ghi nhập Sổ theo dõi Lệnh huỷ Lệnh thanh toán Có gửi đi (không hạch toán nội bảng).

Trung tâm thanh toán Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo thông báo kết quả thực hiện yêu cầu huỷ. Đơn vị khởi tạo in và kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả huỷ thành công, kế toán viên chuyển tiền và người duyệt cùng ký xác nhận trên thông báo và thực hiện hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Có tài khoản thích hợp của khách hàng (tài khoản trước đây đã trích chuyển).

Nếu kết quả huỷ không thành công (do Lệnh thanh toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo thực hiện xử lý theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 1 của Điều này.

* Đối với Lệnh Hủy Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền:

Căn cứ Lệnh Hủy, đơn vị khởi tạo hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận:

Nợ tài khoản thích hợp sau:

– Các khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả tiền cho khách hàng).

– Tiền gửi của đơn vị chuyển (nếu đã trả tiền cho khách hàng).

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

c) Nếu Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi đi, Trung tâm thanh toán Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:

* Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có:

+ Căn cứ vào yêu cầu huỷ hợp lệ của khách hàng, kế toán viên chuyển tiền bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu hoàn trả theo theo quy định (Biểu số: TTLNH-06) và ghi Mã khoá bảo mật của mình lên Yêu cầu hoàn trả.

+ Người kiểm soát phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu huỷ của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người kiểm soát ghi Mã khoá bảo mật của mình lên Yêu cầu hoàn trả để gửi đơn vị nhận.

+ Đơn vị khởi tạo ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi (không hạch toán nội bảng).

+ Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh thanh toán Có bị huỷ) do đơn vị nhận hoàn trả, đơn vị khởi tạo hạch toán trả lại tiền cho khách hàng. Căn cứ Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận, ghi Xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi và hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).

Có tài khoản Thích hợp của khách hàng (tài khoản trước đây đã trích chuyển)

* Đối với Lệnh Hủy Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền:

Căn cứ Lệnh Hủy, đơn vị khởi tạo hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận:

Nợ tài khoản thích hợp sau:

– Các khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả tiền cho khách hàng).

– Tiền gửi của đơn vị chuyển (nếu đã trả tiền cho khách hàng).

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).

2. Xử lý tại đơn vị nhận:

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả (đối với Lệnh thanh toán Có), hoặc Lệnh Hủy (đối với Lệnh thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo, đơn vị nhận phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.

a) Nếu phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (ghi rõ lý do từ chối) gửi trả lại đơn vị khởi tạo (không hạch toán).

– Nếu Lệnh hủy có sai sót, đơn vị nhận xử lý như đối với Lệnh thanh toán Có đến bị sai sót.

b) Nếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) hợp lệ thì xử lý như sau:

*) Nếu huỷ hoặc hoàn trả một Lệnh thanh toán đến chưa được thực hiện: Đơn vị nhận gửi ngay cho đơn vị khởi tạo Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả hoặc Lệnh Hủy và xử lý:

– Trường hợp hủy Lệnh thanh toán Có đến:

+ Căn cứ vào Lệnh thanh toán Có đến (Lệnh thanh toán Có bị hủy), hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Có tài khoản phải thu

Số tiền ghi trên Lệnh thanh toán Có bị huỷ

+ Căn cử Yêu cầu Hủy để lập Lệnh thanh toán Có đi trả lại cho đơn vị khởi tạo, hạch toán:

Nợ tài khoản phải trả

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Số tiền ghi trên Lệnh thanh toán Có trả lại cho đơn vị khởi tạo

– Trường hợp hủy Lệnh thanh toán Nợ đến:

+ Căn cứ Lệnh thanh toán Nợ đến (Lệnh thanh toán Nợ bị hủy), hạch toán:

Nợ tài khoản Phải thu

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

+ Đồng thời căn cứ Lệnh Hủy đến hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Có tài khoản phải trả

*) Nếu hủy một Lệnh thanh toán được thực hiện:

– Đối với yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đến:

+ Nếu Lệnh thanh toán Có đến đã được thực hiện thì đơn vị nhận phải gửi ngay Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý (bằng văn bản) hoặc nộp tiền mặt, lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả thì đơn vị nhận mới được phép thực hiện Yêu cầu hoàn trả, hạch toán:

Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Có theo Lệnh thanh toán Có bị hủy).

Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Sau đó phai gửi lại thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng và đơn vị khởi tạo biết.

+ Đối với Yêu cầu hoàn trả không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy định trên thì đơn vị nhận lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả có ghi rõ lý do gửi lại đơn vị khởi tạo (không hạch toán nội bảng).

– Đối với Lệnh Hủy Lệnh thanh toán Nợ đến:

Căn cứ vào Lệnh Hủy đến, đơn vị nhận hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính)

Có tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Nợ)

Sau đó phải gửi Thông báo chấp nhận Lệnh Hủy cho khách hàng và đơn vị khởi tạo biết.

Nếu Yêu cầu Hủy Lệnh thanh toán Có hoặc Lệnh Hủy Lệnh thanh toán Nợ kèm theo Lệnh thanh toán đúng để thay thế Lệnh thanh toán bị hủy thì đơn vị nhận phải mở Sổ theo dõi chặt chẽ Lệnh thanh toán để tránh trả tiền 2 lần cho khách hàng.

Điều 39. Tra soát và trả lời tra soát

Trường hợp phát hiện trên một số yếu tố chưa chính xác Lệnh thanh toán (trừ các yếu tố: mã Ngân hàng, tính chất Nợ Có, ngày thực hiện, số tiền, loại thanh toán) được xử lý như sau:

1) Thành viên gửi Lệnh thanh toán phải lập tra soát để đính chính thông tin hoặc thành viên nhận lập tra soát để yêu cầu thành viên gửi đính chính thông tin.

2) Thủ tục xử lý tin điện tra soát gồm:

a) Lập tin điện

– Kế toán viên nhập dữ liệu

– Người thẩm quyền phê duyệt tiến hành kiểm soát và ghi Mã khoá bảo mật – Gửi tin điện lên Trung tâm xử lý Tỉnh; in nội dung tin điện và cả 2 người cùng ký trên bức điện in ra.

b) Nhận tin điện

– Người thẩm quyền phê duyệt kiểm tra Mã khoá bảo mật.

– Kế toán viên và người thẩm quyền phê duyệt cùng ký trên bức điện in ra.

3. Lưu trữ chứng từ tra soát và trả lời tra soát

Chứng từ tra soát và trả lời tra soát với đầy đủ chữ ký được lưu kèm với lệnh chuyển tiền gốc và là căn cứ để thanh toán với khách hàng.

Điều 40. Xử lý lỗi kỹ thuật trong TTLNH

1. Lỗi thông thường.

a. Trong các trường hợp phát sinh lỗi về phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền thông, giao dịch không thực hiện được do lỗi thiết bị đầu cuối, thực hiện thông báo tình trạng lỗi như sau:

– Lỗi xảy ra tại các thành viên và đơn vị thành viên: thông báo Trung tâm xử lý Tỉnh và Trung tâm thanh toán Quốc gia.

– Lỗi xảy ra tại Trung tâm xử lý Tỉnh: thông báo Trung tâm thanh toán Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên có liên quan.

– Lỗi xảy ra tại Trung tâm thanh toán Quốc gia: thông báo các Trung tâm xử lý Tỉnh hoặc toàn hệ thống;

b) Phương thức truyền thông báo: sử qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại.

c) Các thành viên, đơn vị thành viên, Trung tâm xử lý Tỉnh phải có trách nhiệm báo cáo và khẩn trương xử lý các lỗi xảy ra trong phạm vi quản lý của mình; đồng thời phối hợp xử lý các lỗi phát sinh khác của hệ thống khi được yêu cầu.

2. Lỗi bất khả kháng.

Lỗi bất khả kháng là lỗi phát sinh bởi các sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của người quản lý, điều hành hệ thống và không thể dự kiến trước được. Xử lý như sau:

a) Báo cáo Ban điều hành hệ thống tình trạng lỗi bất khả kháng;

b) Ban điều hanh xem xét quyết định giải pháp xử lý. Trường hợp phải chuyển sử dụng hệ thống dự phòng, Ban điều hành quyết định thời điểm chuyển sang hệ thống dự phòng và thực hiện thông báo:

– Chuyển sang Trung tâm thanh toán Quốc gia dự phòng: thông báo cho các Trung tâm xử lý Tỉnh; các thành viên và đơn vị thành viên.

– Chuyển Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng: thông báo cho Trung tâm xử lý Tỉnh khác và các đơn vị thuộc phạm vi Trung tâm xử lý Tỉnh được chuyển đổi.

c) Phương tiện truyền thông báo: qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại.

d) Phương pháp, nội dung sao lưu dữ liệu cho hệ thống dự phòng phải tuân thủ theo thủ tục được quy định tại Quy trình vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.

3. Xử lý trường hợp do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, không gửi, nhận được Lệnh thanh toán

a) Đối với lệnh thanh toán đi

– Khi lệnh thanh toán đã chuyển đi nhưng không nhận được xác nhận từ Trung tâm xử lý Tỉnh do các sự cố kỹ thuật, các đơn vị thành viên phải thực hiện như sau:

+ Vấn tin để cập nhật chính xác tình trạng hiện thời của lệnh thanh toán tại Trung tâm xử lý Tỉnh.

+ Đối với những lệnh thanh toán sau khi vấn tin có tình trạng chưa kết thúc, xử lý như sau:

*) Gửi lại lệnh thanh toán chưa kết thúc để hoàn tất việc chuyển tiền.

*) Sau khi gửi lại, nếu lệnh thanh toán vẫn không thể kết thúc, đơn vị thành viên lập lệnh huỷ (trong hàng đợi) lệnh thanh toán. Căn cứ trên kết quả huỷ thành công của Trung tâm xử lý Tỉnh gửi về, kế toán viên và người kiểm soát ký xác nhận và lưu trữ kết quả này trên giấy. Sau khi đã huỷ thành công và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, đơn vị thành viên có thể quyết định hoặc lập lại lệnh thanh toán khác với bút toán mới để thay thế lệnh đã huỷ trước đó hoặc trả lại tiền cho khách hàng.

*) Trường hợp lệnh thanh toán được gửi lại vẫn không thành công và cũng không thể huỷ được, đơn vị thành viên lập biên bản ghi nhận sự cố trên. Căn cứ trên kết quả đối chiếu lệnh chuyển đi cuối ngày và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên và Trung tâm thanh toán Quốc gia, đơn vị thành viên quyết định hoặc giữ nguyên các bút toán đã hạch toán hoặc trả lại tiền hoặc lập lại lệnh thanh toán mới cho khách hàng.

– Do sự cố kỹ thuật, bảng đối chiếu đi cuối ngày có thể không cân, đơn vị thành viên phải vấn tin lên Trung tâm xử lý Tỉnh để cập nhật tình trạng của các lệnh chênh lệch, sau đó lập biên bản xác nhận tình trạng hiện tại. Kết quả cuối cùng của bảng đối chiếu đi được căn cứ trên tình trạng mới nhất của các lệnh thanh toán và kết quả phối hợp xử lý giữa thành viên với Trung tâm thanh toán Quốc gia.

b) Đối với lệnh thanh toán đến.

– Một số sự cố kỹ thuật gây ra không giải mã hoặc không nhận được file lệnh thanh toán đến, trong các trường hợp này thành viên yêu cầu Trung tâm thanh toán Quốc gia thay đổi trạng thái file và tiến hành tiếp tục nhận, giải mã, kiểm tra lại và in lệnh thanh toán đến.

c) Sự cố không thể kết nối với Trung tâm xử lý Tỉnh.

– Trường hợp sự cố về máy tính, modem, điện thoại… v.v đơn vị thành viên không thể kết nối với Trung tăm xử lý Tỉnh để nhận xác nhận, kết quả đối chiếu và các thông tin khác. Thành viên và đơn vị thành viên phải thông báo cho Ban điều hành thông qua các phương tiện khác (Fax, Điện thoại, v.v) về sự cố xẩy ra. Đối với những lệnh thanh toán chưa hoàn thành, thành viên chỉ thực hiện thanh toán tiền cho khách hàng khi sự cố trên được khắc phục và có sự xác nhận về tình trạng cuối cùng của lệnh thanh toán từ Trung tâm xử lý Tỉnh.

d) Đối với một sô sự cố kỹ thuật đặc biệt khác.

– Hệ thống có thể gặp một số sự cố kỹ thuật đặc biệt khác, trong từng trường hợp cụ thể Ban điều hành sẽ xem xét và quyết định các biện pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.

Chương 7:

BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO

A- BÁO CÁO NGÀY

Điều 41. Lập và kiểm soát báo cáo tại SGD-NHNN

1. Lập báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống

Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày, SGD-NHNN phải lập (tạo) Báo cáo thanh toán trong ngày của toàn hệ thống dưới dạng chứng từ điện tử, bao gồm các loại sau:

a) Tổng hợp giao dịch theo từng thành viên (Biểu số: TTLNH-10);

b) Tổng hợp giao dịch theo hệ thống (Biểu số: TTLNH-11) ;

c) Bảng cân đối chuyển tiền (Biểu số: TTLNH-12);

d) Bảng kết quả hạch toán (Biểu số: TTLNH-13);

e) Bảng tổng hợp kết quả xử lý bù trừ (Biểu số: TTLNH-14);

f) Bảng tổng hợp kết quả hạch toán (Biểu số: TTLNH-15);

2. Xử lý báo cáo:

a) Người kiểm soát thanh toán của SGD-NHNN phải kiểm soát lại Báo cáo chuyển tiền trong ngày (bao gồm cả chứng từ điện tử và chứng từ giấy) và kiểm tra các cân đối theo quy định để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng của khâu lập báo cáo và số liệu thể hiện trên các mẫu biểu.

b) Báo cáo trong ngày của toàn hệ thống được lưu trữ khi đã được kiểm soát và đối chiếu khớp đúng hoàn toàn theo quy định, thì người kiểm soát chuyển tiền ký chữ ký tay vào báo cáo. Việc xử lý lưu trữ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống như sau:

– Chứng từ giấy: Các mẫu biểu báo cáo (có đầy đủ chữ ký và dấu) được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ giấy:

– Chứng từ điện tử: Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ điện tử.

Điều 42. Lập và xử lý báo cáo tại đơn vị thành viên tham gia hệ thống TTLNH

1. Đối với các đơn vị thành viên:

a) Báo cáo chuyển tiền đi (Biểu số: TTLNH-16);

b) Báo cáo chuyển tiền đến (Biểu số: TTLNH-17);

c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Biểu số: TTLNH-18);

d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Biểu số: TTLNH-19);

e) Bảng kết quả thanh toán (Biểu số: TTLNH-20).

2. Xử lý báo cáo

a) Kiểm soát

– Doanh số Nợ (Có) trên Biểu TTLNH-16 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Biểu TTLNH-18.

– Doanh số Nợ (Có) trên Biểu TTLNH-17 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Biểu TTLNH-19.

– Chênh lệch kết quả đối chiếu trên các Biểu TTLNH-18 và TTLNH-19 phải bằng 0.

b) Xử lý báo cáo

Nếu có sai sót, đơn vị thành viên phải liên hệ với Trung tâm thanh toán Quốc gia để cùng phối hợp xử lý.

3. Lập báo cáo tại Hội sở chính của thành viên:

a) Báo cáo chuyển tiền đi (Biểu số: TTLNH-16);

b) Báo cáo chuyển tiền đến (Biểu số: TTLNH-17);

c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Biểu số: TTLNH-18);

d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Biểu số: TTLNH- 19);

e) Bảng kết quả thanh toán (Biểu số: TTLNH-20).

g) Bảng kết quả thanh toán (Biểu số: TTLNH-21);

4. Báo cáo chuyển tiền diện tử’ trong ngày của cả Hội sở chính và đơn vị thành viên, sau khi sử dụng để đối chiếu và tổng hợp báo cáo, phải được lưu trữ theo đúng quy định hiện hành.

B- BÁO CÁO THÁNG

Điều 43. Các đơn vị thực hiện theo quy định về chế độ thông tin báo cáo hiện hành của NHNN.

Chương 8:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG

Điều 44- Vụ Kế toán tài chính

Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán điện tử liên Ngân hàng của NHNN.

Điều 45- Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước

1. Là Trung tâm xử lý Tỉnh

Liên kết với Trung tâm thanh toán Quốc gia để thực hiện các thủ tục thanh toán giá trị cao và giá trị thấp giữa các Hội sở của tổ chức tín dụng.

2. Giám sát và quản lý các tài khoản tiền gửi thanh toán

a) Giám sát và quản lý số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên

– Hàng ngày, vào đầu giờ làm việc SGD-NHNN xác định số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên để thực hiện các hoạt động thanh toán trong ngày của các đơn vị.

– Xử lý các phát sinh chuyển tiền của các đơn vị thành viên trong trường hợp đơn vị thành viên có nhu cầu bổ sung vốn.

– Cập nhật (cuối ngày) và đồng bộ hoá các tài khoản tiền gửi thanh toán trong hệ thống kế toán của SGD-NHNN.

– Cập nhật các thông tin về tình trạng hoạt động của các tài khoản tiền gửi thanh toán.

b) Thông qua Trung tâm thanh toán Quốc gia, SGD-NHNN cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào cho các đơn vị thành viên những thông tin sau:

– Số dư các tài khoản tiền gửi thanh toán;

– Tình trạng các yêu cầu chuyển tiền;

– Hồ sơ những giao địch chuyển tiền đã được xử lý;

– Tình trạng các yêu cầu quyết toán bù trừ;

– Tình trạng các yêu cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi;

– Tình trạng các yêu cầu quyết toán đã huỷ.

3. Quản lý quyết toán bù trừ

a) Theo dõi, kiểm soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo qui định của Thống đốc NHNN.

b) Theo dõi, tính toán và duy trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng hạn mức;

c) Xử lý các giao dịch liên quan đến ký quỹ các chứng từ có giá.

d) Giám sát quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 29, Quy chế này.

4. Là một thành viên tham gia hệ thống TTLNH

Tuân thủ đầy đủ các quy định của một thành viên tham gia hệ thống TTLNH như đã trình bày tại Quy chế này.

Điều 46- Hội sở chính của các thành viên

1 . Quản lý các hoạt động thanh quyết toán, hạn mức nợ ròng của hệ thống thuộc phạm vi mình quản lý.

2. Nhận và xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm quyết toán Quốc gia vào thời điểm kết thúc ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:

a) Số hạch toán phải thu (phải trả) vào tài khoản tiền gửi thanh toán của Hội sở chính;

b) Số hạch toán phải thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này Hội sở chính hạch toán và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành viên.

c) Chi tiết từng Lệnh thanh toán đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trong hệ thống.

Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên và đơn vị thành viên

1. Các thành viên và đơn vị thành viên có quyền:

a) Được sử dụng mọi dịch vụ thanh toán do hệ thống TTLNH cung cấp.

b) Yêu cầu Trung tâm thanh toán Quốc gia xác nhận đã nhận được Lệnh thanh toán do mình gửi và cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện Lệnh thanh toán đó;

c) Yêu cầu Trung tâm thanh toán Quốc gia huỷ Lệnh thanh toán theo quy định tại Quy chế này;

d) Khiếu nại trực tiếp các thành viên gây ra sai sót, chậm trễ trong quá trình thực hiện Lệnh thanh toán với mức bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển và tiền phạt chậm trả theo chế độ quy định hiện hành;

e) Yêu cầu đơn vị nhận Lệnh bồi thường do lỗi chậm trễ thanh toán những khoản chuyển Nợ có uỷ quyền hợp lệ. Mức bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển và tiền phạt chậm trả theo chế độ quy định hiện hành.

2. Các thành viên và đơn vị thành viên có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ các quy định về việc lập và gửi Lệnh thanh toán qua hệ thống TTLNH và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến Lệnh thanh toán đó.

b) Phối hợp với Trung tâm thanh toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh, các thành viên và đơn vị thành viên khác để xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống và chuyển sang hệ thống dự phòng.

c) Trường hợp đơn vị khởi tạo vi phạm quy định về việc lập, gửi Lệnh thanh toán hoặc số liệu, nội dung trên Lệnh thanh toán bị sai, dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất tiền và gây tổn thất vật chất khác thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

d) Thực hiện các quy định về phí và quản lý phí trong TTLNH theo Điểu 10 của Quy chế này.

e) Không được tiết lộ hoặc cung cấp các thông tin thu được qua hệ thống TTLNH cho các đối tượng không có trách nhiệm liên quan.

g) Có trách nhiệm chia sẻ các khoản thiếu hụt đối với các thành viên khác trong trường hợp một thành viên bất kỳ bị thiếu vốn trong quyết toán bù trừ.

Điều 48. Quyền hạn và nghĩa vụ của Trung tâm thanh toán Quốc gia

1. Quyền của Trung tâm thanh toán Quốc gia

a) Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn, Lệnh huỷ không hợp lệ hoặc từ chối chuyển tiếp các Lệnh thanh toán, Lệnh huỷ giá trị thấp không hợp 1ệ;

b) Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn; quyết toán bù trừ giá trị thấp đối với các thành viên không đủ tiền trong tài khoản tiền gửi thanh toán;

c) Thông báo các thành viên thiết lập, quản lý và điều chỉnh hạn mức nợ ròng theo quy định của NHNN;

2. Nghĩa vụ của Trung tâm thanh toán Quốc gia

a) Thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán, lệnh huỷ giá trị cao hợp 1ệ; thông báo theo yêu cầu về Lệnh thanh toán và kết quả cho các Trung tâm xử lý Tỉnh và các thành viên liên quan đến Lệnh thanh toán đó;

b) Thực hiện các thủ tục theo quy định để truyền tiếp Lệnh thanh toán, lệnh huỷ giá trị thấp cho các đơn vị nhận; trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Thực hiện tra soát Trung tâm xử lý Tỉnh và đơn vị khởi tạo nếu có nghi ngờ hoặc phát hiện sai lầm trên Lệnh thanh toán, Lệnh huỷ giá trị cao;

d) Đối chiếu Lệnh thanh toán đối với Trung tâm xử lý Tỉnh và các đơn vị thành viên trong hệ thống.

Điều 49. Quyền hạn và nghĩa vụ của Trung tâm xử lý Tỉnh

1. Trung tâm xử lý Tỉnh có quyền:

a) Yêu cầu các đơn vị khởi tạo lập và gửi Lệnh thanh toán hoặc Lệnh huỷ theo đúng quy định, bảo đảm tính hợp lệ của chứng từ điện tử để ngăn ngừa mọi hành vi tham ô, lợi dụng gây thiệt hại cho khách hàng;

b) Trả lại Lệnh thanh toán cho đơn vị khởi tạo nếu sau thời gian quy định trên tài khoản của đơn vị khởi tạo không đủ tiền để thực hiện thanh toán (Lệnh thanh toán Có) theo quy định tại Quy chế này;

c) Yêu cầu Trung tâm thanh toán Quốc gia và Trung tâm xử lý Tỉnh khác xác nhận đã nhận được các Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó.

2. Trung tâm xử lý Tỉnh có nghĩa vụ:

a) Thông báo cho các đơn vị khởi tạo về việc đã thực hiện Lệnh thanh toán và trả lời các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó;

b) Đối chiếu với đơn vị khởi tạo và Trung tâm thanh toán Quốc gia về các Lệnh thanh toán đã được thực hiện.

c) Phối hợp với Trung tâm thanh toán Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống và chuyển sang hệ thống dự phòng.

Chương 9:

TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP

Điều 50. Giải quyết tranh chấp phát sinh do sự cố của hệ thống TTLNH

1- Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

a) Khi phát sinh tranh chấp, các thành viên tham gia cần giải quyết bằng biện pháp hoà giải, trên quan điểm hai bên tin tưởng nhau;

b) Trường hợp không thể cùng nhau tự hoà giải, các bên có thể yêu cầu Ban điều hành hệ thống TTLNH giải quyết. Trên cơ sở xem xét các hồ sơ của các bên gửi đến, Ban điều hành sẽ ra Quyết định xử lý hoặc tổ chức họp các bên có liên quan đến tranh chấp để nghe các bên trình bày quan điểm của mình, trước khi đưa ra Quyết định xử lý.

c) Trường hợp không đồng ý với quyết định xử lý của Ban điều hành, các bên có thể yêu cầu giải quyết theo quy định của Pháp luật.

2. Giải quyết tranh chấp với khách hàng

Khỉ phát sinh tranh chấp với khách hàng, các thành viên yêu cầu và thành viên thanh toán có trách nhiệm cung cấp, trao đổi dữ liệu cho nhau và phải báo cáo tình hình cho các cấp có thẳm quyền giải quyết.

Điều 51- Thủ tục và thời gian xử lý tranh chấp

1. Khi có sai sót và chậm trễ trong thanh toán, các thành viên có thể gửi trực tiếp đơn khiếu nại tới bên gây thiệt hại đối với mình; thời hạn khiếu nại tối đa 1 tháng kể từ ngày đơn vị nhận nhận được Lệnh thanh toán; Trong thời gian 10 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, bên nhận đơn phải giải trình rõ lý do gây sai sót và chậm trễ. Nếu do lỗi của bên nhận đơn, thì bên nhận đơn phải có trách nhiệm bồi thường cho bên thiệt hại trong thời gian 1 tháng kể từ khi nhận đơn.

2. Trường hợp các bên tranh chấp có yêu cầu Ban điều hành giải quyết, phải gửi Ban điều hành Đơn yêu cầu hoà giải kèm các dữ liệu cần thiết. Nhận được yêu cầu hoà giải tranh chấp từ các thành viên có liên quan và qua việc kiểm tra từ các dữ liệu nhận được, Ban điều hành thực hiện hoà giải tranh chấp trên cơ sở phân tích và giải quyết một cách thoả đáng, hợp lý giữa các bên. Trong thời gian 15 ngày sau khi có quyết định của Ban điều hành, các bên liên quan phải có trách nhiệm thi hành quyết định này.

3. Trường hợp tranh chấp được xử lý bởi Toà kinh tế, các bên tranh chấp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định của Pháp luật.

Chương 10:

VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 52- Các hành vi vi phạm

1 . Có các giao dịch xuất hiện nhiều lần ở hàng đợi của Trung tâm thanh toán Quốc gia do chưa giám sát được số dư tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc chưa quản lý chặt chẽ các khoản tiền thanh toán một cách đúng đắn;

2. Để lộ hoặc tiết lộ ra ngoài các thông tin không được phép tiết lộ liên quan đến hệ thống TTLNH; .

3. Giao cho người không được uỷ quyền khởi tạo, truyền các giao dịch qua hệ thống TTLNH;

4. Cố ý gây chậm trễ thủ tục trả lại các thanh toán đã thực hiện nhưng bị sai;

5. Gửi tiền đến tài khoản người nhận sau thời gian quy định;

6. Chậm trễ việc ghi Có vào tài khoản tiền gửi của bên nhận đã chỉ định, sau khi khách hàng chuyển tiền đã nhận được thông báo của ngân hàng về việc chuyển tiền đi;

7. Không chấp hành việc gửi chứng từ ký quỹ đúng hạn;

8. Gây trở ngại cho việc vận hành hệ thống TTLNH do vi phạm các quy định và Quy chế của NHNN.

Điều 53- Xử lý vi phạm

Mọi hành vi vi phạm Quy chế thanh toán điện tử hên Ngân hàng, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể bị xử lý hành chính theo Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Ngân hàng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về những thiệt hại gây ra theo quy định của Pháp luật.

Chương 11:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 54- Trách nhiệm thi hành

Cục Công nghệ tin học Ngân hàng có trách nhiệm soạn thảo, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy trình kỹ thuật vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Thủ trưởng các Vụ, Cục và đơn vị thuộc NHNN, Giám đốc các chi nhánh NHNN tỉnh thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện Quy chế này.

Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong hệ thống của mình các quy định trong Quy chế này.

Điều 55. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc NHNN quyết định.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.