457_2003_QD-NHNN BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 457/2003/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 457/2003/QĐ-NHNN NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 212/2002/QĐ-NHNN ngày 20/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Vũ Thị Liên

(Đã ký)

 

QUY TRÌNH

KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 457/2003/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Phần 1:

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng này quy định các thủ tục, trình tự về xử lý, kiểm soát, thanh toán và hạch toán kế toán các khoản thanh toán chuyển tiền giữa các Ngân hàng, Tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có tham gia thanh toán bù trừ điện tử do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và chủ trì.

Điều 2. Kiểm soát, đối chiếu và xử lý bù trừ trong thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng.

Việc thanh toán bù trừ điện tử giữa các Ngân hàng được thực hiện theo quy trình: Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì từ Ngân hàng thành viên gửi Lệnh sẽ phải qua Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử để kiểm soát, xử lý bù trừ, xác định kết quả thanh toán bù trừ của từng Ngân hàng thành viên và hạch toán kết quả thanh toán bù trừ điện tử trước khi gửi tiền đi Ngân hàng thành viên nhận lệnh.

1. Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là Ngân hàng chủ trì) có trách nhiệm:

– Nhận, kiểm tra các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì từ các Ngân hàng thành viên gửi lệnh.

– Lập và gửi “Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử” cùng các Lệnh thanh toán đã được xử lý bù trừ tới các Ngân hàng thành viên.

– Lập và gửi “Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử trong ngày” để thanh toán và đối chiếu doanh số thanh toán bù trừ điện tử trong ngày với các Ngân hàng thành viên.

– Quyết toán và hạch toán kết quả thanh toán bù trừ phát sinh giữa các Ngân hàng thành viên trong ngày giao dịch.

2. Các Ngân hàng thành viên trực tiếp tham gia thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là Ngân hàng thành viên) thực hiện:

– Lập và gửi “Lệnh thanh toán”, “Bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì” cũng như nhận các Lệnh thanh toán và Kết quả thanh toán bù trừ điện tử do Ngân hàng chủ trì gửi đến để hạch toán kịp thời các Lệnh thanh toán và Kết quả thanh toán bù trừ điện tử.

– Lập và gửi “Điện xác nhận kết quả thanh toán bù trừ” của từng phiên thanh toán bù trừ cũng như cuối ngày đúng thời gian quy định để phục vụ cho công tác đối chiếu và Quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày giao dịch.

Điều 3. Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng.

1. Chứng từ ghi sổ dùng trong kế toán thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng và Lệnh thanh toán (bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử) và Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử (mẫu phụ lục số 5). Chứng từ gốc dùng để lập thanh toán là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành.

2. Chứng từ thanh toán bằng giấy phải lập theo đúng mẫu và phù hợp với các quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng, Tổ chức tín dụng.

3. Lệnh thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định và phải thực hiện đúng quy định tại quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 4.Chuyển Nợ trong thanh toán bù trừ điện tử.

1. Tất cả các khoản chuyển tiền Nợ trong thanh toán bù trừ điện tử đều phải có uỷ quyền trước: Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng phải ký hợp đồng chuyển Nợ với nhau và phải có thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng chủ trì trước khi thực hiện. Ngân hàng thành viên gửi Lệnh chỉ được ghi Có tài khoản của người hoặc đơn vị thụ hưởng sau khi Ngân hàng nhận Lệnh đã hoàn thành việc ghi Nợ tài khoản của người hoặc đơn vị nhận Lệnh.

2. Các Ngân hàng thành viên đã ký hợp đồng chuyển Nợ với nhau khi tham gia thanh toán bù trừ điện tử phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện các khoản chuyển Nợ trong hợp đồng chuyển Nợ đã ký.

Điều 5. Nguyên tắc thanh toán trong thanh toán bù trừ điện tử:

1. Ngân hàng chủ trì thực hiện xử lý bù trừ các Lệnh thanh toán đã được kiểm soát và đối chiếu khớp đúng với các lệnh thanh toán được kê trên bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì (mẫu phụ lục số 4) và thanh toán số tiền chênh lệch phải trả – kết quả thanh toán bù trừ là phải trả của Ngân hàng thành viên trong phạm vi khả năng chi trả thực tế của Ngân hàng thành viên tại Ngân hàng chủ trì.

Trong thời gian xử lý bù trừ của phiên thanh toán bù trừ cũng như khi quyết toán thanh toán bù trừ trong ngày, Ngân hàng chủ trì sẽ khoá số dư tài khoản tiền gửi của các Ngân hàng thành viên để đảm bảo khả năng chi trả của các Ngân hàng thành viên được chính xác.

2. Trường hợp tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên bị thiếu khả năng chi trả so với kết quả thanh toán bù trừ khi thực hiện xử lý bù trừ trong phiên thanh toán bù trừ điện tử và khi quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày thì tiến hành xử lý như sau:

a/ Nếu tại thời điểm thực hiện phiên thanh toán bù trừ điện tử mà tại một Ngân hàng thành viên không đủ khả năng chi trả thanh toán cho các khoản phải trả khi xử lý kết quả thanh toán bù trừ thì Ngân hàng chủ trì xử lý như sau:

– Theo nguyên tắc chỉ thanh toán trong phạm vi khả năng chi trả thực tế, Ngân hàng chủ trì sẽ không xử lý bù trừ (loại bỏ) một số Lệnh thanh toán (loại bỏ các Lệnh thanh toán theo trật tự ưu tiên từ thấp đến cao theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này).

– Các Lệnh thanh toán không được xử lý bù trừ trong phiên thanh toán bù trừ điện tử đó sẽ được Ngân hàng chủ trì lưu lại để xử lý bù trừ vào phiên thanh toán bù trừ điện tử kế tiếp trong ngày giao dịch (nếu có), đồng thời thông báo các Lệnh thanh toán chưa được xử lý bù trừ cho Ngân hàng thành viên bị thiếu khả năng chi trả biết.

b/ Nếu đến thời điểm quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày mà Ngân hàng thành viên đó vẫn không đủ khả năng chi trả để thanh toán cho các Lệnh thanh toán chưa được xử lý bù trừ thì Ngân hàng chủ trì sẽ tiến hành huỷ bỏ các Lệnh thanh toán này. Ngoài ra, Ngân hàng chủ trì sẽ tiến hành xử lý theo khoản 3 Điều 12 của Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng).

Điều 6. Thời gian giao dịch trong thanh toán bù trừ điện tử.

1. Ngân hàng chủ trì căn cứ tình hình và nhu cầu thực tế trên địa bàn để quy định thời gian giao dịch của các phiên thanh toán bù trừ điện tử và số phiên thanh toán bù trừ điện tử trong ngày cho phù hợp sau khi đã thống nhất với các Ngân hàng thành viên trên địa bàn. Nhưng vẫn phải bảo đảm thanh toán dứt điểm trong ngày giao dịch và số liệu giữa các Ngân hàng thành viên phải khớp đúng với Ngân hàng chủ trì.

2. Đối với những khoản chuyển tiền thanh toán bù trừ điện tử để chuyển tiền đi các Ngân hàng khác địa bàn tỉnh, thành phố thì các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử phải gửi các Lệnh thanh toán tới Ngân hàng chủ trì trước thời điểm khống chế nhận Lệnh thanh toán áp dụng trong chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Các Lệnh thanh toán đến sau thời điểm này sẽ không được chấp nhận để xử lý bù trừ trong ngày.

3. Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử phải chấp hành đúng các quy định về thời điểm khống chế áp dụng trong thanh toán bù trừ điện tử trên đây để đảm bảo việc xử lý bù trừ, thanh toán và đối chiếu trong thanh toán bù trừ điện tử được tiến hành thuận lợi, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản.

Điều 7. Trật tự ưu tiên xử lý Lệnh thanh toán áp dụng trong phiên thanh toán bù trừ điện tử.

Các Ngân hàng thành viên tự quy định về trật tự ưu tiên xử lý lệnh thanh toán của các Lệnh thanh toán gửi đi thanh toán bù trừ điện tử. Trường hợp các Ngân hàng thành viên không quy định về trật tự ưu tiên của các Lệnh thanh toán gửi đi thanh toán bù trừ điện tử thì trật tự ưu tiên xử lý của các Lệnh thanh toán sẽ được sắp xếp theo trật tự thời gian lập Lệnh thanh toán: Lệnh thanh toán nào được lập trước sẽ được ưu tiên thanh toán trước, còn Lệnh thanh toán nào lập sau sẽ được thanh toán sau.

Phần 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- THỦ TỤC XIN THAM GIA THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

Điều 8. Thủ tục xin tham gia và xét duyệt Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử.

1. Các Ngân hàng thành viên có đủ điều kiện tham gia thanh toán bù trừ điện tử (theo quy định tại Điều 2 Quy chế thanh toán bù trừ điện tử)phải gửi Ngân hàng chủ trì các giấy tờ sau:

– Đơn xin tham gia thanh toán bù trừ điện tử (theo mẫu phụ lục số 13).

– Giấy cam kết thực hiện các quy định có liên quan khi trở thành Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng.

2. Sau khi được Ngân hàng chủ trì chấp thuận bằng văn bản công nhận là Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng thành viên phải có văn bản giới thiệu các cán bộ (Giám đốc hoặc người được uỷ quyền, Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền, kế toán viên thanh toán bù trừ) tham gia vào quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cán bộ được giới thiệu để thực hiện các phần công việc trong thanh toán bù trừ điện tử. Bản giới thiệu này được gửi trực tiếp tới Ngân hàng chủ trì.

– Mỗi cán bộ của Ngân hàng thành viên được giới thiệu tham gia vào quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng, tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi cán bộ sẽ được Ngân hàng chủ trì quy định chữ ký điện tử và mã khoá bảo mật (theo quy định tại Điều 9 Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng).

3. Ngân hàng chủ trì có trách nhiệm phải thông báo danh sách các Ngân hàng thành viên mới được kết nạp tham gia thanh toán bù trừ điện tử cho các Ngân hàng thành viên có liên quan biết trước 7 ngày để chuẩn bị thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ điện tử.

4. Các Ngân hàng thành viên được uỷ quyền (theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng) phải có trách nhiệm thông báo danh sách các Ngân hàng thành viên uỷ quyền của Ngân hàng mình cho Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên khác biết để thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ điện tử.

II- QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN VÀ NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ:

A. TẠI NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN GỬI LỆNH THANH TOÁN

Điều 9. Nhiệm vụ xử lý lệnh thanh toán gửi đi thanh toán bù trừ.

1. Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ diện tử phải có trách nhiệm xử lý tất cả các chứng từ liên quan đến thanh toán bù trừ điện tử:

Khi nhận được chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán viên giao dịch phải có trách nhiệm kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Riêng đối với chứng từ điện tử (khi chưa có các quy định về lưu trữ chứng từ điện tử) thì Ngân hàng thành viên phải in (chuyển hoá) chứng từ điện tử ra giấy, ký tên, đóng dấu theo đúng quy định để phục vụ cho việc kiểm soát, bảo quản và lưu trữ chứng từ.

2. Kế toán thành viên bù trừ phải có trách nhiệm chuyển đổi tất cả các chứng từ thanh toán (bao gồm cả chứng từ bằng giấy, chứng từ điện tử)liên quan đến thanh toán bù trừ điện tử sang chứng từ điện tử dưới dạng lệnh thanh toán (theo mẫu phụ lục số 1). Lệnh thanh toán được lập riêng cho từng chứng từ thanh toán.

3. Căn cứ vào các Lệnh thanh toán đã được lập chuyển đi Ngân hàng chủ trì trong phiên thanh toán bù trừ điện tử và Lệnh thanh toán không được xử lý bù trừcủa phiên thanh toán bù trừ trước đó đã được lưu lại tại Ngân hàng chủ trì trong ngày giao dịch (nếu có) Kế toán viên thanh toán bù trừ lập “Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì” (mẫu phụ lục số 4). Đến thời điểm quy định của phiên thanh toán bù trừ điện tử, các Ngân hàng thành viên truyền Bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì tới Ngân hàng chủ trì để tiến hành xử lý thanh toán bù trừ điện tử. Trên bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì phải có đầy đủ chữ ký điện tử của những người có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên Bảng kê (Giám đốc hoặc người được uỷ quyền, Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền và kế toán viên thanh toán bù trừ).

Điều 10. Xử lý và hạch toán nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử.

1. Khi gửi Lệnh thanh toán đi Ngân hàng chủ trì:

– Đối với Lệnh chuyển Có thì hạch toán:

Nợ TK: Thích hợp

Có TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

– Đối với Lệnh chuyển Nợ thì hạch toán:

Nợ TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

Có TK: Các khoản chờ thanh toán khác

– Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của Ngân hành thành viên nhận lệnh gửi đến, Ngân hàng thành viên gửi lệnh sẽ trả tiền vào tài khoản bằng cách (lập phiếu chuyển khoản để ghi Nợ TK các khoản chờ thanh toán khác, ghi Có TK khách hàng thích hợp). Thông báo chấp nhận chuyển Nợ được lưu cùng với Lệnh chuyển Nợ.

2. Trường hợp Ngân hàng thành viên gửi lệnh nhận được thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán và Lệnh thanh toán của Ngân hàng thành viên nhận lệnh (trả lại vào phiên thanh toán bù trừ tiếp theo) Ngân hàng thành viên gửi lệnh phải kiểm soát chặt chẽ, nếu hợp lệ thì hạch toán:

+ Đối với Lệnh chuyển Nợ, căn cứ vào Lệnh chuyển Nợ trả lại, ghi:

Nợ TK: Các khoản chờ thanh toán khác

Có TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

+ Đối với Lệnh chuyển Có, căn cứ vào Lệnh chuyển Có trả lại, ghi:

Nợ TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

Có TK: Thích hợp (trước đây đã trích chuyển)

Ngân hàng thành viên gửi lệnh phải gửi lại cho khách hàng thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán (ghi rõ lý do).

– Trường hợp Ngân hàng thành viên gửi lệnh nhận được các Lệnh thanh toán bị Ngân hàng chủ trì huỷ bỏ hoặc trả lại tại thời điểm quyết toán thanh toán bù trừ (do Ngân hàng thành viên không đủ khả năng chi trả để thanh toán cho các lệnh thanh toán này) thì Ngân hàng thành viên gửi lệnh tiến hành xử lý như đối với trường hợp nhận được thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán và Ngân hàng thành viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước khách hàng đối với những lệnh thanh toán bị huỷ bỏ này.

3. Trường hợp đến phiên thanh toán bù trừ điện tử mà Ngân hàng thành viên gửi lệnh không gửi được các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì đến Ngân hàng chủ trì do sự cố kỹ thuật, truyền tin hoặc lý do khách quan khác thì Ngân hàng thành viên gửi tiến hành xử lý:

+ Ápdụng các biện pháp để khắc phục nhanh nhất sự cố xẩy ra, đồng thời phải thông báo cho Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên có liên quan biết để tạm dừng gửi Lệnh thanh toán với Ngân hàng thành viên này và phải lập “Biên bản sự cố kỹ thuật trong thanh toán bù trừ điện tử” (mẫu phụ lục số 11). Khi đã nối lại được liên lạc Ngân hàng thành viên phải thông báo cho Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên có liên quan biết để tiến hành thanh toán bình thường.

+ Khi mạng truyền thông bị ngừng vì bất kỳ lý do gì, các Ngân hàng thành viên bị mất liên lạc được phép giao nhận trực tiếp với Ngân hàng chủ trì về các băng từ, đĩa từ có chứa Lệnh thanh toán, bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì và Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử (mẫu phụ lục số 5). Khi tiến hành giao nhận băng từ, đĩa từ có chứa Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì, các Ngân hàng thành viên phải in “Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì” ra giấy nộp cho Ngân hàng chủ trì. Trên Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hành chủ trì phải có đầy đủ dấu, chữ ký của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên băng từ, đĩa từ (Giám đốc hoặc người được uỷ quyền, trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền và kế toán viên thanh toán bù trừ).

B. TẠI NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN NHẬN LỆNH THANH TOÁN VÀ BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ DO NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ CHUYỂN VỀ

Điều 11. Qui trình xử lý, hạch toán Lệnh thanh toán và kết quả thanh toán bù trừ điện tử

1. Kiểm soát Lệnh thanh toán và các bảng kê trong thanh toán bù trừ do Ngân hàng chủ trì chuyển đến:

a/ Tại các Ngân hàng thành viên khi nhận được các Lệnh thanh toán cùng Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử (mẫu phụ lục số 5) của Ngân hàng chủ trì gửi đến, người kiểm soát của Ngân hàng thành viên phải sử dụng mật mã của mình và chương trình để kiểm tra, kiểm soát chữ ký điện tử và mã khoá bảo mật của Ngân hàng chủ trì (sau đây gọi tắt là chương trình) để xác định tính đúng đắn, chính xác của Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ sau đó chuyển các dữ liệu điện tử của Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ qua mạng vi tính cho kế toán viên thanh toán bù trừ để xử lý tiếp.

b/ Kế toán viên thanh toán bù trừ có trách nhiệm phải kiểm soát, đối chiếu kỹ các yếu tố của Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ để xác định:

+ Có đúng Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì gửi tới Ngân hàng mình hay không?

+ Tính hợp lệ và chính xác của các yếu tố trên Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ(Lệnh chuyển Nợ có Hợp đồng chuyển Nợ không?).

+ Nội dung có gì nghi vấn không?

+ Kiểm tra, đối chiếu giữa các yếu tố và tổng số Lệnh thanh toán nhận được với các yếu tố và tổng số Lệnh thanh toán được kê tại phần B trên bảng kết quả thanh toán bù trừ (số Lệnh, ngày lập Lệnh, ký hiệu Lệnh, mã Ngân hàng gửi Lệnh, mã Ngân hàng nhận Lệnh, mã chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ và số tiền) nếu có thừa, thiếu, nhầm lẫn phải tiến hành xử lý theo quy định tại Điều 23 của Qui trình này.

+ Kiểm tra, đối chiếu lại giữa Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì (cơ sở dữ liệu tại Ngân hàng thành viên) với các lệnh thanh toán của Ngân hàng mình gửi đi đã được xử lý bù trừ tại phần A của Bảng kết quả thanh toán bù trừ và với các lệnh thanh toán chưa được xử lý bù trừ chuyển sang phiên sau (nếu có tại phần D của Bảng kết quả thanh toán bù trừ), nếu có thừa, thiếu, nhầm lẫn phải tiến hành tra soát ngay Ngân hàng chủ trì và xử lý theo qui định tại Điều 21 của qui trình này.

+ Ngân hàng thành viên phải kiểm tra lại kết quả thanh toán bù trừ điện tử.

– Khi chưa có các qui định về bảo quản, lưu trữ chứng từ điện từ thì kế toán viên thanh toán bù trừ phải in các Lệnh thanh toán cùng Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện từ ra giấy (đảm bảo đủ số liên cần thiết để hạch toán giao cho khách hàng và lưu trữ), ký tên, đóng dấu theo đúng qui định để phục vụ cho việc kiểm soát, bảo quản và lưu trữ chứng từ.

– Sau khi kiểm soát, đối chiếu xong, nếu không có gì sai sót kế toán viên thanh toán bù trừ phải chuyển dữ liệu điện tử của Lệnh thanh toán qua mạng máy tính hoặc chuyển các Lệnh thanh toán đã được in ra cho bộ phận kế toán có liên quan (kế toán giao dịch) để xử lý tiếp. Đồng thời, kế toán viên thanh toán bù trừ phải lập và gửi ngay điện xác nhận kết quả thanh toán bù trừ trong phiên (theo mẫu phụ lục số 7) cho Ngân hàng chủ trì. Trên điện xác nhận kết quả thanh toán bù trừ của từng phiên cũng như của ngày giao dịch phải có đầy đủ chữ ký của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả thanh toán bù trừ (Giám đốc hoặc người được uỷ quyền, Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền và kế toán viên thanh toán bù trừ).

c/ Tại bộ phận kế toán giao dịch: Phải đối chiếu và kiểm tra lại trước khi thực hiện hạch toán, thanh toán cho khách hàng, nếu phát hiện có sai sót thì tiến hành xử lý theo Điều 23 của quy trình này.

2. Xử lý hạch toán:

a/ Căn cứ vào Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử của Ngân hàng chủ trì gửi đến:

– Nếu số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ là phải trả:

Nợ TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

Có TK: Tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì

– Nếu số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừđiện tử là phải thu:

Nợ TK: Tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì

Có TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

b/ Căn cứ vào các Lệnh thanh toán nhận được và đã qua kiểm soát:

– Đối với Lệnh chuyển Có đến, hợp lệ:

Nợ TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

Có TK: Thích hợp

– Đối với Lệnh chuyển Nợ đến:

+ Nếu Lệnh chuyển Nợ đến có uỷ quyền, hợp lệ và trên tài khoản của khách hàng có đủ tiền để trả thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh tiến hành hạch toán:

Nợ TK: Thích hợp

Có TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

Sau đó phải lập và gửi ngay thông báo chấp nhận Lệnh chuyển Nợ cho Ngân hàng thành viên gửi lệnh (mẫu phụ lục số 10).

+ Trường hợp đối với Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền đến nhưng trên tài khoản của khách hàng không có đủ tiền để trả thì tiến hành xử lý:

Phải thông báo ngay cho khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh chuyển Nợ đến trong phạm vi thời gian quy định (tối đa là không quá 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được Lệnh chuyển Nợ đến). Trong phạm vị thời gian chấp nhận nếu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh chuyển Nợ thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh hạch toán như trên.

Nếu hết thời gian chấp nhập qui định mà khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh chuyển Nợ thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh phải lập thông báo từ chối chấp nhận Lệnh chuyển Nợ. Trường hợp này hạch toán:

Đối với Lệnh chuyển Nợ đến ghi:

Nợ TK: Các khoản phải thu

Có TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

Căn cứ vào thông báo từ chối chấp nhận Lệnh chuyển Nợ để lập Lệnh chuyển Nợ chuyển trả lại Ngân hàng thành viên gửi lệnh (trả lại vào phiên thanh toán bù trừ kế tiếp):

Nợ TK: Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

Có TK: Các khoản phải thu

Ngân hàng thành viên nhận lệnh phải mở sổ theo dõi các Lệnh chuyển Nợ đến không thanh toán được để có số liệu phục vụ báo cáo.

3. Đối với các Lệnh thanh toán đã bị từ chối thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh phải gửi trả lại cho Ngân hàng thành viên gửi lệnh trước thời điểm thực hiện quyết toán thanh toán bù trừ điện tử. Nếu Lệnh thanh toán bị từ chối sau thời điểm đã thực hiện quyết toán thanh toán bù trừ điện tử thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh phải trả lại cho Ngân hàng thành viên gửi lệnh vào phiên bù trừ đầu tiên của ngày giao dịch kế tiếp.

C. QUI TRÌNH XỬ LÝ VÀ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ

Điều 12. Tiếp nhận, kiểm soát các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì của các Ngân hàng thành viên gửi Lệnh.

1. Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử có trách nhiệm: Tiếp nhận, kiểm soát, đối chiếu các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì của các Ngân hàng thành viên gửi Lệnh. Toàn bộ khâu tiếp nhận, kiểm soát, đối chiếu được xử lý tự động trên máy, Qui trình cụ thể như sau:

– Khi nhận được các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì của các Ngân hàng thành viên gửi lệnh, người kiểm soát của Ngân hàng chủ trì phải dùng mã khoá bảo mật của mình để kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ đúng đắn của Lệnh thanh toán và Bảng kê. Các Lệnh thanh toán, Bảng kê đến phải được kiểm soát theo các qui định sau:

* Đối với Lệnh thanh toán:

+ Chữ ký điện tử và ký hiệu mật trên Lệnh thanh toán

+ Tên, địa chỉ của Ngân hàng gửi và nhận Lệnh thanh toán: Tên, mã Ngân hàng gửi Lệnh, Ngân hàng nhận Lệnh (xem Ngân hàng gửi Lệnh và Ngân hàng nhận Lệnh có đúng là Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừhay không);

+ Các yếu tố khác trên Lệnh thanh toán như: Số Lệnh, ngày lập Lệnh, ký hiệu Lệnh, số tiền;

+ Đối với lệnh chuyển Nợ: Kiểm tra hợp đồng chuyển nợ giữa các Ngân hàng thành viên này:

* Đối với Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì:

+ Chữ ký điện tử và ký hiệu mật trên Bảng kê:

+ Tên, địa chỉ của Ngân hàng gửi Bảng kê: Tên, mã Ngân hàng gửi Lệnh, Ngân hàng nhận Lệnh.

+ Các yếu tố khác của bảng kê như: Số bảng kê, ngày lập Bảng kê, tổng số tiền.

* Kiểm tra, đối chiếu giữa các yếu tố của Lệnh thanh toán và tổng số Lệnh thanh toán với các yếu tố và tổng số Lệnh thanh toán được kê trên Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì (Số Lệnh, ngày lập Lệnh, ký hiệu Lệnh, mã Ngân hàng gửi Lệnh, mã Ngân hàng nhận Lệnh, Số tiền) mà Ngân hàng chủ trì đã nhận được xem có sai sót, nhầm lẫn, thừa hoặc thiếu Lệnh thanh toán không.

2. Nếu phát hiện có sai sót trên các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì thì Ngân hàng chủ trì phải tra soát ngay Ngân hàng thành viên có sai sót và tiến hành xử lý theo quy định tại Điều 22 của Qui trình này.

Điều 13. Lập Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử và kiểm tra khả năng chi trả của từng Ngân hàng thành viên:

1. Các Lệnh thanh toán và Bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì của các Ngân hàng thành viên đã được kiểm soát, đối chiếu nếu không có gì sai sót thì Ngân hàng chủ trì sẽ:

Lập “Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử” (mẫu phụ lục số 5) xác định số phải thu, phải trả của từng Ngân hàng thành viên trong phiên thanh toán bù trừ điện tử.

2. Kiểm tra khả năng chi trả của từng Ngân hàng thành viên bằng cách so sánh số dư tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên tại Ngân hàng chủ trì (đã bị Ngân hàng chủ trì khoá số dư tại thời điểm xử lý bù trừ) với số chênh lệch phải trả của Ngân hàng thành viên trong phiên thanh toán bù trừ. Nếu khả năng chi trả của Ngân hàng thành viên không đủ để thanh toán cho khoản chênh lệch phải trả thì Ngân hàng chủ trì sẽ thông báo cho Ngân hàng thành viên đó biết về tình trạng thiếu khả năng chi trả và tiến hành xử lý theo qui định tại khoản 2 Điều 5 của Qui trình này.

– Ngân hàng chủ trì phải kiểm tra lại tính chính xác của kết quả thanh toán bù trừ trong phiên bằng cách lập “Bảng tổng hợp kiểm tra kết quả thanh toán bù trừ điện tử” (mẫu phụ lục số 6). Nếu đúng Ngân hàng chủ trì tiến hành hạch toán số chênh lệch phải thu, phải trả trong phiên thanh toán bù trừ điện tử. Nếu sai Ngân hàng chủ trì sẽ tính toán lại kết quả thanh toán bù trừ.

3. Chỉ sau khi đã thanh toán và hạch toán xong kết quả thanh toán bù trừ điện tử, Ngân hàng chủ trì mới truyền toàn bộ các Lệnh thanh toán, Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tửtới các Ngân hàng thành viên có liên quan. Lúc này, Ngân hàng chủ trì cũng sẽ giải toả khả năng chi trả của các Ngân hàng thành viên.

Điều 14. Hạch toán kết quả thanh toán bù trừ điện tử tại Ngân hàng chủ trì.

1. Trường hợp Ngân hàng thành viên phải trả:

– Căn cứ vào bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử, Ngân hàng chủ trì hạch toán:

Nợ TK: Tiền gửi của Ngân hàng thành viên phải trả

Có TK: Thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì

2. Trường hợp Ngân hàng thành viên được thu về:

– Căn cứ vào bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử, Ngân hàng chủ trì hạch toán:

Nợ TK:Thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì

Có TK: Tiền gửi của Ngân hàng thành viên được thu về.

3. Tại Ngân hàng chủ trì, sau khi hạch toán xong số thực phải trả hoặc được hưởng của các Ngân hàng thành viên trong phiên thanh toán bù trừ điện tử theo Bảng kết quả thanh toán bù trừ thì tài khoản thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì phải hết số dư.

4. Xử lý các sai sót và sự cố kỹ thuật:

a- Phát hiện sai sót trước khi xử lý bù trừ điện tử: Khi kiểm soát nếu phát hiện có sai sót, Ngân hàng chủ trì phải tra soát ngay Ngân hàng thành viên gửi lệnh để xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo an toàn tài sản và an toàn hệ thống. Xử lý các sai sót như sau:

– Nếu nguyên nhân do lỗi kỹ thuật thì Ngân hàng chủ trì được huỷ bỏ Lệnh thanh toán sai hoặc Bảng kê sai và yêu cầu Ngân hàng thành viên gửi lệnh gửi lại Lệnh thanh toán hoặc Bảng kê đúng để thay thế.

– Nếu phát hiện Lệnh thanh toán, Bảng kê giả mạo, nghi giả mạo hoặc có thông tin lạ xâm nhập trái phép thì phải lập biên bản và áp dụng ngay các biện pháp phòng ngừa cần thiết đồng thời phải thông báo ngay cho các đơn vị liên quan biết để phối hợp ngăn chặn.

b- Do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin đến phiên thanh toán bù trừ điện tử trong ngày mà một Ngân hàng thành viên nào đó không gửi được các Lệnh thanh toán và Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì đến Ngân hàng chủ trì thì Ngân hàng chủ trì chỉ tiến hành xử lý bù trừ cho các Ngân hàng thành viên không bị sự cố. Các Lệnh thanh toán của các Ngân hàng không bị sự cố thanh toán với Ngân hàng thành viên bị sự cố sẽ được Ngân hàng chủ trì lưu lại để xử lý vào phiên thanh toán bù trừ tiếp theo (nếu có và đã khắc phục được sự cố) hoặc sẽ trả lại các Ngân hàng thành viên.

c- Trường hợp sau khi đã thanh toán bù trừ điện tử xong mà Ngân hàng chủ trì không thể truyền các Lệnh thanh toán, Bảng kết quả thanh toán bù trừ trong phiên thanh toán bù trừ điện tử tới các Ngân hàng thành viên có liên quan do sự cố kỹ thụât, truyền tin thì xử lý như sau:

– Ngân hàng chủ trì phải tìm mọi cách khắc phục nhanh nhất sự cố xẩy ra đồng thời phải thông báo tới tất cả các Ngân hàng thành viên và phải lập “Biên bản sự cố kỹ thuật trong thanh toán bù trừ điện tử”. Đến khi đă khắc phục được sự cố kỹ thuật, truyền tin thì Ngân hàng chủ trì phải truyền ngay các Lệnh thanh toán cùng với Bảng kết quả thanh toán bù trừ tới Ngân hàng thành viên có liên quan.

– Khi bị sự cố, mất liên lạc vì bất kỳ lý do gì, các Ngân hàng thành viên có thể đến trực tiếp ngân hàng chủ trì để giao, nhận các băng từ, đĩa từ có chứa các Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử. Khi tiến hành giao nhận băng từ, đĩa từ các lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử với các Ngân hàng thành viên Ngân hàng chủ trì phải in “Bảng kết quả thanh toán bù trừ” ra giấy. Trên bảng kê phải có đầy đủ dấu và chữ ký của những người có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên băng từ, đĩa từ.

d- Trường hợp do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin mà Ngân hàng chủ trì không thể thực hiện được phiên thanh toán bù trừ thì Ngân hàng chủ trì được phép kéo dài phiên thanh toán bù trừ cho đến khi khắc phục xong sự cố. Tuy nhiên việc kéo dài phiên thanh toán bù trừ không được kéo dài sang ngày giao dịch kế tiếp và phải thông báo cho các Ngân hàng thành viên biết về việc kéo dài phiên thanh toán bù trừ. Nếu xác định sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin không thể khắc phục được trong ngày thì Ngân hàng chủ trì được phép áp dụng phương thức thanh toán bù trừ bằng giấy (theo các qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

III. KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU TRONG THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

Điều 15. Lập và gửi bảng tổng hợp doanh số thanh toán bù trừ điện tử ngày:

– Ngân hàng chủ trì phải hoàn thành việc lập Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử trong ngày (ngay trong phiên thanh toán bù trừ liền kề trước phiên quyết toán) và gửi(truyền) tới các Ngân hàng thành viên ngay trong ngày phát sinh thanh toán bù trừ điện tử (trừ trường hợp bất khả kháng do sự cố kỹ thuật truyền tin).

– Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử trong ngày của Ngân hàng chủ trì được thiết kế, lập theo mẫu phụ lục số 8 và được bảo quản như các báo cáo kế toán của Ngân hàng.

– Các Ngân hàng thành viên phảithực hiện đầy đủ và đúng các thao tác kỹ thuật nghiệp vụ để việc xác nhận doanh số thanh toán bù trừ điện tử ngày được chính xác, kịp thời theo đúng qui định.

Điều 16. Đối chiếu doanh số thanh toán bù trừ điện tử cuối ngày.

1. Về nguyên tắc, toàn bộ doanh số thanh toán bù trừ điện tử phát sinh trong ngày giao dịch giữa các Ngân hàng thành viên phải được Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử đối chiếu và phải đảm bảo khớp đúng (cả về tổng số lẫn chi tiết trong từng phiên) ngay trong ngày phát sinh, trừ trường hợp bất khả kháng do sự cố kỹ thuật, truyền tin.

2. Việc đối chiếu trong thanh toán bù trừ điện tử được thực hiện cho từng ngày riêng biệt và được thực hiện trước phiên Quyết toán thanh toán bù trừ điện tử ngày. Trường hợp bị sự cố kỹ thuật, truyền tin dẫn đến không thể đối chiếu được trong ngày theo quy định thì được phép kéo dài sang ngày giao dịch tiếp theo cho đến khi sự cố khắc phục xong. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày giao dịch kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày đã phát sinh các Lệnh thanh toán bù trừ điện tử đó.

3. Đối chiếu thanh toán bù trừ điện tử trong ngày:

Khi nhận được “Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử” của Ngân hàng chủ trì gửi đến, các Ngân hàng thành viên phải tiến hành đối chiếu toàn bộ các khoản phải thu, phải trả và số thực phải thu hoặc phải trả của Ngân hàng mình (đối chiếu với số liệu đã hạch toán vào tài khoản thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên và với Bảng kết quả thanh toán bù trừ của từng phiên trong ngày). Nếu số liệu hoàn toàn khớp đúng thì các Ngân hàng thành viên phải lập và gửi ngay điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tử ngày (mẫu phụ lục số 7) tới Ngân hàng chủ trì để tiến hành phiên Quyết toán thanh toán bù trừ điện tử.

Điều 17. Xử lý các sai sót và sự cố kỹ thuật khi đối chiếu doanh số thanh toán bù trừ điện tử.

1. Các sai sót và sự cố kỹ thuật có thể phát sinh khi đối chiếu doanh số thanh toán bù trừ điện tử:

+ Ngân hàng thành viên chưa xác nhận thanh toán bù trừ điện tử trong ngày.

+ Chênh lệch doanh số thanh toán bù trừ điện tử.

+ Sự cố kỹ thuật truyền tin.

2. Biện pháp xử lý sai sót;

– Khi phát hiện ra các sai sót, các Ngân hàng thành viên phải chủ động tra soát ngay Ngân hàng chủ trì để xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp.

– Mọi sai sót phát hiện qua đối chiếu, các Ngân hàng thành viên phải phối hợp với Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên có liên quan khác để xử lý ngay trong ngày phát hiện sai sót, trừ trường hợp bất khả kháng do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin.

a. Trường hợp Ngân hàng thành viên chưa gửi điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tử ngày:

Nếu đến thời điểm thực hiện phiên quyết toán thanh toán bù trừ điện tử ngày mà Ngân hàng thành viên chưa gửi (truyền) điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tử ngày về Ngân hàng chủ trì thì Ngân hàng thành viên phải truyền ngay theo qui định tại điểm 3 Điều 16 Quy trình này (trừ trường hợp do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin).

b. Trường hợp phát hiện chênh lệch doanh số thanh toán bù trừ điện tử ngày giữa Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử ngày của Ngân hàng chủ trì gửi đến và cơ sở dữ liệu của Ngân hàng thành viên, Ngân hàng thành viên phải rà soát lại toàn bộ các Lệnh thanh toán của các phiên thanh toán bù trừ điện tử trong ngày để xác định rõ nguyên nhân, lập biên bản và xử lý:

– Nếu phát hiện thừa hoặc thiếu doanh số thanh toán bù trừ điện tử trong ngày (thừa hoặc thiếu Lệnh thanh toán) thì các Ngân hàng thành viên phải tra soát ngay Ngân hàng chủ trì để có biện pháp xử lý thích hợp và có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chủ trì và các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời, bảo đảm an toàn tài sản.

– Nếu xác định sai sót do lỗi kỹ thuật thì Ngân hàng thành viên được phép điều chỉnh lại theo sự hướng dẫn của Ngân hàng chủ trì.

3. Trường hợp sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin:

– Do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, đến thời điểm quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày mà Ngân hàng chủ trì cũng không nhận được hết các điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tử trong ngày của các Ngân hàng thành viên, các Ngân hàng thành viên và Ngân hàng chủ trì phải lập “Biên bản sự cố kỹ thuật trong thanh toán bù trừ điện tử”. Biên bản này kèm với Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử trong ngày (in ra giấy và ký tên, đóng dấu đơn vị) để theo dõi. Sang ngày giao dịch tiếp theo, khi đã khắc phục được sự cố kỹ thuật, truyền tin, các Ngân hàng thành viên phải truyền ngay điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tử trong ngày tới Ngân hàng chủ trì để tiến hành phiên quyết toán thanh toán bù trừ.

– Điện xác nhận kết quả thanh toán bù trừ điện tử trong ngày của ngày bị sự cố phải được xác nhận và gửi riêng, không được xác nhận chung với Tổng hợp doanh số thanh toán bù trừ của (những) ngày giao dịch tiếp theo.

– Do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, các Ngân hàng thành viên có thể đến trực tiếp Ngân hàng chủ trì để giao băng từ đĩa từ chứa điện xác nhận thanh toán bù trừ điện tử trong ngày và nhận kết quả của phiên quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày.

IV. QUYẾT TOÁN THANH TOÁN BÙ TRỪ

Điều 18. Quyết toán thanh toán bù trừ điện tử:

1. Quyết toán thanh toán bù trừ là việc xử lý thanh toán bù trừ điện tử lần cuối cùng trong ngày giao dịch sau khi Ngân hàng chủ trì đã đối chiếu xong và chính xác toàn bộ doanh số thanh toán bù trừ điện tử trong ngày với các Ngân hàng thành viên. Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tửphải xử lý xong tất cả các khoản sai lầm, chênh lệch số liệu trước khi quyết toán. Trong trường hợp Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên còn chưa xử lý xong các khoản sai lầm, chênh lệch trước thời điểm quyết toán thì Ngân hàng chủ trì có thể lùi lại thời gian quyết toán của ngày giao dịch sang ngày giao dịch kế tiếp và phải thông báo cho các Ngân hàng thành viên biết để có biện pháp xử lý thích hợp. Sang ngày giao dịch tiếp theo, sau khi đã điều chỉnh xong các sai lầm thì Ngân hàng chủ trì tiến hành quyết toán thanh toán bù trừ nhưng số liệu vẫn phản ánh theo ngày phát sinh giao dịch.

2. Khi quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày. Ngân hàng chủ trì sẽ thực hiện xử lý các công việc theo qui định tại Điều 11 của Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng.

3. Kể từ thời điểm dừng gửi lệnh thanh toán cho đến thời điểm thực hiện phiên quyết toán Ngân hàng thành viên bị thiếu khả năng chi trả phải tìm mọi cách lo đủ vốn trước thời điểm quyết toán (áp dụng các biện pháp bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ điện tử theo qui định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) để thực hiện thanh toán bù trừ các Lệnh thanh toán này.

– Nếu đến thời điểm quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày mà Ngân hàng thành viên vẫn không đủ khả năng chi trả để thanh toán cho các lệnh thanh toán thì Ngân hàng chủ trì sẽ tiến hành xử lý theo điểm b khoản 2 Điều 5 của Quy trình này. Ngân hàng chủ trì phải mở sổ theo dõi các Lệnh thanh toán không được xử lý bù trừ do không đủ khả năng chi trả để phục vụ cho việc đối chiếu, tra cứu khi cần thiết.

– Sau khi đã điều chỉnh xong các sai lầm, Ngân hàng chủ trì sẽ tiến hành thanh toán bù trừ điều chỉnh cho các Lệnh thanh toán của các Ngân hàng thành viên (bao gồm các Lệnh thanh toán sai bị Ngân hàng thành viên nhận Lệnh trả lại, các Lệnh thanh toán bị huỷ bỏ do không đủ khả năng chi trả, các Lệnh thanh toán bị từ chối thanh toán và các Lệnh thanh toán đã đủ số dư để thanh toán…). Ngân hàng chủ trì sẽ tiến hành xử lý tương tự như các phiên thanh toán bù trừ trước đó.

– Khi nhận được bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử của phiên quyết toán thanh toán bù trừ điện tử ngày của ngân hàng chủ trì gửi đến, các ngân hàng thành viên phải kiểm tra lại, nếu số liệu hoàn toàn khớp đúng thì phải lập và gửi ngay điện xác nhận kết quả thanh toán bù trừ của phiên quyết toán cho ngân hàng chủ trì. Lúc này các ngân hàng thành viên và ngân hàng chủ trì mới được phép lưu trữ dữ liệu của ngày phát sinh thanh toán bù trừ điện tử.

4. Xử lý các sai sót sự cố kỹ thuật, truyền tin:

– Trong trường hợp bị sự cố kỹ thuật, truyền tin mà không thể thực hiện được phiên quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày thì Ngân hàng chủ trì được phép kéo dài phiên quyết toán thanh toán bù trừ sang ngày giao dịch tiếp theo nhưng số liệu vẫn phản ánh theo ngày phát sinh giao dịch.

– Do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, mà không thực hiện được phiên quyết toán hoặc sau khi đã quyết toán thanh toán bù trừ mà Ngân hàng chủ trì không truyền được dữ liệu về cho các Ngân hàng thành viên thì được phép quyết toán sang ngày giao dịch kế tiếp cho đến khi khắc phục được sự cố. Tuy nhiên, việc quyết toán dù được thực hiện vào ngày giao dịch kế tiếp nhưng số liệu phải phản ánh theo ngày phát sinh các Lệnh thanh toán bù trừ đó.

– Do sự cố kỹ thuật, truyền tin mà Ngân hàng chủ trì không thể gửi (truyền) được kết quả của phiên quyết toán thanh toán bù trừ trong ngày tới các Ngân hàng thành viên thì các Ngân hàng thành viên có thể đến trực tiếp Ngân hàng chủ trì để nhận băng từ, đĩa từ có chứa kết quả quyết toán thanh toán bù trừ điện tử trong ngày.

V. ĐIỀU CHỈNH SAI SÓT TRONG THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG

Điều 19. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.

1. Đảm bảo sự nhất trí số liệu giữa các Ngân hàng thành viên với Ngân hàng chủ trì, số liệu trong thanh toán bù trừ phản ánh đúng. Sai sót ở đâu phải được điều chỉnh ở đó. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót trong thanh toán bù trừ điện tử.

2. Khi phát hiện sai sót phải có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Các sai sót được phát hiện sau khi đã thanh toán bù trừ điện tử trong phiên thanh toán bù trừ điện tử này thì được điều chỉnh tại phiên thanh toán bù trừ kế tiếp. Việc điều chỉnh sai sót phải theo đúng các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán nói chung và thanh toán bù trừ điện tử nói riêng được qui định tại Điều 14 của Quy chế thanh toán bù trừ điện tử để đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng.

Điều 20. Huỷ lệnh thanh toán

Việc huỷ Lệnh thanh toán phải thực hiện đúng các qui định tại Điều 15 của Quy chế thanh toán bù trừ điện tử, cụ thể như sau:

1. Đối với huỷ Lệnh thanh toán của khách hàng là các Tổ chức kinh tế, cá nhân:

– Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền chỉ được huỷ khi khách hàng đã trả lại số tiền được hưởng cho Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử.

– Lệnh chuyển Có chỉ được huỷ khi Ngân hàng thành viên tiếp nhận Lệnh thanh toán chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng khách hàng đã trả lại.

2. Đối với huỷ Lệnh thanh toán của bản thân Ngân hàng thành viên: Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử chỉ được hủy lệnh thanh toán trong trường hợp lập sai Lệnh thanh toán và phải tuân thủ nguyên tắc sau:

– Lệnh chuyển Nợ có hợp đồng chỉ được huỷ khi Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử chưa trả tiền cho khách hàng theo Lệnh sai hoặc trả rồi nhưng đã thu hồi lại được.

– Lệnh chuyển Có chỉ được huỷ khi Ngân hàng thành viên tiếp nhận Lệnh thanh toán đến chưa trả tiền cho khách hàng theo Lệnh sai hoặc đã trả nhưng đã thu hồi được.

3. Đối với Yêu cầu huỷ Lệnh chuyển Có, khi nhận được Yêu cầu huỷ Lệnh chuyển Có của Ngân hàng thành viên gửi lệnh gửi lên Ngân hàng chủ trì sẽ truyền ngay Yêu cầu huỷ này tới Ngân hàng thành viên nhận lệnh để thực hiện việc huỷ lệnh chuyển Có sai. Đối với Lệnh huỷ Lệnh chuyển Nợ thì được thực hiện như một Lệnh chuyển Có bình thường.

Điều 21. Điều chỉnh sai sót tại Ngân hàng thành viên gửi lệnh:

1. Điều chỉnh sai sót phát hiện trước khi xử lý bù trừ:

a. Đối với Lệnh thanh toán.

– Điều chỉnh sai sót trước khi truyền Lệnh thanh toán đến Ngân hàng chủ trì.

+ Nếu sai sót của Lệnh thanh toán được phát hiện trong quá trình lập Lệnh thanh toán và người kiểm soát chưa ghi chữ ký điện tử hoặc đã ghi chữ ký điện tử nhưng chưa gửi đi Ngân hàng chủ trì thì kế toán được sửa lại cho đúng.

+ Trường hợp phát hiện Lệnh thanh toán có sai sót sau khi đã gửi đi Ngân hàng chủ trì nhưng chưa được xử lý bù trừ thì Ngân hàng thành viên phải lập ngay điện yêu cầu Ngân hàng chủ trì trả lại Lệnh thanh toán sai đồng thời gửi lệnh thanh toán đúng để thay thế. Ngân hàng thành viên gửi lệnh tiến hành xử lý Lệnh thanh toán sai do Ngân hàng chủ trì trả lại như sau: Lập biên bản huỷ bỏ Lệnh thanh toán sai trong đó ghi rõ ký hiệu Lệnh, giờ, ngày huỷ Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của Trưởng phòng kế toán, kế toán viên thanh toán bù trừ, kế toán giao dịch có liên quan. Biên bản được lưu cùng với lệnh thanh toán bị huỷ (đã in ra) vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó Ngân hàng thành viên lập Lệnh thanh toán đúng gửi đi. Ngân hàng thành viên không được sử dụng lại số của Lệnh thanh toán bị huỷ.

– Trường hợp Ngân hàng chủ trì phát hiện Lệnh thanh toán sai (do lỗi kỹ thuật) và yêu cầu gửi lại thì Ngân hàng thành viên gửi lệnh cũng xử lý như đối với Lệnh thanh toán bị sai phát hiện sau khi người kiểm soát đã ghi chữ ký điện tử.

b/ Đối với Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì.

– Điều chỉnh sai sót trước khi truyền “Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì” đến Ngân hàng chủ trì.

+ Nếu sai sót của Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì được phát hiện trong quá trình lập và người kiểm soát chưa ghi chữ ký điện tử hoặc đã ghi chữ ký điện tử nhưng chưa gửi Ngân hàng chủ trì đi thì kế toán được sửa lại cho đúng.

– Trường hợp Ngân hàng thành viên phát hiện sai sót sau khi đã gửi Bảng kê đến Ngân hàng chủ trì nhưng chưa được xử lý bù trừ thì Ngân hàng thành viên phải lập và gửi ngay điện yêu cầu Ngân hàng chủ trì trả lại Bảng kê sai đồng thời gửi bảng kê đúng để thay thế. Ngân hàng thành viên gửi lệnh tiến hành xử lý Bảng kê sai do Ngân hàng chủ trì trả lại như sau: lập biên bản huỷ bỏ Bảng kê sai trong đó ghi rõ Số bảng kê, giờ, ngày huỷ Bảng kê và phải có đầy đủ chữ ký của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền, Trưởng phòng kế toán, kế toán viên thanh toán bù trừ. Biên bản được lưu cùng bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì bị huỷ (đã in ra) vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó Ngân hàng thành viên lập Bảng kê đúng gửi đi. Ngân hàng thành viên không được sử dụng lại số của Bảng kê đã bị huỷ.

– Trường hợp Ngân hàng chủ trì phát hiện các sai sót trên Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì (do lỗi kỹ thuật) và yêu cầu gửi lại thì Ngân hàng thành viên gửi cũng xử lý như đối với Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì bị sai phát hiện sau khi người kiểm soát đã ghi chữ ký điện tử trên.

2./ Điều chỉnh sai sót phát hiện sau khi đã xử lý thanh toán bù trừ:

Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu) thì Ngân hàng thành viên gửi lệnh phải điện tra soát hoặc trả lời tra soát (mẫu phụ lục số 9) ngay cho Ngân hàng thành viên nhận lệnh và Ngân hàng chủ trì để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng thành viên gửi lệnh phải lập biên bản xác định nguyên nhân, qui trách nhiệm cá nhân rõ ràng và xử lý:

a/ Trường hợp sai thiếu:

– Khi phát hiện ra chuyển tiền thiếu, Ngân hàng thành viên phải lập Biên bản chuyển tiền thiếu (mẫu phụ lục số 12), Ngân hàng thành viên căn cứ biên bản chuyển tiền thiếu để lập Lệnh thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi đến Ngân hàng chủ trì để thanh toán vào phiên tiếp theo. Trên nội dung của Lệnh thanh toán bổ sung phải ghi rõ: “Chuyển bổ sung theo Lệnh chuyển Nợ (hoặc Có) số…. ngày…. tháng…. năm… số tiền đã chuyển…” và phải gửi kèm biên bản đã lập trên sau đó hạch toán:

Đối với Lệnh chuyển Có bị sai thiếu

Nợ TK thích hợp

Có TK Thanh toán bù trừ của NHTV

Số tiền Chuyển Có

còn thiếu

Đối với Lệnh chuyển Nợ bị sai thiếu:

Nợ TK Thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK thích hợp

Số tiền Chuyển Nợ

còn thiếu

– Ngân hàng thành viên gửi lệnh phải mở sổ theo dõi các Lệnh thanh toán bị sai sót để phục vụ cho công tác báo cáo.

b/ Trường hợp bị sai thừa:

* Đối với Lệnh chuyển Có bị sai thừa:

Khi phát hiện ra chuyển tiền thừa, Ngân hàng thành viên gửi lệnh căn cứ vào biên bản chuyển tiền thừa lập Yêu cầu huỷ Lệnh chuyển Có (theo mẫu phụ lục số 3) để huỷ số tiền chuyển thừa và gửi ngay tới Ngân hàng thành viên nhận lệnh và Ngân hàng chủ trì đồng thời lập phiếu chuyển khoản hạch toán:

Nợ TK phải thu

(tài khoản chi tiết cá nhân gây sai sót)

Có TK thích hợp

Số tiền chuyển thừa

Khi nhận được lệnh chuyển có của Ngân hàng thành viên nhận lệnh trả lại số tiền thừa nói trên (ở phần thanh tóan bù trừ tiếp theo), Ngân hàng thành viên gửi lệnh hạch toán:

Nợ TK thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK phải thu

(tài khoản chi tiết cá nhân gây sai sót)

 

số tiền NHTV nhận lệnh đã thu hồi và chuyển trả

Trường hợp ngân hàng thành viên nhận lệnh không chấp nhận yêu cầu hủy lệnh chuyển có đối với số tiền bị sai thừa trên do không thu hồi được từ khách hàng thì ngân hàng thành viên gửi lệnh phải lập hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức độ bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót.

* Đối với lệnh chuyển nợ bị sai thừa:

– Căn cứ biên bản chuyển tiền thừa, ngân hàng thành viên gửi lệnh tiến hành lập lệnh hủy lệnh chuyển nợ (theo mẫu phụ lục số 2) để huỷ số tiền đã chuyển thừa và hạch toán (lệnh hủy lệnh chuyển nợ này được gửi đi thanh toán bù trừ tại phiên thanh toán bù trừ tiếp theo).

Nợ TK thích hợp

Có TK thanh toán và bù trừ của NHTV

Số tiền chuyển thừa trên lệnh chuyền nợ

– Trường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng trên tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư để thực hiện lệnh hủy lệnh chuyển nợ đối với số tiền đã chuyển thừa thì ngân hàng thành viên gửi lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để thu hồi lại số tiền, nếu không thuhồi được phải quy trách nhiệm bồi hoàn theo chế độ quy định.

c/ Trường hợp sai ngược vế:

Ngân hàng thành viên gửi Lệnh phải lập biên bản đồng thời lập lệnh hủy lệnh chuyển Nợ (đối với Lệnh chuyển Có bị sai ngược vế) và yêu cầu hủy lệnh chuyển Có (đối với Lệnh chuyển Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập lệnh thanh toán đúng gửi đi.

– Điều chỉnh Lệnh chuyển Có hạch toán sai ngược vế:

+ Đáng lẽ hạch toán: Nợ TK: thích hợp

Có TK: thanh toán bù trừ của NHTV

+ Nhưng đã hạch toán : Nợ TK: Thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK: Thích hợp

+ Nay phải điều chỉnh bằng cách: lập lệnh hủy lệnh chuyển Nợ gửi ngân hàng chủ trì và hạch toán:

Nợ TK thích hợp

Có TK thanh toán và bù trừ của NHTV

Toàn bộ số tiền đã chuyển sai

Sau đó lập lệnh chuyển Có đúng gửi đi

– Điều chỉnh Lệnh chuyển Nợ hạch toán sai ngược vế:

+ Đáng lẽ hạch toán: Nợ TK: Thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK: Thích hợp

+ Nhưng đã hạch toán : Nợ TK: Thích hợp

Có TK: Thanh toán bù trừ của NHTV

+ Nay phải điều chỉnh bằng cách: lập lệnh hủy lệnh chuyển Có gửi đến ngân hàng thành viên nhận lệnh và lập phiếu chuyển khoản, hạch toán

Nợ TK: Các khoản phải thu

(tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót)

Có TK: Thích hợp

 

Toàn bộ số tiền đã chuyển sai

sau đó lập Lệnh đúng chuyển Nợ đúng gửi đi.

3. Trường hợp phát hiện sai sót giữa bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử trong phiên (các lệnh thanh toán của ngân hàng mình gửi đi thanh toán bù trừ được kê trên bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử) với cơ sở dữ liệu tại ngân hàng mình thì ngân hàng thành viên phải tra soát ngay ngân hàng chủ trì để tìm nguyên nhân và biện pháp giải quyết. Nếu sai sót là do có sự xâm nhập trái phép từ bên ngoài thì phải ngừng ngay hoạt động thanh toán bù trừ điện tử đồng thời phối hợp với ngân hàng chủ trì và thông báo cho các cơ quan chức năng biết để xử lý. Hoạt động thanh toán bù trừ chỉ được tiếp tục sau khi đã làm rõ được nguyên nhân và hệ thống đã được an toàn.

4. Đối với một số sai sót khác như sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán, sai ký hiệu chứng từ và nội dung loại nghiêp vụ… (sai sót không thuộc các yếu tố kiểm soát, đối chiếu), khi nhận được tra soát của ngân hàng nhận Lệnh, ngân hàng gửi Lệnh phải trả lời tra soát ngay.

Điều 22. Điều chỉnh sai sót tại ngân hàng chủ trì

– Khi nhận được các Lệnh thanh toán cùng với các bảng kê từ ngân hàng thành viên gửi Lệnh chuyển đến, ngân hàng chủ trì phải đối chiếu, kiểm tra theo đúng quy định. Nếu phát hiện có sai sót như:

+ Sai chữ ký điện tử, ký hiệu mật.

+ Sai sót của các yếu tố trên Lệnh thanh toán với bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi ngân hàng chủ trì, sai sót giữa các yếu tố và tổng số Lệnh thanh toán với các yếu tố và tổng số Lệnh thanh toán được kê trên bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi ngân hàng chủ trì trong phiên thanh toán bù trừ thì ngân hàng chủ trì phải tiến hành tra soát ngay ngân hàng thành viên gửi lệnh để xác địnhnguyên nhân.

* Nếu phát hiện đó là sai sót do ngân hàng thành viên lập thì ngân hàng chủ trì phải trả lại Lệnh thanh toán sai, bảng kê sai do ngân hàng thành viên gửi Lệnh thanh toán và yêu cầu gửi lại Lệnh thanh toán và bảng kê đúng nếu các sai sót phát hiện khi chưa thực hiện thanh toán bù trừ điện tử.

* Nếu do xâm nhập trái phép từ ngân hàng thì ngân hàng chủ trì phải dừng ngay việc thanh toán bù trừ điện tử và phối hợp với các cơ quan chức năng để xác định nguyên nhân và có biện pháp giải quyết. Chỉ sau khi làm rõ được nguyên nhân và hệ thống đã được bảo đảm an toàn thì ngân hàng chủ trì mới thực hiện thanh toán bù trừ điện tử tiếp.

* Đối với trường hợp sai ký hiệu mật, chữ ký điện tử, các khóa bảo mật trong thanh toán bù từ điện tử hoặc bức điện bị lỗi do truyền thông thì ngân hàng chủ trì phải trả lại cả bức điện cho ngân hàng gửi lệnh.

– Trường hợp ngân hàng chủ trìcó nhận được Lệnh thanh toán nhưng ngân hàng gửi lệnh không gửi lệnh thanh toán đi hoặc ngân hàng nhận được lệnh thanh toán nhưng ngân hàng chủ trì không gửi thì ngừng tiến hành lệnh thanh toán đó và tìm nguyên nhân. Nếu do có sự xâm nhập từ bên ngoài vào làm giả lệnh thanh toán thì phải phối hợp cùng với ngân hàng thành viên tiến hành xử lý lệnh thanh toán giả, đồng thời ngừng họat động thanh toán bù trừ điện tử và thông báo cho các cơ quan chức năng biết. Hoạt động thanh toán bù trừ điện tử chỉ được hoạt động lại khi đã làm rõ nguyên nhân và hệ thống đã được đảm bảo an toàn.

– Nếu phát hiện sai sót sau khi đã thực hiện thanh toán bù trừ điện tử thì ngân hàng chủ trì phải lập tức thông báo cho ngân hàng nhận lệnh để ngừng ngay việc thực hiện thanh toán lệnh thanh toán có sai sót, đồng thời thông báo cho ngân hàng gửi biết để lập lệnh hủy và điều chỉnh vào phiên thanh toán bù từ tiếp theo.

– Trường hợp lệnh thanh toán bị thất lạc trên đường truyền tin thì ngân hàng chủ trì gửi lại lệnh thanh toán đó cho ngân hàng nhận lệnh và phải ghi rõ số lần gửi trên lệnh thanh toán và lý do bị thất lạc để tránh thực hiện thanh toán nhiều lần.

Điều 23: Điều chỉnh sai sót tại ngân hàng thành viên nhận lệnh

1. Khi tiếp nhận các lệnh thanh toán cùng các bảng kê từ ngân hàng chủ trì, ngân hàng thành viên tiến hành kiểm soát và đối chiếu theo quy định, nếu phát hiện các sai sót như:

+ Sai chữ ký điện tử, ký hiệu mật.

+ Sai các yếu tố đối chiếu giữa các lệnh thanh toán với bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử.

Các trường hợp này, ngân hàng thành viên nhận lệnh không được phép thanh toán mà phải tra soát ngay ngân hàng chủ trì để xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định:

– Hủy bỏ lệnh thanh toán sai và yêu cầu ngân hàng chủ trì gửi lại lệnh thanh toán đúng thay thế chỉ trong trường hợp biết chắc chắn sai sót do lỗi kỹ thuật gây ra.

– Nếu phát hiện có hiện tượng lệnh thanh toán bị giả mạo, nghi giả mạo hoặc có thông tin lạ xâm nhập trái phép thì phải thông báo kịp thời cho ngân hàng chủ trì và phối hợp áp dụng ngay các biện pháp phòng ngừa cần thiết đảm bảo an toàn tài sản và an toàn cho hệ thống.

– Nếu phát hiện sai các yếu tố trên lệnh thanh toán sau khi đã thực hiện lệnh thanh toán cho khách hàng thì ngân hàng thành viên nhận lệnh phải tiến hành thu hồi lại số tiền đã thanh toán hoặc có biện pháp ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; đồng thời điện báo cho ngân hàng chủ trì và ngân hàng gửi lệnh biết để có biện pháp xử lý thích hợp.

2. Phát hiện một lệnh thanh toán do ngân hàng chủ trì gửi nhiều hơn 1 lần hoặc có nguy cơ đã gửi nhiều hơn một lần thì Ngân hàng nhận Lệnh phải gửi ngay thông báo về Lệnh thanh toán trùng tới Ngân hàng chủ trì.

3. Trường hợp khi kiểm tra, đối chiếu Ngân hàng nhận lệnh phát hiện thừa, thiếu, lệnh thanh toán so với bảng kết quả thanh toán bù trừ hoặc nhầm lẫn lệnh thanh toán của một ngân hàng khác thì ngân hàng thành viên nhận lệnh tiến hành xử lý:

* Phải hạch toán theo đúng số liệu của ngân hàng chủ trì đã thanh toán

* Sau đó:

+ Đối với trường hợp thừa lệnh thanh toán so với bảng kết quả thanh toán bù trừ:

Không thực hiện thanh toán lệnh thanh toán thừa mà phải điện tra soát ngay ngân hàng chủ trì để xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp đảm bảo an toàn tài sản, an toàn hệ thống.

+ Trong trường hợp thiếu lệnh thanh toán so với bảng kết quả thanh toán bù trừ thì ngân hàng thành viên nhận lệnh phải tra soát ngay ngân hàng chủ trì, nếu đúng có lệnh thanh toán này thì ngân hàng chủ trì phải gửi bổ sung lệnh thanh toán bị thiếu.

+ Trường hợp nhầm lẫn lệnh thanh toán của một ngân hàng khác:

Nếu là lệnh thanh toán của một ngân hàng khác cùng tham gia thanh toán bù trừ hoặc không tham gia thanh toán bù trừ với ngân hàng mình hoặc lệnh thanh toán có sai sót không chấp nhận thanh toán được thì ngân hàng thành viên nhận phải trả lại lệnh thanh toán sai này cho ngân hàng đã gửi lệnh thanh toán vào phiên thanh toán bù trừ kế tiếp. Tuyệt đối nghiêm cấm việc các ngân hàng thành viên chuyển tiếp lệnh thanh toán

4. Đối với lệnh thanh toán bị sai thiếu

Khi nhận được lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền thiếu của ngân hàng thành viên gửi lệnh, ngân hàng thành viên nhận lệnh phải đối chiếu, kiểm soát chặt chẽ lại lệnh thanh toán bị sai thiếu và lệnh thanh toán bổ sung, nếu hợp lệ thì hạch toán lệnh thanh toán bổ sung như các lệnh thanh toán bình thường khác

5. Đối với lệnh thanh toán bị sai thừa

a/ Trường hợp phát hiện trước khi hạch toán vào tài khoản của khách hàng: Nếu ngân hàng thành viên nhận lệnh nhận được thông báo hoặc điện tra soát của ngân hàng thành viên gửi lệnh trước khi nhận được lệnh thanh toán thì ngân hàng thành viên nhận lệnh phải mở sổ theo dõi lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời.

– Khi nhận được lệnh thanh toán từ ngân hàng chủ trì đến ngân hàng nhận lệnh phải kiểm soát, đối chiếu với nội dung nhận được, nếu xác định sai sót như đã thông báo thì xử lý sau:

+ Nếu là lệnh chuyển Có, ghi:

Nợ TK: Thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK: Các khoản chờ thanh toán khác

Có TK: Thích hợp

Toàn bộ số tiền

Số tiền thừa

Số tiền đúng

+ Nếu là lệnh chuyển Nợ, ghi:

Nợ TK: Thích hợp

Nợ TK: Các khoản chờ thanh toán khác

Có TK: Thanh toán bù trừ của NHTV

Số tiền đúng

Số tiền thừa

Toàn bộ số tiền

Khi nhận được yêu cầu hủy lệnh chuyển Có đối với số tiền thừa (trường hợp lệnh chuyển Có bị sai thừa) hoặc lệnh hủy lệnh chuyển Nợ đối với số tiền thừa (trường hợp lệnh chuyển Nợ bị sai thừa) của ngân hàng thành viên gửi lệnh đến thì xử lý:

– Đối với lệnh chuyển Có bị sai thừa: Căn cứ vào yêu cầu hủy lệnh chuyển Có để lập lệnh chuyển Có để chuyển trả lại số tiền thừa ghi:

Nợ TK: Các khoản chờ thanh toán khác

Có TK: Thanh toán bù trừ của NHTV

Số tiền chuyển thừa trên

Lệnh chuyển Có bị sai thừa

– Đối với lệnh chuyển Nợ bị sai thừa: Căn cứ vào lệnh hủy lệnh chuyển Nợ ghi:

Nợ TK: Thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK: Các khoản chờ thanh toán khác

Số tiền thừa trên

Lệnh chuyển Nợ bị sai thừa

b/ Trường hợp nhận được thông báo chuyển tiền thừa của ngân hàng thành viên gửi lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì ngân hàng thành viên nhận lệnh phải mở sổ theo dõi lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:

– Đối với lệnh chuyển Có bị sai thừa: Khi nhận được yêu cầu hủy lệnh chuyển Có đối với số tiền đã thanh toán thừa của ngân hàng thành viên gửi lệnh, nếu kiểm soát đúng thì ngân hàng thành viên nhận lệnh xử lý:

+ Trường hợp số dư tài khoản của khách hàng có đủ để thu hồi số tiền đã chuyển thừa: Căn cứ vào yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có để lập lệnh chuyển Có chuyển trả lại ngân hàng thành viên gửi lệnh số tiền thừa để thanh toán vào phiếu thanh toán bù trừ kế tiếp:

Nợ TK: tiền gửi của khách hàng

Có TK: thanh toán bù trừ của NHTV

Số tiền chuyển thừa

Phải trả ngân hàng A

+ Trường hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì ngân hàng thành viên nhận lệnh mở sổ theo dõi yêu cầu hủy lệnh chuyển Có chưa thực hiện được và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện yêu cầu hủy này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất sổ theo dõi yêu cầu hủy lệnh chuyển Có chưa được thực hiện, lập lệnh chuyển Có gửi đi thanh toán bù trừ và hạch toán như đã hướng dẫn trên

+ Trường hợp khách hàng không đủ khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được tung tích, thì ngân hàng thành viên nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như Công an, Tòa án… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà vẫn không thu hồi được hoặc thu không đủ thì ngân hàng thành viên nhận lệnh từ chối chấp nhận. Yêu cầu hủy lệnh chuyển Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có), gửi trả lại ngân hàng thành viên gửi lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi yêu cầu hủy Lệnh chuyển có chưa được thực hiện.

6. Nếu phát hiện có sai sót trên Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử do ngân hàng chủ trì gửi đến thì ngân hàng thành viên nhận lệnh tiến hành xử lý:

– Không được hạch toán kết quả thanh toán bù trừ điện tử có sai sót.

– Điện tra soát Ngân hàng chủ trì để xác định nguyên nhân sai sót:

+ Nếu xác định nguyên nhân sai sót là do lỗi kĩ thuật hoặc do ngân hàng chủ trì tính sai thì đề nghị Ngân hàng chủ trì gửi lại Bảng kết quả thanh toán trù điện tử đúng và tiến hành hạch toán bình thường (sau khi đã nhận được bảng kết quả thanh toán bù trừ đúng).

+ Nếu xác định nguyên nhân sai sót là do xâm nhập hệ thống trái phép từ bên ngoài vào làm sai lệch số liệu thì phải phối hợp với Ngân hàng chủ trì và các cơ quan chức năng tìm biện pháp xử lý đồng thời ngừng hoạt động thanh toán bù trừ điện tử. Hoạt động thanh toán bù trừ điện tử chỉ được hoạt động lại sau khi đã được làm rõ nguyên nhân và áp dụng các biện pháp bảo mật khác có đủ điều kiện ngăn chặn sự xâm nhập từ bên ngoài vào.

7. Điều chỉnh các sai sót khác:

a/ Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng Ngân hàng thành viên nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản tại ngân hàng khác): Ngân hàng thành viên nhận lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản chờ thanh toán khác sau đó lập Lệnh thanh toán trả lại Ngân hàng thành viên gửi lệnh kèm với thông báo từ chối thanh toán Lệnh thanh toán (ghi dõ lí do). Nghiêm cấm việc Ngân hàng thành viên tự ý chuyển tiếp Lệnh thanh toán.

b/ Khi kiểm soát phát hiện các sai sót như sai tên, số liệu tài khoản của người nhận lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số liệu hoặc ngược lại) ký hiệu chứng từ, loại nghiệp vụ:

Ngân hàng thành viên nhận lệnh chưa được hạch toán Lệnh thanh toán mà phải tra soát ngay Ngân hàng thành viên gửi lệnh, chỉ sau khi kiểm soát lại đúng mới xử lý tiếp. Ngân hàng thành viên nhận lệnh thống kê các sai sót vào sổ theo dõi lệnh thanh toán bị sai sót để phục vụ cho công tác tra cứu, đối chiếu khi cần thiết.

Khi nhận được trả lời tra soát của ngân hàng thành viên gửi lệnh, Ngân hàng thành viên nhận lệnh tiến hành xử lý hạch toán theo đúng quy định.

Trường hợp đến phiên quyết toán thanh toán bù trừ điện tử mà ngân hàng thành viên nhận lệnhh vẫn không nhận được trả lời tra soát của Ngân hàng thành viên gửi lệnh thì ngân hàng thành viên nhận lệnh sẽ trả lại các lệnh thanh toán bị sai cho ngân hàng thành viên gửi lệnh.

Điều 24. Đối với huỷ lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.

1. Xử lý tại ngân hàng thành viên gửi lệnh:

Khi tiếp cận yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có (đối với huỷ lệnh chuyển Có) hoặc lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ (đối với huỷ lệnh chuyển Nợ) của khách hàng, Ngân hàng thành viên gửi lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có hoặc lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng, nếu hợp lệ thì xử lý:

1.1. Trường hợp huỷ môt lệnh thanh toán chưa được thực hiện (chưa được gửi đi thanh toán bù trừ điện tử):

Ngân hàng thành viên gửi lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có hoặc lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ và không tiến hành thực hiện lệnh thanh toán đó (không hạch toán).

1.2. Trường hợp huỷ một lệnh thanh toán đã được thực hiện và gửi đi:

– Đối với yêu cầu huỷ lệnh chuyển có:

+ Căn cứ vào Yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có hợp lệ của khách hàng, kế toán viên thanh toán bù trừ điện tử bổ sung các yếu tố của yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có (theo mẫu phụ lục số 3) và ghi chữ kí điện tử của mình lên yêu cầu huỷ.

+ Người kiểm soát phải kiểm soát lại các yếu tố của yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có vừa lập với Yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có của khách hàng để đảm bảo sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng người kiểm soát ghi chữ kí điện tử của mình lên Yêu cầu huỷ để gửi ngay đến Ngân hàng thành viên nhận lệnh.

Ngân hàng thành viên gửi lệnh phải ghi nhập sổ theo dõi yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có đã gửi đi.

Khi nhận được lệnh chuyển Có của ngân hàng nhận lệnh hoàn trả lại số tiền của lệnh chuyển Có bị huỷ, ngân hàng thành viên gửi lệnh căn cứ vào lệnh chuyển Có đến hạch toán:

Nợ TK: Thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK: Thích hợp (TK trước đây đã ghi nợ)

– Đối với huỷ lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền:

Căn cứ vào lệnh huỷ, ngân hàng thành viên gửi lệnh tiến hành trích tài khoản của khách hàng đã ghi có trước đây để chuyển trả lại ngân hàng thành viên nhận lệnh:

Nợ TK: thích hợp (TK trước đây đã ghi có)

Có TK: thanh toán bù trừ của NHTV

2. Xử lý tại ngân hàng thành viên nhận lệnh:

2.1. Đối với lệnh huỷ lệnh chuyển nợ: khi nhận được lệnh huỷ từ Ngân hàng chủ trì, ngân hàng thành viên nhận lệnh tiến hành thực hiện như một lệnh chuyển Có đến bình thường.

– Nếu phát hiện yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có bị sai sót thì ngân hàng thành viên nhận lệnh lập thông báo từ chối chấp nhận yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có (ghi rõ lí do từ chối) gửi trả lại ngân hàng thành viên gửi lệnh đồng thời phải thông báo lí do từ chối với ngân hàng chủ trì biết.

– Nếu nhận được lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ bị sai sót (Lệnh này nhận được trong phiên thanh toán bù trừ) thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh xử lý như đối với lệnh chuyển Có bị sai.

2.2. Nếu Yêu cầu huỷ hoặc lệnh huỷ hợp lệ thì xử lý:

a/ Huỷ một lệnh thanh toán chưa được thực hiện

Ngân hàng thành viên nhận lệnh gửi ngay cho Ngân hàng thành viên gửi lệnh thông báo chấp nhận Yêu cầu huỷ.

– Đối với lệnh chuyển Có:

+ Căn cứ vào lệnh chuyển Có đến (lệnh chuyển có bị huỷ) hạch toán:

Nợ TK thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK các khoản chờ thanh toán khác

+ Căn cứ Yêu cầu huỷ để lập lệnh chuyển Có trả tại ngân hàng thành viên gửi lệnh vào phiên bù trừ kế tiếp và hạch toán

Nợ TK các khoản chờ thanh toán khác

Có TK thanh toán bù trừ của NHTV

– Đối với lệnh chuyển Nợ:

+ Căn cứ vào lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến hạch toán

Nợ TK thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK thích hợp (trước đây đã ghi Có theo lệnh chuyển Nợ của phiên TTBT trước đó)

b/ Huỷ một lệnh thanh toán đã được thực hiện:

– Đối với Yêu cầu huỷ lệnh chuyển Có đến:

+ Nếu lệnh chuyển Có đến đã được thực hiện thì ngân hàng thành viên nhận lệnh phải gửi ngay yêu cầu huỷ cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý (bằng văn bản) hoặc nộp tiền mặt lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả thì ngân hàng thành viên nhận lệnh mới thực hiện Yêu cầu huỷ và lập Lệnh chuyển có để thanh toán bù trừ và hạch toán:

Nợ TK thích hợp (TK trước đây đã ghi Có theo lệnh chuyển Có bị huỷ của phiên TTBT trước đó)

Có TK thanh toán bù trừ của NHTV

Sau đó phải gửi lại thông báo chấp nhận yêu cầu huỷ cho ngân hàng thành viên gửi lệnh và ngân hàng chủ trì biết.

+ Đối với Yêu cầu huỷ không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng thì ngân hàng thành viên nhận lệnh lập thông báo từ chối chấp nhận Yêu cầu huỷ (ghi rõ lí do) gửi lại ngân hàng thành viên gửi lệnh và ngân hàng chủ trì biết.

– Đối với lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến:

Căn cứ vào lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến ngân hàng thành viên nhận lệnh hạch toán:

Nợ TK thanh toán bù trừ của NHTV

Có TK thích hợp (TK trước đây đã ghi Nợ theo lệnh chuyển Nợ của phiên TTBT trước đó)

Phần 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Vụ trưởng Vụ kế toán – tài chính, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử giữa các ngân hàng.

Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám Đốc chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện quy trình này trong đơn vị mình.

Điều 26. Việc sửa đổi, bổ sung quy trình này do Thống đốc Ngân hàng nhà nước quyết định.

 

PHỤ LỤC SỐ: 1A

LỆNH CHUYỂN CÓ

Số lệnh:……….(2)…………….. Ngày lập…………/………./………………(2)…………..

Ký hiệu chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ:…………………………(2)…………..

Ngày giá trị:……………………………………………………………………….(2)…………..

Ngân hàng thành viên gửi lệnh:…….(2)……. Mã NH:……(1)………(2)…………..

Ngân hàng thành viên Nhận lệnh:….(2)…… Mã NH:…….(1)………(2)………….

Người trả/chuyển tiền:……………………………………… (1)……………………………

Địa chỉ/Số CMND, Hộ chiếu:……………………………. (1)……………………………

Tài khoản:………………………………………………………. (1)……………………………

Tại Ngân hàng (KBNN):…………………………………… (1)……………………………

Người thụ hưởng:……………………………………………. (1)……………………………

Địa chỉ/Số CMND, Hộ chiếu:…………………………… (1)……………………………

Tài khoản:………………………………………………………. (1)……………………………

Tại Ngân hàng (KBNN):…………………………………… (1)……………………………

Mã số thuế của người nộp thuế:…………………………. (1)……………………………

Mục lục Ngân sách của người nộp ngân sách:……… (1)……………………………

Nội dung:………………………………………(1)………………………………………………

Số tiền bằng số

……..(1)……..(2)…….VNĐ

……………………………………………………………………………..

Số tiền bằng chữ:…………………………….(1)………………

……………………………………………………………………………

NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ TTBT

– Xác nhận đã kiểm soát……….(ký tên)……

– Người kiểm soát…………..(tên)……………..

Truyển đi lúc………giờ……….phút

Ngày ………./…………./………….

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN GỬI LỆNH

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT (3)

Nhận lúc……….. giờ………. phút

Ngày………./………../………………

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN NHẬN LỆNH

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

Ghi chú:

– Đối với khách hàng không có tài khoản thì phải ghi rõ địa chỉ, số chứng minh, ngày cấp, nơi cấp.

– (1) Yếu tố do kế toán giao dịch nhập dữ liệu

– (2) Yếu tố do kế toán thanh toán bù trừ điện tử nhập dữ liệu.

– (3) Yếu tố của người kiểm soát (trưởng phòng kế toán).

– Riêng đối với chứng từ thanh toán với kho bạc thì các NHTV phải ghi đầy đủ các yếu tố mã số thuế, Mục lục Ngân sách theo đúng mục lục Ngân sách của đơn vị nộp ngân sách.

Riêng yếu tố ký hiệu chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ: Phải ghi ký hiệu của chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ dùng để làm căn cứ lập lên Lệnh thanh toán này (ví dụ: Uỷ nhiệm chi chuyển tiền).

PHỤ LỤC SỐ: 1B

LỆNH CHUYỂN NỢ

Số lệnh:……….(2)…………….. Ngày lập…………/………./………………(2)…………..

Ký hiệu chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ:…………………………(2)…………..

Ngày giá trị:……………………………………………………………………….(2)…………..

Ngân hàng thành viên gửi lệnh:…….(2)……. Mã NH:……(1)………(2)…………..

Ngân hàng thành viên Nhận lệnh:….(2)…… Mã NH:…….(1)………(2)………….

Người thụ hưởng:……………………………………………. (1)……………………………

Địa chỉ/Số CMND, Hộ chiếu:…………………………… (1)……………………………

Tài khoản:………………………………………………………. (1)……………………………

Tại Ngân hàng (KBNN):…………………………………… (1)……………………………

Mã số thuế của người nộp thuế:…………………………. (1)……………………………

Mục lục Ngân sách của người nộp ngân sách:……… (1)……………………………

Người trả tiền:…………………………………………………. (1)……………………………

Địa chỉ/Số CMND, Hộ chiếu:……………………………. (1)……………………………

Tài khoản:………………………………………………………. (1)……………………………

Tại Ngân hàng (KBNN):…………………………………… (1)……………………………

Nội dung:………………………………………(1)………………………………………………

Số tiền bằng số

……..(1)……..(2)…….VNĐ

……………………………………………………………………………..

Số tiền bằng chữ:…………………………….(1)………………

……………………………………………………………………………

NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ TTBT

– Xác nhận đã kiểm soát……….(ký tên)……

– Người kiểm soát…………..(tên)……………..

Truyển đi lúc………giờ……….phút

Ngày ………./…………./………….

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN GỬI LỆNH

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT (3)

Nhận lúc……….. giờ………. phút

Ngày………./………../…………

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN NHẬN LỆNH

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

Ghi chú:- Đối với khách hàng không có tài khoản thì phải ghi rõ địa chỉ, Số chứng minh, ngày cấp nơi cấp.

– (1) Yếu tố do kế toán giao dịch nhập dữ liệu

– (2) Yếu tố do kế toán thanh toán bù trừ điện tử nhập dữ liệu.

– (3) Yếu tố của người kiểm soát (Trưởng phòng kế toán)

– Riêng đối với chứng từ thanh toán với Kho bạc thì các NHTV phải ghi đầy đủ các yếu tố mã số thuế. Mục lục Ngân sách theo đúng mục lục Ngân sách của đơn vị nộp ngân sách.

* Riêng yếu tố ký hiệu chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ: Phải ghi ký hiệu của chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ dùng để làm căn cứ lập lên lệnh thanh toán này (ví du: Uỷ nhiệm thu)

PHỤ LỤC SỐ: 2

LỆNH HUỶ LỆNH CHUYỂN NỢ

Số lệnh:………………..(2)…………….. Ngày lập……/……/………..(2)………………………

Ký hiệu chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ……………………(2)………………………

Ngày giá trị………………………………………………………………….(2)………………………

Ngân hàng thành viên gửi lệnh…….(2)……. Mã NH…..(1)…..(2)………………………

Ngân hàng thành viên nhận lệnh….(2)…….. Mã NH…..(1)…..(2)……………………..

Người phát lệnh:……………………………………………………(1)………………………………

Địa chỉ/số CMND, Hộ chiếu:………………………………….(1)………………………………

Tài khoản……………………………………………………………..(1)………………………………

Tại Ngân hàng (KBNN)………………………………………….(1)………………………………

Người nhận lệnh:………………………………………………….(1)………………………………

Địa chỉ/Số CMND, Hộ chiếu…………………………………(1)………………………………

Tài khoản……………………………………………………………(1)……………………………….

Tại Ngân hàng (KBNN) ………………………………………..(1)……………………………….

Mã số thuế của người nộp thuế………………………………(1)……………………………….

Mục lục Ngân sách của người nộp Ngân sách………….(1)……………………………….

Nội dung:……….. (Huỷ số tiền của Lệnh chuyển Nợ số:………. Ký hiệu Lệnh:………….. Lập ngày……/…..lý do…………)………………….(1)………………………………..

Số tiền bằng chữ………………………………………………..(1)………………………………….

NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ TTBT

– Xác nhận đã kiểm soát…..(ký tên)……

– Người kiểm soát…………..(tên)…………

Truyển đi lúc…………giờ………..phút

Ngày………/…………/………….

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN GỬI LỆNH

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT (3)

Nhận lúc………giờ………..phút

Ngày………/………/………..

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN NHẬN LỆNH

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

Ghi chú:

– (1) Yếu tố do kế toán giao dịch nhập dữ liệu

– (2) Yếu tố do kế toán thanh toán bù trừ điện tử nhập dữ liệu

– (3) Yếu tố của người kiểm soát (Trưởng phòng kế toán)

– Riêng đối với chứng từ thanh toán với kho bạc thì các NHTV phải ghi đầy đủ các yếu tố mã số thuế. Mục lục Ngân sách theo đúng mục lục Ngân sách của đơn vị nộp Ngân sách.

PHỤ LỤC SỐ: 3

YÊU CẦU HUỶ LỆNH CHUYỂN CÓ

Lập ngày……./……./…….

Số………………..

Ngân hàng thành viên gửi lệnh:……………………(Ngân hàng A)……Mã NH…………

Ngân hàng thành viên nhận lệnh:…………………(Ngân hàng B)…….Mã NH…………

Căn cứ vào…………………………………..số………………lập ngày……../……./……………..

của…………………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ/Số CMND…………………………………………………………………………………….

Yêu cầu………..(Ngân hàng thành viên B)……..Huỷ lệnh chuyển Có số……………..

Lập ngày……../………/………..và chuyển trả lại theo địa chỉ sau:

Người nhận tiền:……………………………………………………………………………………….

Địa chỉ/Số CMND, Hộ chiếu……………………………………………………………………..

Tài khoản…………………………………………………………………………………………………

Tại Ngân hàng (KBNN) ……………………………………………………………………………..

Mã số thuế của người nộp thuế……………………………………………………………………

Mục lục Ngân sách của người nộp Ngân sách……………………………………………….

SỐ TIỀN Y/C HUỶ BẰNG SỐ…………………………VNĐ

Lý do huỷ………………………………………………………

……………………………………………………………………..

……………………………………………………………………..

Số tiền Yêu cầu huỷ (bằng chữ) ………………………..

……………………………………………………………………..

Truyền đi lúc…….giờ………phút

Ngày……../………../………..

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN GỬI

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

Nhận lúc……..giờ……..phút

Ngày……../………./………..

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN NHẬN

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

Ghi chú:

– Riêng đối với chứng từ thanh toán với Kho bạc thì các NHTV phải ghi đầy đủ các yếu tố mã số thuế. Mục lục Ngân sách theo đúng mục lục Ngân sách của đơn vị nộp Ngân sách.

PHỤ LỤC SỐ: 4

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN

…………(Tên NHTV)……………

Mã NH………………………………

Số……………/BKTV-TTBTĐT

BẢNG KÊ

CÁC LỆNH THANH TOÁN CHUYỂN ĐI NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ

Phiên TTBT số…………ngày……../………/……………

Số TT

Số lệnh

Ngày lập lệnh

Ký hiệu lệnh

Mã NHTV nhận lệnh

Doanh số phát sinh

         

Nợ

1

2

3

4

5

6

7

A/ Các lệnh thanh toán chưa được xử lý bù trừ của phiên TTBTĐT trước để lại:
             
             

Cộng A:

   
B/ Các lệnh thanh toán phát sinh trong phiên TTBT
             
             

Cộng B:

   
I/ Cộng P/S (A+B):

xxx

xxx

II/ Chênh lệch: (Nợ hoặc Có)  

xxx

               

Tổng hợp Lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì TTBTĐT:

  Số món Số tiền
Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ Lệnh chuyển Nợ    
Lệnh chuyển Nợ    

Lập lúc:……giờ…..phút

Ngày …./…./…..

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

CHỦ TÀI KHOẢN

Ghi chú :

– Mẫu này do Ngân hàng thành viên lập (2 bản): 1 bản lưu tại NHTV; 1 bản gửi Ngân hàng chủ trì trước thời điểm tiến hành phiên TTBTĐT.

– Ký hiêu Lệnh:

30- Lệnh chuyển Có – thể hiện vào cột DSPS Có (cột 7)

31- Lệnh chuyển Nợ – thể hiện vào cột DSPS Nợ (cột 6)

32- Huỷ lệnh chuyển tiền – thể hiện vào cột DSPS Có (cột 7)

– Yếu tố của chủ tài khoản (Giám đốc) ngân hàng thành viên trường hợp NHNN đóng vai trò là trung gian chuyển tiếp Lệnh thanh toán thì không cần ghi yếu tố này.

– Các Lệnh thanh toán chuyển đi được sắp xếp theo số Lệnh thanh toán

PHỤ LỤC SỐ: 5

NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ TTBTĐT

Mã NH:…………………………………….

………………………………………………..

Số:………………………/KQ- TTBTĐT

BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

THANH TOÁN VỚI NGÂN HÀNG:……… Tên (NHTV)… Mã NH:………..

Trong phiên TTBTĐT số:………….. ngày…../…../………

TK Nợ:………………..

TK Có:………………..

A. Các lệnh thanh toán của Ngân hàng thành viên gửi đi đã được xử lý bù trừ:

Số TT

Số lệnh

Ngày lập lệnh

Ký hiệu lệnh

Mã NHTV nhận lệnh

Số tiền

         

Được thu

Phải trả

1

2

3

4

5

6

7

             
             
             
             
I/ Cộng P/S:

xxx

xxx

II/ Chênh lệch: (Nợ hoặc Có)  

xxx

B. Các lệnh thanh toán ngân hàng thành viên nhận về trong phiên thanh toán bù trừ:

Số TT

Số lệnh

Ngày lập lệnh

Ký hiệu lệnh

Mã NHTV gửi lệnh

Số tiền

         

Được thu

Phải trả

1

2

3

4

5

6

7

             
             
             
             
             
I/ Cộng P/S:

xxx

xxx

II/ Chênh lệch: (Nợ hoặc Có)

xxx

 

C. Số tiền chênh lệch ngân hàng thành viên phải thanh toán hoặc được hưởng (được thu):

– Tổng số tiền được thu: (Tổng cộng cột 6 phần A + Tổng cộng cột 6 phần B) – Tổng cộng cột 7 phần A + Tổng cộng cột 7 phần B):

– Hoặc tổng số tiền phải trả: (Tổng cộng cột 7 phần A + Tổng cộng cột 7 phần B) – (Tổng cộng cột 6 phần A + tổng cộng cột 6 phần B):

Số tiền bằng chữ (được thu/phải trả):…………………………………………

D. Các lệnh thanh toán chưa xử lý bù trừ chuyển phiên sau (trong ngày) hoặc trả lại ngân hàng thành viên (vào cuối ngày):

Số TT

Số lệnh

Ngày lập lệnh

Ký hiệu lệnh

Mã NHTV nhận lệnh

Số tiền

         

Nợ

1

2

3

4

5

6

7

             
             
             
             

Cộng:

   

Truyền đi lúc……. giờ…. phút

Ngày……../……../…………..

NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ TTBTĐT

Lập lúc:…giờ…. phút…..

Ngày……/……./………..

LẬP BẢNG KIỂM SOÁT

(ký tên)

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN NHẬN

Nhận lúc:…giờ…. phút…..

Ngày………/……/………

KẾ TOÁN KIỂM SOÁT

Ghi chú:

Tại phần A: Các lệnh thanh toán chuyển đi được sắp xếp theo số lệnh thanh toán

+ Ký hiệu Lệnh:

30- Lệnh chuyển Có – thể hiện vào cột phải trả (cột 7)

31- Lệnh chuyển Nợ – thể hiện vào cột được thu (cột 6)

32- Huỷ lệnh chuyển tiền – thể hiện vào cột phải trả (cột 7)

– Tại phần B các lệnh thanh toán được sắp xếp theo trật tự “mã ngân hàng thành viên gửi lệnh”.

+ Kí hiệu Lệnh:

30- Lệnh chuyển Có – thể hiện số tiền vào cột được thu (cột 6)

31- Lệnh chuyển Nợ – thể hiện số tiền vào cột phải trả (cột 7)

32- Huỷ lệnh chuyển Nợ – thể hiện số tiền vào cột được thu (cột 6)

PHỤ LỤC SỐ: 6

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH, TP…..

NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ TTBTĐT

Số:…./BK-TTBTĐT

BẢNG TỔNG HỢP KIỂM TRA

KẾT QUẢ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

Phiên TTBTĐT:………….. Ngày …./…/…..

STT

Tên ngân hàng thành viên

Mã NH

Tổng số được thu

Tổng số phải trả

Chênh lệch

     

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Được thu

Phải trả

1

2

3

4

5

6

7

8

9

01 Ngân hàng thành viên 1              
02 Ngân hàng thành viên 2              
03 Ngân hàng thành viên 3              
04 Ngân hàng thành viên 4              
…. ………              
n Ngân hàng thành viên n              

Tổng cộng:

           

– Về tổng số tiền:

Tổng số tiền được thu = tổng số tiền phải trả (tổng cộng cột 5 = tổng cộng cột 7)

Chênh lệch số tiền được thu = chênh lệch số tiền phải trả (tổng cộng cột 8 = tổng cộng cột 9)

– Về tổng số món:

Tổng số món được thu=Tổng số món phải trả (tổng cộng cột 4=tổng cộng cột 6)

NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Ghi chú: – Bảng này chỉ lập tại ngân hàng chủ trì để kiểm tra kết quả thanh toán bù trừ tại phiên đó.

– Căn cứ vào bảng kết quả TTBTĐT (số tổng cộng) của từng NHTV (phụ lục 7) để lập bảng này.

PHỤ LỤC SỐ: 7

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN

MÃ NGÂN HÀNG………………………

Số:…./KT

ĐIỆN XÁC NHẬN

KẾT QUẢ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

PHIÊN SỐ………/ TRONG NGÀY

Lập ngày ………./………/………….

Kính gửi: (tên Ngân hàng chủ trì)………………… mã Ngân hàng…………….

Căn cứ……………………………………………………………………………….

Ngân hàng…….. (Tên Ngân hàng thành viên) Mã NH………………

Xác nhận kết quả thanh toán bù trừ phiên số……/trong ngày của NH như sau:

Nội dung

Số phải thu của các NH khác

Số phải trả của các NH khác

Chênh lệch

 
 

S.món

S.tiền

S.món

S.tiền

Phải thu

Phải trả

1

2

3

4

5

6

7

I. Các Lệnh thanh toán gửi đi đã thanh toán bù trừ            
II. Các lệnh thanh toán đã nhận về            

Tổng cộng:

           
               

Số tiền bằng chữ (được thu hoặc phải trả):…………………………………………….

Truyền đi lúc…. giờ… phút

Ngày…./…/…

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

CHỦ TÀI KHOẢN

Ghi chú:

– Nếu xác nhận kết quả TTBT trong phiên thì bỏ trong ngày và ngược lại

– Đối với xác nhận kết quả TTBT trng phiên thì căn cứ vào Bảng kết quả TTBT, đối với xác nhận TTBTĐT trong ngày thì không ghi yếu tố này.

PHỤ LỤC SỐ: 8

NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ TTBTĐT

MÃ NH………………………

Số:…./BK-TTBTĐT

BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

Ngày…./…./….

Của ngân hàng thành viên:……………… Mã NH…………….

I. Tổng hợp các Lệnh thanh toán đã được bù trừ trong ngày:

Số TT

Phiên TTBT số

Bảng kết quả TTBT số

Số chênh lệch

     

Được thu

Phải trả

     

S.món

S.Tiền

S.món

S.Tiền

1

2

3

5

6

7

8

A- Lệnh thanh toán của NH gửi đi trong ngày:
             
             

Cộng (A):

       
B- Lệnh thanh toán của NH nhận vé trong ngày:
             
             

Cộng (B):

       
Tổng cộng (A+B):        

Tổng số chênh lệch phải thanh toán trong ngày:

– Tổng số tiền được thu trong ngày: (Tổng số Cột 6 – Tổng số Cột 8)

– Hoặc Tổng số tiền phải trả trong ngày: (Tổng số Cột 8 – Tổng số Cột 6)

Số tiền bằng chữ (Được thu/Phải trả):…………………………………………………………

II. Các lệnh thanh toán còn lại cuối ngày không được xử lý bù trừ:

STT

Số lệnh

Ký hiệu Lệnh

Mã NHTV nhận Lệnh

Doanh số phát sinh

Lý do không được Thanh toán bù trừ

       

Nợ

 

1

2

3

4

5

6

7

             

Tổng cộng:

     

Truyền đi lúc… giờ….phút

Ngày…/…/….

NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ TTBTĐT

Lập lúc:…giờ…. phút…..

Ngày……/……./………..

LẬP BẢNG KIỂM SOÁT

(ký tên)

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN NHẬN

Nhận lúc:…giờ…. phút…..

Ngày………/……/………

KẾ TOÁN KIỂM SOÁT

PHỤ LỤC SỐ: 9

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN

……………..Tên NHTV……………

Mã NH:……………………………….

ĐIỆN TRA SOÁT

Ngày tra soát: ……/……/……..Số:………….

Tra soát Ngân hàng:……………..(tên NHTV)…………. Mã NH……………………..

Theo Lệnh chuyển Nợ/Có số:……………Ký hiệu lệnh:……Ngày lập…./……/……

Số tiền bằng chữ:………………………………………. Số tiền bằng số

Nội dung tra soát:………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………..

Truyền đi lúc ………giờ ………phút

Ngày ……../……../…………

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

PHẦN TRẢ LỜI TRA SOÁT

Ngân hàng:…………………(tên NHTV)…………………………. Mã NH:……………….

Trả lời tra soát của Ngân hàng:………………………………….. Mã NH:……………….

Nội dung trả lời:……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Truyền đi lúc ……..giờ…….phút

Ngày ……../………./………..

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

PHỤ LỤC SỐ: 10

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN

……………………………..

Mã NH: …………………..

THÔNG BÁO CHẤP NHẬN/TỪ CHỐI LỆNH THANH TOÁN

Lập ngày………./………/……….. Số:………………….

Kính gửi: (Tên Ngân hàng thành viên……………….Mã NH…………)

Ngân hàng:…………(tên NHTV gửi Lệnh)……………..Mã NH…………..

Thông báo đã chấp nhận/từ chối:……………………………………

Số Lệnh:……………… Ký hiệu Lệnh:…………….. Ngày lập:……../……../…………..

Ngân hàng thành viên Gửi Lệnh:……………………….Mã NH…………………………

Ngân hàng thành viên Nhận Lệnh:…………………….Mã NH…………………………

Người phát Lệnh:………………………………………………………………………………….

Địa chỉ/Số CMND:……………………………………………………………………………….

Tài khoản:……………………………………………………………………………………………

Tại ngân hàng:………………………………………………………………………………………

Người nhận Lệnh:………………………………………………………………………………….

Địa chỉ/Số CMND:……………………………………………………………………………..

Tài khoản:……………………………………………………………………………………………

Tại ngân hàng:………………………………………………………………………………………

Số tiền bằng chữ…………………………………….

……………………………………………………………. Số tiền bằng số

Lý do từ chối:……………….(dùng trong trường hợp từ chối)………………………..

Truyền đi lúc….giờ…….phút

Ngày……/……../……….

NGÂN HÀNG (KBNN) NHẬN LỆNH

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

Nhận lúc ……giờ……..phút

Ngày……./……../……….

NGÂN HÀNG (KBNN) GỬI LỆNH

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

Ghi chú:

– Nếu chấp nhận thì bỏ từ chối và ngược lại

– Nếu từ chối thì ghi rõ lý do, nếu chấp nhận thì không ghi yếu tố này.

Phụ lục số: 11

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN

……………………………..

Số:……./BB-BTĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————————

BIÊN BẢN SỰ CỐ KỸ THUẬT

TRONG THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

Chúng tôi gồm có:

1/ Ông (bà):……………………………Chức vụ:………………………………………………..

2/ Ông (bà):……………………………Chức vụ:………………………………………………..

3/ Ông (bà):……………………………Chức vụ:………………………………………………..

Nhất trí xác định sự cố kỹ thuật trong thanh toán bù trừ điện tử sau đây:

– Sự cố kỹ thuật:……………………….(mô tả sự cố)………………………………………..

– Thời điểm xẩy ra sự cố:……………..Giờ………..phút, ngày………/……/…………..

– Nguyên nhân:…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

Hậu quả của sự cố kỹ thuật: …………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

Phương án xử lý sự cố kỹ thuật:………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

……… ngày….. tháng….. năm…….

CÁN BỘ TIN HỌC

KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

Phụ lục số: 12

NGÂN HÀNG THÀNH VIÊN

……………………………..

Số:……./BB-BTĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————————

BIÊN BẢN CHUYỂN TIỀN (THỪA/THIẾU)

Chúng tôi gồm có:

1/ Ông (bà):…………………………… Chức vụ:………………………………………………..

2/ Ông (bà):…………………………… Chức vụ:………………………………………………..

3/ Ông (bà):…………………………… Chức vụ:………………………………………………..

Nhất trí xác định tình trạng, nguyên nhân và trách nhiệm trong việc chuyển tiền……. (thừa/thiếu)……….. dưới đây:

Lệnh chuyển (Nợ/Có) số:……. Ký hiệu Lệnh….. Ngày lập Lệnh:……/……/………

Ngân hàng thành viên Gửi Lệnh:………………………. Mã NH…………………………

Ngân hàng thành viên Nhận Lệnh:……………………. Mã NH…………………………

Người phát Lệnh:………………………………………………………………………………….

Địa chỉ/Số CMND:……………………………………………………………………………..

Tài khoản:……………………………………………………………………………………………

Tại ngân hàng (KBNN):………………………………………………………………………..

Người nhận Lệnh:………………………………………………………………………………….

Địa chỉ/Số CMND, Hộ chiếu:………………………………………………………………

Tài khoản:……………………………………………………………………………………………

Tại ngân hàng (KBNN):…………………………………………………………………………

Số tiền …………………………………………………………………………………………………

Đã chuyển……. (thừa/thiếu)……. là:……… đồng (bằng chữ:…………………………)

Nguyên nhân sai sót:……………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

Người chịu trách nhiệm:………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

Đề nghị quí Ngân hàng:…………… căn cứ Biên bản này để……….. (thu hồi ngay hoặc xử lý trả tiếp cho khách hàng)……. số tiền đã chuyển… (thừa/thiếu)…… nói trên.

……… ngày….. tháng….. năm…….

KẾ TOÁN

KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

Phụ lục số: 13

NGÂN HÀNG…………………..

Tỉnh, thành phố……

…………………..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————————

Ngày…. tháng…… năm…….

ĐƠN XIN THAM GIA THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

Kính gửi: Ngân hàng……………………..

(Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử)

Tên tôi là:…….. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng (KBNN)…… tỉnh, thành phố…. có mở tài khoản tiền gửi thanh toán số hoặc có hạn mức chi trả…… tại chi nhánh Ngân hàng………tỉnh, thành phố……………………………..

Căn cứ qui chế và qui trình kỹ thuật về thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng, xét thấy đơn vị chúng tôi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực để tham gia hệ thống thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng và trở thành Ngân hàng thành viên của hệ thống thanh toán bù trừ điện tử. Chúng tôi làm đơn này:

Đề nghị chi nhánh Ngân hàng…………………tỉnh, thành phố…………cho chi nhánh Ngân hàng (KBNN)…………………..được tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng do chi nhánh Ngân hàng…………… làm chủ trì thanh toán bù trừ điện tử.

Chi nhánh Ngân hàng (KBNN)…………………………… xin cam kết.

1- Cam kết chấp hành đúng, đầy đủ Quy chế và quy trình kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng. Lập đúng, đầy đủ, kịp thời các chứng từ (Lệnh thanh toán) và các Bảng kê thanh toán bù trừ điện tử, đảm bảo số liệu chính xác, rõ ràng. Hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu, mất mát, gây tổn thất do lỗi của đơn vị mình.

2- Chấp thuận việc ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử chủ động trích tài khoản tiền gửi của chi nhánh Ngân hàng (KBNN)…………….. chúng tôi theo Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử để thanh toán khoản chênh lệch phải trả lớn hơn được thu của Ngân hàng chúng tôi để trả cho các Ngân hàng thành viên khác; và thanh toán cho Ngân hàng (KBNN)………….. chúng tôi số chênh lệch được thu lớn hơn phải trả trong thanh toán bù trừ điện tử.

3- Ngân hàng (KBNN)………….. chúng tôi xin cam kết thanh toán đầy đủ sòng phẳng các khoản Nợ trong thanh toán bù trừ điện tử. Nếu không đảm bảo khả năng chi trả thì bị xử lý theo các quy định hiện hành.

4- Trong trường hợp không tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng nữa, Ngân hàng (KBNN)……… chúng tôi sẽ thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng chủ trì trước 15 ngày.

Ý KIẾN CỦA NGÂN HÀNG CHỦ TRÌ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

NGÂN HÀNG (KBNN)….TỈNH, THÀNH PHỐ….

Giám đốc

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

486_2003_QD-NHNN QUY CHẾ KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 93/1999/QĐ-NHNN4 ngày 20/03/1999 “ban hành Quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước”.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 486/2003/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 486/2003/QĐ-NHNN NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang Bộ
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 93/1999/QĐ-NHNN4 ngày 20/03/1999 “ban hành Quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước”.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Lê Đức Thuý

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 486/2003/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Trong Quy chế này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đơn vị là các Vụ Cục, Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước.

2. Kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là kiểm soát nội bộ) là việc các cá nhân hoặc bộ phận kiểm soát chuyên trách tại đơn vị kiểm tra việc thực hiện công việc của từng cá nhân, đơn vị nhằm đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra trong từng đơn vị.

3. Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là kiểm toán nội bộ) là việc xem xét, đánh giá một cách độc lập tính đầy đủ, hiệu quả của hệ thống Kiểm soát nội bộ; tính trung thực, chính xác, đầy đủ của các thông tin trên báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước và chất lượng thực hiện nhiệm vụ được giao của các đơn vị.

4. Nguyên tắc kiểm soát kép: là yêu cầu trong việc phân công nhiệm vụ tại đơn vị, có ít nhất hai người thực hiện và kiểm tra đối với một công việc, đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả công tác.

Điều 3. Mục tiêu kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ.

1. Đảm bảo các đơn vị tuân thủ chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế và quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm hoặc không tuân thủ pháp luật, quy trình nghiệp vụ dẫn đến rủi ro trong hoạt động.

2. Đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả.

3. Xác định, đánh giá tính chính xác, đầy dủ, hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính và báo cáo nghiệp vụ của các đơn vị.

4. Bảo vệ an toàn tài sản và uy tín của Ngân hàng Nhà nước.

5. Kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động.

Chương 2:

KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Điều 4. Kiểm soát nội bộ phải được tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục trong từng công việc của cá nhân, phòng, ban và cán bộ lãnh đạo tại mỗi đơn vị.

Điều 5. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao để tổ chức kiểm soát nội bộ đầy đủ, có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước Thống đốc về chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị.

Điều 6. Nội dung hoạt động kiểm soát nội bộ

1. Ban hành quy chế làm việc của lãnh đạo đơn vị, quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng cán bộ lãnh đạo trong điều hành và xử lý công việc. Thủ trưởng đơn vị thực hiện uỷ quyền và phân cấp trách nhiệm duy trì công tác kiểm soát nội bộ cho từng phòng, ban trong đơn vị, nhằm kiểm soát toàn diện hoạt động của đơn vị.

2. Phổ biến thường xuyên, kịp thời, đầy đủ các văn bản chế độ của Nhà nước liên quan đến hoạt động Ngân hàng, cơ chế, quy chế và quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước đến tất cả cán bộ, nhân viên trong đơn vị.

3. Phân công nhiệm vụ và trách nhiệm của các phòng ban, cá nhân trong đơn vị dựa trên nguyên tắc kiểm soát kép, đảm bảo mọi công việc đều có người thực hiện và người kiểm tra lại. Mỗi cá nhân, phòng ban đều phải tự kiểm soát và tự chịu trách nhiệm về công việc được giao, đảm bảo hiệu quả công việc, tuân thủ pháp luật, quy chế và quy trình nghiệp vụ.

4. Lãnh đạo từng cấp của đơn vị phải đánh giá mức độ rủi ro của từng nghiệp vụ để đề ra các biện pháp kiểm soát phù hợp: giám sát, kiểm soát trước, kiểm soát sau, kiểm soát đột xuất.

5. Quy định cụ thể chế độ thông tin báo cáo nội bộ, chế độ dân chủ và chế độ công khai tài chính trong đơn vị.

Điều 7. Phòng (Bộ phận) kiểm soát nội bộ (tại các đơn vị có tổ chức Phòng hoặc Bộ phận kiểm soát nội bộ riêng) chịu sự quản lý trực tiếp của thủ trưởng đơn vị, giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức và thực hiện việc kiểm soát nội bộ trên mọi lĩnh vực hoạt động của đơn vị; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Vụ Tổng kiểm soát về quy trình, phương pháp kiểm soát.

Điều 8. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm soát viên tại đơn vị có vai trò độc lập tương đối khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát.

Chương 3:

KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Điều 9. Vụ Tổng kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Thống đốc về những kết luận và kiến nghị nêu trong báo cáo kiểm toán nội bộ.

Điều 10. Nguyên tắc kiểm toán nội bộ

1. Tuân thủ pháp luật, quy chế, quy trình nghiệp vụ và nội dung chương trình kiểm toán đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

2. Đảm bảo tính độc lập, trung thực, khách quan và giữ bí mật Nhà nước, bí mật của đơn vị được kiểm toán.

3. Không gây cản trở hoạt động và can thiệp vào công việc điều hành của đơn vị được kiểm toán.

Điều 11. Phạm vi kiểm toán nội bộ

1. Kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

2. Kiểm toán tuân thủ đối với các đơn vị.

3. Kiểm toán hoạt động, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị nhằm đạt mục tiêu chung của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 12. Kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán báo cáo tài chính là việc các Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước tiến hành xem xét, đánh giá một cách độc lập báo cáo tài chính và các thông tin liên quan đến báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước để xác nhận tính chính xác, tính trung thực, tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với các nguyên tắc chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính, xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 13. Kiểm toán tuân thủ

Kiểm toán tuân thủ là việc các Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước và tình hình thực hiện của đơn vị để xem xét, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, quy chế, cơ chế và quy trình nghiệp vụ của đơn vị được kiểm toán nhằm phát hiện sự vi phạm quy định, sai phạm trong điều hành, quản lý, ngăn chặn rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.

Điều 14. Kiểm toán hoạt động

Kiểm toán hoạt động là việc các Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào hồ sơ, tài liệu tiến hành xem xét, đánh giá một cách độc lập việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của một đơn vị trên các mặt: tổ chức, quản lý, điều hành, sử dụng các nguồn lực và biện pháp hành chính, kỹ thuật nghiệp vụ để hoàn thành mục tiêu, qua đó đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị đó.

Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ

1. Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm chỉ đạo điều hành công việc chung của Đoàn, đảm bảo hoàn thành kế hoạch kiểm toán.

2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và các đơn vị liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu thông tin thuộc phạm vi đợt kiểm toán.

3. Xử lý kịp thời những vướng mắc với đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểm toán, trong phạm vi thẩm quyền và báo cáo ngay cho Lãnh đạo Vụ Tổng kiểm soát những vấn đề nghiêm trọng.

4. Tổng hợp, lập báo cáo kiểm toán và thông qua báo cáo kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; chịu trách nhiệm trước Thống đốc và Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát về kết luận kiểm toán của đoàn; tập hợp và lưu giữ hồ sơ kiểm toán.

Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị được kiểm toán nội bộ.

1. Chấp hành quyết định kiểm toán nội bộ.

2. Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ tài liệu và phương tiện phục vụ cuộc kiểm toán nội bộ.

3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ, chính xác của mọi tài liệu đã cung cấp cho Đoàn kiểm toán nội bộ.

4. Được quyền giải trình, báo cáo với Đoàn kiểm toán về kết luận của Đoàn kiểm toán hoặc bảo lưu ý kiến trình cấp có thẩm quyền nếu không thống nhất với Đoàn kiểm toán.

5. Tổ chức thực hiện các kiến nghị và báo cáo tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm toán bằng văn bản cho Thống đốc qua Vụ Tổng kiểm soát.

Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước:

1. Ban hành hoặc trình Thống đốc ban hành các quy trình về kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán nội bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

3. Được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền ký quyết định thành 1ập các đoàn kiểm toán nội bộ theo kế hoạch đã được Thống đốc phê duyệt, trừ các đoàn kiểm toán tại các Vụ, Cục Ngân hàng Trung ương.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Tổng kiểm soát.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy chế này.

Điều 19. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1022_2004_QD-NHNN VỀ QUY CHẾ LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở Giao dịch, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 1022/2004/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1022/2004/QĐ-NHNN NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế cho Quyết định số 171/2000/QĐ-NHNN13 ngày 25/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về đăng ký giấy tờ có giá ngắn hạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở Giao dịch, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phùng Khắc Kế

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước các loại giấy tờ có giá được phát hành qua Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác thuộc quyền sở hữu của khách hàng sử dụng để tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ, bao gồm: Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu, thấu chi và cho vay qua đêm, thiết lập hạn mức nợ ròng, nghiệp vụ thị trường mở giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng; Nghiệp vụ tái chiết khấu, cho vay giữa các thành viên thị trường đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng tham gia lưu ký

Đối tượng tham gia lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước là tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được tham gia nghiệp vụ thị trường tiền tệ và các tổ chức khác là thành viên thị trường đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi chung là khách hàng lưu ký).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giấy tờ có giá bao gồm giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn sử dụng trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các khách hàng lưu ký do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Lưu ký giấy tờ có giá là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý, lưu giữ, bảo quản giấy tờ có giá và thực hiện các quyền về sở hữu giấy tờ có giá của khách hàng lưu ký theo đề nghị của khách hàng lưu ký.

3. Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký là tài khoản Ngân hàng Nhà nước mở theo yêu cầu của khách hàng lưu ký để hạch toán giấy tờ có giá do khách hàng lưu ký.

4. Giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm giấy tờ có giá do khách hàng lưu ký trực tiếp lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước và lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng Nhà nước mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

5. Cầm cố giấy tờ có giá là việc Ngân hàng Nhà nước nhận và thực hiện phong toả giấy tờ có giá của khách hàng đang lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước theo đề nghị của khách hàng lưu ký để tham gia một số nghiệp vụ của thị trường tiền tệ.

6. Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố là tài khoản Ngân hàng Nhà nước mở để hạch toán giấy tờ có giá do khách hàng lưu ký đề nghị Ngân hàng Nhà nước cầm cố, ký quỹ để tham gia một số nghiệp vụ thị trường tiền tệ.

7. Ký quỹ giấy tờ có giá là việc khách hàng lưu ký đề nghị Ngân hàng Nhà nước cầm cố giấy tờ có giá đang lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước để thiết lập hạn mức nợ ròng.

8. Đăng ký giấy tờ có giá là việc khách hàng lưu ký đăng ký với Ngân hàng Nhà nước danh mục giấy tờ có giá đang lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước để bán lại trong nghiệp vụ thị trường mở hoặc đề nghị Ngân hàng Nhà nước chiết khấu.

Điều 4. Các tổ chức tín dụng khi tham gia nghiệp vụ thị trường tiền tệ với Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước. Việc lưu ký giấy tờ có giá của khách hàng lưu ký do Sở Giao dịch và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Các loại giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

1. Tín phiếu kho bạc;

2. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;

3. Trái phiếu kho bạc;

4. Trái phiếu công trình Trung ương;

5. Trái phiếu đầu tư do Ngân sách Trung ương thanh toán;

6. Trái phiếu ngoại tệ;

7. Công trái;

8. Các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

Điều 6. Để tham gia lưu ký giấy tờ có giá, các khách hàng lưu ký phải lập và gửi Ngân hàng Nhà nước “Đơn xin tham gia lưu ký giấy tờ có giá” theo Mẫu số 1/LK (đính kèm).

Điều 7. Lưu ký giấy tờ có giá

1. Đối với giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc làm đại lý phát hành dưới hình thức ghi sổ:

a. Trường hợp giấy tờ có giá đang được theo dõi tại Ngân hàng Nhà nước: Khách hàng lưu ký lập “Giấy xin lưu ký giấy tờ có giá” theo Mẫu số 2/LK (đính kèm) kèm chứng từ liên quan gửi Ngân hàng Nhà nước. Trên cơ sở Giấy xin lưu ký giấy tờ có giá của khách hàng lưu ký, Ngân hàng Nhà nước tự động chuyển giấy tờ có giá vào tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký.

b. Trường hợp khách hàng lưu ký trúng thầu mua giấy tờ có giá trong các phiên giao dịch do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, Ngân hàng Nhà nước tự động chuyển giấy tờ có giá đó vào tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký trừ khi khách hàng có yêu cầu khác.

2. Đối với giấy tờ có giá đang lưu ký ở Trung tâm giao dịch chứng khoán:

Trước khi sử dụng giấy tờ có giá đang lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán để tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ với Ngân hàng Nhà nước, khách hàng lưu ký thực hiện chuyển giấy tờ có giá sang lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng Nhà nước mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Khi nhận được thông báo của Trung tâm giao dịch chứng khoán về việc khách hàng chuyển khoản giấy tờ có giá từ tài khoản của khách hàng lưu ký sang tài khoản của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển giấy tờ có giá vào tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký mở tại Ngân hàng Nhà nước.

3. Đối với giấy tờ có giá loại chứng chỉ khác:

Khách hàng lưu ký lập và gửi Ngân hàng Nhà nước Giấy xin lưu ký giấy tờ có giá kèm bảng kê nộp giấy tờ có giá và toàn bộ chứng chỉ giấy tờ có giá. Ngân hàng Nhà nước tiếp nhận và làm thủ tục chuyển giấy tờ có giá vào tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký.

Điều 8. Đăng ký giấy tờ có giá để tham gia nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở

– Khi có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá, khách hàng lưu ký gửi Ngân hàng Nhà nước danh mục giấy tờ có giá đề nghị chiết khấu theo quy định của Quy chế chiết khấu, Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, xác nhận giấy tờ có giá đủ điều kiện tham gia nghiệp vụ chiết khấu cho khách hàng lưu ký.

– Khi có nhu cầu bán giấy tờ có giá trong phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở, khách hàng lưu ký gửi danh mục giấy tờ có giá đăng ký bán theo quy định của Quy chế nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, chấp nhận giấy tờ có giá được tham gia giao dịch cho khách hàng lưu ký.

Điều 9. Cầm cố giấy tờ có giá để vay tái cấp vốn

1. Khi khách hàng lưu ký được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký sang tài khoản giấy tờ có giá cầm cố.

2. Khi khách hàng lưu ký hoàn thành nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng Nhà nước, căn cứ vào chứng từ đã trả nợ và Giấy đề nghị hoàn trả giấy tờ có giá cầm cố của khách hàng lưu ký, Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải toả cầm cố, chuyển giấy tờ có giá đang cầm cố sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký.

Điều 10. Cầm cố giấy tờ có giá để thấu chi và vay qua đêm

1. Khách hàng lưu ký có nhu cầu sử dụng giấy tờ có giá đang lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước để tham gia nghiệp vụ thấu chi và cho vay qua đêm, gửi Ngân hàng Nhà nước Giấy đề nghị cầm cố giấy tờ có giá. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký sang tài khoản giấy tờ có giá cầm cố để thực hiện nghiệp vụ thấu chi và cho vay qua đêm.

2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải toả giấy tờ có giá cầm cố của khách hàng lưu ký trong trường hợp không có nợ vay qua đêm và giá trị giấy tờ có giá cầm cố vượt quá mức quy định của nghiệp vụ thấu chi và cho vay qua đêm. Để được giải toả tài sản cầm cố, khách hàng lưu ký gửi Ngân hàng Nhà nước Giấy đề nghị hoàn trả giấy tờ có giá cầm cố. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải toả một phần hoặc toàn bộ giấy tờ có giá cầm cố theo đề nghị của khách hàng lưu ký và chuyển giấy tờ có giá đang cầm cố sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký.

Điều 11. Ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng

1. Khách hàng lưu ký có nhu cầu sử dụng giấy tờ có giá đang lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước để ký quỹ cho việc thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ giá trị thấp, gửi Ngân hàng Nhà nước Giấy đề nghị ký quỹ. Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký sang tài khoản giấy tờ có giá cầm cố.

2. Ngân hàng Nhà nước hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ trong trường hợp giấy tờ có giá đến hạn thanh toán và đã có giấy tờ có giá khác thay thế hoặc giá trị giấy tờ có giá ký quỹ vượt quá mức quy định trong hướng dẫn thiết lập và quản lý hạn mức nợ ròng. Trên cơ sở đề nghị hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá đang ký quỹ sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký.

Điều 12. Cầm cố giấy tờ có giá để vay vốn giữa các khách hàng lưu ký với nhau

Khách hàng lưu ký có thể sử dụng giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước để cầm cố vay vốn lẫn nhau.

1. Khách hàng lưu ký (bên cầm cố) có nhu cầu cầm cố giấy tờ có giá để vay vốn của khách hàng lưu ký khác gửi đến Ngân hàng Nhà nước các tài liệu sau:

– Đơn đề nghị xác nhận và phong toả giấy tờ có giá;

– Biên bản thoả thuận giữa bên cầm cố và bên nhận cầm cố kèm bảng kê danh mục giấy tờ có giá dùng làm tài sản cầm cố;

2. Ngân hàng Nhà nước tiếp nhận hồ sơ tài liệu, làm thủ tục phong toả giấy tờ có giá và chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký sang tài khoản giấy tờ có giá cầm cố.

3. Trong thời gian cầm cố, bên cầm cố có thể đề nghị Ngân hàng Nhà nước đổi giấy tờ có giá đang được Ngân hàng Nhà nước phong toả bằng giấy tờ có giá khác đang lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước nếu do giấy tờ có giá đang cầm cố đến hạn thanh toán. Bên cầm cố cũng có thể đề nghị Ngân hàng Nhà nước kéo dài thời hạn cầm cố. Trên cơ sở đề nghị của bên cầm cố đã có sự chấp thuận của bên nhận cầm cố, Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép bên cầm cố đổi giấy tờ có giá hoặc gia hạn thời hạn cầm cố giấy tờ có giá.

4. Ngân hàng Nhà nước chấm dứt phong toả và chuyển giấy tờ có giá đang cầm cố sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký khi nhận được giấy đề nghị của bên cầm cố kèm xác nhận của bên nhận cầm cố về việc đã hoàn trả đầy đủ khoản nợ vay cầm cố.

Điều 13. Sử dụng giấy tờ có giá để chiết khấu

1. Giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại:

Khi chấp nhận cho khách hàng lưu ký chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của Ngân hàng Nhà nước. Khách hàng lưu ký có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước.

2. Giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu có kỳ hạn:

a. Khi chấp nhận chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá của khách hàng lưu ký, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký sang tài khoản giấy tờ có giá cầm cố để quản lý trong thời gian chiết khấu.

b. Khi khách hàng lưu ký hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo cam kết mua lại, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển giấy tờ có giá đang cầm cố sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký.

Điều 14. Sử dụng giấy tờ có giá để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở

1. Giấy tờ có giá mua bán hẳn:

a. Ngân hàng Nhà nước mua hẳn giấy tờ có giá:

Vào ngày đấu thầu, khách hàng lưu ký phải gửi Ngân hàng Nhà nước Giấy đăng ký bán giấy tờ có giá. Căn cứ kết quả trúng thầu, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký sang giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước. Khách hàng lưu ký có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước.

b. Ngân hàng Nhà nước bán hẳn giấy tờ có giá:

Căn cứ kết quả trúng thầu, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký.

2. Giấy tờ có giá mua bán có kỳ hạn:

a. Ngân hàng Nhà nước mua có kỳ hạn giấy tờ có giá:

– Căn cứ kết quả trúng thầu, hợp đồng bán và mua lại giấy tờ có giá giữa khách hàng lưu ký và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của Ngân hàng Nhà nước.

– Khi khách hàng lưu ký thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng, căn cứ chứng từ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của Ngân hàng Nhà nước sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký.

b. Ngân hàng Nhà nước bán có kỳ hạn:

– Căn cứ kết quả trúng thầu của khách hàng lưu ký, hợp đồng bán và mua lại giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và khách hàng lưu ký, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký.

– Khi hết hạn hợp đồng bán và mua lại giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký sang tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 15. Mua, bán giấy tờ có giá giữa các khách hàng lưu ký

1. Khi có nhu cầu bán giấy tờ có giá đang lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước, khách hàng lưu ký phải gửi Ngân hàng Nhà nước Giấy đề nghị chuyển khoản giấy tờ có giá kèm giấy xác nhận chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và các giấy tờ liên quan khác nếu cần.

2. Căn cứ đề nghị của khách hàng lưu ký bán, Ngân hàng Nhà nước chuyển giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký bán sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký mua.

Điều 16. Thanh toán gốc và lãi giấy tờ có giá khi đến hạn

1. Thanh toán gốc và lãi giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước.

a. Đối với giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc làm đại lý phát hành:

– Khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán gốc, lãi, khách hàng lưu ký gửi giấy đề nghị thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước làm thủ tục thanh toán, giảm giấy tờ có giá đến hạn thanh toán tương ứng trên tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hành lưu ký.

b. Đối với giấy tờ có giá khác:

Khi giấy tờ có giá loại chứng chỉ đến hạn thanh toán gốc, lãi, khách hàng lưu ký làm thủ tục rút giấy tờ có giá mang đến tổ chức phát hành hoặc đại lý của tổ chức phát hành để thanh toán.

2. Thanh toán gốc và lãi giấy tờ có giá lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng Nhà nước ở Trung tâm giao dịch chứng khoán:

Việc thanh toán lãi và gốc giấy tờ có giá của khách hàng lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng Nhà nước ở Trung tâm giao dịch chứng khoán do Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện.

Điều 17. Rút giấy tờ có giá

1. Giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước:

Khi có nhu cầu rút giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước, khách hàng lưu ký gửi Ngân hàng Nhà nước “Giấy xin rút giấy tờ có giá” theo Mẫu số 3/LK (đính kèm). Căn cứ đề nghị của khách hàng lưu ký, Ngân hàng Nhà nước giảm giấy tờ có giá trên tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của khách hàng lưu ký và làm thủ tục giao trả chứng chỉ giấy tờ có giá cho khách hàng lưu ký.

2. Giấy tờ có giá lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng Nhà nước ở Trung tâm giao dịch chứng khoán:

a. Khi có nhu cầu rút giấy tờ có giá lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng Nhà nước ở Trung tâm giao dịch chứng khoán, khách hàng lưu ký gửi Ngân hàng Nhà nước Giấy đề nghị chuyển khoản giấy tờ có giá đang lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng Nhà nước ở Trung tâm giao dịch chứng khoán sang tài khoản của khách hàng lưu ký ở Trung tâm giao dịch chứng khoán.

b. Trên cơ sở đề nghị của khách hàng lưu ký, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Trung tâm giao dịch chứng khoán chuyển khoản giấy tờ có giá của khách hàng lưu ký sang tài khoản của khách hàng lưu ký ở Trung tâm giao dịch chứng khoán. Sau đó, việc rút giấy tờ có giá của khách hàng lưu ký sẽ do Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 18. Chấm dứt lưu ký

Khi không có nhu cầu lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước, khách hàng lưu ký phải làm thủ tục đóng các tài khoản giấy tờ có giá theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của khách hàng lưu ký

– Lập đầy đủ hồ sơ để tham gia lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.

– Cung cấp các thông tin liên quan đến giấy tờ có giá lưu ký theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

– Chấp hành đúng các quy định trong cam kết, hợp đồng có liên quan đến giấy tờ có giá.

Điều 20. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Sở Giao dịch:

a. Hướng dẫn quy trình lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước và các mẫu biểu liên quan.

b. Thực hiện lưu ký và hạch toán giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định.

c. Ký kết thoả thuận lưu ký giấy tờ có giá với Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Vụ Kế toán – Tài chính:

a. Hướng dẫn hạch toán lưu ký giấy tờ có giá theo quy định tại Quy chế này.

b. Hướng dẫn thủ tục đóng, mở các tài khoản giấy tờ có giá.

3. Cục Công nghệ tin học ngân hàng:

Xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng về lưu ký giấy tờ có giá để theo dõi, quản lý giấy tờ có giá và hướng dẫn quy trình kỹ thuật lưu ký giấy tờ có giá qua mạng vi tính.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a. Thực hiện lưu ký giấy tờ có giá cho các khách hàng lưu ký có Hội sở chính trên địa bàn theo uỷ quyền của Thống đốc.

b. Định kỳ báo cáo tình hình lưu ký giấy tờ có giá của khách hàng lưu ký trên địa bàn về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

Điều 21. Điều khoản thi hành

Việc sửa đổi, bổ sung nội dung của Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

 

Mẫu số 1/LK

(Khách hàng lưu ký)

…………

Số:……………….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………, ngày  tháng. Năm..

ĐƠN XIN THAM GIA LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tên đơn vị: (khách hàng lưu ký)……………………….. Mã số:………………………

Địa chỉ………………………………………………………………………………………………

Điện thoại: …………………………………. Fax: ……………………………………………

Số hiệu tài khoản thanh toán bằng đồng Việ Nam:………………………………….

Mở tại: ……………………………………………………………………………………………..

Căn cứ các quy định của Quy chế lưu ký GTCG tại NHNN ban hành kèm theo Quyết định số…. ngày… tháng… năm 2004 của Thống đốc NHNN,…… (đơn vị xin lưu ký) xin đăng ký tham gia lưu ký GTCG tại NHNN với các nội dung sau:

1. Chúng tôi xin giới thiệu danh sách cán bộ có thẩm quyền ký các chứng từ giao dịch liên quan đến gửi, rút, chuyển khoản GTCG:

Họ và tên Chức vụ Chữ ký 1 Chữ ký 2

Tổng Giám đốc (Giám đốc):

Người được uỷ quyền thứ nhất:

Người được uỷ quyền thứ hai:

Mẫu dấu đơn vị:

2. Chúng tôi xin cam kết:

– Tuân thủ mọi quy định tại Quy chế lưu ký GTCG tại NHNN ban hành kèm theo Quyết định số…/2004/NHNN ngày… tháng… năm…. của Thống đốc NHNN và mọi sửa đổi, bổ sung đối với Quy chế này;

– Trả phí lưu ký do NHNN quy định theo từng thời kỳ;

– Cung cấp cho NHNN các thông tin mà NHNN yêu cầu liên quan đến GTCG lưu ký.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 2/LK

(Khách hàng lưu ký)

….

Số:…..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………, ngày.. tháng.. năm..

GIẤY XIN LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Sở Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố)

– Tên tôi là:….. Chức vụ:….

– Đại diện cho Ngân hàng……

– Địa chỉ……………………

– Mã số ngân hàng:… Điện thoại:……….. Fax……………….

– Tài khoản GTCG lưu ký……………………………..

Đề nghị lưu ký các loại GTCG sau:

TT

Tên GTCG

Hình thức GTCG

Mã số

Mệnh giá

Lãi suất

phát hành

Ngày đến hạn TT

Ghi chú

               
  Tổng cộng            

TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)

(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 3/LK

(Khách hàng lưu ký)

…………

Số:…………..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………, ngày…. tháng….. năm……..

GIẤY XIN RÚT GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Sở Giao dịch hoặc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố)

– Tên tôi là:……….. Chức vụ…………..

– Đại diện cho Ngân hàng………………..

– Địa chỉ………………

– Mã số ngân hàng:………… Điện thoại:………….. Fax……………………

– Tài khoản GTCG lưu ký…………………..

Đề nghị rút các loại GTCG sau:

TT

Tên GTCG

Hình thức GTCG

Mã số

Mệnh giá

Lãi suất

phát hành

Ngày đến hạn TT

Ghi chú

               
  Tổng cộng            

TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)

(Ký tên, đóng dấu)

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1087_2003_QD-NHNN BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 1087/2003/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1087/2003/QĐ-NHNN NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước số 03/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Quyết định số 299/QĐ-NH4 ngày 26/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Lê Đức Thuý

(Đã ký)

 

QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1087/2003/QĐ-NHNN ngày 17/9/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1- Bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng bao gồm những tin tức về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực hoạt động ngân hàng chưa công bố hoặc không công bố, nếu bị tiết lộ sẽ gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế và lĩnh vực khác của Nhà nước, của ngành và được cấp có thẩm quyền quy định trong danh mục bí mật Nhà nước.

Điều 2

1. Quy định này được áp dụng cho hệ thống Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp trong ngành ngân hàng (dưới đây gọi tắt là đơn vị), các cán bộ, viên chức trong ngành ngân hàng, tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, xử lý, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép những thông tin thuộc bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3- Xác định và đóng dấu độ mật đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.

1- Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tuỳ theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật hoặc Mật.

2- Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo văn bản phải đề suất mức độ mật từng tài liệu, người duyệt ký văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.

3- Đối với vật mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này.

4- Mẫu con dấu các độ mật

– Mẫu con dấu độ “Mật”

MẬT

Hình chữ nhật, kích thước 20mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “MẬT” in hoa mét đậm, cách đều đường viền 2mm.

– Mẫu con dấu “Tối mật”

Hình chữ nhật, kích thước 30mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “TỐI MẬT” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.

TUYỆT MẬT

 

TỐI MẬT

– Mẫu con dấu “Tuyệt mật”

Hình chữ nhật, kích thước 40mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “TUYỆT MẬT” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.

– Mẫu con dấu thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước

TÀI LIỆU THU HỒI

Thời hạn……….

Hình chữ nhật, kích thước 80mm x 15mm, có đường viền xung quanh, bên trong có hai hàng chữ, hàng trên là hàng chữ in hoa nét đậm “TÀI LIỆU THU HỒI”, hàng dưới là chữ “Thời hạn” in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở các hàng cách đều đường viền 2mm.

Dấu thu hồi tài liệu mang bí mật Nhà nước sử dụng trong trường hợp tài liệu mật chỉ được phát ra trong một thời hạn nhất định, người sử dụng chỉ được sử dụng trong thời hạn đó rồi nộp lại cho nơi phát tài liệu. Khi đóng dấu “Tài liệu thu hồi” vào tài liệu phát ra, ở dòng thời hạn phải ghi rõ thời gian thu hồi tài liệu trước ngày, giờ cụ thể.

– Mẫu con dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”

Chỉ người có tên mới được bóc bì

Hình chữ nhất, kích thước 100mm x 10mm, có đường viền xung quanh, bên trong là hàng chữ “Chỉ người có tên mới được bóc bì” in thường, nét đậm, cách đều đường viền 2mm.

Dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” sử dụng trong trường hợp chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật mà chỉ người nhận mới được bóc bì để đảm bảo bí mật của tài liệu, ngoài bì ghi rõ họ tên người nhận, bộ phận chuyển tài liệu phải chuyển tận tay người có tên trên bì.

Mực dùng để đóng các loại con dấu trên là mực màu đỏ tươi.

Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mang bí mật Nhà nước của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và đóng các loại con dấu trên theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền xác định độ mật theo quy định.

Điều 4- In, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện theo các quy định sau đây:

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng ở độ Tuyệt mật, Tối mật, ghi cụ thể số lượng in, sao, chụp. Thống đốc uỷ quyền việc quyết định in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng ở độ Mật cho Thủ trưởng Vụ, Cục, các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp trong ngành ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng nơi trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật đó.

2. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn. Chỉ in, sao, chụp đúng số bản đã được phê duyệt. Sau khi in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và huỷ ngay bản dư thừa, bản hỏng, giấy nến, giấy matter dùng cho máy in roneo, máy in siêu tốc và các kỹ thuật khác trên máy tính để đảm bảo không khối phục lại được thông tin.

3. Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in soát, sao, chụp tài liệu.

4. Không sử dụng máy tính đã nối mạng Internet và các mạng máy tính khác ra ngoài ngành để đánh máy, in, sao tài liệu mật.

5. Tài liệu mang bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bìa niêm phong.

Điều 5- Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

1. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

a. Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển bảo đảm an toàn trong mọi tình huống; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.

b. Các thông tin bí mật nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện viễn thông và mạng máy tính phải được mã hoá theo quy định của nhà nước và của ngành.

2. Giao nhận, thu hồi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước giữa những người: người dự thảo, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, người lưu giữ, bảo quản,… đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.

a. Việc gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải thực hiện theo các quy định sau:

– Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu đi” phải ghi đầy đủ các mục: Số thứ tự (đồng thời là số tài liệu gửi đi), ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú. Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý. Tài liệu gửi đi phải cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.

– Làm bì: Tài liệu mang bí mật Nhà nước gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.

Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước thuộc độ “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ

C (con dấu chữ “C” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).

Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước thuộc độ “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ

B (con dấu chữ “B” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).

Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì:

+ Bì trong: Ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.

+ Bì ngoài: Ghi như tài liệu thường, đóng dấu chữ A (con dấu chữ “A” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).

b. Nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

– Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.

– Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đến mà bì trong có dấu “chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì.

– Trường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến có dấu hiện bị bóc, mở bào bì, lộ lọt bí mật Nhà nước hoặc tài liệu, vật bị trao đổi, mất, hư hỏng… thì người nhận phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.

c. Thu hồi tài liệu mang bí mật Nhà nước

Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, theo đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.

Điều 6- Sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

1. Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu. Việc phổ biến, nghiên cứu phải được tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn.

2. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước khi được phép của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.

Điều 7- Thống kê, lưu trữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.

Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sau khi xử lý xong phải được thống kê, phân loại và được lưu giữ riêng; có phương tiện như tủ, hòm, két sắt, kho tàng, bảo vệ an toàn. Không được tự động mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra khỏi cơ quan; trường hợp cần thiết phải mang đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý (bằng văn bản) của thủ trưởng các đơn vị, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và phải có phương án bảo mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất, trao đổi, hư hỏng hoặc bị lộ phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, phân loại, lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước của ngành trong phạm vi quyền hạn của mình.

Điều 8- Bảo vệ các khu vực, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

Các khu vực, địa điểm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước (bao gồm nơi in ấn, sao chụp, hội họp, phổ biến bí mật nhà nước; kho cất giữ sản phẩm, kho giữ liệu điện tử, nơi dịch mã, chuyển nhận thông tin mật; nơi nghiên cứu, thử nghiệm các công trình có nội dung thuộc bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng) phải đảm bảo an toàn, có nội quy bảo vệ. Người không có phận sự không được tiếp cận. Cán bộ đến công tác phải có giấy giới thiệu kèm theo chứng minh nhân dân và được bố trí tiếp, làm việc ở phòng dành riêng. Tuỳ tính chất và yêu cầu công tác bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên trách hoặc bán chuyên trách, tổ chức tuần tra, canh gác, kiểm soát người ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật bảo vệ.

Điều 9- Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng cho các cơ quan xuất bản, báo chí và cơ quan thông tin đại chúng khác dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 10- Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.

1- Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của đơn vị lưu giữ bí mật đồng ý.

2- Đơn vị lưu giữ bí mật nhà nước khi cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật của nhà nước trong ngành Ngân hàng cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:

a. Bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật và Tối mật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt.

b. Bí mật nhà nước thuộc độ Mật do thủ trưởng đơn vị trực tiếp lưu giữ thông tin đó duyệt.

Điều 11- Cung cấp tin thuộc bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

1- Các đơn vị, cá nhân trong ngành khi quan hệ, tiếp xúc (hội nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi tài liệu khoa học, thực hiện chương trình hợp tác, thi hành công vụ…) với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.

2- Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ, nếu có yêu cầu phải cung cấp những thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:

a. Bảo vệ lợi ích quốc gia;

b. Chỉ cung cấp những thông tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:

– Bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt.

– Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt.

– Bí mật nhà nước thuộc độ Mật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt.

c. Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thoả thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba;

Điều 12- Mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng ra nước ngoài.

Cán bộ, công chức, viên chức ngành Ngân hàng mang tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng ra nước ngoài phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải xin phép và được sự đồng ý bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.

Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ bí mật tài liệu, vật mang theo. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện theo Điều 11 Quyết định này.

Điều 13- Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

1- Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản nộp cho Thủ trưởng đơn vị.

2- Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 14- Lập danh mục, thay đổi mật và giải mật bí mật Nhà nước.

Vào tháng 12 hàng năm, các đơn vị trong ngành ngân hàng chủ động đề xuất với Thống đốc những thông tin đưa vào danh mục bí mật Nhà nước, thay đổi độ mật và giải mật bí mật Nhà nước trong ngành. Vụ Tổng kiểm soát có trách nhiệm tổng hợp, trình Thống đốc gửi Bộ Công an và Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 15- Tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

1- Việc tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật không còn sử dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

2- Việc tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Mật không còn sử dụng do thủ trưởng đơn vị trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật đó quyết định.

3- Trong quá trình tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải bảo đảm yêu cầu không để lộ, lọt bí mật nhà nước. Tiêu huỷ vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải làm thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng. Tiêu huỷ tài liệu phải đốt hoặc xén hoặc nghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được.

Điều 16- Kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

1- Thủ trưởng đơn vị trong ngành thực hiện kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi mình quản lý.

2- Vụ Tổng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trong ngành Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

3- Việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng được tiến hành định kỳ ít nhất 2 năm 1 lần hoặc đột xuất khi cần thiết.

4- Quá trình kiểm tra và tự kiểm tra phải đánh giá được những ưu điểm, khuyết điểm, phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị những biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần kiểm tra phải báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (thông qua Vụ Tổng kiểm soát), sau đó gửi Bộ Công an để theo dõi.

Điều 17- Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.

1- Báo cáo gồm 2 loại:

a. Báo cáo (đột xuất) những vụ việc lộ, mất bí mật nhà nước xảy ra hoặc hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của nhà nước hoặc của ngành do thủ trưởng các đơn vị trong ngành (nơi phát sinh vụ việc) thực hiện.

b. Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành định kỳ mỗi năm 1 lần thực hiện vào tháng 1 của năm sau do thủ trưởng các đơn vị trong ngành thực hiện.

Báo cáo gửi về vụ Tổng kiểm soát để tổng hợp báo cáo chung toàn ngành.

2- Hàng năm tổ chức sơ kết, 5 năm tổng kết một lần. Báo cáo sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng gửi Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công an để báo cáo. Vụ Tổng kiểm soát chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện.

Chương 3:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18- Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:

1. Phát hiện, tố giác kịp thời các hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước.

2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật Nhà nước.

3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật Nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước do người khác gây ra.

4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.

Điều 19- Xử lý vi phạm

Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tuỳ theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20- Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1346_2001_QD-NHNN QUY ĐỊNH THỦ TỤC NHỜ THU THƯƠNG PHIẾU QUA NGÂN HÀNG DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 1346/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1346/2001/QĐ-NHNN NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC NHỜ THU THƯƠNG PHIẾU QUA NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng số 01/1997/QH10 ngày 12 /12/1997;
Căn cứ Pháp lệnh Thương phiếu ngày 24-12-1999;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2001/NĐ-CP ngày 5/7/2001 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh thương phiếu.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành theo quyết định này “Quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu qua Ngân hàng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Nguyễn Thị Kim Phụng

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

THỦ TỤC NHỜ THU THƯƠNG PHIẾU QUA NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1346/2001/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 10 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

I- QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1- Quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu qua Ngân hàng này quy định cụ thể về trình tự giao nhận, kiểm soát, xử lý, thanh toán thương phiếu nhờ thu qua Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) đang hoạt động kinh doanh tại Việt nam.

Quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng này không áp dụng cho các trường hợp sau đây:

– Thương phiếu không phát sinh từ hoạt động thương mại, không liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong việc phát hành và không được thanh toán tại Việt nam.

– Người ký phát, người bị ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, người nhận cầm cố, người thụ hưởng thương phiếu không mở tài khoản tại ngân hàng và không phải là doanh nghiệp quy định tại điều 2 Pháp lệnh thương phiếu.

Điều 2- Điều kiện đối với thương phiếu được nhờ thu qua ngân hàng

Thương phiếu được chuyển giao nhờ thu qua Ngân hàng khi có đủ các điều kiện sau:

1- Là Thương phiếu hợp lệ: Thương phiếu được lập và phát hành phù hợp với quy định của Pháp lệnh thương phiếu và Nghị định số 32/2001/NĐ-CP ngày 5/7/2001 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh thương phiếu; Các nội dung trên tờ thương phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có) phải được ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác theo đúng quy định và phải có chữ ký, họ tên, địa chỉ của người ký phát Hối phiếu hoặc của người phát hành Lệnh phiếu. Yếu tố ngày, tháng ký phát hành thương phiếu phải ghi bằng chữ, năm ký phát ghi bằng số.

2- Thời hạn thanh toán của thương phiếu phải còn tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày giao cho ngân hàng nhận nhờ thu đến ngày hết hạn thanh toán ghi trên thương phiếu. Trường hợp thời hạn thanh toán của thương phiếu còn ít hơn 15 ngày thì phải được ngân hàng nhận nhờ thu chấp thuận bằng văn bản.

Điều 3- Giải thích thuật ngữ

Trong Quy định này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:

Người nhờ thu (hay khách hàng nhờ thu): là người thụ hưởng thương phiếu đồng thời là người thực hiện việc chuyển giao thương phiếu cho ngân hàng để thu hộ tiền.

Người trả tiền: là người bị ký phát Hối phiếu, người phát hành Lệnh phiếu hoặc người có trách nhiệm phải thanh toán số tiền ghi trên thương phiếu theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng: Là ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng.

Ngân hàng phục vụ người trả tiền: là ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi của người trả tiền.

Ngân hàng nhận nhờ thu : là ngân hàng nhận thương phiếu từ người nhờ thu để thu hộ số tiền ghi trên thương phiếu. Ngân hàng nhận nhờ thu có thể là ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ người trả tiền.

Khả năng chi trả của người trả tiền: Là số dư trên tài khoản tiền gửi của người trả tiền tại ngân hàng.

Điều 4- Mức thu phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu

Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng được ấn định mức thu phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu do đơn vị mình cung cấp theo quy định hiện hành về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5- Thủ tục giao, nhận thương phiếu giữa người nhờ thu với Ngân hàng

1- Để nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng, người nhờ thu phải ghi lên thương phiếu cụm từ “chuyển giao để nhờ thu”, tên ngân hàng nhờ thu hộ, ngày chuyển giao để nhờ thu, chữ ký của người nhờ thu. Căn cứ vào tờ thương phiếu và các chứng từ thanh toán có liên quan, người nhờ thu lập Uỷ nhiệm thu thương phiếu (theo mẫu phụ lục số 1), ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, ký tên, đóng dấu đơn vị (nếu có) lên tất cả các liên kèm tờ thương phiếu nhờ thu giao cho Ngân hàng nhận nhờ thu.

Phương thức giao nhận thương phiếu nhờ thu giữa khách hàng với ngân hàng (giao nhận trực tiếp, gửi qua Bưu điện, số liên lập Uỷ nhiệm thu thương phiếu…) do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng nhận nhờ thu quy định, nhưng phải bảo đảm thương phiếu được giao nhận, kiểm soát, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

2- Khi nhận được Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm thương phiếu nhờ thu do khách hàng nộp, ngân hàng nhận nhờ thu phải kiểm tra : Điều kiện của thương phiếu được nhờ thu qua ngân hàng theo đúng quy định tại Điều 2 nêu trên; sự khớp đúng và chính xác giữa các yếu tố ghi trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu với thương phiếu nhờ thu:

a- Trường hợp thương phiếu không đủ điều kiện nhờ thu thì trả lại ngay cho khách hàng và nêu rõ lý do.

b- Trường hợp thương phiếu đủ điều kiện nhờ thu nhưng Uỷ nhiệm thu thương phiếu có sai sót thì ngân hàng yêu cầu khách hàng lập lại Uỷ nhiệm thu thương phiếu khác để thay thế.

c- Nếu không có sai sót thì làm thủ tục nhận thương phiếu và Uỷ nhiệm thu thương phiếu: ghi tên, số hiệu tài khoản, ký tên, đóng dấu đơn vị ngân hàng trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu; ghi trên mặt sau của tờ thương phiếu cụm từ “Nhận chuyển giao để thu hộ”, ngày, tháng, năm nhận thu hộ, ghi sổ theo dõi các thương phiếu nhận thu hộ và xử lý:

– Làm thủ tục xuất trình để yêu cầu chấp nhận hoặc thanh toán thương phiếu theo đúng thời hạn quy định (nếu người trả tiền và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại 1 đơn vị ngân hàng).

– Gửi thương phiếu kèm Uỷ nhiệm thu thương phiếu cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền để thu hộ tiền (nếu ngân hàng nhận nhờ thu là ngân hàng phục vụ người thụ hưởng và người trả tiền và người thụ hưởng mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau). Việc gửi thương phiếu kèm Uỷ nhiệm thu thương phiếu cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền phải được thực hiện trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thương phiếu nhờ thu.

Điều 6- Thủ tục xuất trình thương phiếu nhờ thu

1- Xuất trình đề nghị chấp nhận: Ngân hàng chỉ thực hiện xuất trình Hối phiếu để đề nghị chấp nhận nếu người nhờ thu có ghi nội dung này trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu.

2- Xuất trình thương phiếu để thanh toán:

a- Ngân hàng phải xuất trình thương phiếu tại địa điểm thanh toán để yêu cầu người trả tiền thanh toán thương phiếu vào ngày thương phiếu đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn 02 ngày làm việc tiếp sau đó.

Thương phiếu có thể được ngân hàng xuất trình để thanh toán muộn hơn thời hạn thanh toán ghi trên thương phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Pháp lệnh thương phiếu.

b- Đối với Thương phiếu có thời hạn thanh toán “ngay khi xuất trình”, ngân hàng phải xuất trình đúng thời hạn (thời hạn đã được người nhờ thu ghi trên Uỷ nhiệm nhờ thu thương phiếu) để thanh toán.

c- Ngân hàng có thể xuất trình thương phiếu để thanh toán qua bưu điện dưới hình thức thư bảo đảm. Thời hạn xuất trình thương phiếu trong trường hợp này được tính theo dấu bưu điện nơi gửi.

d- Người trả tiền phải thanh toán thương phiếu do Ngân hàng xuất trình cho người thụ hưởng trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thương phiếu. Việc thanh toán thương phiếu của người trả tiền được thể hiện bằng việc người trả tiền lập Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để chi trả số tiền đã chấp nhận trên Hối phiếu hoặc số tiền ghi trên Lệnh phiếu.

Nếu hết thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thương phiếu xuất trình mà người trả tiền không thanh toán thương phiếu (từ chối thanh toán – không lập lệnh chi hoặc đã lập lệnh chi nhưng mất khả năng thanh toán) thì ngân hàng phục vụ người trả tiền có quyền trả lại thương phiếu cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hoặc người thụ hưởng theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.

đ- Nếu thương phiếu không xuất trình được đúng hạn vì các trở ngại khách quan và không phải do lỗi của ngân hàng như: Không tìm thấy địa chỉ nơi xuất trình hoặc không tìm thấy địa chỉ của người trả tiền; thiên tai, hoả hoạn, và các nguyên nhân bất khả kháng khác thì ngân hàng phục vụ người trả tiền phải gửi trả lại thương phiếu kèm thông báo nói rõ lý do cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hoặc người thụ hưởng. Việc gửi trả lại thương phiếu trong trường hợp này phải được thực hiện trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày không xuất trình được thương phiếu.

Điều 7. Thủ tục thanh toán thương phiếu nhờ thu

1- Trường hợp thương phiếu được thanh toán và người trả tiền, người thụ hưởng mở tài khoản trong cùng một ngân hàng:

a- Nếu khả năng chi trả của người trả tiền đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã được chấp nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì xử lý:

– Căn cứ Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) do người trả tiền lập để ghi Nợ tài khoản người trả tiền; tờ thương phiếu nhờ thu và tờ phụ đính kèm (nếu có) giao cho người trả tiền.

– 1 Liên Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Bảng kê Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) dùng làm chứng từ ghi Có tài khoản người thụ hưởng.

– 1 Liên Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi, Bảng kê Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) kèm Uỷ nhiệm thu thương phiếu có đóng dấu Ngân hàng dùng làm giấy báo có cho người thụ hưởng.

Ghi xuất sổ theo dõi thương phiếu nhận thu hộ.

b- Nếu khả năng chi trả của người trả tiền không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã được chấp nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì ngân hàng lưu vào hồ sơ thương phiếu chưa được thanh toán đồng thời thông báo ngay cho người trả tiền và người thụ hưởng biết để có biện pháp giải quyết. Khi thương phiếu được thanh toán thì ghi ngày, tháng thanh toán và xử lý chứng từ như quy định tại điểm a khoản 1 điều này.

c- Trường hợp thương phiếu chỉ được thanh toán một phần thì căn cứ Lệnh chi do người trả tiền lập trích tài khoản người trả tiền để trả cho người thụ hưởng theo số tiền được thanh toán và xử lý chứng từ như quy định tại điểm a- khoản 1- Điều 7 nêu trên, riêng tờ thương phiếu nhờ thu và tờ phụ đính kèm (nếu có) ngân hàng giữ lại và trong thời hạn 01 ngày làm việc phải chuyển cho người thụ huởng kèm thông báo nêu rõ lý do trả lại thương phiếu.

2 – Trường hợp thương phiếu được thanh toán và người trả tiền, người nhờ thu mở tài khoản ở hai ngân hàng (cùng hoặc khác hệ thống).

a- Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng:

Việc giao nhận, kiểm soát và xử lý thương phiếu nhờ thu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 – Điều 5 của Quy định này, sau đó ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ký tên, đóng dấu trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu và thương phiếu nhờ thu, vào sổ theo dõi thương phiếu nhận thu hộ gửi đi (dùng làm cơ sở tra cứu xử lý các trường hợp gửi chứng từ bị thất lạc, chậm trễ) và gửi Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm tờ thương phiếu nhờ thu cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền để thu hộ tiền.

Khi nhận được chứng từ chuyển tiền do ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển đến thì sử dụng chứng từ đó ghi Nợ tài khoản thích hợp và ghi Có Tài khoản người thụ hưởng; gửi giấy báo có cho người thụ hưởng;

Ghi xuất sổ theo dõi thương phiếu nhận thu hộ.

b- Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền

Khi nhận được Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm thương phiếu nhờ thu do ngân hàng người thụ hưởng chuyển đến hoặc do người thụ hưởng trực tiếp nộp, phải kiểm tra thủ tục lập Uỷ nhiệm thu thương phiếu, điều kiện của thương phiếu được nhận nhờ thu, sự khớp đúng giữa Uỷ nhiệm thu thương phiếu và thương phiếu, sau đó xử lý:

– Nếu khả năng chi trả của người trả tiền đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã được chấp nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì căn cứ Lệnh chi do người trả tiền lập để trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền, chuyển cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng và xử lý chứng từ như quy định tại điểm a khoản 1 điều 7 nêu trên.

– Trường hợp khả năng chi trả của người trả tiền không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã được chấp nhận thanh toán ghi trên thương phiếu thì xử lý như quy định tại điểm b- khoản 1- Điều 7 nêu trên.

– Nếu thương phiếu chỉ được thanh toán một phần thì xử lý như quy định tại điểm c- khoản 1 – Điều 7 nêu trên.

Điều 8- Quy định đối với trường hợp thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán hoặc người trả tiền mất khả năng thanh toán

1- Khi thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán hoặc người trả tiền đã lập lệnh chi nhưng mất khả năng thanh toán thì ngân hàng đang cầm giữ thương phiếu nhờ thu (ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ người trả tiền) phải yêu cầu người trả tiền nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản và làm thủ tục chuyển cho ngân hàng nhận nhờ thu hoặc người thụ hưởng kèm thông báo lý do chuyển trả (theo mẫu phụ lục số 2).

2- Nếu thương phiếu bị từ chối nhưng người trả tiền không chịu nêu lý do từ chối bằng văn bản, thì ngân hàng phục vụ người trả tiền có quyền chuyển trả lại thương phiếu cho Ngân hàng nhận nhờ thu hoặc người thụ hưởng, kèm thông báo ghi rõ “Ngân hàng đã xuất trình ngày…tháng .. năm …nhưng bị từ chối chấp nhận (hoặc từ chối thanh toán) và người trả tiền không nêu lý do bằng văn bản” .

3-Việc gửi trả lại thương phiếu kèm thông báo lý do chuyển trả phải được thực hiện trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán hoặc không thanh toán được do người trả tiền mất khả năng thanh toán.

Điều 9- Quyền và trách nhiệm của khách hàng nhờ thu thương phiếu và ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu

1- Đối với khách hàng nhờ thu thương phiếu

a- Khách hàng nhờ thu thương phiếu có quyền:

– Yêu cầu ngân hàng hướng dẫn, giải thích rõ các quy định của ngân hàng về thủ tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng.

– Yêu cầu ngân hàng phải thanh toán thương phiếu trong trường hợp thương phiếu không thanh toán được do Ngân hàng đã không thực hiện xuất trình thương phiếu để thanh toán theo đúng quy định tại điều 34 – Pháp lệnh thương phiếu.

b- Khách hàng nhờ thu thương phiếu có trách nhiệm:

– Tuân thủ đúng, đầy đủ các thủ tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thực hiện dịch vụ nhờ thu thương phiếu quy định.

– Theo dõi việc thanh toán các thương phiếu nhờ thu để phối hợp với ngân hàng xử lý kịp thời.

– Thanh toán kịp thời, sòng phẳng phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu và các loại phí có liên quan do ngân hàng thực hiện dịch vụ nhờ thu thương phiếu quy định.

– Tiếp nhận lại các thương phiếu nhờ thu do Ngân hàng chuyển trả lại vì không xuất trình được, bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán một phần hoặc người trả tiền mất khả năng thanh toán.

2- Đối với Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu

a- Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu có quyền:

– Từ chối nhận thu hộ đối với thương phiếu không đủ một trong những điều kiện nhận nhờ thu quy định tại Điều 2 Quy định này.

– Trả lại thương phiếu cho người nhờ thu nếu thương phiếu không xuất trình được; thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán một phần hoặc người trả tiền mất khả năng thanh toán. Ngân hàng không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì về sự chẫm trễ, hay thiệt hại xảy ra đối với các bên liên quan do nguyên nhân khách quan và không phải do lỗi của ngân hàng.

– Được thu phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu và các loại phí liên quan theo đúng mức phí đã niêm yết tại Biểu phí dịch vụ thanh toán của mình.

b- Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ thương phiếu có trách nhiệm:

– Thực hiện các thủ tục nhờ thu thương phiếu theo đúng quy định của pháp luật.

– Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu; hướng dẫn, giải thích rõ cho khách hàng về các quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng.

– Giao thương phiếu và tờ phụ đính kèm (nếu có) cho người trả tiền, sau khi người trả tiền đã thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên thương phiếu.

– Thông báo kịp thời cho người thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết về việc không xuất trình được thương phiếu, thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán một phần hoặc người trả tiền mất khả năng thanh toán.

– Phải thanh toán thương phiếu cho người thụ hưởng nếu ngân hàng không thực hiện xuất trình thương phiếu để thanh toán theo đúng quy định tại Pháp lệnh thương phiếu (điều 34), dẫn đến thương phiếu không thanh toán được.

III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10– Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này.

Điều 11- Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

PHỤ LỤC SỐ 1

UỶ NHIỆM THU THƯƠNG PHIẾU

Lập ngày….tháng….năm…. Số:

Phần do NH ghi

Tài khoản Nợ:

Tài khoản Có:

Người nhờ thu…………………………………………………………..

Địa chỉ ………………………………….. Số tài khoản…………….

tại Ngân hàng…………… Mã NH…………………………………..

Ngưòi trả tiền…………… Số tài khoản……………………………

Địa chỉ…………………….. Số tài khoản……………………………

tại Ngân hàng………………………. Mã NH……………………….

Hối phiếu/ Lệnh phiếu nhờ thu số……. phát hành ngày……… tháng….. năm……..

Số tiền ghi trên thương phiếu (bằng số)………………………………………………….

(bằng chữ)………………………………………………..

Số tiền người trả tiền chấp nhận thanh toán (bằng số…………………………………

(bằng chữ)…………………………………………………

Số tiền nhờ thu (bằng số)………………………………………………………………………

(bằng chữ) ………………………………………………………………….

Thời hạn thanh toán ghi trên thương phiếu……………………………………………………

Số lượng và loại chứng từ kèm theo……………………………………………………………..

Đề nghị NH xuất trình để yêu cầu chấp nhận từ ngày………..đến ngày…………….

Đề nghị NH xuất trình để thanh toán ngày…………………………………………………

Khi thu được tiền đề nghị ghi Có vào Tài khoản số…………………………….. tại

Ngân hàng ………………………………………………………………………………………

Trong trường hợp thương phiếu không xuất trình được, bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán, không được thanh toán hoặc chỉ được thanh toán một phần, đề nghị ngân hàng thông báo cho chúng tôi theo địa chỉ………………………….và bằng một trong những phương tiện sau:

(Bằng điện (điện thoại hoặc điện tín). Bằng thư Fax

Người thụ hưởng

(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ngân hàng nhận nhờ thu thương phiếu

Nhận chứng từ ngày……………………….

Đã kiểm soát và gửi đi ngày…………….

Kế toán TP. Kế toán Giám đốc

Ngân hàng phục vụ người trả tiền

Nhận ngày…………………………………..

Xuất trình ngày……………………………

Thanh toán/chuyển trả lại ngày……..

Kế toán TP.Kế toán Giám đốc

Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng Thanh toán

Ngày……tháng…….. năm
Kế toán TP. Kế toán Giám đốc

PHỤ LỤC SỐ 2:

Đơn vị: (Tên NH gửi thông báo)

Mã NH:

THÔNG BÁO TRẢ LẠI THƯƠNG PHIẾU NHỜ THU

Lập ngày:…./…../……

Số:

Kính gửi: (Tên đơn vị NH nhận nhờ thu hoặc tên người thụ hưởng)

Ngân hàng:……………………………………Mã NH:…………………………………

Thông báo Trả lại :

Hối phiếu/Lệnh phiếu nhờ thu số:…………..Phát hành ngày………../…/…..

Người nhờ thu……………………………………………………………………………..

Địa chỉ……………………………………………………………………………………….

Tài khoản số…………………………Tại NH………………………….Mã NH…….

Người trả tiền……………………………………………………………………………….

Địa chỉ………………………………………………………………………………………..

Tài khoản số…………………………Tại NH………………………….Mã NH……..

Số tiền ghi trên thương phiếu (bằng số)…………………………………

(bằng chữ)……………………………….

Số tiền được chấp nhận thanh toán (bằng số):……………………….

(bằng chữ)…………………………………

Số tiền nhờ thu (bằng số):……………………………………………………………….

(bằng chữ):………………………………………

Lý do trả lại (nêu rõ lý do)

………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………

Thông báo này được gửi đi lúc……… giờ….. phút.

Kế toán

Trưởng phòng Kế toán

Giám đốc NH

Ghi chú:

– Mỗi thương phiếu bị trả lại phải lập một Thông báo riêng.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

1675_2004_QD-NHNN BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG DO THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 270/2000/QĐ-NHNN9 ngày 21/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 1675/2004/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra số 22/2004/QH11 ngày 24 /6 /2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 270/2000/QĐ-NHNN9 ngày 21/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng,Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
Như điều 3
Công báo Chính phủ (2 bản)
Văn phòng Chính phủ
Bộ Tư pháp
Ban Lãnh đạo NHNN
Lưu VP, PC, Vụ TCCB

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Lê Đức Thuý

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1675 /2004/QĐ-NHNN ngày 23/12 /2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Thanh tra Ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về ngân hàng và giúp Thống đốc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Thanh tra Ngân hàng có con dấu riêng để sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Điều hành hoạt động của Thanh tra Ngân hàng là Chánh thanh tra; giúp việc Chánh thanh tra có một số Phó Chánh thanh tra. Chánh thanh tra do Thống đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất ý kiến với Tổng thanh tra; Phó Chánh thanh tra do Thống đốc bổ nhiệm. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.

Chương 2:

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG

Điều 4. Thanh tra Ngân hàng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Xây dựng trình Thống đốc chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm của toàn hệ thống thanh tra ngân hàng; tổ chức và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.

2. Thực hiện việc giám sát từ xa, tổng hợp, phân tích tình hình và kết quả hoạt động của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.

3. Tiến hành các cuộc thanh tra tại chỗ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, về hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra theo quy định của pháp luật.

4. Xử lý, kiến nghị Thống đốc áp dụng các biện pháp xử lý đối với đối tượng thanh tra vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng hoặc kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

6. Được bảo lưu ý kiến trong trường hợp thủ trưởng cơ quan không chấp thuận kết luận của Thanh tra Ngân hàng và chịu trách nhiệm về ý kiến đó, đồng thời phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra.

7. Giúp Thống đốc thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra ngân hàng, cụ thể:

a/ Xây dựng, trình Thống đốc hoặc tham mưu cho Thống đốc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra ngân hàng và các lĩnh vực khác được phân công;

b/ Xây dựng, trình Thống đốc chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển thanh tra ngân hàng;

c/ Tổ chức, triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản đã được ban hành hoặc phê duyệt;

d/ Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra ngân hàng.

8. Tổ chức tiếp công dân theo uỷ quyền của Thống đốc. Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

9. Tham mưu cho Thống đốc trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, phòng chống tội phạm trong ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

10. Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho công chức thuộc hệ thống thanh tra ngân hàng; thực hiện các dự án quốc tế về trợ giúp kỹ thuật cho hệ thống thanh tra ngân hàng theo sự phân công của Thống đốc.

11. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do pháp luật về thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.

Chương 3:

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Ngân hàng gồm:

1.                  Văn phòng;

2.                   Phòng Thanh tra các tổ chức tín dụng nhà nước;

3.                   Phòng Thanh tra các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh;

4.                   Phòng Thanh tra các tổ chức tín dụng nước ngoài;

5.                   Phòng Thanh tra xét khiếu tố;

6.                   Phòng Giám sát và phân tích.

Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các phòng do Chánh Thanh tra quy định, phù hợp với Quy chế này.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Thanh tra

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật về thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định.

2. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về mọi hoạt động của Thanh tra Ngân hàng.

3. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Thanh tra Ngân hàng và áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

4. Thực hiện việc quản lý và sử dụng cán bộ, công chức theo phân cấp, uỷ quyền của Thống đốc và các quy định của pháp luật về thanh tra.

5. Thừa lệnh Thống đốc ký các văn bản hành chính theo thẩm quyền; ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chánh Thanh tra

1. Giúp Chánh Thanh tra chỉ đạo điều hành một số công tác của Thanh tra Ngân hàng theo phân công của Chánh Thanh tra và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

2. Ký thay Chánh Thanh tra trên các văn bản theo sự phân công của Chánh Thanh tra.

3. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra được uỷ quyền thay mặt Chánh Thanh tra điều hành công việc chung và phải chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết trong thời gian được uỷ quyền, đồng thời báo cáo lại Chánh Thanh tra.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

04_1999_TT-NHNN5 HƯỚNG DẪN VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Ngân hàng thương mại căn cứ vào mức vốn pháp định theo từng loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 30, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán; căn cứ vào vốn tự có, khả năng kinh doanh của mình để xin cấp Giấy phép hoạt động đối với một, một số hoặc toàn bộ loại hình kinh doanh chứng khoán.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 04/1999/TT-NHNN5

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1999

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 04/1999/TT-NHNN5 NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Thi hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc các tổ chức tín dụng thành lập Công ty chứng khoán và tham gia niêm yết chứng khoán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là “Ngân hàng Nhà nước”) hướng dẫn một số điểm về việc thành lập Công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại như sau:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Ngân hàng thương mại là ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và nhân dân (dưới đây gọi tắt là ngân hàng thương mại) được thành lập Công ty chứng khoán trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, 100% vốn của ngân hàng thương mại.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại Quyết định thành lập Công ty chứng khoán sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.

3. Việc thành lập Công ty chứng khoán của các loại hình tổ chức tín dụng khác và việc thành lập Công ty chứng khoán của tổ chức tín dụng dưới hình thức khác theo quy định của pháp luật được thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1 – ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Ngân hàng thương mại được thành lập Công ty chứng khoán theo quy định tại Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã có thời gian hoạt động tối thiểu 5 năm;

2. Hoạt động kinh doanh có lãi; có nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ cho vay;

3. Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả;

4. Không vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật;

5. Có vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật;

6. Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh chứng khoán.

MỤC 2- HỒ SƠ XIN CHẤP THUẬN THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1. Hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thành lập Công ty chứng khoán, gồm:

a. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập Công ty chứng khoán;

b. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc thành lập Công ty chứng khoán (đối với ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và nhân dân);

c. Văn bản chấp thuận cho đặt trụ sở Công ty chứng khoán của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi dự định đặt trụ sở Công ty chứng khoán;

d. Đề án thành lập Công ty chứng khoán;

đ. Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán;

e. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất;

g. Bản thuyết trình về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc thành lập Công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại. Trường hợp từ chối chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do không chấp thuận.

MỤC 3 – VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1. Ngân hàng thương mại được dùng vốn tự có để thành lập Công ty chứng khoán.

2. Ngân hàng thương mại căn cứ vào mức vốn pháp định theo từng loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 30, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán; căn cứ vào vốn tự có, khả năng kinh doanh của mình để xin cấp Giấy phép hoạt động đối với một, một số hoặc toàn bộ loại hình kinh doanh chứng khoán.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Mọi sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại trong phạm vi chức năng của mình, chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị ngân hàng thương mại kịp thời phản ánh về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung những nội dung đã hướng dẫn cho phù hợp.

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

09_2010_TT-NHNN QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BAN HÀNH

Ban trù bị thành lập ngân hàng (gọi tắt là Ban trù bị): là một tổ chức gồm những thành viên do các cổ đông sáng lập bầu để thay mặt các cổ đông sáng lập triển khai các công việc liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép. Ban trù bị có tối thiểu 05 thành viên, trong đó có 01 thành viên làm Trưởng ban.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 09/2010/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2010

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động ngân hàng thương mại;
Theo đề nghị của Chánh thanh tra, giám sát ngân hàng,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần (gọi tắt là ngân hàng).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng quy định tại Điều 1 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy phép.

Điều 3. Thẩm quyền cấp Giấy phép

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định cấp Giấy phép theo các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giấy phép: là Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần.

2. Ban trù bị thành lập ngân hàng (gọi tắt là Ban trù bị): là một tổ chức gồm những thành viên do các cổ đông sáng lập bầu để thay mặt các cổ đông sáng lập triển khai các công việc liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép. Ban trù bị có tối thiểu 05 thành viên, trong đó có 01 thành viên làm Trưởng ban.

3. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên: là cuộc họp gồm các cổ đông sáng lập và các cổ đông khác tham gia góp vốn thành lập ngân hàng, có nhiệm vụ thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng, đề án thành lập ngân hàng, bầu thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên và quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập ngân hàng.

4. Cổ đông tham gia thành lập ngân hàng (gọi tắt là cổ đông): là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của ngân hàng tại thời điểm thành lập.

5. Cổ đông sáng lập: là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản điều lệ tổ chức và hoạt động đầu tiên của ngân hàng.

6. Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ ngân hàng quy định.

7. Người quản lý doanh nghiệp: theo quy định tại Điều 4 Khoản 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005.

8. Đơn vị trực thuộc của ngân hàng: bao gồm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp.

Chương 2.

ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP

Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép

1. Vốn điều lệ

a) Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật tại thời điểm thành lập;

b) Vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt Nam;

c) Nguồn vốn góp thành lập ngân hàng:

(i) Các tổ chức, cá nhân không được dùng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;

(ii) Vốn tham gia thành lập ngân hàng của các tổ chức phải đảm bảo điều kiện sau:

– Đối với các tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm: việc góp vốn phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành;

– Đối với tổ chức khác: Vốn chủ sở hữu trừ đi các khoản đầu tư dài hạn được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và Tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn còn lại tối thiểu bằng số vốn góp theo cam kết (cách xác định cụ thể theo Phụ lục số 06 đính kèm).

– Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định: vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định theo quy định tối thiểu phải bằng số vốn góp theo cam kết.

2. Cổ đông

a) Cổ đông là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam; không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005;

b) Có tối thiểu 100 cổ đông tham gia góp vốn thành lập ngân hàng, trong đó có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập là tổ chức có tư cách pháp nhân đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;

c) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng. Số tiền dự kiến góp vốn thành lập ngân hàng phải được gửi vào một tài khoản do Ban trù bị mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam và duy trì số tiền này từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng cho đến khi có Giấy phép. Trong thời gian này, tổ chức, cá nhân không được sử dụng số tiền này dưới mọi hình thức;

d) Cá nhân hoặc tổ chức và người có liên quan của cá nhân hoặc tổ chức đó chỉ được tham gia góp vốn thành lập 01 ngân hàng, không được tham gia góp vốn thành lập ngân hàng nếu:

(i) Cá nhân hoặc cá nhân đó cùng với người có liên quan đang sở hữu mức cổ phần trọng yếu của một ngân hàng;

(ii) Tổ chức hoặc tổ chức đó cùng với người có liên quan đang sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một ngân hàng.

đ) Đối với cổ đông là tổ chức, phải có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề năm đề nghị thành lập ngân hàng.

e) Đối với cổ đông là doanh nghiệp Nhà nước phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập ngân hàng.

3. Cổ đông sáng lập:

a) Đối với cá nhân:

(i) Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này;

(ii) Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có án tích;

(iii) Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề năm nộp đơn đề nghị thành lập ngân hàng; hoặc có bằng đại học hoặc trên đại học về ngành kinh tế hoặc luật;

(iv) Cam kết hỗ trợ ngân hàng về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản.

b) Đối với tổ chức:

(i) Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d và Điểm e Khoản 2 Điều này;

(ii) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm;

(iii) Là doanh nghiệp (không phải là ngân hàng thương mại) phải đảm bảo:

– Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp đơn đề nghị thành lập ngân hàng;

– Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp đơn đề nghị thành lập ngân hàng.

(iv) Là ngân hàng thương mại phải đảm bảo:

– Có tổng tài sản tối thiểu 50.000 tỷ đồng,

– Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 2% tổng dư nợ tại thời điểm nộp đơn đề nghị góp vốn thành lập ngân hàng;

– Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước từ năm liền kề năm nộp đơn đề nghị thành lập ngân hàng đến thời điểm được cấp Giấy phép;

– Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp đơn đề nghị thành lập ngân hàng.

(v) Cam kết hỗ trợ ngân hàng về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản.

c) Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng, trong đó các cổ đông sáng lập là tổ chức phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập.

4. Có Điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.

5. Đề án thành lập ngân hàng phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Sự cần thiết thành lập ngân hàng;

b) Tên ngân hàng, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động;

c) Năng lực tài chính của các cổ đông;

d) Cơ cấu tổ chức nhân sự.

(i) Sơ đồ tổ chức nhân sự dự kiến của ngân hàng;

(ii) Năng lực bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến, bao gồm:

– Hội đồng quản trị: Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị độc lập, Chủ nhiệm các Ủy Ban thuộc Hội đồng quản trị;

– Ban kiểm soát: Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát chuyên trách;

– Các chức danh chủ chốt: Tổng Giám đốc, các Phó tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc các đơn vị trực thuộc và các chức danh chủ chốt khác thuộc các đơn vị trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng dự kiến mở trong năm đầu tiên khi thành lập ngân hàng.

đ) Năng lực quản lý rủi ro: Các loại rủi ro dự kiến phát sinh trong quá trình hoạt động (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường) và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;

e) Công nghệ thông tin:

(i) Dự kiến đầu tư tài chính cho công nghệ thông tin;

(ii) Khả năng áp dụng công nghệ thông tin, trong đó nêu rõ: thời gian thực hiện đầu tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin; bảo đảm hệ thống thông tin có thể tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Ngân hàng Nhà nước để cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

g) Khả năng đứng vững và phát triển của ngân hàng trên thị trường:

(i) Phân tích và đánh giá thị trường ngân hàng, trong đó nêu được thực trạng, thách thức và triển vọng;

(ii) Khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường của ngân hàng, trong đó chứng minh được lợi thế của ngân hàng khi tham gia thị trường;

(iii) Chiến lược của ngân hàng trong việc phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động, việc cung cấp và phát triển các dịch vụ ngân hàng (phân tích rõ các dịch vụ dự kiến ngân hàng sẽ cung cấp, loại khách hàng và số lượng khách hàng…);

h) Hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ:

(i) Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ;

(ii) Danh mục các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của ngân hàng (tối thiểu bao gồm các quy định: Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Người điều hành; Quy định về quản lý các loại rủi ro của ngân hàng; Quy định về hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; Quy định về quản lý Tài sản Nợ, Tài sản Có; Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác của ngân hàng; Quy định về chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng để quản lý rủi ro);

(iii) Quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ; Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ

g) Phương án kinh doanh dự kiến trong 3 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng năm.

Điều 6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng

1. Văn bản đề nghị thành lập ngân hàng, trong đó cam kết việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư này và đề nghị được chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng.

2. Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng.

3. Dự thảo Đề án thành lập ngân hàng theo nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

4. Danh sách các cổ đông sáng lập và dự kiến danh sách các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập, trong đó có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên và địa điểm đặt trụ sở chính; Giấy phép thành lập hoặc đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;

b) Họ và tên; địa chỉ thường trú; quốc tịch; số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, hoặc chứng thực cá nhân đối với cá nhân và người đại diện vốn góp cho cổ đông là tổ chức;

c) Số vốn góp, giá trị vốn góp, số lượng cổ phần, loại cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần, thời hạn góp vốn tương ứng của các cổ đông sáng lập;

d) Danh sách cổ đông sáng lập không được thay đổi kể từ khi ngân hàng được cấp văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng, ngoại trừ trường hợp cổ đông sáng lập thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phần. Trường hợp cổ đông sáng lập thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phần phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

5. Hồ sơ của cổ đông:

a) Hồ sơ của cổ đông là cá nhân:

(i) Đơn mua cổ phần đối với cá nhân theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước (phụ lục số 04);

(ii) Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước (Phụ lục số 05);

(iii) Ngoài các hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu mức cổ phần trọng yếu phải có thêm các hồ sơ sau:

– Sơ yếu lý lịch (Phụ lục số 02), lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;

– Văn bản xác nhận của doanh nghiệp hoặc Bản sao các văn bằng theo nội dung quy định tại Điểm a (iii) Khoản 3 Điều 5 Thông tư này;

– Văn bản cam kết của từng cổ đông sáng lập về việc hỗ trợ ngân hàng về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;

– Bảng kê khai các loại thu nhập và tài sản của cá nhân có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước (Phụ lục số 07);

b) Hồ sơ của cổ đông là tổ chức:

(i) Đơn mua cổ phần đối với tổ chức theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước (Phụ lục số 03).

(ii) Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước (Phụ lục số 05).

(iii) Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức;

(iv) Văn bản ủy quyền người đại diện vốn góp tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;

(v) Điều lệ tổ chức và hoạt động;

(vi) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn tại ngân hàng;

(vii) Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức được góp vốn thành lập ngân hàng;

(viii) Báo cáo tài chính 03 năm liền kề năm đề nghị thành lập ngân hàng và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm có văn bản đề nghị thành lập ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và báo cáo tài chính này không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán;

(ix) Ngoài các hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu mức cổ phần trọng yếu phải có thêm các văn bản sau:

– Sơ yếu lý lịch của người đại diện vốn góp (Phụ lục số 02);

– Văn bản cam kết hỗ trợ ngân hàng về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;

– Báo cáo tài chính 05 năm liền kề năm đề nghị thành lập ngân hàng đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và các báo cáo tài chính này không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán.

6. Hồ sơ của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến:

a) Danh sách nhân sự dự kiến của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành quy định tại Điểm d (ii) Khoản 5 Điều 5;

b) Sơ yếu lý lịch (Phụ lục số 02), lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn.

7. Biên bản cuộc họp cổ đông sáng lập về việc bầu Ban trù bị và Trưởng Ban trù bị theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Phụ lục số 01);

2. Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng;

3. Đề án thành lập ngân hàng theo nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư này;

4. Biên bản cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên thông qua các nội dung liên quan đến việc thành lập ngân hàng theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này (bao gồm việc chấp thuận cho cổ đông sáng lập thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 6 Thông tư này nếu có);

5. Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách;

6. Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc;

7. Hồ sơ của cổ đông không phải là cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 5 Điều 6 (nếu có sự thay đổi);

8. Hồ sơ nhân sự quy định tại Khoản 6 Điều 6 (nếu có sự thay đổi);

9. Danh sách các tổ chức, cá nhân góp vốn, trong đó phải thể hiện rõ các nội dung sau:

a) Họ và tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân;

b) Tên, địa chỉ đặt trụ sở, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với tổ chức;

c) Số vốn góp, giá trị vốn góp, tỷ lệ sở hữu, số lượng cổ phần, loại cổ phần; thời hạn góp vốn.

10. Văn bản xác nhận của Ngân hàng thương mại Việt Nam về việc tổ chức, cá nhân gửi tiền theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

11. Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận cho ngân hàng đặt trụ sở chính tại địa bàn;

12. Văn bản xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính;

13. Các Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng quy định tại Điểm h (ii) Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Điều 8. Nguyên tắc lập hồ sơ

1. Các bản sao giấy tờ, văn bằng phải được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

2. Tiêu đề trên tất cả các văn bản do Ban trù bị ký phải ghi rõ “Ban trù bị thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần…”.

Điều 9. Điều kiện hoạt động

1. Để tiến hành hoạt động, ngân hàng được cấp Giấy phép phải có đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có Điều lệ tổ chức và hoạt động được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Có đủ vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này và số vốn điều lệ này phải gửi vào tài khoản phong tỏa không được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đặt trụ sở chính sau khi được cấp Giấy phép và trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ được giải tỏa sau khi ngân hàng khai trương hoạt động;

d) Có trụ sở chính đảm bảo điều kiện theo quy định hiện hành;

đ) Đăng báo theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong Giấy phép;

e) Phải đảm bảo tối thiểu các điều kiện sau đây theo đúng Đề án thành lập ngân hàng đã trình Ngân hàng Nhà nước:

(i) Vốn điều lệ;

(ii) Nhân sự chủ chốt (thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Người điều hành);

(iii) Công nghệ thông tin.

2. Trường hợp một hoặc một số nội dung nêu tại Điểm e Khoản 1 Điều này có sự thay đổi so với Đề án thành lập ngân hàng đã trình Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng phải có văn bản (qua Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng), trong đó nêu rõ lý do thay đổi và phải có ý kiến chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước trước khi thực hiện.

3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, ngân hàng phải khai trương và hoạt động.

4. Trường hợp quá thời hạn nêu tại Khoản 3 Điều này ngân hàng không khai trương và hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sẽ thu hồi Giấy phép theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nội dung Giấy phép

1. Giấy phép phải có một số nội dung chủ yếu sau:

a) Số, nơi cấp, thời gian cấp;

b) Tên ngân hàng:

(i) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng Anh;

(ii) Tên viết tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh;

(iii) Tên giao dịch (nếu có).

c) Địa điểm đặt trụ sở chính;

d) Địa bàn hoạt động;

đ) Vốn điều lệ;

e) Nội dung hoạt động;

g) Thời hạn hoạt động;

h) Họ tên, địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của ngân hàng;

i) Họ tên, địa chỉ thường trú của cổ đông sáng lập là cá nhân và tên, địa chỉ đặt trụ sở chính, số Giấy phép thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của cổ đông sáng lập là tổ chức, số vốn góp và tỷ lệ vốn góp thành lập ngân hàng của cổ đông sáng lập.

2. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, ngân hàng phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp lại Giấy phép.

Điều 11. Nộp lệ phí

Ngân hàng được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép, lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động, chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc được gia hạn thời hạn hoạt động. Mức lệ phí nộp theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 12. Sử dụng Giấy phép

1. Ngân hàng được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép.

2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

MỤC I. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GÓP VỐN THÀNH LẬP NGÂN HÀNG

Điều 13. Đăng ký kinh doanh

Sau khi được cấp Giấy phép, ngân hàng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập ngân hàng

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn vốn góp thành lập ngân hàng đảm bảo theo đúng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Chuyển nhượng cổ phần:

a) Đối với cổ đông sáng lập:

(i) Trong thời gian 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng số cổ phần phổ thông trong tổng số cổ phần góp vốn khi thành lập ngân hàng của mình cho các cổ đông sáng lập khác của Ngân hàng nếu đảm bảo quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

(ii) Cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng số cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người khác. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày ngân hàng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sau thời hạn này, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông;

b) Đối với cổ đông không phải là cổ đông sáng lập: Trong thời gian 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chỉ được chuyển nhượng số cổ phần góp vốn khi thành lập ngân hàng cho cổ đông khác trong danh sách cổ đông của Ngân hàng tại thời điểm Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có hiệu lực nếu đảm bảo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

c) Sau các thời hạn nêu tại Điểm a và b Khoản này, các cổ đông được chuyển nhượng cổ phần và duy trì tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác nội dung hồ sơ của cổ đông theo quy định tại Thông tư này.

4. Thực hiện đúng các quy định khác của pháp luật có liên quan đến thành lập và hoạt động ngân hàng.

Điều 15. Trách nhiệm của Ban trù bị

1. Lập hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và nộp đủ 08 bộ (trong đó có 02 bộ chính) tại Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) để đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng; 01 bộ tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (nơi ngân hàng dự kiến đặt trụ sở chính) đề nghị ý kiến chấp thuận về việc đặt trụ sở chính của ngân hàng tại địa bàn.

2. Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng, Ban trù bị có trách nhiệm:

a) Tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên để thông qua các nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

b) Lập hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và nộp 02 bộ chính tại Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng);

c) Thông báo cho các cổ đông gửi tiền vào tài khoản do Ban trù bị mở tại một ngân hàng thương mại Việt Nam theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

d) Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng, Ban trù bị phải nộp Đơn kèm hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Thông tư này. Quá thời hạn này, văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng đã cấp hết hiệu lực.

3. Hướng dẫn cổ đông góp vốn và thẩm định hồ sơ của cổ đông theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.

4. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác nội dung hồ sơ đã nộp cho Ngân hàng Nhà nước.

5. Thông báo cho các cổ đông biết lý do không được cấp Giấy phép trong trường hợp không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

6. Trình bày trước Hội đồng thẩm định về việc đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp Giấy phép theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 16. Trách nhiệm của Trưởng Ban trù bị

1. Triệu tập và chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên theo quy định của pháp luật.

2. Ký các văn bản liên quan đề nghị thành lập ngân hàng cho đến khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt động, chuẩn y các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc ngân hàng.

3. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho thành viên Ban trù bị trình bày nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 15 Thông tư này.

MỤC II. TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 17. Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép (gọi tắt là Hội đồng thẩm định)

1. Thành viên Hội đồng thẩm định là đại diện của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước quy định từ Điều 18 đến Điều 26 Thông tư này.

2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định là đại diện Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước.

3. Việc thành lập và nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

Điều 18. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Làm đầu mối xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư.

2. Đề xuất xử lý các vấn đề liên quan đến việc cấp Giấy phép (bao gồm việc trình Thống đốc xem xét chấp thuận những thay đổi nêu tại Điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Thông tư này).

3. Làm đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép:

a) Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng: Trong thời hạn tối đa 240 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm:

(i) Có văn bản đề nghị thẩm định kèm hồ sơ gửi các thành viên Hội đồng thẩm định xem xét. Văn bản đề nghị thẩm định nêu rõ kết quả thẩm định và quan điểm đề xuất về việc cấp Giấy phép;

(ii) Có văn bản yêu cầu triệu tập Ban trù bị trình bày các vấn đề có liên quan việc thành lập ngân hàng theo quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông tư này;

(iii) Thẩm định hồ sơ, tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định và soạn tờ trình báo cáo, đề nghị Chủ tịch Hội đồng thẩm định triệu tập họp các thành viên Hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng;

(iv) Căn cứ Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

– Có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng nếu đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này; hoặc

– Có văn bản chưa chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng và yêu cầu Ban trù bị bổ sung hồ sơ hoặc giải trình các vấn đề liên quan trong hồ sơ chưa rõ ràng; hoặc

– Có văn bản không chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng nếu hồ sơ không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:

Trong thời hạn tối đa 120 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

(i) Ký Quyết định cấp Giấy phép, chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt động, chuẩn y các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ngân hàng, nếu đủ điều kiện và đảm bảo đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này; hoặc

(ii) Có văn bản chưa chấp thuận cấp Giấy phép và yêu cầu Ban trù bị bổ sung hồ sơ hoặc giải trình các vấn đề liên quan trong hồ sơ chưa rõ ràng; hoặc

(iii) Có văn bản không chấp thuận cấp Giấy phép, nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư này.

4. Chịu trách nhiệm về quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy phép sau khi đã cấp Giấy phép.

Điều 19. Vụ Pháp chế

1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, đại diện Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng với tư cách là thành viên Hội đồng thẩm định và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Là đầu mối xử lý các vấn đề pháp lý trong quá trình cấp Giấy phép.

Điều 20. Vụ Chính sách tiền tệ

1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, đại diện Vụ Chính sách tiền tệ thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng với tư cách là thành viên Hội đồng thẩm định và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Đánh giá về tác động của việc thành lập mới ngân hàng liên quan đến chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 21. Vụ Hợp tác quốc tế

1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, đại diện Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng với tư cách là thành viên Hội đồng thẩm định và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Đánh giá những vấn đề phát sinh liên quan các cam kết Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới.

Điều 22. Vụ Kiểm toán nội bộ

1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, đại diện Vụ Kiểm toán nội bộ thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng với tư cách là thành viên Hội đồng thẩm định và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Đánh giá về việc tuân thủ quy trình, thủ tục liên quan việc cấp Giấy phép của các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 23. Viện Chiến lược ngân hàng

1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, đại diện Viện Chiến lược và phát triển ngân hàng thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng với tư cách là thành viên Hội đồng thẩm định và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Đánh giá về chiến lược phát triển của ngân hàng và khả năng phát triển bền vững của ngân hàng trong từng thời kỳ.

Điều 24. Cục Công nghệ tin học

1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, đại diện Cục Công nghệ tin học ngân hàng thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng với tư cách là thành viên Hội đồng thẩm định và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Đánh giá các vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin của ngân hàng.

Điều 25. Vụ Tài chính – Kế toán

1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, đại diện Vụ Tài chính – Kế toán thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng với tư cách là thành viên Hội đồng thẩm định và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Đánh giá các vấn đề liên quan đến năng lực tài chính của các cổ đông theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.

Điều 26. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đề nghị thành lập dự định đặt trụ sở chính

1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đề nghị thành lập dự định đặt trụ sở chính thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng với tư cách là thành viên Hội đồng thẩm định và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Là đầu mối làm việc với chính quyền địa phương nơi ngân hàng dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập ngân hàng trên địa bàn (nếu có đề nghị).

3. Xác nhận việc mở tài khoản phong tỏa và số tiền mà các cổ đông của ngân hàng đã gửi vào tài khoản này.

4. Chỉ đạo, giám sát ngân hàng thực hiện và đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước khi tiến hành khai trương hoạt động.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2. Quyết định số 24/2007/QĐ-NHNN ngày 07/6/2007 ban hành Quy chế cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần và Quyết định số 46/2007/QĐ-NHNN ngày 25/12/2007 sửa đổi, bổ sung một số Điều, Khoản của Quy chế cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-NHNN ngày 07/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực.

Điều 28. Ngân hàng đang hoạt động

Các ngân hàng đã được cấp Giấy phép trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành không phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép mới.

Điều 29. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Nơi nhận:
– Như Điều 29;
– Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
– Ban Lãnh đạo NHNN;
– Văn phòng Chính phủ;
– Bộ Tư pháp;
– Công báo;
– Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC

Trần Minh Tuấn

 

PHỤ LỤC SỐ 01

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư về việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần)

BAN TRÙ BỊ THÀNH LẬP
NGÂN HÀNG TMCP …
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

………….., ngày ……….. tháng ………năm ……..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động ngân hàng thương mại;

Căn cứ Thông tư về việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần ban hành theo Quyết định số …/QĐ-NHNN ngày … của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

Căn cứ Biên bản cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên ngày … tháng … năm … của ngân hàng thương mại cổ phần … về việc thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, bầu các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;

Căn cứ Biên bản họp Hội đồng quản trị ngày … tháng … năm… của Ngân hàng thương mại cổ phần… về việc bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc; Biên bản họp Ban kiểm soát ngày … tháng … năm … của Ngân hàng thương mại cổ phần … về việc bầu chức danh Trưởng Ban kiểm soát;

Nay, Ban trù bị thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần … thay mặt các cổ đông đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét:

I/ Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần sau đây:

1. Tên của Ngân hàng:

– Tên đầy đủ bằng tiếng Việt

– Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có)

– Tên đầy đủ bằng tiếng Anh

– Tên viết tắt bằng Tiếng Anh (nếu có)

– Tên giao dịch (nếu có)

2. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, email; Địa chỉ liên hệ, số điện thoại, email của Trưởng ban trù bị thành lập ngân hàng.

3. Địa bàn hoạt động:

4. Nội dung hoạt động:

5. Thời hạn hoạt động:

6. Vốn điều lệ:

II/ Chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng

III/ Chuẩn y các chức danh Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc ngân hàng (nêu rõ họ, tên và các chức danh đề nghị chuẩn y của từng thành viên).

Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng, chúng tôi sẽ thực hiện việc đăng ký kinh doanh, đăng ký ngày khai trương và đăng báo theo quy định của pháp luật.

Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng; nếu vi phạm đề nghị chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ đính kèm

T/M BAN TRÙ BỊ THÀNH LẬP NGÂN HÀNG
TRƯỞNG BAN
(Ký và ghi đầy đủ họ và tên)

 

PHỤ LỤC SỐ 02

MẪU LÝ LỊCH TỰ KHAI CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH, CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP, CỔ ĐÔNG SỞ HỮU MỨC CỔ PHẦN TRỌNG YẾU
(Ban hành kèm theo Thông tư về việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–

SƠ YẾU LÝ LỊCH

1. Về bản thân

– Họ và tên khai sinh

– Họ và tên thường gọi

– Ngày tháng năm sinh

– Nơi sinh

Ảnh
hộ chiếu
(4×6)

– Quốc tịch (các quốc tịch hiện có)

– Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú; địa chỉ theo chứng minh nhân dân; Nơi ở hiện nay

– Số chứng minh thư, nơi cấp, ngày cấp chứng minh hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân khác

– Tên và địa chỉ pháp nhân mà mình đại diện, tỷ lệ vốn góp được đại diện (trường hợp là người đại diện phần vốn góp của cổ đông pháp nhân).

2. Trình độ học vấn

Tên trường; tên thành phố, quốc gia nơi trường đặt trụ sở chính; tên khóa học, thời gian học; tên bằng (liệt kê những bằng cấp, chương trình đào tạo liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh được bầu, bổ nhiệm).

3. Quá trình công tác

Quá trình công tác, nghề nghiệp và chức vụ đã qua (từ năm 18 tuổi đến nay) làm gì, ở đâu, tóm tắt đặc điểm chính

– Chức vụ hiện nay đang nắm giữ tại ngân hàng và các tổ chức khác.

– Đơn vị công tác; chức vụ; các trách nhiệm chính (liệt kê các đơn vị công tác và chức danh nắm giữ tại các đơn vị này đảm bảo liên tục về mặt thời gian).

– Khen thưởng, kỷ luật (nếu có).

4.Mối quan hệ:

Đính kèm Bảng kê khai mối quan hệ với người có liên quan theo quy định tại Phụ lục số 05.

5. Cam kết trước pháp luật

– Tôi, ……………………., cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng.

– Tôi, ……………………, cam kết những lời khai trên là đúng sự thật. Tôi đề nghị chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin bào không đúng với sự thật tại bản khai này.

6. Chữ ký và họ tên đầy đủ của người khai

7. Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền về việc người khai đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa bàn hoặc xác nhận của cơ quan về việc người khai đang làm việc ở cơ quan đó hoặc chứng thực chữ ký của người khai.

(Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết).

 

PHỤ LỤC SỐ 03

MẪU ĐƠN MUA CỔ PHẦN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư về việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

…., ngày … tháng … năm

ĐƠN MUA CỔ PHẦN

Kính gửi: Ban trù bị thành lập Ngân hàng …….

1. Tổ chức đề nghị mua cổ phần:

– Tên tổ chức (tên đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ in hoa)

– Số Quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh, do … cấp ngày … tháng … năm…

– Vốn điều lệ

– Địa chỉ trụ sở chính

– Số điện thoại: ….. Số Fax: …

2. Người đại diện theo pháp luật:

– Họ và tên:

– Ngày tháng năm sinh

– Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức

– Số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân khác, ngày cấp, nơi cấp

– Quốc tịch

– Nơi ở hiện nay

– Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú

3. Người được cử làm đại diện ủy quyền của tổ chức tại ngân hàng thương mại cổ phần:

– Họ và tên

– Ngày tháng năm sinh

– Nơi công tác và chức vụ hiện tại

– Mối liên hệ với tổ chức (trong trường hợp không làm việc cho tổ chức đó)

– Số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân khác, ngày cấp, nơi cấp

– Quốc tịch

– Nơi ở hiện nay

– Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú:

4. Nội dung đăng ký mua cổ phần:

– Số lượng cổ phần đăng ký mua, loại cổ phần, giá trị, tỷ lệ sở hữu so với vốn điều lệ

– Thời gian nộp tiền:

5. Tình hình góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức khác:

– Tên tổ chức tín dụng, doanh nghiệp mà tổ chức đang có vốn góp;

– Số vốn đã góp và tỷ lệ so với tổng vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đó;

6. Cam kết:

Sau khi nghiên cứu Điều lệ ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan, chúng tôi đề nghị cam kết:

a) Mua đủ số cổ phần và góp đúng thời hạn đã đăng ký;

b) Thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại Thông tư số … ngày … về việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần;

c) Không sử dụng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của khoản tiền đã góp thành lập ngân hàng;

d) Tuân thủ các quy định tại Điều lệ ngân hàng, các quy định nội bộ của ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan;

đ) Hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm (nếu có).

 

 

Người đại diện theo pháp luật của tổ chức
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC SỐ 04

MẪU ĐƠN MUA CỔ PHẦN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư về việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

…., ngày … tháng … năm

ĐƠN MUA CỔ PHẦN

Kính gửi: Ban trù bị thành lập Ngân hàng …….

1. Cá nhân đề nghị mua cổ phần:

– Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức, ghi bằng chữ in hoa)

– Ngày tháng năm sinh

– Số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân khác, ngày cấp, nơi cấp

– Nơi công tác và chức vụ hiện tại:

– Số điện thoại:

– Quốc tịch:

– Nơi ở hiện nay:

– Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú:

2. Nội dung đăng ký mua cổ phần:

– Số lượng cổ phần đăng ký mua, loại cổ phần, giá trị, tỷ lệ sở hữu so với vốn điều lệ

– Thời gian nộp tiền:

3. Tình hình góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức khác:

– Tên tổ chức tín dụng, doanh nghiệp mà cá nhân đang có vốn góp;

– Số vốn đã góp và tỷ lệ so với tổng vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đó.

4. Cam kết:

Sau khi nghiên cứu Điều lệ ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan, tôi đề nghị cam kết:

a) Mua đủ số cổ phần và góp đúng thời hạn đã đăng ký;

b) Thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại Thông tư số … ngày … về việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần;

c) Không sử dụng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp thành lập ngân hàng;

d) Tuân thủ các quy định tại Điều lệ ngân hàng, các quy định nội bộ của ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan;

đ) Hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm (nếu có).

 

 

Người mua cổ phần
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC SỐ 05

BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN VÀ TÌNH HÌNH THAM GIA GÓP VỐN THÀNH LẬP NGÂN HÀNG

STT

Người khai (tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập ngân hàng) và “người có liên quan”

Mối quan hệ với người khai

Đã tham gia thành lập ngân hàng

Tỷ lệ vốn góp/Vốn ĐL khi thành lập của ngân hàng TMCP …

Tên ngân hàng

Tỷ lệ sở hữu/vốn ĐL của ngân hàng (%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1. Nguyễn Văn A Người khai

2. Nguyễn Thị B Vợ

3. Công ty X Là công ty do ông A là CTHĐQT, giám đốc …

   

Tổng cộng    

% (các tiết từng ngân hàng) %

Tôi cam kết nội dung Bảng kê khai trên đây là đúng sự thật, nếu có bất cứ sự không trung thực nào, tôi đề nghị hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

 

Người khai (7)
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

 

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THEO MẪU

1. Đối với phần kê khai tại (2): kê khai toàn bộ mối quan hệ “người có liên quan”.

2. Đối với phần kê khai tại (3): Ghi rõ mối quan hệ với người khai.

3. Đối với phần kê khai tại (4): Ghi rõ tên các ngân hàng đã tham gia góp vốn.

4. Đối với phần kê khai tại (7): Nếu là pháp nhân, người ký tên người khai là đại diện cho pháp nhân.

 

PHỤ LỤC SỐ 06

Cách xác định khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng đối với cổ đông là tổ chức không phải là tổ chức tín dụng

A- Công thức tính khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng đối với cổ đông là tổ chức không phải là tổ chức tín dụng:

1.1. Công thức tổng quát:

Khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng

=

Vốn chủ sở hữu

Đầu tư dài hạn được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu

1.2. Công thức cụ thể:

A = E – LI (1) và

 

LI = LA – LD (2)

Trong đó:

+ A: khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng của cổ đông

+ E: Vốn chủ sở hữu

+ LI: Đầu tư dài hạn được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu

+ LD: Phần Nợ dài hạn dùng để đầu tư Tài sản dài hạn

+ LA: Tài sản dài hạn

* Nếu A >= Số vốn phải góp vào ngân hàng theo cam kết của cổ đông thì cổ đông có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng.

* Nếu A < Số vốn phải góp vào ngân hàng theo cam kết của cổ đông thì cổ đông không có đủ khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng.

B- Ví dụ minh họa:

Theo Đề án, Công ty X sẽ góp vào ngân hàng đề nghị thành lập là 100 tỷ VND. Phân tích nguồn vốn để Công ty X góp vào ngân hàng đề nghị thành lập dựa trên bảng cân đối kế toán vào ngày 31/7/2007 như sau:

Đơn vị: tỷ VND

TT

Tài sản

TT

Nguồn vốn

  Tài sản ngắn hạn

1.092,42

  Nợ phải trả

664,88

  Tiền và các khoản tương đương tiền

711,90

  Nợ ngắn hạn

517,18

  Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

0

  Nợ dài hạn

147,70

  Các khoản phải thu ngắn hạn

377,87

   

  Hàng tồn kho

0,08

   

  Tài sản ngắn hạn khác

2,57

   

I. Tài sản dài hạn

1.530,90

I. Vốn chủ sở hữu

1.958,44

  Các khoản phải thu dài hạn

0

  Vốn chủ sở hữu

1.900

  Tài sản cố định

26,02

  Nguồn kinh phí và quỹ khác

58,44

  Bất động sản đầu tư

0

   

  Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

1.504,78

   

  Tài sản dài hạn khác

0,10

   

  Cộng

2.623,32

  Cộng

2.623.32

Vận dụng công thức (1) và (2) để xác định khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng của Công ty X, ta có:

Đầu tư dài hạn được tài trợ bởi Vốn chủ sở hữu (LI)

Vốn chủ sở hữu (E)

Tài sản dài hạn (LA)

1.530,90 tỷ VND Vốn chủ sở hữu 1.900 tỷ VND

Phần Nợ dài hạn dùng để đầu tư Tài sản dài hạn (LD)*

147,70 tỷ VND    

LI=LA-LD

1.383,2 tỷ VND

E

1.900 tỷ VND

A=E-LI

  516,8 tỷ VND

So sánh A (516,8 tỷ VND) với Số vốn phải góp vào ngân hàng theo cam kết của Công ty X (100 tỷ VND) có thể thấy Công ty X có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng (516,8 tỷ VND > 100 tỷ VND).

Chú ý:

* Nếu trong Thuyết minh báo cáo tài chính của tổ chức chưa thuyết minh rõ về khoản mục Phần Nợ dài hạn dùng để đầu tư Tài sản dài hạn (tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, …) thì cần yêu cầu tổ chức có văn bản thuyết minh rõ về khoản mục này.

 

PHỤ LỤC SỐ 07

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————

BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

(Áp dụng đối với cổ đông sáng lập,
cổ đông là cá nhân sở hữu mức cổ phần trọng yếu của ngân hàng)

Kính gửi: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

– Họ và tên người kê khai tài sản, thu nhập: ………………………………………………………………….

– Ngày tháng năm sinh: ……………………………………………………………………………………………

– Chứng minh nhân dân số: ……….. Ngày cấp: ………./……../ ……….. Nơi cấp:…………………..

– Cơ quan/đơn vị công tác hoặc nơi làm việc: ……………………………………………………………….

– Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………………………..

– Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………………….

 

STT

Loại tài sản

Thông tin mô tả về tài sản

Nhà, công trình xây dựng – Số lượng ………………. cái

1.1. Nhà thứ nhất:

+ Loại nhà: ……………. + Diện tích đất: ……………………m2

+ Diện tích đất xây dựng: …….m2

+ Diện tích sử dụng: ………….. m2

+ Địa chỉ: ……………………………………………………….

(Đính kèm bản sao có chứng thực giấy chủ quyền theo quy định của pháp luật)

+ Trị giá ngôi nhà và đất theo giá thị trường: ……………………

1.2. Nhà thứ hai:

+ Loại nhà: ……………. + Diện tích đất: ……………………m2

+ Diện tích đất xây dựng: …….m2

+ Diện tích sử dụng: ………….. m2

+ Địa chỉ: ……………………………………………………….

(Đính kèm bản sao có chứng thực giấy chủ quyền theo quy định của pháp luật)

+ Trị giá ngôi nhà và đất theo giá thị trường: ……………………

1.3. Nhà thứ ………….

Quyền sử dụng đất – Số lượng: ……………….. thửa

2.1. Thửa thứ nhất:

+ Loại đất: …………………..

+ Diện tích: ……………….. m2

+ Địa chỉ: …………………….

(Đính kèm bản sao có chứng thực giấy chứng nhận QSD đất theo quy định của pháp luật)

+ Trị giá thửa đất theo giá thị trường: ………………………..

2.2. Thửa thứ hai:

+ Loại đất: …………………..

+ Diện tích: ……………….. m2

+ Địa chỉ: …………………….

(Đính kèm bản sao có chứng thực giấy chứng nhận QSD đất theo quy định của pháp luật)

+ Trị giá thửa đất theo giá thị trường: ………………………..

2.3. Thửa thứ ………….

Tài sản ở nước ngoài – Động sản:

(Đính kèm bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan)

+ Tên: …………………………………………….

+ Số lượng: …………………………..

+ Trị giá theo giá thị trường: …………………..

– Bất động sản:

(Đính kèm bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan)

+ Tên: …………….

+ Địa chỉ: ………………………….

+ Trị giá theo giá thị trường: ………………………

Tài khoản ở nước ngoài (Đính kèm bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan)

– Ngân hàng mở tài khoản: …………………

– Số dư tài khoản vào thời điểm kê khai: ……………….

Thu nhập – Lương: ………./tháng ………..

– Thu nhập khác (nếu có): …………./tháng…………

Mô tô, ô tô, tàu, thuyền có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (Đính kèm bản sao có chứng thực giấy đăng ký của cơ quan chức năng).

– Chủng loại, nhãn hiệu: ………………………

– Số lượng: ……………………………………..

– Tổng giá trị theo giá thị trường: ………………………..

Kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (Đính kèm bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan nếu có)

– Tổng giá trị ước tính: …………………………

Tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ chuyển nhượng khác có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên Tiền mặt:

Tổng giá trị: ……………………………

Tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng (tài khoản, sổ tiết kiệm, sổ tín dụng …)

(Đính kèm bản sao có chứng thực của ngân hàng)

Tổng giá trị: ……………….

Cổ phiếu:

(Đính kèm bản sao có chứng thực của công ty phát hành hoặc công ty chứng khoán)

Tổng giá trị theo mệnh giá ………….

Tổng giá trị theo giá thị trường (Sàn giao dịch, OTC): ………….

Trái phiếu:

(Đính kèm bản sao có chứng thực của cơ quan phát hành hoặc công ty chứng khoán)

Tổng giá trị theo mệnh giá: …………….

Tổng giá trị theo giá thị trường (Sàn giao dịch, OTC): ………….

Các công cụ chuyển nhượng khác:

Tổng giá trị theo mệnh giá ………….

Tổng giá trị theo giá thị trường: …………………….

Tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (Đính kèm bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan)

– Tên: ……….

– Số lượng: ……………..

– Tổng giá trị ước tính: ……………….

Tôi cam kết Bản tự kê khai tài sản, thu nhập trên đây là trung thực, đầy đủ. Nếu khai man, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

…………., ngày … tháng … năm 20 ….
NGƯỜI KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THEO MẪU

1. Đối với phần kê khai về nhà, công trình xây dựng khác:

– Không phải kê khai nhà công vụ;

– Nhà, công trình xây dựng phải kê khai gồm: nhà ở, nhà xưởng, nhà hàng, câu lạc bộ, các công trình xây dựng khác …

– Nhà, công trình xây dựng tiếp theo (nếu có) thì kê khai như nhà, công trình xây dựng thứ nhất, thứ hai.

2. Đối với phần kê khai về thu nhập:

Nội dung kê khai tại phần này bao gồm:

– Lương: kê khai lương tháng tại thời điểm kê khai;

– Thu nhập khác (nếu có).

3. Đối với phần kê khai 6, 7, 8, 9:

Chi kê khai nếu tổng giá trị của mỗi loại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên. Ví dụ: có 3 xe máy, nếu tổng giá trị của 3 xe máy từ 100 triệu đồng trở lên thì phải kê khai, nếu tổng giá trị của 3 xe máy dưới 100 triệu đồng thì không phải kê khai.

4. Đối với tài sản chung theo phần:

Kê khai rõ được phần thuộc sở hữu của người kê khai, giá trị ước tính của phần tài sản đó.

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

17_TT-NH3 NĂM 1992 VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH

Công dân có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp khiếu nại, tố cáo với cơ quan Ngân hàng có thẩm quyền về quyết định hoặc việc làm trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý hành chính của cơ quan Ngân hàng hoặc nhân viên ngân hàng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại Điều 1-4-7 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình Sự  Tư vấn luật Đất đai  Tư vấn luật Thương mại  Tư vấn luật Đầu tư  Tư  vấn luật Lao động  Tư vấn thủ tục Ly Hôn  Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp  Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 17/TT-NH3

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1992

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 17/TT-HN3 NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,TỐ CÁO TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG

Căn cứ Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân ngày 7-5-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 38-HĐBT ngày 28-1-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Ngân hàng như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Công dân có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp khiếu nại, tố cáo với cơ quan Ngân hàng có thẩm quyền về quyết định hoặc việc làm trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý hành chính của cơ quan Ngân hàng hoặc nhân viên ngân hàng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại Điều 1-4-7 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.

2. Thủ trưởng Ngân hàng Nhà nước, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; Thủ trưởng Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Tổng công ty vàng bạc đá quý (dưới đây gọi tắt là các tổ chức tín dụng quốc doanh) từ Trung ương đến địa phương có trách nhiệm giải quyết mọi khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định tại các Điều 10-16-29-30 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo; thực hiện đầy đủ các thủ tục giải quyết mọi khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định tại các điều 10-16-29-30 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo đảm bảo nguyên tắc quản lý Nhà nước về công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Những khiếu nại, tố cáo phát sinh trong điều hành kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý có liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh trong nước, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam giải quyết theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Khiếu nại, tố cáo do thủ trưởng Ngân hàng Nhà nước, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, thủ trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh cấp trên chuyển xuống đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng quốc doanh cấp dưới thì thủ trưởng đơn vị cấp dưới phải có trách nhiệm giải quyết kịp thời và báo cáo kết quả cho thủ trưởng cấp chuyển đơn biết.

5. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước các cấp có trách nhiệm giúp thủ trưởng cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền được quy định tại các Điều 12-14-31-39 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo thực hiện quyền thanh tra việc thực hiện Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo; tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cấp Ngân hàng, các tổ chức tín dụng giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân và chấp hành chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Thông tư này.

II. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

A. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUỐC DOANH.

6. Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm của mình; khiếu nại đối với quyết định hoặc việc làm của chính mình.

7. Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình khiếu nại đối với quyết định hành chính hoặc việc làm của chính mình; khiếu nại mà các tổ chức tín dụng quốc doanh quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

8. Kiểm soát trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Giám đốc cùng cấp giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền nói ở điểm 7 Thông tư này.

9. Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại đối với các cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi quản lý của mình; khiếu nại đối với quyết định hoặc việc làm của chính mình; xem xét và giải quyết đối với khiếu nại mà Giám đốc tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

10. Tổng kiểm soát các tổ chức tín dụng quốc doanh có trách nhiệm giúp Tổng Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh Việt Nam giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền quy định tại điểm 9 của Thông tư này.

B. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỚI CÁC TỔ CHỨC THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.

11. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý; khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình; khiếu nại đối với quyết định hoặc việc làm của chính mình; khiếu nại do Thống đốc hoặc Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước giao.

12. Chánh thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền nói ở điểm 11 Thông tư này.

13. Giám đốc các vụ, cục, hiệu trưởng các trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại mà nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình; khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình; các khiếu nại mà nội dung liên quan đến nhiệm vụ, cục được Thống đốc giao sau khi có ý kiến của Chánh thanh tra.

14. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình; khiếu nại mà Giám đốc các vụ, cục, Hiệu trưởng các trường, Giám đốc công ty, xí nghiệp, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh đã giải quyết nhưng đương sự còn tiếp tục khiếu nại, hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

15. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, giải quyết: khiếu nại mà nội dung liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý: khiếu nại đối với cán bộ thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi quản lý của mình, khiếu nại đối với quyết định và việc làm của chính mình; xem xét và ra quyết định cuối cùng đối với những khiếu nại mà Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước đã giải quyết nhưng đương sự còn tiếp tục khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có kháng nghị của Tổng thanh tra Nhà nước.

C. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

16. Thủ trưởng Ngân hàng Nhà nước, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng quốc doanh nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền của mình phải thụ lý trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận và báo cho người khiếu nại biết; đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải trả lại đương sự và hướng dẫn họ đến cơ quan có thẩm quyền, thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày và lần tiếp theo không quá 60 ngày.

17. Tiến hành giải quyết khiếu nại phải thu thập đầy đủ chứng cứ của các bên đương sự và các tài liệu liên quan; nhận định đánh giá vụ việc, có kế hoạch và biện pháp giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.

18. Trong khi xét giải quyết khiếu nại phát hiện có tình tiết nghi vấn như giả mạo giấy tờ, khai báo vật tư, tài sản, tiền bạc… không đúng sự thật, xem xét thiếu điều kiện kết luận thì có thể yêu cầu cầu cơ quan giám định các vấn đề trên (việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định tại Thông tư 01/TT ngày 20-8-1992 của Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện các quyền thanh tra).

19. Kết luận giải quyết khiếu nại dựa trên các biên bản kiểm tra, thẩm tra, giám định là cơ sở pháp lý. Các văn bản này nhất thiết phải lưu giữ trong hồ sơ giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 24 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.

20. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các Vụ, Cục, các công ty, xí nghiệp, trường học trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và các Giám đốc tổ chức tín dụng quốc doanh, có thẩm quyền ký quyết định giải quyết khiếu nại phải chịu trách nhiệm về quyết định đó. Trường hợp người bị thiệt hại được bồi dưỡng thì quyết định phải ghi rõ nội dung đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm bồi thường và số lượng, tiền hay tài sản, thời hạn thanh toán và thủ trưởng đơn vị ký giải quyết khiếu nại có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thi hành.

III. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

A. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUỐC DOANH.

21. Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giải quyết: tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình.

22. Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố có trách nhiệm giải quyết: tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý hành chính của mình; tố cáo Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

23. Kiểm soát trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Giám đốc cùng cấp giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền nói ở điểm 22 Thông tư này.

24. Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh Việt Nam có trách nhiệm giải quyết tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý hành chính của mình; tố cáo Giám đốc, Phó giám đốc, kiểm soát trưởng, kế toán trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố.

25. Tổng kiểm soát các tổ chức tín dụng quốc doanh có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh Việt Nam giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền nói ở điểm 24 của Thông tư này.

B) THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

26. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm giải quyết: tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý; tố cáo mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng trên địa bàn của tổ chức mình.

27. Chánh thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thanh phố có trách nhiệm giúp Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền nói ở điểm 26 Thông tư này.

28. Giám đốc các Vụ, Cục, Hiệu trưởng các trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giải quyết: tố cáo mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý: tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý hành chính của mình.

29. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm giải quyết: tố cáo cán bộ Thanh tra viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình; tố cáo mà Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Giám đốc các Vụ, Cục, Hiệu trưởng các trường, Giám đốc công ty, xí nghiệp, đã giải quyết nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giúp Thống đốc giải quyết kịp thời các tố cáo thuộc thẩm quyền của Thống đốc quy định tại các điểm 30 Thông tư này.

30. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, giải quyết: tố cáo Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh; tố cáo Giám đốc, Phó giám đốc, Chánh thanh tra, Kế toán trưởng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; tố cáo Giám đốc, Phó giám đốc Vụ, Cục, Hiệu trưởng các trường học, giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và những tố cáo đã được giải quyết nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo quy định tại điểm 26, 28, 29 của Thông tư này.

C. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

31. Thủ trưởng các cấp Ngân hàng, các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng quốc doanh từ Trung ương đến cơ sở nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình phải ra quyết định thụ lý trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận, đồng thời thông báo cho cơ quan chuyển đơn tố cáo hoặc người tố cáo biết; không được tiết lệ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và người cung cấp tài liệu, chứng cứ với tổ chức tín dụng hoặc người bị tố cáo và với những cơ quan hoặc cá nhân không có trách nhiệm liên quan đến việc giải quyết tố cáo. Trường hợp tố cáo có chi tiết phức tạp cần có quyết định thanh tra tiếp thì cấp trên trực tiếp có thể gia hạn, nhưng tối đa không quá 60 ngày.

32. Thu thập tài liệu, bằng chứng của người tố cáo và yêu cầu bên bị tố cáo giải trình bằng văn bản những vấn đề đã nêu trong đơn, tiến hành kiểm tra xác minh làm rõ sự thật các vấn đề bị tố cáo. Nếu có nghi vấn có thể tiến hành giám định của cơ quan chuyên môn để việc xem xét kết luận được đúng đắn.

33. Căn cứ nội dung tố cáo, các bằng chứng, tài liệu do bên tố cáo cung cấp, bản giải trình của đơn vị hoặc cá nhân bị tố cáo và các tài liệu khác đã thu thập được qua thẩm tra xác minh đối chiếu chế độ thể lệ của Nhà nước và của pháp luật có liên quan để rút ra những kết luận việc tố cáo đúng, sai; có các biện pháp xử lý hành chính những người tố cáo sai sự thật, thu hồi, bồi thường tài sản hiện vật hoặc bằng tiền cho người bị hại.

34. Thủ trưởng các cấp ngân hàng các tổ chức tín dụng quốc doanh và người ký quyết định giải quyết tố cáo và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

35. Đối với những sai phạm có dấu hiệu phạm tội, xâm phạm đến lợi ích của Ngân hàng, của các tổ chức tín dụng và của công dân thì chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

36. Quyết định giải quyết tố cáo phải nêu rõ căn cứ, xác định rõ đúng sai, biện pháp xử lý, thời hạn thi hành và người thi hành. Đơn vị giải quyết tố cáo phải báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết phần nội dung họ tố cáo, báo cáo cho thủ trưởng cấp trên và Chánh thanh tra cùng cấp biết.

IV. QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

37. Thủ trưởng Ngân hàng Nhà nước, các trường học, công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng quốc doanh từ Trung ương đến cơ sở có trách nhiệm tổ chức tiếp dân, nhận đơn, quản lý và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 38-HĐBT; khi thấy hiện tượng vi phạm trách nhiệm quản lý hành chính trong việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân, phải có biện pháp kiểm tra kịp thời.

38. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước các cấp thực hiện đúng thẩm quyền và trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 39 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân và Điều 28 Nghị định số 38-HĐBT mà chủ động thực hiện quyền thanh tra, kiểm tra nhằm giúp thủ trưởng Ngân hàng các cấp thực hiện đúng quy định của Pháp lệnh, Nghị định và các điểm quy định trong Thông tư này.

39. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc thực hiện Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân và thực hiện quyền thanh tra kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân đối với Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các vụ, cục, trường học, công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức tín dụng quốc doanh trong phạm vi cả nước, nhằm đánh giá ưu khuyết điểm, tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp luật, có biện pháp khắc phục những tồn tại thiết sót xẩy ra góp phần thực hiện kỷ cương trật tự trong toàn ngành.

40. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện quyền thanh tra việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng quốc doanh trên địa bàn. Những vụ việc tồn đọng quá hạn yêu cầu thủ trưởng đơn vị được kiểm tra phải giải quyết theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân và Điều 25 Nghị định số 38-HĐBT; trong quá trình kiểm tra phát hiện việc giải quyết không đúng pháp luật thì yêu cầu đơn vị phải giải quyết theo đúng pháp luật. Vụ việc đã có quyết định giải quyết, xử lý hành chính mà đương sự còn tiếp tục khiếu nại lên cấp trên thì đề nghị cấp trên giải quyết lại, trường hợp cần thiết có thể thanh tra vụ việc đó.

41. Định kỳ 3 tháng; 6 tháng và năm các cấp và đơn vị Ngân hàng báo cáo kết quả xét giải quyết khiếu nại, tố cáo bằng lời văn và báo cáo thống kê số liệu theo quy định sau đây:

A. HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUỐC DOANH

– Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gửi báo cáo xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo lên các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố chậm nhất là ngày 05 tháng cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 5 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

– Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố làm báo cáo gửi Tổng Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh Việt Nam, đồng gửi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chậm nhất là ngày 10 tháng cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 10 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

– Tổng giám đốc các tổ chức tin dụng quốc doanh Việt Nam làm báo cáo có 2 phần: phần chính mình và phần chung cho toàn hệ thống gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chậm nhất ngày 15 tháng cuối quý đối với các báo cáo quý và ngày 15 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

B. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.

– Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và các vụ, cục, Hiệu trưởng trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước báo cáo lên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Riêng Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố làm báo cáo cả 2 phần: Phần bản thân và phần tổng hợp chung kết quả xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức tín dụng quốc doanh trên địa bàn chậm nhất là ngày 15 tháng cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 15 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

– Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước tổng hợp báo cáo kết quả xét giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ và cho Tổng Thanh tra Nhà nước chậm nhất là ngày 20 tháng cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 20 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

V. KIỆN TOÀN TỔ CHỨC THANH TRA,TỔNG KIỂM SOÁT

42. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Hiệu trưởng các trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh từ Trung ương đến cơ sở phải kiện toàn tổ chức thanh tra, tổng kiểm soát, kiểm soát viên và thanh tra nhân dân tuỳ theo khối lượng công việc mà bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, có phẩm chất năng lực để làm công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

43. Phối hợp chặt chẽ với Thanh tra nhân dân (Thanh tra công nhân viên) coi đây là lực lượng quan trọng hỗ trợ cho công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

44. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ hiểu biết chính sách pháp luật, kỹ thuật nghiệp vụ và phương pháp công tác cho Thanh tra viên, Kiểm soát viên Ngân hàng trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các văn bản xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã hướng dẫn trước đây.

Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chánh văn phòng Thống đốc các Vụ, Cục, Hiệu trưởng các trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Tổng công ty vàng bạc đá quý Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Công ty vàng bạc đá quý tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.

20_2009_TT-NHNN QUY ĐỊNH THỜI HẠN BẢO QUẢN HỒ SƠ, TÀI LIỆU TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BAN HÀNH

Thông tư này quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu trong ngành Ngân hàng, bao gồm: hồ sơ, tài liệu hành chính; hồ sơ, tài liệu chuyên ngành; hồ sơ, tài liệu khoa học kỹ thuật; hồ sơ, tài liệu về công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên.

Văn phòng luật sư Tam Đa: Tư vấn luật Hình SựTư vấn luật Đất đaiTư vấn luật Thương mạiTư vấn luật Đầu tưTư  vấn luật Lao độngTư vấn thủ tục Ly HônDịch vụ Thành lập doanh nghiệp Tranh tụng tại tòa về Hình sự – Dân sự – Kinh tế. Hãy gọi  cho chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất với chi phí hợp lý nhất! Đường dây nóng: 0918.68.69.67 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
————

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————

Số: 20/2009/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỜI HẠN BẢO QUẢN HỒ SƠ, TÀI LIỆU TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu trong ngành Ngân hàng, như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu trong ngành Ngân hàng, bao gồm: hồ sơ, tài liệu hành chính; hồ sơ, tài liệu chuyên ngành; hồ sơ, tài liệu khoa học kỹ thuật; hồ sơ, tài liệu về công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên.

2. Các hồ sơ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này được ghi chép trên các vật mạng tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán, chứng từ điện tử, nếu được in ra giấy, có đủ yếu tố pháp lý theo quy định của Nhà nước và NHNN thì được áp dụng thời hạn bảo quản tại Thông tư này.

3. Các hồ sơ, tài liệu được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với: Các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước (NHNN); các Tổ chức tín dụng (TCTD), các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, (Sau đây gọi tắt là đơn vị)

Điều 3. Mục đích ban hành

Thông tư quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng làm căn cứ cho công tác xác định giá trị hồ sơ, tài liệu được chính xác, đảm bảo tính thống nhất; giúp cho các đơn vị tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu được chặt chẽ, khoa học; xây dựng Danh mục thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.

Điều 4. Tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng

Tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng là toàn bộ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động quản lý, kinh doanh về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các đơn vị; có giá trị về kinh tế, chính trị, lịch sử và khoa học công nghệ.

Điều 5. Nguyên tắc quy định thời hạn bảo quản

Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu được xác định trên cơ sở phân tích và đánh giá toàn diện, đúng đắn giá trị thực tiễn và giá trị lịch sử của tài liệu đối với đơn vị, Ngành và Quốc gia.

Thời hạn bảo quản của từng hồ sơ được xác định trên cơ sở tài liệu có giá trị cao nhất trong hồ sơ.

Điều 6. Thời điểm tính thời hạn bảo quản và thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu

1. Thời hạn bảo quản tài liệu là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ tài liệu kể từ khi tài liệu kết thúc ở văn thư cơ quan, đơn vị cho đến khi hết giá trị.

2. Thời điểm tính thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hành chính được tính từ ngày 01 tháng 01 của năm ngay sau năm kết thúc ở giai đoạn văn thư hoặc tùy theo đặc điểm của từng loại hồ sơ, tài liệu.

3. Thời điểm tính thời hạn bảo quản và thời hạn bảo quản đối với hồ sơ, tài liệu kế toán và chứng từ điện tử sau khi in ra giấy được thực hiện theo Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước; Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh và Quyết định số 1913/2005/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng.

4. Thời hạn bảo quản của mỗi hồ sơ, tài liệu được quy định theo hai mức: bảo quản vĩnh viễn và bảo quản có thời hạn được quy định bằng số năm cụ thể, như sau:

a) Vĩnh viễn: Là thời gian hồ sơ, tài liệu được lưu giữ vĩnh viễn cho đến khi tài liệu tự hủy hoại hoặc không thể phục hồi. Được áp dụng cho loại hồ sơ, tài liệu quan trọng, phản ánh rõ nét chức năng, nhiệm vụ, phục vụ nghiên cứu lâu dài cho hoạt động của cơ quan, đơn vị; có giá trị về mặt lịch sử.

Hồ sơ, tài liệu ở nhóm này được quy định thời hạn bảo quản từ 30 năm trở lên và phải được giao nộp vào Lưu trữ lịch sử theo quy định của Nhà nước về thời hạn giao nộp hồ sơ, tài liệu.

b) Lâu dài: là thời gian được áp dụng đối với loại hồ sơ, tài liệu quan trọng, có giá trị thực tiễn, phục vụ tra cứu lâu dài ở lưu trữ hiện hành. Loại hồ sơ, tài liệu này chưa được khẳng định có giá trị về mặt lịch sử, nhưng phải được bảo quản tại lưu trữ hiện hành đủ số năm theo nhu cầu sử dụng giá trị thưc tiễn.

Hồ sơ, tài liệu ở nhóm này được quy định thời hạn từ 10 năm đến 30 năm. Sau thời hạn bảo quản theo quy định phải tiến hành đánh giá giá trị tài liệu để xác định hồ sơ, tài liệu còn giá trị thực tiễn lâu dài hay có giá trị lịch sử cần tiếp tục bảo quản hoặc tiêu hủy.

c) Tạm thời: Là thời gian được áp dụng cho loại hồ sơ, tài liệu không quan trọng, phục vụ cho hoạt động hàng ngày của cơ quan, đơn vị. Loại hồ sơ, tài liệu này không có giá trị lịch sử, nhưng phải bảo quản tại lưu trữ hiện hành nhằm khai thác giá trị thực tiễn của tài liệu.

Hồ sơ, tài liệu ở nhóm này được quy định thời hạn bảo quản dưới 10 năm. Sau thời hạn bảo quản theo quy định cần tiến hành tiêu hủy.

5. Đối với việc đánh giá giá trị hồ sơ, tài liệu sau khi hết thời hạn bảo quản theo quy định, phải tiến hành lập danh mục trình Hội đồng xác định giá trị hồ sơ, tài liệu để thẩm tra, thông qua và trỉnh thủ trưởng đơn vị quyết định tiếp tục bảo quản hay tiêu hủy.

Điều 7. Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu

1. Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu trong ngành Ngân hàng được quy định cụ thể tại Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu kèm theo Thông tư này.

2. Các hồ sơ, tài liệu trong Bảng được phân loại theo các hoạt động, vấn đề và có số thứ tự độc lập, tên gọi cụ thể, tương ứng với thời hạn bảo quản được quy định, bao gồm:

1 Hồ sơ, tài liệu tổng hợp

2 Hồ sơ, tài liệu về chiến lược phát triển ngân hàng

3 Hồ sơ, tài liệu về chính sách tiền tệ

4 Hồ sơ, tài liệu về dự báo, thống kê tiền tệ

5 Hồ sơ, tài liệu về tín dụng

6 Hồ sơ, tài liệu về quản lý dự án tín dụng quốc tế

7 Hồ sơ, tài liệu về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối

7.1 Hồ sơ, tài liệu về quản lý ngoại hối

7.2 Hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ quản lý kinh doanh nguồn ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước nắm giữ và gửi ở nước ngoài

8 Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế

9 Hồ sơ, tài liệu về thành lập, hoạt động, phát triển các tổ chức tín dụng

10 Hồ sơ, tài liệu về thanh tra, kiểm toán nội bộ

10.1 Hồ sơ, tài liệu về thanh tra

10.2 Hồ sơ, tài liệu về kiểm toán nội bộ

11 Hồ sơ, tài liệu về hoạt động phòng, chống rửa tiền

12 Hồ sơ, tài liệu về công tác thanh toán

13 Hồ sơ, tài liệu về tài chính –  kế toán

13.1 Kế toán Ngân hàng Nhà nước

13.2 Kế toán Tổ chức Tín dụng

13.3 Chứng từ điện tử (sau khi in ra giấy)

14 Hồ sơ, tài liệu về phát hành và kho quỹ

15 Hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ thị trường tiền tệ

16 Hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ quan hệ đại lý

17 Hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế

18 Hồ sơ, tài liệu về hoạt động thông tin tín dụng

19 Hồ sơ, tài liệu về công nghệ tin học

20 Hồ sơ, tài liệu về tổ chức, cán bộ, đào tạo

20.1 Hồ sơ, tài liệu về tổ chức, cán bộ

20.2 Hồ sơ, tài liệu về lao động tiền lương

20.3 Hồ sơ, tài liệu về đào tạo

20.3.1 Hồ sơ, tài liệu về quản lý đào tạo

20.3.2 Hồ sơ, tài liệu về đào tạo

21 Hồ sơ, tài liệu công tác thi đua, khen thưởng

22 Hồ sơ, tài liệu về công tác pháp chế

23 Hồ sơ, tài liệu về đầu tư xây dựng

23.1 Hồ sơ, tài liệu về quản lý đầu tư xây dựng

23.2 Hồ sơ, tài liệu về quản lý đầu tư xây dựng công trình, dự án

24 Hồ sơ, tài liệu về nghiên cứu khoa học

25 Hồ sơ, tài liệu về công tác tuyên truyền, báo chí

26 Hồ sơ, tài liệu về công tác quản trị

27 Hồ sơ, tài liệu về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ

28 Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên

28.1 Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của tổ chức Đảng

28.2 Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của tổ chức Công đoàn

28.3 Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Quyết định số 252/QĐ-NH ngày 28/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng hết hiệu lực thi hành.

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra cán bộ, công chức của đơn vị mình căn cứ Thông tư này để xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ được lập ra trong quá trình giải quyết công việc; Lập Danh mục hồ sơ, tài liệu trong năm và Danh mục tài liệu đề nghị tiêu hủy.

2. Chánh Văn phòng NHNN có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong Ngành thực hiện Thông tư này, hàng năm báo cáo Thống đốc tình hình thực hiện của các đơn vị; TCTD chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các quy định tại Thông tư này đối với các đơn vị trong hệ thống.

3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Nơi nhận:
– Như khoản 3 Điều 9 (để thực hiện);
– Ban lãnh đạo NHNN (để báo cáo);
– Cục Văn thư và Lưu trữ NN (để biết)
– Văn phòng Chính phủ (02 bản)
– Bộ Tư pháp (để kiểm tra)
– Lưu: VP, PC.

THỐNG ĐỐC

Nguyễn Văn Giàu

 

BẢNG THỜI HẠN BẢO QUẢN HỒ SƠ, TÀI LIỆU

TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 20/2009/TT-NHNN ngày 07/9/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

TT

TÊN LOẠI TÀI LIỆU

THỜI HẠN
BẢO QUẢN

1. HỒ SƠ, TÀI LIỆU TỔNG HỢP

1

Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước:

– Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng.

– Không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nhưng phải chấp hành

V.viễn

Lưu lại đơn vị đến khi hết hiệu lực

2

Hồ sơ xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực tiền tệ, hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác thuộc phạm vi quản lý của NHNN trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc Ngân hàng ban hành.

V.viễn

3

Hồ sơ xây dựng văn bản chỉ đạo, quy phạm pháp luật của Nhà nước gửi đến NHNN tham gia ý kiến:

– Liên quan lĩnh vực Ngân hàng quản lý.

– Không liên quan.

5 năm

3 năm

4

Hồ sơ, tài liệu tổ chức, triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của NHNN.

V. viễn

5

Văn bản quy phạm pháp luật của NHNN.

V. viễn

6

Quyết định, Chỉ thị cá biệt của NHNN và tổ chức tín dụng.

– Loại quan trọng, liên quan đến chủ trương, chính sách, biện pháp thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của Ngành.

V. viễn

– Loại thường.

10 năm

7

Công văn của NHNN và tổ chức tín dụng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện nghiệp vụ.

– Đơn vị ban hành.

– Đơn vị thực hiện.

V. viễn

5 năm

8

Tờ trình, Thông báo, Chương trình, Kế hoạch của NHNN và tổ chức tín dụng.

– Loại quan trọng, liên quan đến chủ trương, chính sách, biện pháp thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của Ngành.

V. viễn

– Loại thường.

5 năm

9

Thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Ban Lãnh đạo NHNN, TCTD tại các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động ngân hàng, hội nghị chuyên đề.

– Loại quan trọng.

– Loại thường.

V. viễn

5 năm

10

Sổ ghi biên bản các cuộc họp của Ban Lãnh đạo NHNN, TCTD thường kỳ, đột xuất, cuộc họp giao ban hàng tuần.

20 năm

11

Chương trình công tác của Ban lãnh đạo NHNN, TCTD:

– Hàng năm, nhiều năm.

– 6 tháng, quý.

– Tháng, tuần.

10 năm

5 năm

2 năm

12

Báo cáo, tài liệu phục vụ các cuộc họp giao ban của Ban lãnh đạo NHNN, TCTD.

– Loại quan trọng.

– Loại thường.

20 năm

5 năm

13

Báo cáo của NHNN, TCTD về tình hình hoạt động ngân hàng:

– Báo cáo tổng kết hàng năm, nhiều năm.

– Báo cáo sơ kết, 6 tháng, quý, tháng.

– Báo cáo nhanh, tuần, kỳ.

V. viễn

5 năm

1 năm

14

Hồ sơ hội nghị tổng kết hoạt động ngân hàng năm, nhiều năm và nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn hoặc sự kiện quan trọng của Ngành.

V. viễn

15

Tài liệu về hoạt động của Ban lãnh đạo NHNN với tư cách là thành viên của Chính phủ như: báo cáo, bản giải trình, thuyết trình trước Quốc hội, Chính phủ về các vấn đề được giao phụ trách.

V. viễn

16

Báo cáo định kỳ, đột xuất của các đơn vị gửi cấp trên để tổng hợp.

3 năm

17

Văn bản của các Bộ, Ngành và các cơ quan, tổ chức khác gửi đến:

– Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng.

+ Loại quan trọng.

+ Loại thường.

– Không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ nhưng phải thực hiện.

V. viễn

5 năm

Lưu lại đơn vị đến khi hết hiệu lực

2. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG

18

Hồ sơ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành ngân hàng dài hạn, năm năm, hàng năm.

V. viễn

19

Hồ sơ, tài liệu về tổ chức triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển ngành ngân hàng.

V. viễn

20

Tài liệu nghiên cứu, phân tích kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính – tiền tệ và hoạt động ngân hàng phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Ngân hàng.

10 năm

21

Báo cáo việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Ngân hàng.

– Báo cáo tổng kết.

– Báo cáo sơ kết.

V. viễn

5 năm

3. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

22

Tài liệu về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và từng năm về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.

V. viễn

23

Dự án chính sách tiền tệ quốc gia và lượng tiền cung ứng hàng năm.

V. viễn

24

Tài liệu về cơ chế hoạt động của các công cụ chính sách tiền tệ: dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, tái chiết khấu, lãi suất và công cụ chính sách tiền tệ khác để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia hàng năm.

V. viễn

25

Tài liệu xây dựng cơ chế huy động vốn của các tổ chức tín dụng và xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện cơ chế.

V. viễn

26

Tài liệu nghiên cứu về dự báo tình hình kinh tế trong nước và quốc tế từng năm, từng thời kỳ phục vụ cho chiến lược phát triển Ngân hàng.

20 năm

27

Hồ sơ, tài liệu về nghiên cứu ngắn và trung hạn tình hình kinh tế, tiền tệ của các nước có đồng tiền trong cơ cấu dự trữ ngoại hối để dự báo biến động tỷ giá, chính sách tiền tệ.

10 năm

28

Chỉ tiêu kế hoạch tổng hợp dài hạn, hàng năm (chính thức, bổ sung, điều chỉnh) và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của Ngân hàng.

V. viễn

29

Hồ sơ, tài liệu tham gia ý kiến với các Bộ, ngành về kế hoạch, chính sách kinh tế có liên quan đến chính sách tiền tệ quốc gia.

20 năm

30

Hồ sơ, tài liệu xử lý các vấn đề về nghiệp vụ phái sinh của thị trường tiền tệ, lãi suất, giá cả các sản phẩm dịch vụ của tổ chức tín dụng.

20 năm

31

Hồ sơ, tài liệu xử lý các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của các tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn liên quan đến các chính sách, cơ chế tín dụng, bảo đảm tiền vay, lãi suất.

10 năm

32

Hồ sơ xác định tiền gửi dự trữ bắt buộc và quản lý quỹ dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng.

10 năm

33

Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tiền tệ, tình hình hoạt động ngân hàng và kinh tế vĩ mô khác có liên quan.

V. viễn

34

Báo cáo lạm phát, diễn biến kinh tế vĩ mô.

– Năm.

– Tháng, quý.

V. viễn

10 năm

35

Báo cáo tuần, tháng về tài chính, kinh tế, tiền tệ của thế giới và Việt Nam.

3 năm

36

Báo cáo kinh tế vùng, kinh tế ngành, kinh tế vĩ mô khác, kết quả thực hiện các định hướng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

V. viễn

37

Báo cáo về tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng.

10 năm

38

Báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

10 năm

39

Báo cáo tình hình, đánh giá về điều hành, hoạt động, thực hiện các cơ chế tín dụng, lãi suất và các nghiệp vụ khác.

15 năm

40

Các báo cáo diễn biến lãi suất huy động và cho vay của các TCTD.

5 năm

41

Các báo cáo về tham khảo lãi suất trên thị trường quốc tế.

5 năm

4. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ DỰ BÁO, THỐNG KÊ TIỀN TỆ

42

Hồ sơ xây dựng phương pháp dự báo, thống kê tiền tệ.

20 năm

43

Chế độ báo cáo thống kê của ngành.

20 năm

44

Văn bản cung cấp thông tin, số liệu thống kê tiền tệ định kỳ, đột xuất.

5 năm

45

Văn bản hướng dẫn, đôn đốc, xử lý vướng mắc khi thực hiện chế độ báo cáo thống kê.

20 năm

46

Bảng cân đối tiền tệ chi tiết và tổng hợp của ngành Ngân hàng.

V. viễn

47

Tài liệu tổng hợp số liệu thống kê tiền tệ và cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cung cấp cho IMF, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo định kỳ.

20 năm

48

Bản số liệu thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam và dự báo cáo cho các kỳ tiếp theo.

20 năm

49

Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong quý và dự báo quý tiếp theo.

20 năm

50

Hồ sơ, tài liệu về điều tra thống kê của ngành.

20 năm

51

Báo cáo công tác dự báo, thống kê tiền tệ.

V. viễn

5. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ TÍN DỤNG

52

Hồ sơ, tài liệu về cung ứng lượng tiền từng lần theo nhu cầu tái cấp vốn của các tổ chức tín dụng.

20 năm

53

Hồ sơ, tài liệu xử lý vướng mắc khi thực hiện tái cấp vốn.

20 năm

54

Hồ sơ, tài liệu hướng dẫn, quản lý, theo dõi tình hình và kết quả thực hiện các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển, các chương trình tín dụng trọng điểm của Nhà nước.

V. viễn

55

Hồ sơ, tài liệu triển khai thực hiện việc cho vay các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng.

V. viễn

56

Hồ sơ, tài liệu xử lý công nợ (kể từ ngày hoàn tất việc xử lý).

10 năm

57

Hồ sơ thẩm định các dự án đầu tư.

– Được duyệt.

– Không được duyệt.

V. viễn

5 năm

58

Hồ sơ cho vay của NHNN đối với các tổ chức tín dụng đã thu hết nợ.

10 năm

59

Hồ sơ cho vay món lớn do các tổ chức tín dụng gửi đến đã thu hết nợ:

– Dài hạn.

– Ngắn hạn.

10 năm

5 năm

60

Hồ sơ cho vay, thu nợ các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, cá nhân đã thu hết nợ:

– Dài hạn.

– Ngắn hạn.

15 năm

5 năm

61

Bản phân tích hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng tại NHNN.

5 năm

62

Bản phân tích hoạt động kinh tế các doanh nghiệp tại các TCTD.

3 năm

63

Thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá.

5 năm

64

Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại các TCTD.

3 năm

65

Hồ sơ, tài liệu về thực hiện bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài (đã trả hết nợ).

V. viễn

66

Hồ sơ về quản lý vốn vay và giải quyết nợ của các tổ chức tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và Chính phủ nước ngoài với Việt Nam.

V. viễn

67

Hồ sơ ký kết các hiệp định tín dụng quốc tế (hết hiệu lực Hiệp định).

10 năm

68

Hồ sơ về việc kiểm tra các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng.

10 năm

69

Báo cáo tổng kết hoạt động của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động tín dụng.

20 năm

70

Tài liệu Hội nghị về công tác tín dụng.

10 năm

71

Các quy định, quy trình nội bộ nghiệp vụ tín dụng (sau khi hết hiệu lực).

15 năm

72

Các văn bản chỉ đạo nội bộ nghiệp vụ tín dụng (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

73

Hồ sơ pháp lý khách hàng (sau khi chấm dứt quan hệ tín dụng).

10 năm

74

Hồ sơ cấp giới hạn tín dụng (sau khi hết dư nợ dưới các hình thức cấp tín dụng và chấm dứt quan hệ tín dụng)

10 năm

75

Hồ sơ cho vay/bảo lãnh/chiết khấu giấy tờ có giá/bao thanh toán/các hình thức cấp tín dụng khác (đã thu hết nợ).

15 năm

76

Hồ sơ phân loại nợ, xử lý rủi ro.

15 năm

77

Hồ sơ thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, tái cấp vốn cho các Ngân hàng theo các hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá.

25 năm

78

Báo cáo tổng kết công tác tín dụng hàng năm, nhiều năm.

V. viễn

6. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN TÍN DỤNG QUỐC TẾ

79

Hồ sơ quản lý và thực hiện các dự án tín dụng quốc tế do các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế và nước ngoài tài trợ (sau khi dự án kết thúc).

10 năm

80

Văn bản hướng dẫn việc quản lý và thực hiện các dự án tín dụng quốc tế (sau khi kết thúc dự án).

10 năm

81

Hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận cho vay, thu nợ hoàn trả vốn vay các dự án quốc tế (sau khi kết thúc dự án).

10 năm

82

Hồ sơ, tài liệu quản lý dịch vụ kỹ thuật.

10 năm

83

Báo cáo công tác quản lý dự án tín dụng quốc tế.

V. viễn

84

Sổ sách chứng từ thực hiện các dự án.

(thực hiện theo phần kế toán NHNN mục 13.1).

7. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI

7.1 Hồ sơ, tài liệu về quản lý ngoại hối

85

Hồ sơ về quản lý vốn vay và giải quyết nợ của các tổ chức tiền tệ, tín dụng, Ngân hàng và các Chính phủ nước ngoài với Việt Nam.

V. viễn

86

Hồ sơ cấp, thu hồi giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau khi kết thúc hoạt động).

10 năm

87

Hồ sơ cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối đối với các tổ chức tín dụng, các Văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và đại diện NHNN Việt Nam tại nước ngoài (sau khi kết thúc hoạt động).

20 năm

88

Tỷ giá các loại.

20 năm

89

Văn bản về hạn mức vay, cho vay nước ngoài của doanh nghiệp.

20 năm

90

Hồ sơ về mua bán các ngoại tệ, vàng bạc, đá quý trong nước (sau khi kết thúc giao dịch).

10 năm

91

Thư từ giao dịch với các nước về công tác Ngoại hối.

5 năm

92

Giấy phép mang ngoại tệ.

5 năm

93

Báo cáo kiều hối.

5 năm

94

Hồ sơ xuất, nhập khẩu vàng, bạc, đá quý.

20 năm

95

Hồ sơ liên doanh vàng, bạc, đá quý.

20 năm

96

Hồ sơ xuất vàng can thiệp.

20 năm

97

Thẩm định doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh vàng và đá quý.

20 năm

98

Hồ sơ đấu thầu khai thác đá quý (sau khi kết thúc đấu thầu).

10 năm

99

Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh thu ngoại tệ (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

100

Hợp đồng nhập khẩu ủy thác vàng (sau khi kết thúc hợp đồng).

10 năm

101

Hồ sơ về cấp, thu hồi giấy phép về hoạt động xuất, nhập khẩu vàng, giấy chứng nhận về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng của các tổ chức và cá nhân (sau khi kết thúc hoạt động).

20 năm

102

Hồ sơ chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của công dân.

5 năm

103

Hồ sơ cấp phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của tổ chức kinh tế (sau khi đóng tài khoản).

10 năm

104

Hồ sơ cấp giấy phép xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các tổ chức tín dụng (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

105

Hồ sơ, tài liệu tham gia thẩm định và theo dõi việc chuyển và sử dụng vốn của các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp, gián tiếp của Việt Nam ra nước ngoài (sau khi kết thúc dự án).

10 năm

106

Báo cáo về tình hình dự trữ ngoại hối Nhà nước.

V. viễn

107

Báo cáo tổng kết công tác quản lý ngoại hối của Ngân hàng hàng năm.

V. viễn

7.2. Hồ sơ, tài liệu về nghiệp vụ quản lý và kinh doanh nguồn ngoại hối do NHNN nắm giữ và gửi ở nước ngoài

108

Hồ sơ, tài liệu về quản lý và kinh doanh nguồn ngoại hối do NHNN nắm giữ và gửi ở nước ngoài: tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu, mua bán ngoại tệ, vàng và các hình thức đầu tư theo quy định.

V. viễn

109

Hồ sơ mua, bán ngoại tệ giao ngay cho mục đích chuyển đổi cơ cấu ngoại tệ trong Quỹ dự trữ ngoại hối, Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng (sau khi kết thúc giao dịch).

10 năm

110

Hồ sơ thực hiện mua bán ngoại tệ và các giấy tờ có giá, thực hiện việc đầu tư với lãi suất có lợi trên cơ sở trao đổi thông tin về thị trường với đối tác nước ngoài (sau khi kết thúc giao dịch).

10 năm

111

Tài liệu theo dõi vốn ngoại tệ gửi nước ngoài.

V. viễn

112

Hợp đồng ủy thác đầu tư của các đối tác nước ngoài (sau khi chấm dứt hợp đồng).

10 năm

113

Hồ sơ cấp giấy phép và chứng nhận đăng ký bàn đại lý chi trả và đổi ngoại tệ (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

114

Hồ sơ xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

115

Báo cáo tình hình diễn biến thị trường tài chính – tiền tệ trong và ngoài nước.

5 năm

116

Báo cáo định kỳ, đột xuất về nghiệp vụ.

5 năm

8. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ

117

Hồ sơ nghiên cứu chính sách và cơ chế hoạt động của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, các Ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các tổ chức kinh tế quốc tế, khu vực và các nước trong việc hoạch định chính sách, giải pháp phát triển và mở rộng hợp tác.

V. viễn

118

Hồ sơ xây dựng văn bản liên quan đến các khoản vay để đàm phán với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế theo chương trình đã phê duyệt.

V. viễn

119

Hồ sơ của các tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế.

20 năm

120

Hồ sơ về Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Thương mại, Công ty tài chính các nước có liên quan đến hoạt động tiền tệ.

20 năm

121

Hồ sơ về quan hệ hợp tác giữa Ngân hàng Việt Nam với các tổ chức tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng nước ngoài (sau khi đã kết thúc).

20 năm

122

Hồ sơ về đàm phán, ký kết các hiệp định với nước ngoài.

V. viễn

123

Hồ sơ quản lý các chương trình kinh tế và dự án giữa Ngân hàng Việt Nam và nước ngoài (sau khi đã kết thúc).

20 năm

124

Hồ sơ về nội dung, chương trình, thủ tục đối ngoại các đoàn của Ban Lãnh đạo NHNN và đi dự hội nghị các nước và của các đoàn vào làm việc với Ngân hàng Nhà nước.

10 năm

125

Hồ sơ, tài liệu về tham gia ý kiến trong việc xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình và dự án đầu tư do Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và khu vực, các ngân hàng, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ.

15 năm

126

Hồ sơ, tài liệu về đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, các hiệp định cho các chương trình, dự án với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế (sau khi kết thúc).

20 năm

127

Hồ sơ về hợp tác với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, các ngân hàng nước ngoài trợ giúp kỹ thuật và huy động vốn cho các dự án đầu tư của ngành Ngân hàng.

20 năm

128

Hồ sơ xây dựng dự án hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án đầu tư của ngành Ngân hàng.

V. viễn

129

Báo cáo kết quả thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án đầu tư của Ngành.

V. viễn

130

Hồ sơ tổ chức hội nghị, hội thảo với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và khu vực vào làm việc với NHNN.

10 năm

131

Hồ sơ triển khai thực hiện các chương trình, dự án được sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành Ngân hàng.

V. viễn

132

Báo cáo tình hình vay, trả các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế được Chính phủ giao cho NHNN.

30 năm

133

Chương trình, chiến lược, kế hoạch hành động về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.

V. viễn

134

Báo cáo định kỳ về tình hình và kết quả tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế.

20 năm

135

Báo cáo hoạt động đối ngoại của Ngân hàng hàng năm.

V. viễn

9. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

136

Chiến lược, kế hoạch phát triển và hoàn thiện các tổ chức tín dụng Việt Nam.

V. viễn

137

Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển và hoàn thiện các tổ chức tín dụng.

V. viễn

138

Đề án, phương án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.

V. viễn

139

Hồ sơ, tài liệu chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các đề án, phương án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.

V. viễn

140

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng:

– Được phê duyệt.

– Không được phê duyệt.

V. viễn

5 năm

141

Hồ sơ về việc cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với các tổ chức tín dụng và các chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau khi đã kết thúc hoạt động).

20 năm

142

Quyết định cấp giấy phép hoạt động đối với các tổ chức tín dụng.

V. viễn

143

Hồ sơ chấp thuận mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau khi kết thúc hoạt động).

10 năm

144

Hồ sơ chấp thuận thay đổi tên; mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp; địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện; nội dung, phạm vi và thời gian hoạt động; chuyển nhượng cổ phần; tỷ lệ cổ phần; thành viên HĐQT, TGĐ (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát của các tổ chức tín dụng (sau khi kết thúc hoạt động).

20 năm

145

Hồ sơ cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác (sau khi kết thúc hoạt động).

20 năm

146

Quyết định chuẩn y các chức danh: Chủ tịch HĐQT và các thành viên trong HĐQT, Trưởng ban và các thành viên của Ban kiểm soát, TGĐ hoặc GĐ của các tổ chức tín dụng (sau khi hết nhiệm kỳ).

10 năm

147

Hồ sơ theo dõi, kiểm tra hoạt động đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

10 năm

148

Hồ sơ cho phép các tổ chức tín dụng Việt Nam góp vốn thành lập tổ chức tín dụng liên doanh ở nước ngoài (sau khi kết thúc hoạt động).

10 năm

149

Hồ sơ về việc chuẩn y điều lệ của các tổ chức tín dụng (sau khi kết thúc hoạt động).

15 năm

150

Hồ sơ chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài đối với Công ty tài chính (sau khi kết thúc).

10 năm

151

Hồ sơ về cho phép các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập các công ty trực thuộc hạch toán độc lập (sau khi kết thúc hoạt động).

20 năm

152

Hồ sơ về việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể các tổ chức tín dụng.

V. viễn

153

Hồ sơ pháp lý của TCTD về đăng ký kinh doanh, mã số thuế, mẫu dấu, điều lệ và các thủ tục khác (sau khi hết hiệu lực).

15 năm

154

Hồ sơ chuyển đổi/thành lập lại TCTD (sau khi kết thúc hoạt động).

20 năm

155

Hồ sơ chấp thuận mở, thay đổi tên, địa điểm phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm, ATM của các TCTD (sau khi kết thúc hoạt động).

10 năm

156

Cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển đối với các tổ chức tín dụng hợp tác.

V. viễn

157

Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các tổ chức tín dụng hợp tác.

V. viễn

158

Hồ sơ, tài liệu cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau khi kết thúc hoạt động)

20 năm

159

Hồ sơ, tài liệu về hướng dẫn, kiểm tra các chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các quy định về cấp, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các tổ chức tín dụng hợp tác trên địa bàn.

10 năm

160

Tài liệu về hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ do các tổ chức tín dụng hợp tác thành lập.

15 năm

161

Chương trình, dự án do các nước, các tổ chức quốc tế trợ giúp phát triển các nước tổ chức tín dụng hợp tác.

20 năm

162

Hồ sơ, tài liệu tổ chức triển khai các chương trình, dự án đã được duyệt.

V. viễn

163

Hồ sơ, tài liệu tổng kết thực tiễn, nhân rộng các mô hình tổ chức tín dụng hợp tác có hiệu quả.

V. viễn

164

Báo cáo định kỳ, đột xuất về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng.

V. viễn

165

Báo cáo tổng kết hoạt động của các tổ chức tín dụng.

V. viễn

10. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ THANH TRA, KIỂM TOÁN NỘI BỘ

10.1. Hồ sơ, tài liệu về thanh tra

166

Chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh tra ngân hàng.

V. viễn

167

Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của toàn hệ thống thanh tra ngân hàng.

10 năm

168

Hồ sơ thanh tra, hồ sơ xử lý sau thanh tra:

– Các vụ việc phức tạp, điển hình.

– Các vụ việc bình thường.

V. viễn

10 năm

169

Hồ sơ kiểm tra, hồ sơ xử lý sau kiểm tra:

– Các vụ việc phức tạp, điển hình.

– Các vụ việc bình thường.

V. viễn

10 năm

170

Hồ sơ về giải quyết khiếu nại và sau giải quyết khiếu nại.

– Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Thống đốc.

– Vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thống đốc.

V. viễn

10 năm

171

Hồ sơ về giải quyết tố cáo và sau giải quyết tố cáo.

– Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Thống đốc.

– Vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thống đốc.

V. viễn

10 năm

172

Công văn trả lời cho cá nhân và tập thể có đơn khiếu nại, tố cáo.

10 năm

173

Hồ sơ, tài liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

10 năm

174

Hồ sơ về việc xây dựng quy định, quy chế thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xét khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, xử phạt vi phạm (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

175

Báo cáo về các vụ việc vi phạm phát hiện trong các đợt đấu tranh chống tham nhũng và kết quả xử lý.

20 năm

176

Báo cáo về công tác thanh tra:

– Hàng năm, nhiều năm.

– Hàng tháng, quý, 6 tháng.

V. viễn

5 năm

10.2. Hồ sơ, tài liệu về kiểm toán nội bộ

177

Chương trình, kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và đột xuất.

10 năm

178

Quy định, quy trình nghiệp vụ kiểm soát hoạt động, kiểm toán nội bộ (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

179

Văn bản hướng dẫn quy định, quy trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán nội bộ (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

180

Hồ sơ theo dõi việc xử lý kiến nghị sau kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán.

10 năm

181

Hồ sơ, tài liệu về kiểm soát, kiểm toán nội bộ.

10 năm

182

Báo cáo về công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ.

V. viễn

11. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN

183

Hồ sơ xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch công tác phòng ngừa, đấu tranh chống rửa tiền.

V. viễn

184

Văn bản về biện pháp phòng, chống rửa tiền.

V. viễn

185

Hồ sơ xử lý thông tin phòng, chống rửa tiền.

20 năm

186

Văn bản của NHNN cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động tội phạm rửa tiền.

10 năm

187

Văn bản cảnh báo, khuyến nghị về những vấn đề liên quan đến hoạt động tội phạm rửa tiền nảy sinh từ các giao dịch được báo cáo.

20 năm

188

Hồ sơ, tài liệu về các dự án ứng dụng công nghệ thông tin về phòng, chống rửa tiền.

20 năm

189

Quy trình, kỹ thuật bảo quản dữ liệu điện tử thông tin về chuyển tiền điện tử quốc tế và báo cáo giao dịch tiền mặt.

10 năm

190

Hồ sơ, tài liệu nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin về phòng, chống rửa tiền.

10 năm

191

Hồ sơ, tài liệu về quản lý, ứng dụng các giải pháp an ninh, an toàn, bảo mật công nghệ thông tin về phòng, chống rửa tiền.

10 năm

192

Văn bản hướng dẫn quy trình, kỹ thuật vận hành mạng máy tính trung tâm phòng, chống rửa tiền.

5 năm

193

Hồ sơ thiết kế lắp đặt mạng máy tính phòng, chống rửa tiền.

5 năm

194

Tài liệu kỹ thuật trang thiết bị tin học.

5 năm

195

Tài liệu hướng dẫn về công tác thông tin báo cáo về phòng, chống rửa tiền.

10 năm

196

Hồ sơ mở tài khoản giao dịch, thanh toán của khách hàng kể từ thời điểm đóng tài khoản, chấm dứt quan hệ với TCTD.

10 năm

197

Các hồ sơ, báo cáo giao dịch đáng ngờ.

20 năm

198

Hồ sơ thành lập và hoạt động của Ban chỉ đạo liên ngành về chống rửa tiền.

V. viễn

199

Hồ sơ thành lập và hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố ngành Ngân hàng.

V. viễn

200

Hồ sơ xử lý các giao dịch theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an liên hợp quốc về “chống tài trợ cho khủng bố và chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt”.

V. viễn

201

Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của Việt Nam trong nhóm Châu á – Thái Bình Dương về chống rửa tiền.

V. viễn

202

Báo cáo về kết quả công tác phòng, chống rửa tiền hàng năm, đột xuất.

V. viễn

12. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN

203

Hồ sơ, tài liệu xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch phát triển hoạt động thanh toán.

20 năm

204

Công văn hướng dẫn công tác thanh toán, kế hoạch phát triển hoạt động thanh toán, thanh toán không dùng tiền mặt.

15 năm

205

Văn bản quy định về xây dựng, cấp phát, quản lý, sử dụng các ký hiệu mật, mã ngân hàng, ký hiệu nội dung nghiệp vụ, chữ ký điện tử và các ký hiệu khác dùng trong thanh toán chuyển tiền (sau khi hết hiệu lực).

15 năm

206

Văn bản triển khai, phát triển các hệ thống thanh toán, quản lý việc phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

15 năm

207

Hồ sơ, tài liệu kiểm tra theo dõi việc chấp hành cơ chế, chính sách, chế độ về thanh toán của các đơn vị, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

10 năm

208

Hồ sơ, tài liệu hướng dẫn và theo dõi công tác chuyển tiền giữa các đơn vị thuộc hệ thống NHNN, công tác thanh toán bù trừ và thanh toán giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

20 năm

209

Hồ sơ, tài liệu cấp phép, đình chỉ hoạt động thanh toán.

V. viễn

210

Hồ sơ, tài liệu liên quan đến giám sát các hệ thống thanh toán.

20 năm

211

Biên bản tiêu hủy chữ ký điện tử khi hết hạn.

10 năm

212

Các tài liệu khác về công tác thanh toán.

5 năm

213

Sổ sách chứng từ về hoạt động thanh toán.

Thực hiện theo phần kế toán NHNN (mục 13.1)

214

Báo cáo tổng hợp về hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.

V. viễn

13. HỒ SƠ, TÀI LIỆU TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN

13.1. Kế toán Ngân hàng Nhà nước

215

Hồ sơ, tài liệu về chế độ kế toán; các văn bản pháp quy của Nhà nước; chủ trương, chính sách, thể lệ, chế độ của ngành; các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ do NHNN ban hành.

20 năm

216

Hồ sơ cấp vốn và kiểm tra việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.

V. viễn

217

Hồ sơ, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng.

– Thuộc nhóm A.

– Không thuộc nhóm A.

V. viễn

20 năm

218

Hồ sơ, tài liệu về quản lý thu, chi tài chính của NHNN: Kế hoạch tài chính hàng năm; thông báo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện kế hoạch; dự toán, quyết toán mua sắm tài sản cố định, thu chi tài chính năm; trích lập các loại quỹ và nộp ngân sách nhà nước.

V. viễn

219

Hồ sơ, tài liệu về duyệt và phân bổ ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị của NHNN.

20 năm

220

Hồ sơ, báo cáo quyết toán năm gồm bảng cân đối tài khoản kế toán và doanh số quyết toán năm (bảng tình hình thực tế doanh nghiệp, bảng tổng kết tài sản năm, báo cáo tình hình thực hiện thu nhập, chi phí và báo cáo kế toán năm).

20 năm

221

Báo cáo tài chính.

– Hàng năm.

– 6 tháng, quý.

20 năm

10 năm

222

Sổ kế toán chi tiết (sổ phụ, theo dõi về phát hành, thanh toán với ngân sách nhà nước, tạm gửi, tạm giữ tài sản và các loại khác).

30 năm

223

Các loại sổ sách theo dõi tài sản:

– Tài sản cố định (kể từ khi đưa vào thanh lý).

– Công cụ lao động nhỏ, vật mau hư rẻ tiền.

10 năm

5 năm

224

Biên bản thanh lý, chuyển nhượng TSCĐ (từ khi hoàn thành việc thanh lý, chuyển nhượng).

20 năm

225

Biên bản, báo cáo thanh toán nợ dân, dân nợ và nợ nần dây dưa của các đơn vị kinh tế.

V. viễn

226

Hồ sơ thanh toán công nợ trong nước, thanh toán công nợ với nước ngoài.

V. viễn

227

Tài liệu hội nghị kế toán toàn ngành Ngân hàng năm gồm: báo cáo, biên bản, nghị quyết…

20 năm

228

Hồ sơ bàn giao tài sản (khi giải thể, tách hoặc sáp nhập đơn vị).

V. viễn

229

Chứng từ về tịch thu, trưng mua, tạm gửi tạm giữ vàng bạc, ngoại tệ.

V. viễn

230

Chứng từ xuất nhập kho phát hành.

V. viễn

231

Chứng từ chi tiêu mua sắm TSCĐ.

V. viễn

232

Chứng từ thanh toán với công dân trong nước và nước ngoài.

V. viễn

233

Chứng từ liên quan đến các vụ án đã điều tra xét xử.

V. viễn

234

Cân đối tài khoản kế toán tháng.

20 năm

235

Nhật ký chứng từ kế toán hàng ngày (trừ những loại đã nêu ở điểm 229, 230, 231, 232, 233).

30 năm

236

Sao kê số dư phải thu phải trả tháng.

10 năm

237

Sổ theo dõi vốn xây dựng.

10 năm

238

Quyết toán sửa chữa lớn nhà cửa, thiết bị.

10 năm

239

Bảng kết hợp tài khoản kế toán ngày, tháng.

30 năm

240

Bảng cân đối tài khoản kế toán ngày, tháng.

30 năm

241

Sổ theo dõi ấn chỉ.

5 năm

242

Mẫu dấu, chữ ký của khách hàng (sau khi hết giá trị sử dụng).

5 năm

243

Cuống séc các loại.

5 năm

244

Dự toán kinh phí các loại.

5 năm

245

Biên bản thanh lý tài sản (trừ tài sản cố định).

5 năm

246

Biên bản, hồ sơ kiểm kê tài sản hàng năm (trừ kiểm kê TSCĐ).

5 năm

247

Phụ lục, phụ kiện.

5 năm

248

Hồ sơ, tài liệu về các khoản chi phục vụ các hội nghị sơ kết, tổng kết và các hội nghị có quy mô toàn Ngành.

10 năm

249

Các dự án trong nước và ngoài nước (đã giải quyết xong).

10 năm

250

Báo cáo kế toán hàng tháng.

20 năm

251

Báo cáo tổng kết về công tác tài chính, kế toán hàng năm.

20 năm

13.2. Kế toán tổ chức tín dụng

252

Hồ sơ, tài liệu về chế độ kế toán; các văn bản pháp quy của Nhà nước; chủ trương, chính sách, thể lệ, chế độ của ngành; các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ do TCTD ban hành.

20 năm

253

Cân đối tài khoản kế toán và quyết toán niên độ kèm theo các báo biểu.

V. viễn

254

Báo cáo thống kê hàng năm.

20 năm

255

Quyết toán tài sản năm.

V. viễn

256

Sổ theo dõi tài sản cố định (sau khi thanh lý tài sản).

10 năm

257

Tỷ giá ngoại tệ, giá vàng.

V. viễn

258

Sổ báo mất sổ tiết kiệm, kỳ phiếu.

10 năm

259

Chứng từ tịch thu, trưng mua, tạm gửi, tạm giữ vàng bạc, ngoại tệ, tài sản.

V. viễn

260

Chứng từ, tài liệu liên quan đến vụ án xét xử.

V. viễn

261

Biên bản, báo cáo thanh toán nợ dân, dân nợ, nợ nần dây dưa các đơn vị kinh tế.

V. viễn

262

Biên bản bàn giao tài sản (giải thể, sáp nhập, tách đơn vị).

V. viễn

263

Các hiệp định mậu dịch, phi mậu dịch, vay nợ, viện trợ ký kết với các nước (sau khi kết thúc hiệp định).

10 năm

264

Các hợp đồng kinh tế (sau khi kết thúc hợp đồng).

10 năm

265

Sổ chi tiết nội bảng, ngoại bảng.

20 năm

266

Nhật ký chứng từ kế toán của tổ chức tín dụng (trừ những loại đã nêu ở điểm 259, 260).

30 năm

267

Sổ quỹ.

10 năm

268

Sổ yêu cầu trả tiền vay nợ (đã trả nợ xong).

10 năm

269

Hồ sơ về mở và theo dõi tài khoản của khách hàng (đã kết thúc hoạt động).

5 năm

270

Thư nhờ thu và chứng từ thanh toán các món (khoản) nhờ thu.

10 năm

271

Sổ hoạch toán chi tiết nội, ngoại bảng nhờ thu.

10 năm

272

Hồ sơ nhờ thu, séc, các món chuyển tiền đi.

10 năm

273

Sổ kế toán chi tiết (sổ phụ) tài khoản không cư trú.

10 năm

274

Sổ kế toán chi tiết (sổ phụ) tài khoản chuyển tiền kiều hối.

10 năm

275

Danh sách kiêm lệnh chuyển tiền kiều hối.

10 năm

276

Thư kiều hối đã giải quyết.

10 năm

277

Sổ kế toán chi tiết (Sổ phụ TK) tiết kiệm đồng VN của Việt kiều.

10 năm

278

Sổ nghiệp vụ và sổ phụ chuyển tiền đến.

10 năm

279

Sổ kế toán chi tiết (Sổ phụ) tài khoản cá nhân người Việt Nam, Việt kiều.

10 năm

280

Quyết toán lãi lỗ hàng năm.

V. viễn

281

Quyết toán sửa chữa lớn nhà cửa thiết bị.

V. viễn

282

Cân đối tài khoản tháng.

10 năm

283

Quyết toán chi tiêu hàng năm.

V. viễn

284

Sổ theo dõi vốn xây dựng.

10 năm

285

Các loại sổ theo dõi xuất nhập tài sản:

– Tài sản cố định (kể từ khi đưa vào thanh lý).

– Công cụ lao động nhỏ, vật mau hư rẻ tiền.

10 năm

5 năm

286

Các chứng từ thanh toán L/c.

10 năm

287

Hồ sơ thanh toán với các nước (chuyển tiền và điện).

10 năm

288

Hồ sơ theo dõi các đơn vị kinh tế trong nước vay vốn.

10 năm

289

Các chứng từ thanh toán xuất nhập khác.

5 năm

290

Ủy thác thu xuất.

5 năm

291

Sao kê các tài khoản.

5 năm

292

Sổ đăng ký ra vào kho tiền.

5 năm

293

Báo cáo liên hàng đi ngày.

5 năm

294

Báo cáo thống kê nghiệp vụ hàng tháng (sau khi đã ghi vào sổ tích lũy số liệu lịch sử).

5 năm

295

Sổ cái cân đối ngày (sổ kế toán tổng hợp).

5 năm

296

Sổ đối chiếu liên hàng, sổ phụ liên hàng đi, đến thanh toán đồng thành.

5 năm

297

Biên bản thanh lý tài sản (trừ TSCĐ).

5 năm

298

Biên bản kiểm kê tài sản hàng năm.

5 năm

299

Sổ theo dõi xuất nhập ấn chỉ.

5 năm

300

Công văn trao đổi về công tác thanh toán cho vay đã giải quyết xong.

3 năm

301

Mẫu dấu, chữ ký của khách hàng giao dịch với các NHTM và Tổ chức tín dụng (sau khi hết giá trị sử dụng).

3 năm

302

Cuống séc các loại.

3 năm

303

Sổ thống kê và các bảng đăng ký quỹ tiền lương.

5 năm

304

Sổ theo dõi phát hành, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu chứng chỉ tiền gửi.

20 năm

305

Bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ (do ngân hàng thành viên lập).

10 năm

306

Các dự án trong nước và ngoài nước (đã giải quyết xong).

10 năm

307

Tài liệu hội nghị kế toán hàng năm.

10 năm

308

Báo cáo tổng kết năm.

V. viễn

13.3. Chứng từ điện tử (sau khi in ra giấy):

309

Lệnh thanh toán và các chứng từ thanh toán có tính chất tương tự.

10 năm

310

Bảng kết quả thanh toán bù trừ thanh toán với Ngân hàng.

10 năm

311

Điện xác nhận kết quả thanh toán bù trừ điện tử trong ngày.

10 năm

312

Điện tra soát và trả lời tra soát.

10 năm

313

Điện yêu cầu xác nhận, xác nhận lệnh chuyển có giá trị cao.

10 năm

314

Thông báo chấp nhận, từ chối lệnh thanh toán.

10 năm

315

Tổng hợp giao dịch đơn vị thành viên.

10 năm

316

Tổng hợp giao dịch thành viên.

10 năm

317

Bảng cân đối chuyển tiền.

10 năm

318

Bảng kết quả hạch toán.

10 năm

319

Bảng tổng hợp kết quả bù trừ.

10 năm

320

Bảng tổng hợp kết quả hạch toán.

10 năm

321

Báo cáo kế toán liên ngân hàng trong ngày.

5 năm

322

Bảng tổng hợp và đối chiếu nhận chuyển tiền trong ngày.

5 năm

323

Sao kê chuyển tiền.

5 năm

324

Bảng kê các lệnh thanh toán bù trừ điện tử đi.

10 năm

325

Bảng tổng hợp kiểm tra kết quả thanh toán bù trừ điện tử.

5 năm

326

Bảng tổng hợp thanh toán bù trừ điện tử.

5 năm

327

Báo cáo chuyển tiền đi, đến thanh toán liên ngân hàng.

5 năm

328

Đối chiếu chuyển tiền.

5 năm

329

Bảng kết quả thanh toán liên ngân hàng của đơn vị thành viên.

5 năm

330

Bảng kết quả thanh toán của thành viên.

5 năm

331

Các loại chứng từ thanh toán điện tử khác.

5 năm

14. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ KHO QUỸ

332

Dự án, đề án in, đúc các loại tiền mới để bổ sung, thay thế tiền trong lưu thông.

V. viễn

333

Kế hoạch hàng năm, dài hạn về in, đúc tiền.

20 năm

334

Kế hoạch hàng năm, dài hạn về in đúc tiền lưu niệm.

5 năm

335

Kế hoạch tài chính về in, đúc tiền, tiêu hủy tiền, chi phí quản lý phát hành và chi phí khác liên quan đến hoạt động phát hành và kho quỹ.

10 năm

336

Hồ sơ, tài liệu thẩm định các mẫu tiền và các loại giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước dự kiến phát hành.

V. viễn

337

Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các kho tiền.

V. viễn

338

Hồ sơ về các đợt thu đổi tiền cũ, phát hành tiền mới.

V. viễn

339

Quyết định về công bố phát hành các loại tiền, ngân phiếu thanh toán.

V. viễn

340

Quyết định về đình chỉ lưu hành các loại tiền, ngân phiếu thanh toán.

V. viễn

341

Quyết định thu hồi, thay thế các loại tiền đình chỉ lưu hành.

V. viễn

342

Hồ sơ về mẫu phác thảo tiền và mẫu ngân phiếu thanh toán.

V. viễn

343

Lệnh xuất, nhập tiền, vàng bạc, kim khí đá quý.

30 năm

344

Kế hoạch tiêu hủy các loại tiền rách nát, hư hỏng, không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành, tiền giả, tiền bị hủy hoại.

10 năm

345

Hồ sơ về việc tiêu hủy các loại tiền, ngân phiếu thanh toán.

20 năm

346

Hồ sơ, tài liệu giám định tiền giả, tiền nghi giả.

20 năm

347

Quyết toán về vàng bạc toàn Ngành.

– Hàng năm, nhiều năm.

– 6 tháng, hàng quý.

V. viễn

5 năm

348

Quyết toán vàng bạc của địa phương.

– Hàng năm, nhiều năm.

– Hàng tháng, quý, 6 tháng.

10 năm

3 năm

349

Các loại sổ sách về bảo quản quỹ, vàng bạc, giấy tờ có giá.

30 năm

350

Biên bản kiểm kê các loại tiền, vàng, bạc, ngoại tệ và sổ kiểm kê tiền mặt

20 năm

351

Các sổ quỹ tiền mặt.

20 năm

352

Hồ sơ xử lý các vụ thiếu, mất tiền, vàng, bạc.

20 năm

353

Các loại giấy tờ về điều chuyển tiếp vốn.

5 năm

354

Sổ sách, chứng từ kế toán.

Thực hiện theo phần Kế toán NHNN (Mục 13.1)

355

Báo cáo thống kế, điện báo về tiền mặt.

10 năm

356

Sổ theo dõi ra, vào kho tiền.

5 năm

357

Bảng kê mệnh giá tiền thu, chi.

5 năm

358

Biên bản thu giữ tiền giả.

3 năm

359

Báo cáo tổng kết công tác phát hành kho quỹ.

V. viễn

15. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

360

Sổ sách, giấy tờ về các phiên giao dịch thị trường mở.

10 năm

361

Tài liệu về các phiên đấu thầu tín phiếu Kho bạc, tín phiếu NHNN.

10 năm

362

Tài liệu về các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ và các giấy tờ có giá khác.

15 năm

363

Thông báo đấu thầu giấy tờ có giá.

15 năm

364

Báo cáo kết quả đấu thầu giấy tờ có giá.

15 năm

365

Hồ sơ cho vay qua đêm, cho vay các tổ chức tín dụng trong trường hợp mất khả năng chi trả (sau khi hoàn trả nợ).

10 năm

366

Quy trình, văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình nghiệp vụ thị trường mở, đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, các giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay qua đêm, cho vay tái cấp vốn, chiết khấu và tái chiết khấu (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

367

Hồ sơ cấp, thu hồi Giấy công nhận thành viên đối với các TCTD tham gia nghiệp vụ thị trường mở, đấu thầu trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá; cấp mã khóa, mã chữ ký điện tử cho các thành viên (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

368

Hồ sơ, tài liệu về mở tài khoản và thực hiện các giao dịch với kho bạc Nhà nước, các TCTD hoạt động ở Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (sau khi đóng tài khoản).

20 năm

369

Hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm, hạn mức nợ ròng áp dụng cho thanh toán giá trị thấp trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (sau khi hết thời hạn áp dụng).

5 năm

16. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ NGHIỆP VỤ QUAN HỆ ĐẠI LÝ

370

Hồ sơ, tài liệu thiết lập, chấm dứt quan hệ đại lý (sau khi kết thúc quan hệ).

10 năm

371

Hạn mức áp dụng đối với từng đối tác về đầu tư tiền gửi; hạn mức ủy thác đầu tư; hạn mức lưu ký; hạn mức theo từng loại hình giao dịch trong từng thời kỳ (sau khi hết thời hạn áp dụng).

5 năm

372

Báo cáo xếp hạng tín dụng đối với các đối tác của Ngân hàng Nhà nước tháng, quý, đột xuất.

5 năm

373

Hợp đồng thuê bao cung cấp các dịch vụ thông tin tài chính, tiền tệ toàn cầu (sau khi kết thúc hợp đồng).

5 năm

17. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ

374

Hồ sơ thực hiện chuyển tiền thanh toán hoàn tất các giao dịch mua, bán ngoại tệ, đầu tư tiền gửi, mua bán giấy tờ có giá trên thị trường quốc tế và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (sau khi kết thúc giao dịch).

10 năm

375

Hồ sơ, tài liệu kiểm tra, kiểm soát công tác thanh toán quốc tế; xuất, nhập quỹ nghiệp vụ; các giao dịch đầu tư, kinh doanh trên thị trường quốc tế và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

10 năm

376

Hồ sơ về vận hành hệ thống thanh toán quốc tế, xây dựng hệ thống mã khóa và các yêu cầu bảo mật (sau khi hết hiệu lực).

10 năm

377

Hồ sơ, tài liệu theo dõi vốn cổ phần của Việt Nam góp tại các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế.

V. viễn

378

Hồ sơ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.

10 năm

379

Hồ sơ thực hiện thu chi đối với các đơn vị có quan hệ tài khoản tại Sở giao dịch NHNN, quản lý quỹ nghiệp vụ, ngoại tệ và các giấy tờ có giá.

10 năm

380

Các hồ sơ thực hiện nghiệp vụ LC.

10 năm

381

Hồ sơ mở/đóng tài khoản không kỳ hạn, tài khoản lưu giữ chứng khoán của NHNN (hoặc các TCTD tại ngân hàng nước ngoài) (sau khi hết hiệu lực).

5 năm

382

Hợp đồng bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống thanh toán SWIFT (sau khi hết hiệu lực).

5 năm

383

Báo cáo biến động tiền gửi của NHNN tại nước ngoài.

– Hàng năm, nhiều năm.

– Tháng, quý.

– Định kỳ, hàng ngày, tuần, 10 ngày, báo cáo nhanh.

20 năm

5 năm

2 năm

384

Báo cáo về nghiệp vụ thanh toán quốc tế.

10 năm

18. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

385

Kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về hoạt động thông tin tín dụng.

V. viễn

386

Văn bản hướng dẫn việc xây dựng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, hệ thống mã số liên quan đến hoạt động thông tin tín dụng cho các tổ chức tham gia hoạt động thông tin tín dụng.

15 năm

387

Hồ sơ, tài liệu xử lý thông tin tín dụng do các tổ chức tham gia hoạt động thông tin tín dụng cung cấp và xây dựng quản lý dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia.

V. viễn

388

Báo cáo kết quả thực hiện cung cấp thông tin tín dụng của các tổ chức tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước.

5 năm

389

Hồ sơ, tài liệu làm dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân

5 năm

390

Văn bản của các tổ chức tham gia hoạt động thông tin tín dụng trong việc khai thác và sử dụng thông tin.

5 năm

391

Văn bản chỉ đạo hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong việc hoạt động thông tin tín dụng.

5 năm

392

Hồ sơ, tài liệu xây dựng Chương trình phần mềm thông tin tín dụng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hoạt động thông tin tín dụng của các đơn vị (sau khi không còn sử dụng chương trình).

10 năm

393

Hồ sơ, tài liệu nghiên cứu ứng dụng triển khai các nghiệp vụ tín dụng khai thác sử dụng thông tin tín dụng trong hoạt động tín dụng.

10 năm

394

Hồ sơ, tài liệu thiết kế, xây dựng quy trình kỹ thuật bảo mật, mã số khách hàng liên quan đến hoạt động thông tin tín dụng (sau khi hết hiệu lực).

25 năm

395

Văn bản của các tổ chức tín dụng, chi nhánh cung cấp thông tin tài chính theo báo cáo tài chính hàng năm của khách hàng.

10 năm

396

Văn bản của các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về các khoản vay đến hạn không trả được nợ và thông tin các khoản bảo lãnh không có khả năng thực hiện.

5 năm

397

Hồ sơ, tài liệu xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động thông tin tín dụng.

5 năm

19. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ CÔNG NGHỆ TIN HỌC

398

Hồ sơ về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học Ngân hàng.

V. viễn

399

Hồ sơ, tài liệu về thẩm định kỹ thuật các dự án công nghệ thông tin của các tổ chức tín dụng.

25 năm

400

Hồ sơ về quy trình kỹ thuật, bảo quản lưu trữ chứng từ điện tử.

25 năm

401

Đề án quy trình kỹ thuật bảo quản lưu trữ dữ liệu điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

25 năm

402

Dự báo chiến lược khoa học công nghệ tin học Ngân hàng.

10 năm

403

Kế hoạch và báo cáo hoạt động công nghệ tin học Ngân hàng dài hạn, hàng năm.

V. viễn

404

Hồ sơ Hội nghị, hội thảo khoa học công nghệ tin học Ngân hàng.

10 năm

405

Tài liệu về hoạt động của Hội đồng khoa học tin học Ngân hàng.

15 năm

406

Hồ sơ về đề tài nghiên cứu công nghệ tin học cấp Nhà nước, cấp Ngành.

V. viễn

407

Hồ sơ các đề án ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động quản lý kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng.

15 năm

408

Hồ sơ sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình công nghệ tin học hoặc giải pháp hữu ích được Nhà nước, Ngành công nhận.

V. viễn

409

Hồ sơ, tài liệu về quản lý, ứng dụng các giải pháp an ninh, an toàn, bảo mật công nghệ thông tin trong ngành Ngân hàng.

15 năm

410

Văn bản hướng dẫn quy trình kỹ thuật vận hành mạng máy tính (sau khi chương trình không sử dụng).

5 năm

411

Hồ sơ kỹ thuật về phân tích thiết kế, lập trình phần mềm nghiệp vụ Ngân hàng (sau khi kết thúc phần mềm không sử dụng).

10 năm

412

Hồ sơ thiết kế về lắp đặt mạng máy tính (khi hệ thống mạng không còn sử dụng).

5 năm

413

Tài liệu kỹ thuật trang thiết bị tin học (khi thiết bị không còn sử dụng).

5 năm

414

Hồ sơ cấp phát, quản lý, ứng dụng và chứng thực chữ ký điện tử dùng cho kiểm soát dữ liệu nghiệp vụ Ngân hàng (sau khi hết hiệu lực chữ ký).

10 năm

415

Hợp đồng về mua sắm, lắp đặt trang thiết bị tin học (sau khi hợp đồng kết thúc).

20 năm

416

Quy trình lưu trữ các phiên bản phần mềm, lưu trữ các cơ sở dữ liệu (sau khi không còn sử dụng).

10 năm

417

Hồ sơ về bản quyền phần mềm (sau khi không còn sử dụng).

5 năm

418

Báo cáo tình hình triển khai, thực hiện ứng dụng công nghệ tin học của Ngành.

V. viễn

20. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, ĐÀO TẠO

20.1. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức, cán bộ

419

Hồ sơ xây dựng, hoàn thiện mô hình, cơ cấu tổ chức của NHNN, TCTD.

V. viễn

420

Hồ sơ, tài liệu về thành lập, tổ chức lại, chia tách, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc bộ máy của ngành.

V. viễn

421

Hồ sơ xây dựng Quy chế làm việc của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của ngành (sau khi đơn vị giải thể hoặc sáp nhập).

15 năm

422

Quy hoạch ngắn và dài hạn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

15 năm

423

Hồ sơ, tài liệu về phân bổ, sắp xếp cán bộ từ nguồn tuyển dụng, điều động vào các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của NHNN, của tổ chức tín dụng.

10 năm

424

Quyết định về tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với cán bộ trong Ngành.

V. viễn

425

Hồ sơ lý lịch cán bộ.

V. viễn

426

Hồ sơ theo dõi về công tác cán bộ, công chức.

V. viễn

427

Hồ sơ về kỷ luật cán bộ.

V. viễn

428

Hồ sơ, tài liệu về tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức của Ngành.

15 năm

429

Báo cáo thống kê số lượng và chất lượng cán bộ, công chức hàng năm.

V. viễn

430

Hồ sơ, tài liệu về thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức NHNN, tổ chức tín dụng.

30 năm

431

Hồ sơ, tài liệu về bảo mật chính trị, an ninh nội bộ.

V. viễn

432

Hồ sơ, tài liệu về thi tuyển, thi nâng ngạch, chuyển ngạch hàng năm.

15 năm

433

Tài liệu về chỉ tiêu, biên chế; báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu biên chế hàng năm.

V. viễn

20.2. Hồ sơ, tài liệu về lao động, tiền lương

434

Kế hoạch công tác lao động, tiền lương hàng năm.

15 năm

435

Hồ sơ, tài liệu về xây dựng và tổ chức thực hiện các chế độ tổ chức, quản lý lao động của ngành.

V. viễn

436

Hồ sơ, tài liệu quy định về chế độ tiền lương, tiền thưởng.

20 năm

437

Đề án về lao động tiền lương, quy định mức lương, mức thưởng của từng hệ thống Ngân hàng.

15 năm

438

Quyết toán tiền lương, tiền thưởng phúc lợi hàng năm.

15 năm

439

Quyết định về nâng bậc lương, sổ sách theo dõi tiền lương.

15 năm

440

Danh sách lương hàng tháng.

5 năm

441

Tài liệu về xây dựng và thực hiện các chế độ: Bảo hộ lao động; An toàn lao động; Vệ sinh lao động trong ngành.

10 năm

442

Báo cáo tổng kết công tác tiền lương hàng năm.

20 năm

20.3. Hồ sơ, tài liệu về đào tạo

20.3.1. Hồ sơ, tài liệu về quản lý đào tạo

443

Hồ sơ, tài liệu theo dõi, quản lý về công tác đào tạo đối với các cơ sở đào tạo thuộc NHNN.

V. viễn

444

Hồ sơ, tài liệu về các đợt hội nghị, hội thảo về công tác tổ chức, cán bộ và đào tạo trong nước và nước ngoài.

10 năm

445

Hồ sơ theo dõi, quản lý về công tác đào tạo ở nước ngoài.

V. viễn

446

Dự án, phương án hợp tác đào tạo.

10 năm

447

Báo cáo đánh giá hoạt động của dự án hợp tác đào tạo.

10 năm

448

Kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm.

10 năm

449

Hồ sơ, tài liệu theo dõi và quản lý hạn mức kinh phí đào tạo hàng năm.

20 năm

450

Hồ sơ, tài liệu các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức của ngân hàng.

10 năm

451

Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo.

10 năm

20.3.2. Hồ sơ, tài liệu về đào tạo

452

Kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch về công tác đào tạo, tuyển sinh của các Trường thuộc NHNN.

– Hàng năm, nhiều năm.

– 6 tháng, quý.

V. viễn

3 năm

453

Chỉ tiêu tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo phân bổ cho các trường thuộc NHNN hàng năm.

V. viễn

454

Giáo trình giảng dạy tại các Trường.

V. viễn

455

Hồ sơ, tài liệu về các đề tài nghiên cứu của các viên chức của các Trường.

– Cấp Viện, cấp Ngành, cấp Nhà nước.

– Cấp Khoa, cấp Trường.

V. viễn

20 năm

456

Luận án tốt nghiệp

20 năm

457

Hồ sơ tuyển sinh hàng năm.

V. viễn

458

Bài thi của thí sinh và các biên bản bàn giao bài thi hàng năm của Hội đồng thi các trường

10 năm

459

Hồ sơ, tài liệu về công tác tổ chức thi, công tác kiểm tra, phúc tra hàng năm.

5 năm

460

Hồ sơ các thí sinh tham gia dự thi:

– Hồ sơ thí sinh theo học.

– Hồ sơ các thí sinh đăng ký nhưng không thi, không được thi, thi không đỗ.

10 năm

2 năm

461

Danh sách học viên các lớp, các khóa đào tạo của trường hàng năm.

V. viễn

462

Danh sách học viên các lớp, các khóa đào tạo của trường hàng năm và điểm thi.

V. viễn

463

Hồ sơ công nhận tốt nghiệp cho học viên các lớp, các khóa hàng năm.

V. viễn

464

Báo cáo công tác đào tạo hàng năm, nhiều năm.

V. viễn

21. HỒ SƠ, TÀI LIỆU CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

465

Chương trình, kế hoạch thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ, từng lĩnh vực.

10 năm

466

Hồ sơ, tài liệu về tổ chức và thực hiện phong trào thi đua toàn ngành nhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn của Nhà nước và của Ngành.

V. viễn

467

Hồ sơ, tài liệu các cuộc họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua – Khen thưởng ngành ngân hàng và Ban cán sự Đảng NHNN.

V. viễn

468

Hồ sơ, tài liệu các cuộc họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua – Khen thưởng các đơn vị trong ngành ngân hàng.

20 năm

469

Các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ngành và tương đương đối với tập thể, cá nhân ngành ngân hàng.

V. viễn

470

Hồ sơ, tài liệu về tổ chức Hội nghị thi đua khen thưởng toàn ngành.

V. viễn

471

Hồ sơ, tài liệu về các đợt kiểm tra, khảo sát nắm tình hình về công tác thi đua khen thưởng tại các đơn vị.

5 năm

472

Hồ sơ, tài liệu về sơ kết công tác thi đua khen thưởng.

10 năm

473

Hồ sơ, tài liệu về tổng kết công tác thi đua khen thưởng.

V. viễn

474

Hồ sơ, tài liệu xử lý kiến nghị, đơn tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.

10 năm

475

Tài liệu về xây dựng, quản lý quỹ thi đua, khen thưởng.

10 năm

476

Báo cáo tổng kết công tác thi đua khen thưởng của ngành.

V. viễn

22. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ CÔNG TÁC PHÁP CHẾ

477

Chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn của Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

10 năm

478

Tài liệu về tổ chức triển khai thực hiện chương trình xây dựng pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

15 năm

479

Văn bản tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương gửi đến xin ý kiến.

5 năm

480

Hồ sơ, tài liệu về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Thống đốc đề nghị các cơ quan góp ý kiến, Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

V. viễn

481

Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thống đốc NHNN.

10 năm

482

Hồ sơ triển khai chương trình xây dựng các dự án luật do NHNN chủ trì.

– Dự án Luật quan trọng.

– Không quan trọng.

V. viễn

10 năm

483

Hồ sơ, tài liệu về tư vấn pháp luật cho Thống đốc trong việc đàm phán ký kết và triển khai thực hiện các điều ước quốc tế, các hợp đồng, thỏa thuận với các đối tác trong nước và nước ngoài hoặc tranh tụng với cơ quan tư pháp.

V. viễn

484

Hồ sơ, tài liệu xác minh về mặt pháp lý đối với các vụ việc liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng.

30 năm

485

Hồ sơ, tài liệu về thực hiện chức năng tư vấn pháp lý đối với hoạt động của TCTD.

– Vụ việc quan trọng, điển hình.

– Không quan trọng.

V. viễn

10 năm

486

Hồ sơ, tài liệu rà soát, thống kê, hệ thống hóa và xử lý kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về công tác Ngân hàng.

V. viễn

487

Hồ sơ, tài liệu liên quan đến kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật.

10 năm

488

Văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng.

5 năm

489

Báo cáo tổng kết công tác thi hành pháp luật trong ngành Ngân hàng.

– Hàng năm, nhiều năm.

– 6 tháng, quý.

V. viễn

10 năm

23. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

23.1. Hồ sơ, tài liệu về quản lý đầu tư xây dựng

490

Kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, sửa chữa lớn các công trình.

V. viễn

491

Hồ sơ, tài liệu về công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng trong Ngành.

V. viễn

492

Báo cáo kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng hàng năm.

V. viễn

23.2. Hồ sơ, tài liệu về đầu tư xây dựng công trình, dự án.

493

Hồ sơ, tài liệu xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, sửa chữa lớn các công trình.

– Công trình nhóm A, công trình đặc biệt.

– Các công trình khác.

V. viễn

Tồn tại theo công trình

494

Hồ sơ, tài liệu các dự án đầu tư xây dựng.

– Dự án nhóm A, các công trình đặc biệt.

– Các dự án còn lại.

V. viễn

Tồn tại theo công trình

495

Hồ sơ các công trình XDCB:

– Quyết định phê duyệt, cấp đất, giấy phép xây dựng.

– Hồ sơ trúng thầu.

– Tài liệu về khảo sát, thiết kế, thẩm định.

– Báo cáo kinh tế kỹ thuật.

– Tài liệu thi công, hoàn công.

V. viễn

496

Hồ sơ về dự án đầu tư xây dựng công trình.

– Được phê duyệt.

– Không được phê duyệt.

V. viễn

5 năm

497

Hồ sơ, tài liệu thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án sửa chữa lớn (đối với các công trình phải lập dự án); báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với các công trình không phải lập dự án).

V. viễn

498

Hồ sơ thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình phải lập dự án.

V. viễn

499

Hồ sơ, tài liệu về đàm phán, ký kết, thuê tư vấn và giám sát thực hiện các hợp đồng thuê tư vấn thẩm định dự án.

V. viễn

500

Hồ sơ, tài liệu thực hiện các thủ tục giao đất, xin cấp giấy phép xây dựng, các tài liệu liên quan đến xây dựng công trình.

V. viễn

501

Hồ sơ, tài liệu thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

V. viễn

502

Hồ sơ về thẩm định, phê duyệt mời dự thầu, mời đấu thầu và kết quả đấu thầu đối với các gói thầu của các dự án.

20 năm

503

Hồ sơ về quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.

V. viễn

504

Các tài liệu liên quan đến quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng công trình.

20 năm

505

Hồ sơ nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng (sau khi kết thúc hợp đồng).

20 năm

506

Quyết toán và Báo cáo quyết toán khi dự án xây dựng công trình hoàn thành và được đưa vào khai thác sử dụng.

V. viễn

507

Sổ sách, chứng từ thi công công trình.

Thực hiện theo phần kế toán NHNN (Mục 13.1)

24. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

508

Hồ sơ nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học.

– Đề tài cấp Nhà nước.

– Đề tài cấp Ngành.

– Đề tài cấp Viện.

V. viễn

V. viễn

V. viễn

509

Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học.

3 năm

510

Hồ sơ, tài liệu quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học đã được duyệt.

V. viễn

511

Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của Hội đồng Khoa học Ngành.

V. viễn

512

Hồ sơ hội thảo, tọa đàm về các lĩnh vực tiền tệ – ngân hàng.

10 năm

513

Hồ sơ, tài liệu tổ chức ứng dụng kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học vào thực tiễn.

V. viễn

514

Báo cáo sơ kết, tổng kết về hoạt động nghiên cứu khoa học.

20 năm

25. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, BÁO CHÍ

515

Chương trình, kế hoạch công tác tuyên truyền, báo chí hàng năm, dài hạn.

10 năm

516

Hồ sơ, tài liệu về tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, báo chí.

25 năm

517

Hồ sơ, tài liệu tổ chức các cuộc họp báo, giao ban báo chí định kỳ và đột xuất, các hội chợ, triển lãm của Ngành.

3 năm

518

Các bài viết, bài phát biểu nhân các lễ kỷ niệm, các sự kiện trọng đại của ngành.

V. viễn

519

Các bài báo viết về các vụ việc lớn, tiêu biểu liên quan đến ngành.

20 năm

520

Các bài viết của phóng viên, cộng tác viên gửi cho Thời báo, Tạp chí của Ngân hàng.

5 năm

521

Định hướng, kế hoạch phát triển Bảo tàng Ngân hàng Việt Nam.

V. viễn

522

Hồ sơ, tài liệu về công tác bảo tồn, bảo tàng của NHNN.

V. viễn

523

Báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tuyên truyền, báo chí.

15 năm

26. HỒ SƠ, TÀI LIỆU QUẢN TRỊ

524

Kế hoạch mua sắm mới, sửa chữa lớn, thanh lý tài sản.

10 năm

525

Hồ sơ, tài liệu về mua sắm và phân bổ công cụ lao động, văn phòng phẩm.

5 năm

526

Hồ sơ, tài liệu sửa chữa thường xuyên, ô tô, máy móc thiết bị.

5 năm

527

Hồ sơ, tài liệu về bố trí, điều chỉnh nơi làm việc cho các đơn vị.

10 năm

528

Dự trù kinh phí cho các hoạt động.

10 năm

529

Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình chi tiêu, hạn mức kinh phí.

20 năm

530

Sổ sách theo dõi xuất nhập tài sản:

– Tài sản cố định (kể từ khi đưa vào thanh lý).

– Công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng.

10 năm

5 năm

531

Biên bản, hồ sơ theo dõi kiểm kê tài sản hàng năm:

– Tài sản cố định (kể từ khi đưa vào thanh lý).

– Công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng.

10 năm

5 năm

532

Bảng phát lương, phụ cấp lương và các khoản chi khác cho cán bộ, công chức.

10 năm

533

Tổng kết lương hàng năm của đơn vị.

15 năm

534

Hồ sơ theo dõi BHXH, BH y tế, trợ cấp thất nghiệp.

30 năm

535

Hồ sơ quản lý, theo dõi phân phối nhà ở cho cán bộ.

V. viễn

536

Hồ sơ theo dõi phòng chống lụt bão.

3 năm

537

Hồ sơ, tài liệu về công tác phòng cháy chữa cháy.

3 năm

538

Hồ sơ, tài liệu về công tác quốc phòng, quân sự.

5 năm

539

Tài liệu về công tác bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cơ quan.

3 năm

27. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH, VĂN THƯ, LƯU TRỮ

540

Đề án cải cách hành chính ngành Ngân hàng.

V. viễn

541

Hồ sơ, tài liệu về triển khai, thực hiện công tác cải cách hành chính của NHNN.

V. viễn

542

Hồ sơ hội nghị công tác văn phòng, văn thư, lưu trữ toàn ngành.

10 năm

543

Hồ sơ, tài liệu hướng dẫn, kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ trong ngành Ngân hàng.

10 năm

544

Báo cáo tổng kết công tác văn thư và lưu trữ hàng năm, nhiều năm.

15 năm

545

Sổ đăng ký công văn đi, đến (sau khi giải mật).

15 năm

546

Sổ đăng ký công văn đi, đến (loại thường).

10 năm

547

Sổ đăng ký công văn đi (văn bản quy phạm pháp luật của NHNN).

10 năm

548

Hồ sơ quy định khắc con dấu của Nhà nước, của Ngành.

V. viễn

549

Mẫu con dấu và chữ ký trong Ngành.

V. viễn

550

Mẫu con dấu và chữ ký ngoài Ngành gửi đến (sau khi hết hiệu lực).

3 năm

551

Cuống lưu cấp giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi công tác, phiếu gửi công văn.

3 năm

552

Biên bản nhận nộp lưu hồ sơ, tài liệu của các đơn vị.

V. viễn

553

Sổ mục lục hồ sơ, tài liệu của các đơn vị đã chỉnh lý.

V. viễn

554

Sổ theo dõi phục vụ khai thác tài liệu.

20 năm

555

Báo cáo thống kê tổng hợp về công tác văn thư – lưu trữ và tài liệu lưu trữ.

V. viễn

556

Hồ sơ xây dựng quy chế về văn thư – lưu trữ.

V. viễn

557

Hồ sơ tiêu hủy tài liệu hết hạn bảo quản (kể từ ngày tài liệu được tiêu hủy).

20 năm

28. HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG, CÔNG ĐOÀN, ĐOÀN THANH NIÊN

28.1. Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của tổ chức Đảng

558

Chỉ thị, Nghị quyết và các văn kiện chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị về các mặt hoạt động của tổ chức Đảng.

– Để thực hiện (sau khi hết hiệu lực).

– Để biết.

5 năm

2 năm

559

Hồ sơ Đại hội nhiệm kỳ.

V. viễn

560

Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của tổ chức Đảng.

10 năm

561

Hồ sơ, tài liệu chỉ đạo triển khai thực hiện văn bản của tổ chức Đảng cấp trên

– Loại quan trọng liên quan hoạt động ngân hàng.

– Loại để biết.

V. viễn

5 năm

562

Hồ sơ, tài liệu về công tác tổ chức và nhân sự Đảng.

V. viễn

563

Danh sách Đảng viên.

V. viễn

564

Sổ ghi biên bản các cuộc họp thường kỳ và đột xuất của tổ chức Đảng.

15 năm

565

Hồ sơ Đảng viên.

V. viễn

566

Hồ sơ, tài liệu về tặng huy hiệu của Đảng.

V. viễn

567

Hồ sơ, tài liệu về kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng (sau khi kết thúc nhiệm kỳ).

5 năm

568

Báo cáo tổng kết công tác Đảng.

– Hàng năm, nhiều năm.

– Tháng, quý, 6 tháng.

V. viễn

5 năm

28.2. Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của tổ chức Công đoàn

569

Văn bản chỉ đạo của Công đoàn cấp trên về hoạt động công đoàn.

– Để thực hiện (sau khi hết hiệu lực).

– Để biết.

3 năm

2 năm

570

Văn bản thực hiện, triển khai hoạt động công đoàn của các tổ chức Công đoàn cơ sở.

10 năm

571

Hồ sơ kết nạp đoàn viên Công đoàn.

25 năm

572

Hồ sơ Đại hội Công đoàn nhiệm kỳ (sau khi kết thúc nhiệm kỳ).

10 năm

573

Tài liệu về công tác tổ chức và nhân sự của Công đoàn.

25 năm

574

Sổ ghi biên bản thường kỳ và đột xuất của Công đoàn.

10 năm

575

Hồ sơ, tài liệu về kinh phí hoạt động Công đoàn (sau khi kết thúc nhiệm kỳ).

5 năm

576

Báo cáo tổng kết công tác Công đoàn.

20 năm

28.3. Hồ sơ, tài liệu về hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên

577

Văn bản chỉ đạo của Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

– Để thực hiện (sau khi hết hiệu lực).

– Để biết.

3 năm

2 năm

578

Văn bản thực hiện, triển khai hoạt động Đoàn Thanh niên.

5 năm

579

Hồ sơ Đại hội Đoàn Thanh niên.

10 năm

580

Hồ sơ, tài liệu về công tác tổ chức, nhân sự của Đoàn Thanh niên.

15 năm

581

Sổ ghi biên bản các cuộc họp thường kỳ, đột xuất của Đoàn Thanh niên.

10 năm

582

Hồ sơ, tài liệu về kinh phí hoạt động Đoàn Thanh niên (sau khi kết thúc nhiệm kỳ).

5 năm

583

Báo cáo công tác Đoàn Thanh niên.

15 năm

 

✔ Quý khách muốn được tư vấn chi tiết hơn hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Văn phòng luật sư Tam Đa, vui lòng liên hệ:  (08) 3501.5156 – 0918.68.69.67 để được giải đáp.